Tải bản đầy đủ (.pdf) (190 trang)

Giáo trình môn Thiết kế đồ họa bằng Corel Draw: Công nghệ thông tin (Ứng dụng phần mềm)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.35 MB, 190 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN BIÊN
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

GIÁO TRÌNH MÔN HỌC
THIẾT KẾ ĐỒ HỌA BẰNG COREL DRAW
Nghề: Công nghệ thông tin (ứng dụng phần mềm)
Người biên soạn: Ngô Thị Tính

Điện Biên, năm 2012               


2


LỜI NÓI ĐẦU
Với mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng năng suất lao động,  
công nghệ  sử  dụng máy vi tính trợ  giúp cho việc thiết kế  và gia công chế  tạo 
trong nhiều lĩnh vực đã trở nên phổ biến.
Nhiều phần mềm ứng dụng ra đời, và một trong số đó có phần mềm Corel  
Draw. Phần mền này đã phần nào đáp ứng được công tác vẽ và thiết kế. Chính  
vì vậy mà nó được áp dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như  thiết kế  mỹ 
thuật, quảng cáo, khoa học kỹ  thuật v.v… Môn Thiết kế  đồ  họa bằng Corel  
Draw đã trở thành môn chính khoá của rất nhiều trường đại học, cao đẳng, trung 
cấp và nhiều trường dậy nghề khác.
Chúng tôi dựa trên căn cứ  vào khung chương trình đào tạo hệ  Cao đẳng  
nghề Công nghệ thông tin (ứng dụng phần mềm) ­ Khoa Công nghệ thông tin ­ 
Trường Cao đẳng nghề Điện Biên để xây dựng giáo trình này.
Do vậy chúng tôi với mong muốn đem đến cho các em học sinh học chuyên 
ngành Công nghệ thông tin (ứng dụng phần mềm) một môn học bổ ích, giúp sức  
cho các em trong con đường tương lai sắp tới.
Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi nhiều thiếu sót, rất mong được  


sự  đóng góp của các thầy cô, các em học sinh để  giáo trình ngày càng hoàn  
thiện.

Nhóm biên soạn

3


BÀI 1
NHỮNG ĐIỀU CƠ BẢN
Trong   bài   này,   chúng   ta   sẽ   tìm   hiểu   các   vấn   đề   cơ   bản   sau:
­ Giới thiệu ngắn gọn về cách làm việc và kiểu hình vẽ tạo ra bằng Corel  
Draw 11.
­ Giới thiệu một số thuật ngữ.
­ Một số tính năng mới trong phiên bản 11.
­ Những thành phần quan trọng của giao diện.
­ Các tuỳ chọn dùng cho việc xem bản vẽ.
­ Sử dụng phần trợ giúp.
1.1. Phân biệt đối tượng vector và ảnh bitmap:
Các chương trình đồ hoạ trên máy tính thường được thiết kế để làm việc 
với các đối tượng vector (hình vector) hoặc  ảnh bitmap, Corel Draw 11 là một 
chương trình vẽ chủ yếu dùng để tạo, chỉnh sửa và phát triển các hình vector.
Một đối tượng vector sẽ có các thuộc tính của nó như màu sắc, hình thể,  
kích cỡ,....Đối tượng vector có các đường biên mềm mại, rõ nét với màu thể 
hiện liên tục bất chấp việc xem hình ở chế độ  phóng to hoặc thu nhỏ. Mỗi đối 
tượng vector tồn tại độc lập với các đối tượng khác, ta có thể dễ dàng chọn, di  
chuyển, định lại kích thước, thay đổi màu, định lại trật tự  sắp xếp trước – sau  
của một đối tượng vector bất kỳ. Các file bản vẽ  vector không phụ  thuộc vào 
độ phân giải của máy in hoặc thiết bị kết xuất (như máy in phim).
Ảnh bitmap được tạo thành từ  các điểm nhỏ, các điểm này được gọi là  

các pixel (phần tử ảnh). Các ảnh bitmap có được từ máy ảnh kỹ thuật số (digital  
camera) hoặc được quét (scan) vào từ  các loại máy quét  ảnh (scanner). Adobe  
Photoshop và Corel Photo­Paint là một số  các chương trình dùng để  xử  lý  ảnh 
bitmap.

4


Hình vector bao gồm nhiều đối tượng hợp thành

Ảnh Bitmap khi phóng lớn sẽ thấy rõ các Pixel hình vuông
1.2. Một số thuật ngữ trong Corel Draw:
­ Object (đối tượng): đối tượng là một phần tử độc lập mà ta có thể hiệu 
chỉnh. 
­ Path (đường dẫn): đường path là đường biên của một đối tượng. Path có  
thể đóng, mở hoặc là một path phức hợp (gồm nhiều path thành phần không liên  
tục nhau hoặc cắt nhau).

