Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Giáo trình Thiết kế website động với joomla 1.72: Phần 1 - Lê Minh Tuấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.89 MB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRUNG TÂM TIN HỌC TỒN THẮNG

Biên soạn : Lê Minh Tiến
TP.Hồ Chí Minh 2011


Trung Tâm Tin Học TOÀN THẮNG

Biên soạn: Lê Minh Tiến

Joomla!
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ JOOMLA!
JOOMLA LÀ GÌ?
Joomla là một nội dung được trao giải thưởng quản lý hệ thống (CMS), cho phép
bạn xây dựng trang web và các ứng dụng trực tuyến mạnh mẽ. Nhiều khía cạnh,
bao gồm cả sử dụng dễ dàng và khả năng mở rộng, đã làm cho Joomla Web trang
web phổ biến nhất phần mềm có sẵn. Hay nhất của tất cả các, Joomla là một giải
pháp mã nguồn mở là miễn phí cho tất cả mọi người.

Một hệ thống quản lý nội dung (CMS) là gì?
Một hệ thống quản lý nội dung là phần mềm theo dõi của tất cả các phần của nội
dung trên trang web của bạn, giống như thư viện công cộng của địa phương theo
dõi sổ sách, lưu trữ chúng. Nội dung có thể là văn bản đơn giản, hình ảnh, âm nhạc,
video, tài liệu, hoặc chỉ là về bất cứ điều gì bạn có thể nghĩ đến. Một lợi thế lớn của
việc sử dụng một CMS là nó địi hỏi gần như khơng có kỹ năng kỹ thuật hoặc kiến
thức để quản lý. Kể từ khi CMS quản lý tất cả các nội dung, bạn không cần phải.

Một số ví dụ thế giới thực của những gì Joomla là
gì! có thể làm gì?


Joomla được sử dụng khắp nơi trên thế giới đến các trang web sức mạnh của tất cả
các hình dạng và kích cỡ.Ví dụ:

Trang web hoặc cổng thơng tin doanh nghiệp

Mạng nội bộ cơng ty và Extranet

Tạp chí trực tuyến, báo chí, và các ấn phẩm

E-thương mại và đặt phịng trực tuyến

Ứng dụng chính phủ

Các trang web kinh doanh nhỏ

Các trang Web và tổ chức phi lợi nhuận

Dựa trên các cổng thơng tin cộng đồng

Trường học và nhà thờ trang web

Trang chủ cá nhân hoặc gia đình

Ai sử dụng Joomla?
Đây chỉ là một vài ví dụ về những trang Web sử dụng Joomla:

MTV Networks Quizilla (mạng xã hội) -

IHOP (chuỗi nhà hàng) -


Đại học Harvard (giáo dục) -
Giáo trình thiết kế WebSite động

Trang

2


Trung Tâm Tin Học TOÀN THẮNG

Biên soạn: Lê Minh Tiến

Citibank (tài chính tổ chức mạng nội bộ) - Khơng truy cập cơng cộng

Maven Màu xanh lá cây (tài ngun sinh thái) -

Nhiếp ảnh gia ngồi trời (tạp chí) -

PlayShakespeare.com (văn hóa) -

Senso Interiors (thiết kế nội thất) -
Các ví dụ khác của các cơng ty sử dụng Joomla có thể được tìm thấy trong trưng
bày trang web Joomla .


Tơi cần phải xây dựng một trang web cho khách
hàng một. Làm thế nào sẽ Joomla! giúp tôi?
Joomla được thiết kế để được dễ dàng để cài đặt và thiết lập ngay cả khi bạn không
phải là một người dùng cao cấp. Nhiều dịch vụ Web hosting cung cấp một cài đặt
duy nhất vào trang web mới của bạn và chạy chỉ trong vài phút.

Joomla là rất dễ sử dụng, như một nhà thiết kế web hay phát triển, bạn có thể nhanh
chóng xây dựng các trang web cho khách hàng của bạn. Sau đó, với một số lượng
tối thiểu của hướng dẫn, bạn có thể trao quyền cho khách hàng của bạn dễ dàng
quản lý các trang web riêng của mình.
Nếu khách hàng của bạn cần chức năng chuyên ngành, Joomla là dễ mở rộng và
hàng ngàn các phần mở rộng (hầu hết miễn phí theo giấy phép GPL ) có sẵn
trong thư mục mở rộng của Joomla .

Làm thế nào tơi có thể chắc chắn sẽ có Joomla! hỗ
trợ trong tương lai?
Joomla là mã nguồn mở phổ biến nhất CMS hiện đang có sẵn như là minh chứng
bởi một cộng đồng sôi động và ngày càng tăng của người dùng thân thiện và phát
triển tài năng. Joomla của rễ trở lại năm 2000 và, với hơn 200.000 người sử dụng
cộng đồng và đóng góp, tương lai có vẻ tươi sáng cho các giải thưởng giành Joomla
dự án.

Tôi là một nhà phát triển. Một số cách thức tiên tiến
có thể sử dụng Joomla là gì?
Nhiều cơng ty và các tổ chức có yêu cầu vượt quá những gì có sẵn trong gói Joomla
cơ bản. Trong những trường hợp này, khung ứng dụng mạnh mẽ của Joomla làm
cho nó dễ dàng cho các nhà phát triển để tạo ra phức tạp thêm ích mở rộng sức
mạnh của Joomla vào hướng dẫn hầu như không giới hạn.
Cốt lõi Joomla khuôn khổ cho phép các nhà phát triển một cách nhanh chóng và dễ
dàng xây dựng:

Hệ thống kiểm sốt hàng tồn kho

Dữ liệu cơng cụ báo cáo

Ứng dụng cầu


Giới thiệu sản phẩm Tuỳ chỉnh

Tích hợp hệ thống thương mại điện tử

Phức tạp kinh doanh thư mục
Giáo trình thiết kế WebSite động

Trang

3


Trung Tâm Tin Học TOÀN THẮNG

Biên soạn: Lê Minh Tiến

Đặt phịng hệ thống

Cơng cụ truyền thơng
Kể từ Joomla là dựa trên PHP và MySQL, bạn đang xây dựng các ứng dụng mạnh
mẽ trên một nền tảng mở bất cứ ai cũng có thể sử dụng, chia sẻ, và hỗ trợ. Để tìm
hiểu thêm thơng tin về việc tận dụng khn khổ Joomla, hãy truy cập các mạng phát
triển Joomla.


Joomla! có vẻ như là giải pháp đúng cho tôi. Làm
thế nào để bắt đầu?
Joomla là miễn phí, mở, và có sẵn cho bất cứ ai dưới giấy phép GPL . ĐọcBắt đầu
với Joomla để tìm hiểu những điều cơ bản sau đó cố gắng của chúng tơi giới thiệu

trực tuyến và bạn sẽ nhanh chóng phát hiện ra đơn giản Joomla. Nếu bạn đã sẵn
sàng để cài đặt Joomla, tải về phiên bản mới nhất tại đây bạn sẽ được và chạy trong
thời gian không.

