Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.19 KB, 3 trang )
Trong file bài tập chương 7, trang 4, có dòng:
“Bộ nhớ luận lý dùng 32 bits, định địa chỉ theo byte kích thước bộ nhớ ảo = 232 bytes = 4
GByte”
Có một số bạn chưa hiểu “định địa chỉ theo byte” là sao, cô giải thích như bên dưới:
Bộ nhớ là một dãy các byte xếp liên tục nhau (mỗi byte luôn 8 bits)
Ngoài ra còn có word (từ nhớ), tùy từng hệ thống mà một word có thể 2, 4, 8, … bytes
Thông thường, mỗi byte sẽ được đánh một địa chỉ. Mỗi word cũng có địa chỉ (bằng cách lấy địa
chỉ của byte đầu tiên trong chuỗi byte của word đó). Ví dụ như hình 1.
Hình 1: mô tả bộ nhớ dung lượng 1 GByte, định địa chỉ theo byte. Mỗi word có 4 bytes.
Byte có địa chỉ 0 đang có nội dung là 8 (tức 8 bits trong byte địa chỉ 0 hiện tại đang là 00001000)
Nhưng cũng có một số hệ thống, mỗi word sẽ đánh một địa chỉ riêng, không quan tâm địa chỉ ở mức byte.
Ví dụ như hình 2.
Memory hoạt động như hình 1 gọi là định địa chỉ theo byte
Memory hoạt động như hình 2 gọi là định địa chỉ theo word
SinhVienZone.com
/>
Hình 2: mô tả bộ nhớ dung lượng 1 G Word, định địa chỉ theo word. Mỗi word có 4 bytes
Ví dụ khi nói một bộ nhớ có kích thước 1G, định địa chỉ theo byte. Ngay lập tức biết bộ nhớ này có chính
xác 230 bytes (các byte từ 0 tới 230-1). Nếu 1 word có 4 bytes, thì có 230/4 = 228 word.
Nhưng nói một bộ nhớ có kích thước 1G (word), định địa chỉ theo word, thì bộ nhớ này có 230 word (các
word từ 0 tới 230-1). Nếu 1 word có 4 bytes thì thật sự có tới 230×4 bytes
Bộ nhớ định địa chỉ theo byte thông dụng, còn bộ nhớ định địa chỉ theo word ít thông dụng hơn.
Về cách truy xuất bộ nhớ:
Bộ xử lý muốn lấy dữ liệu/nội dung của một byte/word thì phải cung cấp cho memory địa chỉ của
byte/word đó.
Vì vậy, luôn có 2 thanh ghi trong bộ xử lý: một thanh ghi chứa địa chỉ của byte/word và một thanh ghi
chứa nội dung của byte/word đó