Path đóng

Path mở

Một path phức hợp đã  

được tô màu
­ Properties (thuộc tính của đối tượng): các thuộc tính của đối tượng như 
màu tô (fill), kích cỡ và hình dạng,..
­ Handles: thường là 8 hình vuông màu đen xuất hiện xung quanh  đối 
tượng đang được chọn.


5


­ Nodes: là các điểm hình vuông nhỏ  nằm dọc theo đường path, dùng để 
định vị đường path.
­ Line Segment: là các phân đoạn giữa hai nodes trên path. 

   

­ Control Points (các điểm điều khiển): các điểm này dùng để  điều chỉnh  
hình dạng của các phân đoạn (line segment) trên path.
­ Select (chọn): để  chọn đối tượng, click chọn chúng bằng công cụ  Pick.  
Để chọn node, click chọn chúng bằng công cụ Shape.
­ Multiple Select: nhấn giữ phím Shift để click chọn thêm nhiều đối tượng 
hoặc nhiều nodes.
­ Marquee Select: dùng công cụ  Pick hoặc Shape drag (kéo) một khung  
hình chữ nhật (với nét đứt đoạn) bao quanh các đối tượng hoặc các node muốn 
chọn để chọn chúng.
­ Thuộc tính Outline: là các thuộc tính thể hiện đường path của đối tượng:  
màu, chiều dày đường biên,....
­ Thuộc tính Fill: thuộc tính thể  hiện vùng tô bên trong của đối tượng  
(thường chỉ  dùng cho đối tượng có đường path đóng). Fill có thể  là một màu,  
mẫu tô (pattern),...
6


­ Fountain Fill: là một kiểu màu tô fill, chuyển dần từ một màu sang màu 
khác hoặc chuyển giữa nhiều màu.

­ Guidelines  (đường  chỉ  dẫn): các   đường  này không in ra  được  chúng  

được dùng để hỗ trợ việc định vị chính xác và canh hàng các đối tượng.
­ Stacking order: là trật tự sắp xếp nằm trước hoặc nằm sau của các đối  
tượng trong trang của file bản vẽ.

­ Group (nhóm): một nhóm là một tập hợp các đối tượng mà ta có thể  di 
chuyển hoặc chỉnh sửa một số các thuộc tính như một đối tượng đơn.

7


Khi được nhóm lại (Group) những đối tượng này có thể cùng di chuyển  
và được xem như một đối tượng đơn
­ Nested group (nhóm lồng nhau): là một nhóm có chứa ít nhất một nhóm 
con, nhóm con này được xem như một đối tượng đơn trong nhóm chứa nó.
­ Ungroup (tách nhóm): dùng để tách một nhóm thành các đối tượng đơn.

8


1.3. Các thành phần điều khiển:
a. Giao diện của Corel Draw 11: 

­ Thành tiêu đề  (Title bar): thể  hiện tên chương trình, đường dẫn và tên 
file bản vẽ hiện hành.
­ Menu thanh ngang (menu bar): chứa các lệnh và nhóm lệnh.
­ Thanh công cụ  chuẩn (standard toolbar): thể  hiện các lệnh dưới dạng 
biểu tượng (icon) giúp truy xuất nhanh các lệnh thông thường của Windows  
như: New, Open, Save,.....
­ Thanh thuộc tính (Properties bar): các biểu tượng và hộp danh sách thể 
hiện trên thanh thuộc tính phụ thuộc vào công cụ hoặc đối tượng đang được 

chọn. Thanh này cho phép truy xuất nhanh các lệnh quan trọng, thường dùng 
nhất, liên quan tới công cụ và đối tượng đang chọn.
9


­ Ý nghĩa:
 

+ Ô 1 (Paper Type/Size): chọn khổ giấy trong danh sách xuất hiện khi 

bấm vào ô này.
+ Ô 2 (Paper width and height): chiều ngang và chiều cao trang giấy trong 
trường hợp cần có 1 trang thiết kế  kích thước khác không có sẵn trong danh 
sách khổ giấy.
+ Ô 3 và 4: chọn hướng giấy đứng (Portrait) hoặc ngang (Landscape).
+ Ô 5: khai báo trang giấy là mặc định (chọn nút trên) hoặc chỉ riêng cho 
bản vẽ hiện hành (nút dưới).
+ Ô 6: đơn vị đo lường áp dụng cho bản vẽ (Ví dụ: inches, centimeters…)
+ Ô 7 (nudge offset): độ di chuyển của đối tượng khi nó được chọn và gõ 
một trong các phím mũi tên.
+ Ô 8 (Duplicate distance): khoảng cách giữa một đối tượng gốc và đối 
tượng được nhân bản ra từ nó bằng lệnh Duplicate (Ctrl + D).
+ Ô 9 (Snap to grid): lệnh bắt vào lớp dưới nền, hỗ  trợ  khi vẽ  sử  dụng 
đường hướng dẫn (đường lưới). Không nên chọn lệnh này thường trực vì nó sẽ 
cản trở các thao tác vẽ tự do.
+ Ô 10 (Snap to guidelines): lệnh bắt vào đường hướng dẫn, lệnh này giúp 
vẽ chính xác khi sử dụng các đường hướng dẫn, nên chọn lệnh này thường trực.
+ Ô 11 (Snap to object): lệnh bắt vào một đối tượng đứng gần. Khi rê 1  
đối tượng đến gần 1 đối tượng khác thì nó bị hút vào đối tượng kia. Không nên 
chọn lệnh này thường trực.