Lịch sử
Joomla! là "sản phẩm anh em" với Mambo giữa tập đoàn Miro của Úc (hãng
đang nắm giữ Mambo), với phần đơng những người phát triển nịng cốt.
Ban đầu công ty Miro của Úc (tiếng Anh: Miro Software Solutions) đã phát triển
Mambo theo dạng ứng dụng mã nguồn đóng. Đến tháng 4 năm 2001, cơng ty đã
thơng qua một chính sách bản quyền kép, nghĩa là phát hành Mambo theo cả giấy
phép GPL.
Mọi thứ vẫn tiến triển bình thường cho đến trước khi xảy ra tranh chấp về mặt pháp
lý vào năm 2003. Vụ việc dẫn tới ý tưởng Mambo cần phải được bảo vệ bởi một tổ
chức phi lợi nhuận. Nhưng những nhà phát triển không hài lòng về cơ cấu của Quỹ
tài trợ Mambo. Andrew Eddie, người lãnh đạo nhóm phát triển, trong một lá thư gửi
cộng đồng[4], đã chia sẻ những lo lắng của mình về Quỹ tài trợ Mambo và mối quan
hệ của nó tới cộng đồng. Ơng viết: "...Chúng tơi cho rằng tương lai của Mambo nên
được quản lý, điều chỉnh bởi những yêu cầu của người sử dụng và khả năng của
những nhà phát triển. Trong khi đó, Quỹ tài trợ Mambo lại được thiết kế nhằm trao
quyền điều khiển cho Miro, một thiết kế ngăn cản sự hợp tác giữa Quỹ tài trợ và cộng
đồng...". Bởi vậy vào ngày 17 tháng 8 năm 2005, tồn bộ đội phát triển nịng cốt của
Mambo đã rời khỏi dự án trong khi đang làm việc với phiên bản 4.5.3.
Nhờ sự trợ giúp của Trung tâm Luật Tự do Phần mềm (Software Freedom Law
Center - SFLC), 20 thành viên nòng cốt cũ của Mambo đã thành lập một tổ chức phi
lợi nhuận khác lấy tên là Open Source Matters, để hỗ trợ về mặt tổ chức, pháp lý và
kinh phí cho dự án mã nguồn mở còn chưa được đặt tên của họ. Cùng lúc đó, nhóm
phát triển cũng lập một website lấy tên OpenSourceMatters để phân phối thông tin tới
những người sử dụng, những người phát triển, những người thiết kế và cộng đồng
Joomla nói chung. Người đứng đầu dự án chính là Andrew Eddie, còn được biết đến
với tên gọi "Sếp trưởng"[5]

Ngay ngày hôm sau, 1000 người đã gia nhập diễn đàn OpenSourceMatters, hầu hết
các bài viết cho diễn đàn đều khuyến khích và đồng tình với hành động của Nhóm
Phát triển. Tin trên đã nhanh chóng được đăng tải trên các tạp chí newsforge.com,
eweek.com và ZDnet.com.

Giáo trình thiết kế WebSite động

Trang

4


Trung Tâm Tin Học TOÀN THẮNG

Biên soạn: Lê Minh Tiến

Trong một thơng báo của Eddie 2 tuần sau đó, các nhóm đã được tổ chức lại và cộng
đồng Joomla! tiếp tục tăng trưởng. Tới ngày 1 tháng 9 năm 2005 tên mới của dự án
đã được thông báo cho khoảng 3000 người theo dõi đội Phát triển và đến ngày 16
tháng 9 thì họ cho ra đời Joomla! 1.0.

Các phiên bản
Hiện Joomla! có 2 dịng phiên bản chính:
• Joomla! 1.0.x: Phiên bản thế hệ 1 (ổn định)
− Phiên bản phát hành đầu tiên: Joomla! 1.0.0 (ngày 15 tháng 9 năm
2005)
− Phiên bản phát hành mới nhất: Joomla! 1.0.15 (ngày 22 tháng 2 năm
2008)
• Joomla! 1.5.x: Phiên bản thế hệ 2 (ổn định)
− Các phiên bản cũ (giai đoạn phát triển): Joomla! 1.5 beta, Joomla! 1.5

RC1, Joomla! 1.5 RC2, Joomla! 1.5 RC3, Joomla! 1.5 RC4
− Phiên bản phát hành mới nhất: Joomla! 1.5.11 (ngày 03 tháng 06 năm
2009)

Dòng phiên bản 1.0.x
Phiên bản đầu tiên của Joomla! là phiên bản Joomla! 1.0 (hay Joomla! 1.0.0) có
nguồn gốc từ Mambo 4.5.2.3 (đã bao gồm thêm nhiều bản vá bảo mật và sửa lỗi).
Các phiên bản tiếp theo có dạng 1.0.x
Điểm mạnh của Joomla! 1.0.x: Có một số lượng rất lớn các thành phần mở rộng
(module/component); thành phần nhúng (mambot); giao diện (template).

Dòng phiên bản 1.5.x
Phiên bản Joomla! 1.5[6] là phiên bản cải tiến từ Joomla! 1.0.x (phần mã được viết lại
hoàn toàn, tuy nhiên vẫn giữ cách hành xử như cũ) được coi như Mambo 4.6.
Joomla! 1.5 tiếp tục duy trì một giao diện người sử dụng đơn giản (nhìn và cảm nhận
- look and feel).
Cả Joomla! 1.5 và Mambo 4.6 đều hỗ trợ đa ngơn ngữ. Joomla! thì sử dụng file định
dạng ".ini" để lưu các thông tin chuyển đổi ngôn ngữ, cịn Mambo thì sử dụng file
định dạng ".gettext". Joomla 1.5 hỗ trợ tất cả các ngơn ngữ có tập ký tự được biểu
diễn bằng bảng mã UTF-8.
Joomla! 1.5 cũng bao gồm các đặc tính mới như các mơ hình chứng thực (LDAP,
Gmail...), hỗ trợ mơ hình khách-chủ[7] xml-rpc. Nó cũng hỗ trợ các trình điều khiển cơ
sở dữ liệu dành cho MySQL 4.1+ (trên nền PHP 5) và tăng cường hỗ trợ cho MySQL
5, cũng như hỗ trợ các loại cơ sở dữ liệu khác.
Điểm mạnh của Joomla! 1.5: Phần quản trị Website có sử dụng cơng nghệ Web 2.0,
một số tính năng được cải tiến hơn so với Joomla 1.0.x.

Kiến trúc

Giáo trình thiết kế WebSite động


Trang

5


Trung Tâm Tin Học TOÀN THẮNG

Biên soạn: Lê Minh Tiến

Joomla! 1.5 gồm có 3 tầng hệ thống. Tầng dưới cùng là mức nền tảng, chứa các thư
viện và các plugin (còn được biết với tên gọi mambot). Tầng thứ hai là mức ứng
dụng và chứa lớp JApplication. Hiện tại tầng này gồm 3 lớp con: JInstallation,
JAdministrator và JSite. Tầng thứ ba là mức mở rộng. Tại tầng này có các thành
phần (component), mô đun (module) và giao diện (template) được thực thi và thể
hiện.
Giới thiệu của một chu trình phát hành
Nó khơng phải là mới, nhưng nó rất cần thiết để hiểu nó. Trong năm 2010, một chu
kỳ phát hành phiên bản ngắn và dài hạn đã được giới thiệu cho Joomla! Mỗi sáu
tháng, một phiên bản mới của Joomla! sẽ được phát hành. Nó bắt đầu với
Joomla! 1.6 trong tháng 1 năm 2011 như phiên bản đầu tiên ngắn hạn, và nó tiếp tục
với Joomla! 1,7 là việc phát hành ngắn hạn thứ hai.
Sau ba phiên bản ngắn hạn, dài hạn phát hành sẽ đi lên. Điều đó có nghĩa, mỗi 18
tháng, một phiên bản dài hạn của Joomla! sẽ xuất hiện. Vì vậy, dài hạn đầu tiên phát
hành sẽ được Joomla!1,8 trong tháng 1 năm 2012.
Tơi tìm thấy hai infographics Gnumla và Sander Poitjer để hình dung các chu kỳ phát
hành (Hình 1, Hình 2).

Hình 1: (@ gnumax)


Hình 2: Sander Poitjer là làm việc từ tháng 4 năm 2011 trên một Infographic Chiến lược Phát
triển # Joomla!

Giáo trình thiết kế WebSite động

Trang

6


Trung Tâm Tin Học TỒN THẮNG

Biên soạn: Lê Minh Tiến

Nhóm Nòng cốt
Dự án Joomla! hiện được chèo lái bởi 19 thành viên (ban đầu là 20) của Nhóm Nịng
cốt (Core Team) đến từ 11 quốc gia trên thế giới bao gồm: Ric Allinson, Brad Baker,
Shayne Bartlett, Levis Bisson, Michelle Bisson, Tim Broeker, David Gal, Rey
Gigataras, Wilco Jansen, Johan Janssens, Alex Kempkens, Mateusz Krzeszowiec,
Louis Landry, Andy Miller, Sam Moffatt, Peter Russell, Emir Sakic, Marko Schmuck,
Antonie de Wilde...
Danh sách 19 thành viên của Nhóm Nịng cốt
/>
Giải thưởng





Tháng 10 năm 2007, Hệ quản trị nội dung mã nguồn mở PHP tốt nhất

do Packt Publishing trao tặng.
Tháng 11 năm 2006, Hệ quản trị nội dung mã nguồn mở tốt nhất[8] do
Packt Publishing công bố
Tháng 10 năm 2006, Dự án mã nguồn mở/ Linux tốt nhất tại triển lãm
LinuxWorld 2006 ở Anh
Tháng 10 năm 2005, Dự án mã nguồn mở/ Linux tốt nhất tại triển lãm
LinuxWorld 2005 ở Anh

Đối với người sử dụng cuối
Việc cài đặt Joomla! khá dễ dàng và nhanh chóng, thậm chí cả đối với những lập
trình viên nghiệp dư. Joomla! có một cộng đồng người sử dụng và phát triển rất lớn
và tăng trưởng khơng ngừng (đến nay đã có khoảng trên 40.000 người). Các thành
viên và các lập trình viên rất nhiệt tình và sẵn sàng tư vấn, giúp đỡ khi người sử
dụng gặp khó khăn.
Sau khi cài đặt Joomla! và chạy thử, người sử dụng có thể thêm, chỉnh sửa, cập nhật
nội dung, hình ảnh; và quản lý dữ liệu của tổ chức, công ty.
Joomla! cung cấp giao diện web trực quan do vậy khá dễ dàng để thêm một nội dung
mới hay một mục mới, quản lý các phòng ban, danh mục nghề nghiệp, ảnh các sản
phẩm... và tạo không giới hạn số phần, mục, chuyên mục cũng như các nội dung của
Website.
Để thử hoặc kiểm tra các tính năng của phiên bản phát hành mới nhất có thể truy cập
Website Joomla! thử nghiệm

Chú giải
1. ^ "Hệ quản trị nội dung" còn gọi là "hệ thống quản lý nội dung" (ít thơng dụng
hơn)
2. ^ Nội dung: Thơng tin mô tả trực tiếp hoặc gián tiếp các bài viết, tài liệu, sách,
sản phẩm, hình ảnh...
3. ^ Nguyên văn tiếng Anh: The name Joomla is a phonetic spelling for the
Swahili word "Jumla", which means "all together" or "as a whole".

4. ^
Nguyên
văn

thư:
/>5. ^ Nguyên văn tiếng Anh: "MasterChief"
6. ^ Ban đầu được gọi là Joomla! 1.1, tuy nhiên sau đó do nhận thấy phần lõi
gần như được viết lại toàn bộ nên nhóm phát triển quyết định đặt cho phiên
bản thế hệ tiếp theo là Joomla! 1.5
7. ^ Mơ hình clien-server

Giáo trình thiết kế WebSite động

Trang

7


Trung Tâm Tin Học TOÀN THẮNG

Biên soạn: Lê Minh Tiến

8. ^ 5 CMS đề cử: Drupal, e107, Joomla!, Plone, Xoops. Kết quả: Joomla!$5.000, Drupal - $3.000, Plone - $2.000

Liên kết ngồi
Các Website hỗ trợ Joomla bằng tiếng Việt






Thiết Kế Web Joomla - Website cung ứng dịch vụ đặt mua website Joomla
trực tuyến
joomlaviet - Website & Diễn đàn hỗ trợ Joomla! đầu tiên của người Việt Nam
VINAORA - Website hướng dẫn cấu hình, cài đặt, bảo mật... cho Joomla!
Joomla Vietnamese Board - Diễn đàn thảo luận của người Việt tại Website
chính thức của Joomla!

Các Website hỗ trợ Joomla! bằng tiếng Anh








Joomla! - Website chính của Joomla!
Joomla! demo Website trình diễn tính năng của Joomla! phiên bản phát hành
mới nhất
Joomla! Help Website trợ giúp Joomla!
Joomla! Documentation Wiki Trang Wiki hỗ trợ sử dụng Joomla!
Joomla! Roadmap Thông tin về các phiên bản của Joomla!
Joomla! Extensions Nơi cung cấp rất nhiều các thành phần mở rộng hỗ trợ
cho các Website Joomla!
Joomla! Forum Diễn đàn trao đổi, thảo luận về Joomla! (có cả diễn đàn con
của khoảng 40 nước, trong đó có Việt Nam)

Bài báo



Tạp chí NewsForge Mambo và Joomla! - một năm nhìn lại

Khác


CMS Matrix Website giúp so sánh các tính năng của các hệ quản trị nội dung.