+ Ô 12 (Draw complex object…): khi rê đối tượng đi, quay, nghiêng… thì  
vẫn thấy hình dáng của đối tương bằng một đường chấm hoặc có màu. Nên  
chọn lệnh này thuờng trực.
+ Ô 13 (Treat as filled): Lệnh này giúp ta chọn 1 đối tượng kín nhưng 
không tô màu bằng cách bấm bất kỳ vào bên trong đối tượng. 
­ Thước (Rule): thể hiện vị trí của con trỏ hiện hành được thể hiện bằng 
đường đứt đoạn trên thước ngang và thước đứng.

10


Đường đứt đoạn thể hiện vị trí con   Có thể Shift – Drag thước tới vị trí  
trỏ trên thước
khác trên trang vẽ
­ Hộp công cụ  (Toolbox): chứa các công cụ để tạo, định dạng và chỉnh sửa đối 
tượng. Bao gồm các công cụ: Pick, Shape, Zoom…
­ Cửa sổ  vẽ  và biên trang: ta có thể  vẽ  tại vị  trí bất kỳ  trong cửa sổ  vẽ 
nhưng những phần ngoài biên trang sẽ không được in ra.
­ Các cửa sổ  Docker: mỗi cửa sổ  docker có liên quan tới một lệnh hoặc  
một mục đích nhất định. Vào menu Window/ Dockers/ chọn cửa sổ.
­ Đường chỉ  dẫn (guiderline): không in ra được và được dùng để  hỗ  trợ 
sắp xếp các đối tượng.
­ Bộ chọn trang và các tab trang: dùng bộ chọn trang có thể thêm các trang  
mới, chuyển qua lại giữa các trang, hoặc chuyển tới trang đầu hoặc cuối của 
file vẽ hiện hành.

­ Thanh trạng thái (Status bar): thể  hiện thông tin về  vị  trí con trỏ, danh  
sách các phím tắt và các thông tin về đối tượng như: kích cỡ, vị trí và màu sắc.

­ Thanh cuộn (scroll bar): thanh cuộn đứng và thanh cuộn ngang dùng để 

định vị trí của trang, thể hiện trong cửa sổ bản vẽ.
­ Nút View Navigator: tương tự thanh cuộn, dùng để  định vị  trí của trang 
vẽ thể hiện trong cửa sổ vẽ.
­ Bảng màu (color palette): dùng để chọn màu cho đường biên, vùng màu 
tô của các đối tượng.
11


b. Các thành phần điều khiển:
­ Các biểu tượng (Icon): Corel sử  dụng rất nhiều biểu tượng nhỏ. Khi  
một biểu tượng đang được chọn trông nó như  bị  nhấn xuống. Để  chọn một  
biểu tượng ta chỉ cần nhấn chọn biểu tượng đó.
­ Menu flyout: một flyout thực chất là một menu con hoặc một thanh công 
cụ  con trên đó cũng chứa các biểu tượng. Khi ta nhấn vào dấu tam giác nhỏ 
trong biểu tượng để mở menu flyout sẽ xuất hiện các biểu tượng.

­ Hộp danh sách: thể hiện một tập hợp các mục định sẵn để lựa chọn.

­ Hộp nhập: được thiết kế  để  chứa số  hoặc văn bản nhập vào. Để  tăng 
hoặc giảm các giá trị số trong hộp nhập có thể nhấn vào hai nút tam giác nhỏ ở 
bên phải.

­ Nút radio (radio button): các nút này dùng để  chọn duy nhất một tuỳ 
chọn trong tập hợp tuỳ  chọn (tại một thời  điểm   chỉ  có một tuỳ  chọn được 
chọn). Để chọn chỉ việc nhấn vào nút radio.
­ Hộp nhập (check box): nhấn vào hộp chọn để  chọn hoặc bỏ  chọn. Khi 
hộp chọn được chọn sẽ xuất hiện một dấu chọn.

12



­ Thanh trượt (slider): kéo các con trượt trên thanh trượt để  tăng hoặc 
giảm giá trị của tuỳ chọn.