Các khái niệm cơ bản trong Joomla!
Lần đầu tiên khi tiếp xúc với Joomla! nhiều người ln cảm thấy rằng có điều gì đó
khó hiểu ở Joomla! khiến cho việc tiếp cận với nó thật khó khăn. Đó chính là do các
khái niệm và thuật ngữ khác lạ của Joomla!, mà thật ra nó cũng chẳng khác lạ gì mấy
so với các hệ thống quản trị nội dung (CMS: Content management System) khác.
Bài này sẽ giúp các bạn phần nào hiểu được các khái niệm cơ bản trong Joomla!
• Front-end (Frontpage): Là các trang Web mà mọi người sẽ được thấy khi
truy cập vào Web Site của bạn. Phần này ngoài việc hiển thị nội dung của
trang Web cịn là nơi mọi người có thể đăng ký thành viên và tham gia quản lý,
viết bài đăng trên trang Web.
• Back-end (Admin): Là phần quản lý Web Site dành cho các Quản trị, chủ
nhân của Web Site. Phần này cho phép cấu hình các thơng số về hoạt động,
nội dung, hình thức và quản lý các thành phần, bộ phận được tích hợp thêm
cho Joomla!
• Template (Temp): Là giao diện, khng dạng, kiểu mẫu, hình thức được thiết
kế để trình bày nội dung của trang Web và có các vị trí định sẵn để tích hợp
các bộ phận, thành phần của trang Web. Joomla! cho phép cài đặt và thay đổi
Temp cho Web Site hay cho từng trang Web khác nhau một cách dễ dàng.

Giáo trình thiết kế WebSite động

Trang


8


Trung Tâm Tin Học TOÀN THẮNG

Biên soạn: Lê Minh Tiến

Các khái niệm Section, Category và Content là gì?
Trước khi đi vào xây dựng một Website bằng Joomla chúng ta cần nắm rõ 2 khái
niệm quan trọng: Category, SubCategory và Content. Vậy Category là gì?
SubCategory là gì? Content là gì?.
Chúng ta cùng xem "Cấu trúc nội dung của một Website Joomla" được thể hiện
thơng qua hình vẽ dưới đây(joomla 1.0 → 1.6):

Category 1 (Từ joomla 1.7 khơng cịn Section mà chỉ có Category)
--------|SubCategory 1a
--------|SubCategory 1c
--------|SubCategory 1b
Category 2
--------|SubCategory 2a
--------|SubCategory 2b
--------------------|Content 2b1
--------------------|Content 2b2

Các thành phần mở rộng (Extension):
• Module là một trong 3 thành phần mở rộng chính của Joomla! Đó là một đoạn
mã nhỏ thường được dùng để truy vấn các thông tin từ cơ sở dữ liệu và hiển
thị các kết quả tìm được. Nó có thể được nạp vào một vị trí bất kỳ trên
template (vị trí left, right, top, bottom... hoặc vị trí do người dùng định nghĩa);

có thể hiện trên tất cả các trang của Website hay một số trang được ấn định.
Khả năng tương tác giữa người sử dụng và hệ thống thông qua module là hạn
chế (chúng ta thường chỉ nhận thơng tin trả về).
Module có tên bắt đầu bằng mod_
Chúng ta có các module thơng dụng:

• Lastest News (mod_latestnews): Module hiển thị các tin mới nhất
• Popular News (mod_mostreads): Module hiển thị các bài được quan tâm

nhiều nhất
• Related Items (mod_related_items): Module hiển thị các bài viết liên quan
• Random Image (mod_random_image): Module hiển thị các ảnh ngẫu
nhiên
Giáo trình thiết kế WebSite động

Trang

9


Trung Tâm Tin Học TỒN THẮNG

Biên soạn: Lê Minh Tiến

• Search Module (mod_search): Module cơng cụ tìm kiếm
• Login Module (mod_login): Module hiển thị form đăng nhập hệ thống
• Stats Module (mod_stats): Module hiển thị các thông tin thống kê về hệ

thống
• Menu Module (mod_mainmenu): Module hiển thị các menu của website


• Banners Module (mod_banners): Moudule hiển thị các banner
quảng cáo.
Thơng thường sau khi cài đặt Joomla! có sẵn các Module: Main Menu (menu
chính), Top Menu (menu phụ, nằm ngang), Search (hiển thị cơng cụ tìm
kiếm), Poll (hiển thị bảng bình chọn, lấy ý kiến), Newsflash (hiển thị các bản
tin nổi bật), Hit Counter (hiển thị số lượng truy cập Web Site), Banners (hiển
thị các bảng quảng cáo)...
Component (Com): Là thành phần chính của trang Web, nó quyết định đến
chức năng, hình thức, nội dung chính của mỗi trang Web. Com có thể có thêm
Mod để hỗ trợ cho việc hiển thị các chức năng và nội dung của Com. Com có
thể được cài đặt thêm vào Web Site.
Thơng thường sau khi cài đặt Joomla! có sẵn các Component: Banners (quản
lý các bảng quảng cáo), Contacts (quản lý việc liên hệ giữa người dùng với
Ban quản trị Web Site), Search (quản lý việc tìm kiếm), News Feeds (quản lý
các tin tức), Polls (quản lý việc bình chọn, ý kiến của người dùng), Web Links
(quản lý các liên kết ngoài Web Site) và các Com quản lý nội dung của trang
Web.
• Mambot (Plug-in): Là các chức năng được bổ sung thêm cho Com, các
Mambot này sẽ can thiệp, bổ sung vào nội dung của trang Web trước hoặc
sau khi nó được hiển thị. Mambot có thể được cài đặt thêm vào Web Site.
Tất cả các thành phần mở rộng đều được cài đặt thêm hoặc gỡ bỏ thông qua các
Menu lệnh trong Joomla!
Quản lý nội dung Web Site, trong Joomla! có 3 cấp quản lý nội dung:
• Categoy: Là cấp quản lý nội dung lớn nhất, chứa các SubCategory. Có thể
tạo nhiều Category và mỗi Section có thể chứa nhiều SubCategory.
• SubCategory: Là cấp quản lý nội dung nhỏ hơn Category, chứa Content Item.
Có thể tạo nhiều SubCategory và mỗi SubCategory có thể chứa nhiều Content
Item.
• Content Item (Article): Là phần nội dung, chứa các văn bản và hình ảnh

được hiển thị trên trang Web.
Các cấp quản lý nội dung đều được quản lý theo mã số ID nên có thể thay đổi tên
mà ảnh hưởng đến nội dung, địa chỉ liên kết của chúng.
Menu:
• Joomla! có rất nhiều kiểu Menu, mỗi Menu sẽ là một trang hiển thị có nội dung
và cách trình bày theo nhiều kiểu khác nhau.
• Các Menu này được quản lý theo mã số ID nên có thể thay đổi tên và vị
trí mà ảnh hưởng đến nội dung, địa chỉ liên kết của chúng.
• Joomla! cho phép lựa chọn và quyết định Menu nào làm Trang chủ (Home) là
trang sẽ xuất hiện đầu tiên khi truy cập vào địa chỉ của trang Web.
Tất cả các thành phần, nội dung,... trong Joomla! đều có thể cho phép hiển thị hay
không hiển thị (sử dụng hay không sử dụng) thơng qua chức năng Published hay
Unpublish.


Giáo trình thiết kế WebSite động

Trang

10


Trung Tâm Tin Học TỒN THẮNG

Biên soạn: Lê Minh Tiến

Tìm hiểu về DNS
DNS là từ viết tắt trong tiếng Anh của Domain Name System,
là Hệ thống phân giải tên miền được phát minh vào năm 1984
cho Internet, chỉ một hệ thống cho phép thiết lập tương ứng

giữa địa chỉ IP và tên miền.

Chức năng của DNS
Mỗi Website có một tên ( là tên miền hay đường dẫn URL : Universal Resource
Locator ) và một địa chỉ IP. Địa chỉ IP gồm 4 nhóm số cách nhau bằng dấu chấm.
Khi mở một trình duyệt Web và nhập tên website, trình duyệt sẽ đến thẳng website
mà không cần phải thông qua việc nhập địa chỉ IP của trang web. Quá trình "dịch" tên
miền thành địa chỉ IP để cho trình duyệt hiểu và truy cập được vào website là công
việc của một DNS server. Các DNS trợ giúp qua lại với nhau để dịch địa chỉ "IP"
thành "tên" và ngược lại. Người sử dụng chỉ cần nhớ "tên", không cần phải nhớ địa
chỉ IP ( địa chỉ IP là những con số rất khó nhớ ).

Nguyên tắc làm việc của DNS
- Mỗi nhà cung cấp dịch vụ vận hành và duy trì DNS server riêng của mình, gồm các
máy bên trong phần riêng của mỗi nhà cung cấp dịch vụ đó trong Internet. Tức là,
nếu một trình duyệt tìm kiếm địa chỉ của một website thì DNS server phân giải tên
website này phải là DNS server của chính tổ chức quản lý website đó chứ khơng phải
là của một tổ chức ( nhà cung cấp dịch vụ ) nào khác.
- INTERNIC ( Internet Network Information Center ) chịu trách nhiệm theo dõi các
tên miền và các DNS server tương ứng. INTERNIC là một tổ chức được thành lập
bởi NFS ( National Science Foundation ), AT&T và Network Solution, chịu trách
nhiệm đăng ký các tên miền của Internet. INTERNIC chỉ có nhiệm vụ quản lý tất cả
các DNS server trên Internet chứ không có nhiệm vụ phân giải tên cho từng địa chỉ.
- DNS có khả năng tra vấn các DNS server khác để có được một cái tên đã được
phân giải. DNS server của mỗi tên miền thường có hai việc khác biệt. Thứ nhất, chịu
trách nhiệm phân giải tên từ các máy bên trong miền về các địa chỉ Internet, cả bên
trong lẫn bên ngồi miền nó quản lý. Thứ hai, chúng trả lời các DNS server bên ngoài
đang cố gắng phân giải những cái tên bên trong miền nó quản lý.
- DNS server có khả năng ghi nhớ lại những tên vừa phân giải. Để dùng cho những
yêu cầu phân giải lần sau. Số lượng những tên phân giải được lưu lại tùy thuộc vào

quy mô của từng DNS.

Cách sử dụng DNS
Do các DNS có tốc độ biên dịch khác nhau, có thể nhanh hoặc có thể chậm, do đó
người sử dụng có thể chọn DNS server để sử dụng cho riêng mình. Có các cách
chọn lựa cho người sử dụng. Sử dụng DNS mặc định của nhà cung cấp dịch vụ (
internet ), trường hợp này người sử dụng không cần điền địa chỉ DNS vào network
connections trong máy của mình. Sử dụng DNS server khác ( miễn phí hoặc trả phí )
thì phải điền địa chỉ DNS server vào network connections. Địa chỉ DNS server cũng là
4 nhóm số cách nhau bởi các dấu chấm.

Cấu trúc gói tin DNS
ID QR Opcode AA TC RD RA Z Rcode
QDcount ANcount NScount ARcount

Giáo trình thiết kế WebSite động

Trang

11


Trung Tâm Tin Học TOÀN THẮNG

Biên soạn: Lê Minh Tiến

ID: Là một trường 16 bits, chứa mã nhận dạng, nó được tạo ra bởi một chương trình
để thay cho truy vấn. Gói tin hồi đáp sẽ dựa vào mã nhận dạng này để hồi đáp lại.
Chính vì vậy mà truy vấn và hồi đáp có thể phù hợp với nhau.
QR: Là một trường 1 bit. Bít này sẽ được thiết lập là 0 nếu là gói tin truy vấn, được

thiết lập là một nếu là gói tin hồi đáp.
Opcode: Là một trường 4 bits, được thiết lập là 0 cho cờ hiệu truy vấn, được thiết lập
là 1 cho truy vấn ngược, và được thiết lập là 2 cho tình trạng truy vấn.
AA: Là trường 1 bit, nếu gói tin hồi đáp được thiết lập là 1, sau đó nó sẽ đi đến một
server có thẫm quyền giải quyết truy vấn.
TC: Là trường 1 bit, trường này sẽ cho biết là gói tin có bị cắt khúc ra do kích thước
gói tin vượt q băng thơng cho phép hay khơng.
RD: Là trường 1 bit, trường này sẽ cho biết là truy vấn muốn server tiếp tục truy vấn
một cách đệ qui.
RA: Trường 1 bit này sẽ cho biết truy vấn đệ qui có được thực thi trên server khơng .
Z: Là trường 1 bit. Đây là một trường dự trữ, và được thiết lập là 0.
Rcode: Là trường 4 bits, gói tin hồi đáp sẽ có thể nhận các giá trị sau :
0: Cho biết là khơng có lỗi trong q trình truy vấn.
1: Cho biết định dạng gói tin bị lỗi, server không hiểu được truy vấn.
2: Server bị trục trặc, không thực hiện hồi đáp được.
3: Tên bị lỗi. Chỉ có server có đủ thẩm quyền mới có thể thiết lập giá trị náy.
4: Không thi hành. Server không thể thực hiện chức năng này .
5: Server từ chồi thực thi truy vấn.
QDcount: Số lần truy vấn của gói tin trong một vấn đề.
ANcount: Số lượng tài nguyên tham gia trong phần trả lời.
NScount: Chỉ ra số lượng tài nguyên được ghi lại trong các phẩn có thẩm quyền của
gói tin.
ARcount: Chỉ ra số lượng tài nguyên ghi lại trong phần thêm vào của gói tin.