­ Các tab: như tab trang, và trong một số hộp thoại cũng có các tabs.
­ Bảng thả  xuống (drop – down palette): cũng giống như  các hộp danh 
sách, những bảng thả  xuống thể hiện danh sách các mục chọn dưới dạng hình 
đồ hoạ. Ta có thể nhấn (click) chọn một màu hoặc một biểu tượng.
­ Danh sách dạng cây: thể  hiện các tuỳ  chọn dưới dạng cây trong mối  
quan hệ phân cấp như cấu trúc cây thư mục. Tuỳ thuộc vào từng danh sách, sau  
khi mở  rộng một mục, ta có thể  chọn nó hoặc đánh dấu chọn  ở  hộp chọn. Ví 
dụ: Vào Tools/ options sẽ xuất hiện danh sách dạng cây.
1.4. Làm việc với các menu:
­ Chọn một lệnh từ  menu:  Nhấn chọn một tiêu  đề  menu  để  mở  một 
menu. Ví dụ: Text/ Format Text.
­ Di chuyển con trỏ xuống dưới tới mục muốn chọn. Một dấu tam giác sẽ 
xuất hiện bên phải một mục nếu mục này có chứa menu con. Nhấn chọn một  
mục (một lệnh) mà ta muốn chọn.

Hoặc có thể  sử  dụng các tổ  hợp phím  tắt hoặc sử  dụng các biểu tượng 
tương ứng với một lệnh trong menu. 

13


1.5. Làm việc với các thanh công cụ
*Thêm hoặc làm  ẩn thanh công cụ:
­ Chọn menu Windows/Toolbars/More Toolbars. Trong hộp thoại Option  
nhấn chọn Workspace/Customization/Commnand Bars ở phần bên trái hộp thoại.
­ Trong danh sách các thanh công cụ, nhấn chọn các hộp chọn hoặc bỏ 

chọn để thể hiện hoặc làm ẩn các thanh công cụ tương ứng.
­ Khi một thanh tuỳ chọn được chọn trongdanh sách, ta có thể xác lập các 
tuỳ chọn cho nó ở phần bên phải hộp thoại. Nhấn nút Ok khi đã xác lập xong.
1.6. Sử dụng công cụ Zoom:
Công cụ  Zoom dùng để  phóng to (zoom in)  hay thu nhỏ  (zoom out)  sự 
thể  hiện của các đối tượng trong vùng vẽ. Công cụ  zoom còn phối hợp với  
thanh thuộc tính, thanh thuộc tính sẽ  thể  hiện các biểu tượng và thành phần 
điều khiển liên quan tới việc thu phóng.

­ Lệnh Zoom In: phóng lớn
­ Lệnh Zoom Out: thu nhỏ
­ Zoom To Selected: thể hiện tất cả đối tượng đang chọn
­ Zoom To All Objects: thể hiện tất cả các đối tượng
­ Zoom To Page: xem toàn bộ trang
­ Zoom To Page Width và Zoom To Page Height: thể hiện chiều rộng hoặc 
chiều cao trang.
* Một số lệnh thu, phóng màn hình bằng phím tắt:
F2: chọn công cụ  phóng đại (Zoom tool), mỗi lần bấm công cụ  lên màn 
hình, vùng ảnh sẽ được phóng to gấp 2.
F3: thu nhỏ màn hình chứa tất cả các đối tượng.
Shift + F2: chọn 1 đối tượng và phóng đại riêng đối tượng được chọn to  
đầy màn hình.
F4: phóng đại hoặc thu nhỏ tất cả các đối tượng lên đầy màn hình.
Shift + F4: thu màn hình trở về kích thước ban đầu.
14


BÀI 2
KHỞI ĐỘNG VÀ THAO TÁC VỚI FILE HÌNH VẼ
Trong   bài   này,   chúng   ta   sẽ   tìm   hiểu   cách   khởi   động   và   thoát   khỏi  

CorelDRAW, cũng như các công việc xuất nhập file.
­ Tạo mới, mở, lưu và đóng file hình vẽ CorelDRAW.
­ Tạo các bản sao chép dự phòng (backup) cho file hình vẽ.
­ Nhập (import) và xuất (export) hình đồ hoạ, văn bản.
­ Quản lý các cửa sổ  file hình vẽ  bằng cách di chuyển, thay đổi kích cỡ,  
thu nhỏ nhất, phóng lớn nhất và sắp xếp chúng trên màn hình. 
2.1. Khởi động Corel Draw:
­ C1: Nhấn nút Start/Programs/Corel Graphics Suite 11/Corel Draw 11
­ C2: Nhấn đúp chuột vào biểu tượng Corel Draw ngoài màn hình.

Khi khởi động Corel Draw 11 lần đầu tiên, sẽ  thấy xuất hiện màn hình 
Welcome như hình:

Nếu không muốn màn hình Welcome xuất hiện mỗi khi khởi động Corel 
Draw 11, ta nhấn bỏ tuỳ chọn Show this Welcome Screen at startup.