Domain là gì ?
Tên miền (Domain name)
là định danh của website
trên Internet. Tên miền
thường gắn kèm với tên
công ty và thương hiệu của

doanh nghiệp. Tên miền là
duy nhất và được cấp phát cho chủ thể nào đăng
ký trước.
Tên miền có hai dạng :
- Tên miền quốc tế dạng : www.tencongty.com
(.net, .biz .org, .info...)
- Tên miền quốc gia dạng : www.tencongty.com.vn (hoặc .net.vn, .biz.vn .org.vn,
.gov.vn...)
Tùy theo mơ hình tổ chức và nhu cầu của doanh nghiệp, bạn sẽ được cấp tên miền
theo các dạng sau :
• .COM.VN Dành cho tổ chức,doanh nghiệp, cá nhân họat động thương mại.
• .BIZ.VN Dành cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh, tương
đương với COM.VN.
Giáo trình thiết kế WebSite động

Trang

12


Trung Tâm Tin Học TỒN THẮNG













Biên soạn: Lê Minh Tiến

.EDU.VN Dành cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động liên
quan tới giáo dục, đào tạo.
.GOV.VN Dành cho các cơ quan, tổ chức thuộc bộ máy nhà nước ở trung
ương và địa phương.
.NET.VN Dành cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện chức năng
về mạng nói chung.
.ORG.VN Dành cho các tổ chức chính trị, xã hội và các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp có hoạt động liên quan đến lĩnh vực chính trị, xã hội.
.INT.VN Dành cho các tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
.AC.VN Dành cho các tổ chức nghiên cứu và các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp có hoạt động liên quan tới lĩnh vực nghiên cứu.
.PRO.VN Dành cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong những lĩnh vực có
tính chun ngành cao.
.INFO.VN Dành cho các tổ chức cung cấp các nguồn dữ liệu thơng tin về các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp liên quan tới lĩnh vực cung cấp các nguồn dữ liệu thông tin và thông tin
cá nhân.
.HEALTH.VN Dành cho các tổ chức y tế, dược phẩm và các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp có hoạt động liên quan tới lĩnh vực y tế, dược phẩm.
.NAME.VN Dành cho tên riêng của cá nhân tham gia hoạt động Internet.

DNS làm việc như thế nào ?
DNS (Domain Name System) là một hệ cơ sở dữ liệu phân tán
dùng để ánh xạ giữa các tên miền và các địa chỉ IP. DNS đưa
ra một phương pháp đặc biệt để duy trì và liên kết các ánh xạ

này trong một thể thống nhất.
Trong phạm vi lớn hơn, các máy tính kết nối với internet sử
dụng DNS để tạo địa chỉ liên kết dạng URL (Universal
Resource Locators). Theo phương pháp này, mỗi máy tính sẽ không cần sử dụng
địa chỉ IP cho kết nối mà chỉ cần sử dụng tên miền (domain name) để truy vấn đến
kết nối đó. Với mơ hình phân cấp như hình dưới đây :
Mơ hình phân cấp tên miền
Để hiểu rõ hơn về hoạt động của DNS chúng ta xét ví dụ và tham khảo hình vẽ dưới
đây :

Mơ hình phân cấp tên miền

Ví dụ hoạt động của DNS :
Giáo trình thiết kế WebSite động

Trang

13


Trung Tâm Tin Học TỒN THẮNG

Biên soạn: Lê Minh Tiến

Ví dụ hoạt động của DNS

Giả sử PC A muốn truy cập đến trang web www.yahoo.com và server vnn chưa lưu
thông tin về trang web này, các bước truy vấn sẽ diễn ra như sau:
• Đầu tiên PC A gửi một request hỏi server quản lý tên miền vnn hỏi thông tin về
www.yahoo.com.

Server quản lý tên miền vnn gửi một truy vấn đến server top level domain.
• Top level domain lưu trữ thông tin về mọi tên miền trên mạng. Do đó nó sẽ
gửi lại cho server quản lý tên miền vnn địa chỉ IP của server quản lý miền com
(gọi tắt server com).
• Khi có địa chỉ IP của server quản lý tên miền com thì lập tức server vnn hỏi
server com thông tin về yahoo.com. Server com quản lý tồn bộ những trang
web có domain là com, chúng gửi thông tin về địa chỉ IP của server yahoo.com
cho server vnn.
• Lúc này server vnn đã có địa chỉ IP của yahoo.com rồi. Nhưng PC A yêu cầu
dịch vụ www chứ không phải là dịch vụ ftp hay một dịch vụ nào khác. Do đó
server vnn tiếp tục truy vấn tới server yahoo.com để yêu cầu thông tin về
server quản lý dịch vụ www của yahoo.com.
• Lẽ đương nhiên khi nhận được truy vấn thì server yahoo.com gửi lại cho
server vnn địa chỉ IP của server quản lý www.yahoo.com.
• Cuối cùng là server vnn gửi lại địa chỉ IP của server quản lý www.yahoo.com.
cho PC A và PC A kết nối trực tiếp đến nó. Và bây giờ thì server vnn đã có
thơng tin về www.yahoo.com cho những lần truy vấn đến sau của các client
khác.
Tìm hiểu về web tĩnh và web động
Thứ ba, 08 Tháng 12 2009 16:01 Quản trị viên
Website tĩnh là website chỉ bao gồm các trang web
tĩnh và khơng có cơ sở dữ liệu đi kèm.
Web động là thuật ngữ được dùng để chỉ những
website có cơ sở dữ liệu và được hỗ trợ bởi các
phần mềm phát triển web.
1. Web tĩnh
- Trang web tĩnh thường được xây dựng bằng các
ngôn ngữ HTML, DHTML,…
- Trang web tĩnh thường được dùng để thiết kế các
trang web có nội dung ít cần thay đổi và cập nhật.

Giáo trình thiết kế WebSite động

Trang

14


Trung Tâm Tin Học TOÀN THẮNG

Biên soạn: Lê Minh Tiến

- Website tĩnh là website chỉ bao gồm các trang web tĩnh và khơng có cơ sở dữ liệu đi
kèm.
- Website tĩnh thích hợp với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp vừa và nhỏ mới làm
quen với môi trường Internet.
Trang web tĩnh và website tĩnh có các ưu và nhược điểm cơ bản dưới đây.
* Ưu điểm cơ bản:
Thiết kế đồ hoạ đẹp: Trang Web tĩnh thường được trình bày ấn tượng và cuốn hút
hơn trang web động về phần mỹ thuật đồ hoạ vì chúng ta có thể hồn tồn tự do
trình bày các ý tưởng về đồ hoạ và mỹ thuật trên tồn diện tích từng trang web tĩnh.
- Tốc độ truy cập nhanh: Tốc độ truy cập của người dùng vào các trang web tĩnh
nhanh hơn các trang web động vì khơng mất thời gian trong việc truy vấn cơ sở dữ
liệu như các trang web động.
- Thân thiện hơn với các máy tìm kiếm (search engine) : Bởi vì địa chỉ URL của
các .html, .htm,… trong trang web tĩnh không chứa dấu chấm hỏi (?) như trong web
động.
- Chi phí đầu tư thấp: Chi phí xây dựng website tĩnh thấp hơn nhiều so với website
động vì khơng phải xây dựng các cơ sở dữ liệu, lập trình phần mềm cho website và
chi phí cho việc thuê chỗ cho cơ sở dữ liệu, chi phí yêu cầu hệ điều hành tương thích
(nếu

có).
* Nhược điểm cơ bản:
- Khó khăn trong việc thay đổi và cập nhật thông tin: Muốn thay đổi và cập nhật
nội dung thông tin của trang website tĩnh Bạn cần phải biết về ngôn ngữ html, sử
dụng được các chương trình thiết kế đồ hoạ và thiết kế web cũng như các chương
trình cập nhật file lên server.
- Thơng tin khơng có tính linh hoạt, khơng thân thiện với người dùng: Do nội
dung trên trang web tĩnh được thiết kế cố định nên khi nhu cầu về thơng tin của
người truy cập tăng cao thì thơng tin trên website tĩnh sẽ khơng đáp ứng được.
- Khó tích hợp, nâng cấp, mở rộng: Khi muốn mở rộng, nâng cấp một website tĩnh
hầu như là phải làm mới lại website.
2. Web động
- Web động là thuật ngữ được dùng để chỉ những website có cơ sở dữ liệu và được
hỗ trợ bởi các phần mềm phát triển web.
- Với web động, thông tin hiển thị được gọi ra từ một cơ sở dữ liệu khi người dùng
truy vấn tới một trang web. Trang web được gửi tới trình duyệt gồm những câu chữ,
hình ảnh, âm thanh hay những dữ liệu số hoặc ở dạng bảng hoặc ở nhiều hình thức
khác
nữa.
Chẳng hạn ứng dụng cơ sở của bạn có chức năng như một công cụ thương mại điện
tử (một cửa hàng trực tuyến) trưng bày catalogue sản phẩm trên website hay theo
dõi kho hàng, khi một mặt hàng được giao, ngay lập tức những trang có liên quan
đến sản phẩm đó phản ánh sự thay đổi này. Những website cơ sở dữ liệu cịn có thể
thực hiện những chức năng truyền và xử lý thông tin giữa doanh nghiệp – doanh
nghiệp.
Giáo trình thiết kế WebSite động

Trang

15



Trung Tâm Tin Học TOÀN THẮNG

Biên soạn: Lê Minh Tiến

- Web động thường được phát triển bằng các ngôn ngữ lập trình tiên tiến như PHP,
ASP, ASP.NET, Java, CGI, Perl, và sử dụng các cơ sở dữ liệu quan hệ mạnh như
Access, My SQL, MS SQL, Oracle, DB2,
- Thông tin trên web động ln ln mới vì nó dễ dàng được bạn thường xuyên cập
nhật thông qua việc Bạn sử dụng các công cụ cập nhật của các phần mềm quản trị
web . Thông tin luôn được cập nhật trong một cơ sở dữ liệu và người dùng Internet
có thể xem những chỉnh sửa đó ngay lập tức. Vì vậy website được hỗ trợ bởi cơ sở
dữ liệu là phương tiện trao đổi thông tin nhanh nhất với người dùng Internet. Điều dễ
nhận thấy là những website thường xuyên được cập nhật sẽ thu hút nhiều khách
hàng tới thăm hơn những web site ít có sự thay đổi về thơng tin.
- Web động có tính tương tác với người sử dụng cao. Với web động, Bạn hồn tồn
có thể dễ dàng quản trị nội dung và điều hành website của mình thơng qua các phần
mềm hỗ trợ mà khơng nhất thiết Bạn cần phải có kiến thức nhất định về ngơn ngữ
html, lập trình web,
Bạn cũng có thể nhìn nhận vấn đề theo khía cạnh khác: chẳng hạn bạn đã có sẵn
những cơ sở dữ liệu như cơ sở dữ liệu sản phẩm, nhân sự, khách hàng hay bất kỳ
cơ sở dữ liệu nào đó mà bạn muốn đưa thêm giao diện web vào để người dùng nội
bộ hay người dùng Internet đều có thể sử dụng chương trình chỉ với trình duyệt web
của mình.
- Tất cả các website Thương mại điện tử, các mạng thương mại, các mạng thông tin
lớn, các website của các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động chuyên nghiệp trên Net
đều sử dụng công nghệ web động. Có thể nói web động là website của giới chuyên
nghiệp hoạt động trên môi trường Internet.
Nguồn />

Download SoftWare
WebServer ảo
Download : appserv-win32-2.5.10
Download : WampServer2.2a-x32
Download : WampServer2.2a-x64
Download : Xampp-win32-1.7.7-VC9-installer
Up Load
Download : Cuteftppro8.3.3
Tools
Download : Winrar3.60 Beta 6 .multilanguage
Download : npp.5.9.6.2.Installer
Download : IDM.6.07.Build.9.Incl.Fixed-REA
Joomla
Download : Joomla!
Download : Extenctions
Tài liệu học Joomla

Giáo trình thiết kế WebSite động

Trang

16


Trung Tâm Tin Học TOÀN THẮNG

Biên soạn: Lê Minh Tiến

CHƯƠNG II: CÀI ĐẶT TRÊN LOCALHOST.
Cài đặt Web Server AppServer trên Windows

Một trong những khó khăn ban đầu của người mới làm quen với Joomla hay người
thiết kế Web nói chung đó là cài đặt Web Server. Đa phần cảm thấy rất chật vật
trong việc cài đặt Apache (Web Server) + MySQL (Database Server) + PHP và cấu
hình sao cho chúng làm việc tốt với nhau. Tuy nhiên có một giải pháp khá đơn giản
và tiện lợi, đó là sử dụng gói cài đặt tích hợp gồm Apache + MySQL + PHP +
PHPMyAdmin (một công cụ quản trị CSDL). Mọi việc cần làm chỉ còn là download
bản cài đặt và tiến hành cài đặt từng bước theo chỉ dẫn.
Chúng ta có sản phẩm rất nổi tiếng là XAMPP và WAMP, APPSERV. Tuy nhiên với
mục đích cài đặt trên localhost với Wimdows7(64) thì nên cài APPSERVER chính
là lựa chọn của bạn.

AppServ là gì?
Appserv là chương trình tạo máy chủ Web (Web Server) trên máy tính cá nhân
(Localhost) được tích hợp sẵn Apache, PHP, MySQL và các công cụ như
PHPmyadmin, SQLitemanager. Ưu điểm của Appserv là đơn giản, dễ sử dụng, có
thể download và sử dụng miễn phí tại: />Phiên bản Appserv mới nhất tại thời điểm viết bài là Appserv 2.5.10:
Apache 2.2.8
PHP 5.2.6
MySQL 5.0.51b
phpMyAdmin-2.10.3
CÁC BƯỚC CÀI ĐẶT APPSERV
Bước 1 : Sau khi chạy file appserv-win32-2.5.10.exe bạn sẽ thấy một cửa sổ hiện ra:

Bạn nhấn vào nút Next để chuyển qua bước tiếp theo.