15


2.2. Tạo mới một file hình vẽ: 
­ C1: File/New.
­ C2: Nhấn biểu tượng New trên thanh công cụ chuẩn.
­ C3: Nhấn tổ hợp phím Ctrl + N.
* Tạo mới một file hình vẽ mới từ một template:
­ Chọn menu File/New From Template

­ Nhấn vào các tab để  chọn kiểu của template như  Full Page (tờ  đơn),  
Label (nhãn), Envelope (phong bì), Side­Fold (tờ gấp), Web (trang Web).
­   Nhấn   chọn   một   template   và   xem   trước   nội   dung   của   nó   trong   hộp  
Preview ở bên phải.

­ Chọn tuỳ  chọn Include Graphics để  đưa các hình đồ  hoạ  và văn bản 
trong template vào file bản vẽ mới. Nhấn chọn OK.
2.3. Mở các File hình vẽ: 
­ C1: Mở bằng menu File:
+B1: Chọn File/Open, xuất hiện hộp thoại.
+B2: Tìm và chọn thư mục có chứa file hình vẽ muốn mở.
+B3: Chọn một file hình vẽ và nhấn nút Open.
­ C2: Nhấn biểu tượng trên thanh công cụ chuẩn:
+B1: Nhấn biểu tượng trên thanh công cụ chuẩn. 

+B2 và B3: tương tự như cách 1.
­ C3: Nhấn chọn tổ hợp phím:
+B1: nhấn tổ hợp phím Ctrl + O
16


+B2 và B3 tương tự như cách 1
* Một số tuỳ chọn trong hộp thoại Open:
­ Hộp danh sách File Name: Thể hiện tên file đang chọn hoặc các file hình  
vẽ đã được mở gần đây nhất.
­ Hộp danh sách File Of Types: chọn định dạng cho file muốn mở nhằm  
mục đích giới hạn các file thể hiện.

­ Một số bảng thông báo khi ta mở một file với định dạng không cho phép  
hoặc file được tạo ra ở các phiên bản cũ hơn, hoặc các file bị lỗi:

2.4. Lưu bản vẽ:
a. Lưu một bản vẽ mới:
­ File/Save (hoặc Ctrl + S) hoặc File/ Save As (Shift + Ctrl + S) ho ặc nh ấn  
vào biểu tượng trên thanh công cụ chuẩn. Hộp thoại Save sẽ xuất hiện:

+ Nhập tên cho file sẽ lưu ở hộp nhập File Name.
+ Tuỳ chọn: mặc định, định dạng file sẽ  là CDR. Nếu lưu với kiểu khác  
thì chọn định dạng này trong danh sách Save As Type.
+ Tuỳ chọn: để  giúp cho việc nhận diện bản vẽ sau này, ta có thể  nhập  
từ khung ở hộp nhập Keywords ở hộp nhập notes. Cuối cùng chọn Save để lưu  
lại.
b. Lưu lại bản vẽ với tên file mới, vị trí lưu, định dạng khác:  File/Save As.
c. Một số tuỳ chọn trong hộp thoại Save:
­ Version: định dạng của file, mặc định của Corel là CDR.
17


­  Thumbnail: là các  ảnh thu nhỏ  thể hiện nội dung của file hình vẽ, các 
ảnh này thường được thể  hiện trong các  ảnh xem trước, khi tuỳ  chọn Priview 
được chọn.
­ Selected Only: tuỳ chọn này chỉ  cho phép lưu các đối tượng đang được 
chọn. Tuỳ chọn này xuất hiện nếu file hình vẽ đang có đối tượng được chọn.
­ Web_Safe_Filenames: chỉ hữu ích khi file hình vẽ sẽ  được sử  dụng cho  
trang Web. Tuỳ  chọn này tự  động đặt các ký tự  gạch ngang dưới thay cho các 
khoảng trống trong tên file để phù hợp với Web.
­ Save with embedded VBA Prọect: nếu có phần tử  dữ liệu nào trong file  
hình vẽ  được tạo bằng VBA thì tuỳ  chọn này sẽ  có hiệu lực và cho phép bạn  
lưu các mã kèm theo file.
­ Advanced: để  mở  thêm một số  tuỳ  chọn khác. Nhấn Advanced để  mở 
hộp thoại Option.
+ Save Presentation Exchange (CMX): cho phép lưu file tương thích với 
định dạng file Presentation Exchange của Corel.
+ Use Current Thumbnail: giữ  nguyên định dạng Thumbnail cho file hình  
vẽ.
+Use Bitmap Compression và Use Graphic Object Compression:  để  nén 

giảm dung lượng các  ảnh Bitmap, giảm các hiệu  ứng động như  các đối tượng 
Perfect Shapes,...
+ Save Texture With The File và Rebuild Textures When Open The File: 
lưu dữ  liệu cần thiết dùng để  tái tạo những mẫu tô texture tự  tạo và làm cho 
dung lượng file nhỏ hơn, nhưng sẽ mất nhiều thời gian hơn để mở.
+ Save Blend And Extrude With The File và Rebuild Blends And Extrude 
When Opening The File: Tuỳ  chọn Save Blend And Extrude With The File l ưu  
các dữ liệu cần thiết cho việc tái tạo lại các đối tượng liên kết động trong hiệu  
ứng Blend và Extrude nhằm làm giảm dung lượng file, tuỳ chọn Rebuild Blends  
And Extrude When Opening The File sẽ làm cho dung lượng file nhỏ hơn nhưng  
mất nhiều thời gian mở file có áp dụng hiệu ứng Blend hoặc Extrude.
2.5. Nhập (Import) hình ảnh và văn bản:
­ B1: File/Import (hoặc Ctrl + I hoặc nhấn nút(  