Giáo trình thiết kế WebSite động

Trang

17



Trung Tâm Tin Học TOÀN THẮNG

Biên soạn: Lê Minh Tiến

Bước 2 : Đến đây nó xuất hiện cái Lisence ( xem hình ) nếu bạn rảnh thì đọc khơng
thì bấm vào Agree để tiếp tục cài đặt nhé.

Bước 3 : Đến đây bạn chọn thư mục cài đặt, mình khuyên bạn không nên cài đặt
Appserv cùng phân vùng ổ cứng cài đặt Window vì khi bạn cài đặt lại Windows thì
những dữ liệu chứa trong Appserv sẽ bị mất. Tiếp theo bạn lại tiếp tực nhấn Next

Bước 4 : Chọn các gói cài đặt, cái này bắt buộc phải chọn hết và mặc định nó thế ,
bấm Next

Giáo trình thiết kế WebSite động

Trang

18


Trung Tâm Tin Học TOÀN THẮNG

Biên soạn: Lê Minh Tiến

Bước 5 : Ở phần này bạn cần điền thông tin cho server : bao gồm Sever Name và
Administrastor 's Email ( không quan trọng)


Bước 6 : Phần này là Password của User root kết nối MySQL và dùng để đăng nhập
vào được phpMyAdmin . Bạn nhấn vào Install để Appserv tiến hành cài đặt.
Giáo trình thiết kế WebSite động

Trang

19


Trung Tâm Tin Học TOÀN THẮNG

Biên soạn: Lê Minh Tiến

Bước 7: Ngồi chờ đợi xem Appserv cài đặt (không lâu lắm đâu)
Bước 8 : Hãy bấm Finish và chờ chút để hoàn tất việc cài đặt Appserv nhé.

Xong rồi , bây giờ bạn có thể mở trình duyệt lên (IE, Firefox, Chrome ..) lên
gõ http://localhost để xem cái server mình cài làm việc như thế nào nhé.
Để vào phpMyAdmin thì http://localhost/phpmyadmin với User là root và Password là
thông tin bạn đã nhập ở bước 6
Chúc các bạn thành luôn thành cơng.
Giáo trình thiết kế WebSite động

Trang

20


Trung Tâm Tin Học TOÀN THẮNG


Biên soạn: Lê Minh Tiến

TẠO DATABASE CHO WEBSITE.
Tại thanh địa chỉ nhập LocalHost sẽ mở ra trang:

Nhắp
sẽ mở ra hộp thoại yêu cầu
xác thực, Tên người dùng mặc định là Root, mật khẩu là mật khẩu khi ta cài đặt
AppServ (0989598956). Sau đó sẽ mở ra hộp thoại cho phép tạo CSDL

Giáo trình thiết kế WebSite động

Trang

21


Trung Tâm Tin Học TOÀN THẮNG

Biên soạn: Lê Minh Tiến

Create new database: joomla172 (nhập tên CSDL) và nhắp nút Create.

Hộp thoại thông báo đã tạo CSDL thành công.

Nếu bạn muốn thêm User vào danh sách hoặc sửa thì chọn mục Privileges.

Giáo trình thiết kế WebSite động

Trang


22


Trung Tâm Tin Học TOÀN THẮNG

Biên soạn: Lê Minh Tiến

Quy trình cài đặt Joomla1.7.2
Quy trình cài đặt Joomla !
Việc cài đặt Website Joomla là rất dễ dàng, đơn giản và nhanh chóng đối với tất cả
mọi người. Bạn chỉ cần truy cập Website Joomla , download bộ cài đặt, giải nén,
upload lên host, tạo database và tiến hành cài đặt theo từng bước. Màn hình cài đặt
của Joomla 1.7.2 khá thân thiện và được bố trí hợp lý. Bạn chỉ cần chú ý một điều
duy nhất là "phải tạo 1 database với Collation - charset: utf8_general_ci" trước khi
cài đặt mà thôi.
Bước 1: Download & Upload bộ cài đặt Joomla!
Download Joomla 1.7.2 : link download:
Upload Joomla : Upload lên Server và giải nén vào thư mục gốc chứa Web của bạn
Thư mục gốc chứa Web thường có tên là: htdocs, public_html, www, wwwroot...
C:\AppServ\www\
C:\Program Files\xampp\htdocs\
Bạn có thể Upload bằng một số cách:
• Bằng Copy trực tiếp (nếu cài trên máy của bạn)
• Bằng cơng cụ quản trị mà HOSTING cung cấp.
• Bằng công cụ FTP: WS_FTP, Total Commander, Net2FTP...
Trong bài này, tơi tạo thêm thư mục joomla172 có đường dẫn như sau:
C:\AppServ\www\joomla172 sau đó giải nén vào thư mục này.

Bước 2: Chọn ngơn ngữ cài đặt

Mở trình duyệt và gõ vào địa chỉ Website của bạn.
• Nếubạn giải nén bộ cài đặt vào thư mục gốc thì gõ: http://yoursite/
VD: />VD: http://localhost/ (nếu cài trên máy của bạn)
• Nếu bạn giải nén bộ cài đặt vào thư mục joomla (thư mục con của thư mục
gốc) thì gõ: http://yoursite/joomla/
VD: />VD: http://localhost/joomla172/ (nếu cài trên máy của bạn)
Màn hình cài đặt xuất hiện và bạn có thể chọn một ngơn ngữ trong q trình đặt:
Giáo trình thiết kế WebSite động

Trang

23


Trung Tâm Tin Học TOÀN THẮNG

Biên soạn: Lê Minh Tiến

CÀI ĐẶT JOOMLA 1.7.2 TRÊN LOCALHOST.
Trên trình duyệt nhập Localhost/Joomla172 sẽ mở ra màn hình cài đặt, chọn ngơn
ngữ cài đặt và nhắp Next.

Bước 3: Kiểm tra cấu hình hệ thống
Nếu các giá trị kiểm tra có màu xanh thì OK. Nếu các giá trị kiểm tra có màu đỏ thì
bạn cần hỏi bộ phận Hỗ trợ kỹ thuật của Server. Bạn vẫn có thể tiếp tục cài đặt tuy
nhiên một số chức năng có thể sẽ khơng hoạt động.

Giáo trình thiết kế WebSite động

Trang


24


Trung Tâm Tin Học TOÀN THẮNG

Biên soạn: Lê Minh Tiến

Bước 4: Thông tin bản quyền
Bạn nên dành một chút thời gian để đọc các thông tin này.

Bước 5: Thiết lập các thông số để kết nối tới Cơ sở dữ liệu
- Hostname: Thường là giá trị "localhost"
(chỉ điền giá trị khác nếu như Database Server và Web Server nằm ở 2 nơi khác
nhau, hoặc Host của bạn cung cấp như vậy)
- User name: Tên tài khoản có quyền đối với cơ sở dữ liệu chứa Joomla172 của bạn.

- Password: Mật khẩu của tài khoản trên
- Availbe Collations: Bạn nên chọn là "utf8_general_ci"
- Database Name: Tên cơ sở dữ liệu của bạn joomla172
Giáo trình thiết kế WebSite động

Trang

25


×