) trên thanh công cụ 

chuẩn) hộp thoại xuất hiện.
18


­ B2: Tìm chọn thư mục và chọn file muốn nhập.
­ B3: Xem lại và xác lập lại các tuỳ chọn khác  ở  phần dưới và bên phải  
hộp thoại (nếu có).
­ B4: Nhấn nút Import.
­ B5: Có thể  xuất hiện các hộp thoại trung gian, tuỳ  theo định dạng file 
nhập và tuỳ chọn đã chọn ở bước 3. Nhấn OK để đồng ý.
­ B6: Con trỏ Import sẽ xuất hiện với tên file nhập, di chuyển chon trỏ tới  
vị trí muốn đặt hình và nhấn chuột.
2.6. Xuất bản vẽ sang một định dạng khác:
­ B1: Mở file bản vẽ mà ta muốn xuất.

­ B2: Chọn File/Export (Ctrl + E) hoặc biểu tượng Export (

) trên thanh 

công cụ chuẩn. Hộp thoại Export xuất hiện:
­ B3: Tìm và chọn thư  mục sẽ  lưu file xuất và nhập tên file xuất  ở  hộp  
nhập File name.
­ B4: Chọn một định dạng cho file xuất ở hộp danh sách Save As Type.
­ B5: Tuỳ chọn: Trong hộp thoại Export tuỳ theo định dạng đã chọn, một  
số tuỳ chọn có thể xuất hiện hoặc không, có hoặc không có hiệu lực.
­ B6: Nhấn chọn nút Export.
­ B7: Tuỳ  chọn: tuỳ  theo định dạng đã chọn  ở  B4, có thể  xuất hiện các 
hộp thoại trung gian của bộ lọc xuất tương  ứng. Xác lập các tuỳ chọn này nếu 
cần và nhấn OK.
2.7. Tạo các bản sao lưu dự phòng, thoát khỏi chương trình:
a. Tạo các bản sao lưu dự phòng (backup) cho file:
Xác lập các tuỳ chọn Backup:
­ B1: Chọn Tools/Option mở hộp thoại Option.
­ B2: Trong hộp thoại xuất hiện, nhấn chọn Workspace/Save:

19


­ B3: Nhấn chọn tuỳ  chọn   Auto­backup every  và nhập khoảng thời gian 
định trước để tự động tạo bản sao lưu dự phòng.
­ B4: Nhấn chọn tuỳ chọn: 
Users Temporary folder nếu lưu file backup vào thư mục Windows/Temp.
Specific folder: nếu muốn lưu file backup vào 1 đường dẫn chỉ định trước.
­ B5: Nhấn tuỳ chọn Make Backup on save nếu muốn tạo file backup bất  
cứ khi nào lưu file bằng lệnh Save.

­ B6: nhấn chọn OK để đồng ý với các xác lập.  
b. Thoát khỏi chương trình:
* Đóng một cửa sổ bản vẽ:
.............................................................................................................................­ 
B1: Dùng menu Windows để chọn cửa sổ bản vẽ muốn đóng.
­ B2: Thực hiện một trong các cách sau:
+ Chọn File/Close
+ Chọn menu Window/Close
+ Phím tắt Ctrl + F4
+ Nhấn vào nút Close ở góc trên bên phải cửa sổ bản vẽ
­ B3: Nếu bản vẽ có thay đổi mà chưa được lưu, sẽ xuất hiện bản cảnh 
báo lưu file, nhấn Yes nếu đóng bản vẽ và lưu, nhấn No nếu muốn đóng bản vẽ 
nhưng không lưu, nhấn Cancel nếu muốn bỏ việc đóng cửa sổ.
* Đóng chương trình Corel Draw:
­ Chọn File/Exit (phím tắt Alt + F4)
­ Nhấn vào nút Close ( ) ở góc trên bên phải cửa sổ chương trình.

20


BÀI 3
TẠO HÌNH CHỮ NHẬT VÀ HÌNH ELLIPSE
Trong bài này, chúng ta sẽ tìm hiểu việc thiết kế các đối tượng đồ hoạ 
trong CorelDRAW 11:
­ Vẽ các hình chữ nhật và bo tròn các góc của nó.
­ Vẽ hình ellipse, tạo biến thể hình bánh (pie) và đường cung (arc).
­ Dùng 2 công cụ  mới để  tạo hình chữ    nhật và hình ellipse là 3 Point  
Rectangle và 3 Point Ellipse.
3.1. Tạo các hình chữ nhật:
a. Vẽ hình chữ nhật bằng công cụ Rectangle:

­ B1: Nhấn chọn biểu tượng công cụ  Rectangle (

) trong hộp công cụ 

(hoặc nhấn phím F6). Con trỏ chuyển thành con trỏ hình chữ thập với hình chữ 
nhật nhỏ bên cạnh.
­ B2: kéo chéo con trỏ theo hướng bất kỳ để tạo hình chữ nhật. Trong khi  
kéo thanh trạng thái và thanh thuộc tính sẽ  thể  thiện các thông số  về  toạ  độ, 
chiều rộng, chiều cao vị trí điểm bắt đầu kéo, vị trí con trỏ hiện hành, điểm tâm 
của hình chữ nhật ứng với con trỏ hiện hành.

­B3: Khi nhả  chuột, đối tượng hình chữ  nhật sẽ  được tạo ra. Khi đối 
tượng hình chữ  nhật được chọn ta sẽ  thấy xuất hiện 8 handle (ô vuông màu  
đen) ở xung quanh, một điểm tâm ở giữa và 4 node điều khiển đặc biệt ở 4 góc.  
Ta có thể kéo các handle để thay đổi kích thước, tỷ lệ của đối tượng, kéo điểm  
tâm để di chuyển đối tượng.

21


b. Vẽ hình chữ nhật bằng công cụ 3 Poinnt Rectangle:

­B1: Chọn công cụ 3 Point Rectangle (

) từ hộp công cụ.

­B2: Kéo để  tạo phương (tạo góc) cho cạnh thứ  nhất của hình chữ  nhật 
(nhấn giữ  thêm Ctrl trong khi kéo nếu ta muốn cạnh thứ nhất nằm theo những  
góc ép buộc 150). Sau khi kéo có thể nhả chuột rồi nhả phím Ctrl.
­B3: Di chuyển con trỏ  (không kéo) để  xác định chiều dài của hai cạnh  

(nhấn thêm phím Ctrl nếu muốn tạo hình vuông). Khi hai cạnh đã đạt chiều dài 
mong muốn, nhấn chuột để kết thúc.
c. Trường hợp đặc biệt:
­ Tạo hình vuông: nhấn giữ  phím Ctrl trong khi kéo con trỏ  của công cụ 
Rectangle.
­ Tạo một hình chữ  nhật đúng bằng biên trang: nhấn đúp chuột vào công 
cụ Rectangle.
­ Vẽ  một đối tượng từ tâm ra: có thể  tạo đối tượng hình chữ  nhật bằng 
cách nhấn giữ phím Shift và kéo từ tâm ra.
d. Bo tròn các góc của hình chữ nhật:
* Phương pháp tương tác trực quan:
­ B1: Nhấn chọn công cụ Shapes (
­ B2: Dùng con trỏ  (

) từ hộp công cụ (hoặc nhấn F10).

) của công cụ  Shape nhấn chọn hình chữ  nhật  

muốn bo tròn góc, 4 node điều khiển sẽ được chọn như hình dưới.
­ B3: Nếu không muốn bo tròn cả  4 góc, ta phải chọn riêng node điều 
khiển ở các góc muốn bo tròn. Dùng con trỏ của công cụ Shape, nhấn vào node 
để  chọn riêng một node, Shift_Click (nhấn) để  chọn thêm node hoặc loại bỏ 
node đã chọn. Các node được chọn sẽ  được tô đen ( ), các node không được 
chọn sẽ thể hiện như một điểm rỗng. 

22


­ B4: Sau khi đã chọn các node điều khiển  ở  các góc muốn bo tròn, kéo  
một trong số  các node này để  bo tròn đều các góc đã chọn. Sau khi kéo, node  

điều khiển ở góc sẽ tách thành một cặp node tạo nên góc bo tròn.

­ B5: Tiếp tục chọn hoặc bỏ chọn các node như  B3 và tiếp tục kéo như 
B4 để điều chỉnh các góc bo tròn.
* Sử  dụng thanh thuộc tính:  Khi một đối tượng Rectangle được chọn, thanh 
thuộc tính sẽ xuất hiện các tuỳ chọn bo tròn góc:

Khi nút khoá ( ) không được chọn ta có thể nhập các giá trị bo tròn góc ở 
mỗi ô nhập với các giá trị  độc lập nhau. Giá trị  bo tròn góc nằm trong phạm vi 
từ 0 (bàn kính góc bằng 0) tới 100 (bàn kính góc bằng 1/2 cạnh nhỏ của hình chữ nhật).

Khi nút khoá ( ) được chọn, nếu ta tăng giá trị  bo tròn góc cho một góc 
thì giá trị bo tròn góc của các góc khác cũng tăng theo.

3.2. Vẽ hình Ellipse:
a. Vẽ hình Oval hoặc hình tròn bằng công cụ Ellipse:
­ B1: Chọn công cụ  Ellipse (

) từ  hộp công cụ, hoặc nhấn F7. Con trỏ 

chuyển thành con trỏ hình chữ thập với biểu tượng ellipse nhỏ bên cạnh.
­ B2: Kéo con trỏ  theo hướng bất kỳ  để  tạo hình Ellipse. Trong khi kéo, 
thanh trạng thái và thanh thuộc tính sẽ  thể  hiện các thông số  về  toạ  độ, chiều  

23


rộng, chiều cao vị trí điểm bắt đầu kéo, vị  trí con trỏ  hiện hành, điểm tâm của  
hình Ellipse ứng với con trỏ hiện hành.


­ B3: Khi thả nút chuột, đối tượng hình Ellipse sẽ được tạo và được chọn. 
Khi đó xuất hiện 8 ô vuông ở xung quanh và một điểm tâm ở giữa.

b. Vẽ hình Oval hoặc hình tròn bằng công cụ 3 Point Ellipse:
­B1: Chọn công cụ 3 Point Ellipse (

) từ hộp công cụ.

­B2: Kéo để tạo phương (tạo góc) cho bán kính thứ nhất của hình Ellipse  
(nhấn giữ thêm phím Ctrl trong khi kéo nếu muốn phương của bán kính thứ nhất 
nằm theo những góc ép buộc 150). Sau khi kéo, nhả nút chuột và phím Ctrl (nếu đã nhấn).
­B3: Di chuyển con trỏ (không kéo) để tạo xác định chiều dài của hai bán 
kính (nhấn giữ  phím Ctrl trong khi di chuyển nếu muốn tạo hình tròn). Khi hai 
bán kính đã đạt kích thước mong muốn, nhấn chuột để kết thúc việc tạo hình Ellipse.
c. Tạo hình bánh (Pie) hoặc đường cung (Arc):
* Phương pháp tương tác trực quan dựa trên hình Ellipse đã có:
­B1: Chọn công cụ Shape ( ) từ hộp công cụ hoặc nhấn F10, nhấn chọn  
đối tượng Ellipse muốn biến đổi.
­B2: Để  tạo hình bánh hoặc đường cung, ta dùng con trỏ  (

) công cụ 

Shape kéo node điều khiển của đối tượng Ellipse.
+Kéo vào phía trong đối tượng Ellipse để tạo hình bánh.
+Kéo ra phía ngoài đối tượng Ellipse để tạo đường cung.

24


­B3: với hai nguyên tắc  ở  B2, tiếp tục kéo các node điều khiển cho đến 

khi tạo được hình bánh hoặc đường cung mong muốn.
* Sử dụng thanh thuộc tính và trên trên hình Ellipse đã có:
­B1: Nhấn chọn đối tượng Ellipse muốn biến đổi. Khi đối tượng Ellipse 
được chọn, trên thanh thuộc tính sẽ  xuất hiện các tuỳ  chọn để  biến đổi đối 
tượng.
­B2: Với đối tượng Ellipse ban đầu đang được chọn, trên thanh thuộc tính 
tuỳ chọn Ellipse (

) sẽ được chọn. 

 Chuyển qua lại giữa các dạng hình bánh hoặc đường cung bằng cách sau:
+ Chuyển thành hình bánh: trên thanh thuộc tính, nhấn chọn tuỳ chọn Pie  
để  chuyển Ellipse sang hình bánh. Hình bánh mặc định sẽ  có góc bắt đầu là 0 0 
và góc kết thúc là 2700.  (ta có thể  nhập các giá trị  góc mới  ở  hộp nhập Angle (
) và End Angle). Khi tuỳ chọn Pie (
chọn Clockwise/Counterclockwise (

) hoặc Arc (

) được chọn, tuỳ 

) sẽ  có hiệu lực, nhấn vào nút này nếu  

muốn đảo chiều các góc của hình bánh.
+ Chuyển thành đường cung: trên thanh thuộc tính, nhấn chọn tuỳ  chọn 
) để  chuyển Ellipse sang hình cung. Hình cung mặc định sẽ  có góc bắt  

Arc (

đầu là 00 và góc kết thúc là 2700. (ta có thể nhập các giá trị góc mới ở hộp nhập  

Angle và End Angle). Nhấn vào nút Clockwise/Counterclockwise (

) nếu muốn 

đảo chiều các góc của hình cung.
* Tạo trực tiếp hình bánh hoặc đường cung bằng công cụ Ellipse:
­B1: Chọn công cụ Ellipse từ hộp công cụ.
­B2: Trên thanh thuộc tính, nhấn chọn tuỳ  chọn Pie (
trực tiếp hình bánh) hoặc tuỳ  chọn Arc (

) (nếu muốn vẽ 

) (nếu muốn vẽ  trực tiếp đường 

cung). Xác lập các góc bắt đầu và góc kết thúc ở  hộp nhập Start Angle và End  
Angle.

25


×