Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM
Bài 6: KHÁI QUÁT VỀ LUẬT DÂN SỰ, LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
A. LUẬT DÂN SỰ
I/ Khái niệm luật dân sự, đối tượng và phương pháp điều chỉnh.
1
Khái niệm : Luật dân sự là tổng hợp các quy phạm pháp luật, điều chỉnh
các quan hệ tài sản mang tính chất hàng hóa tiền tệ và một số quan hệ nhân thân
trên cơ sở bình đẳng, độc lập, quyền tự định đoạt của các chủ thể khi tham gia
vào các quan hệ đó.
2
Đối tượng điều chỉnh : Luật dân sự điều chỉnh những nhóm quan hệ sau
đây:
+Quan hệ tài sản: Là quan hệ giữa người với người thông qua một tài sản
dưới dạng một tư liệu sản xuất, một tư liệu tiêu dùng hoặc dịch vụ tạo ra một
tài sản nhất định. Tài sản trong luật dân sự VN được hiểu theo nghĩa rộng, bao
gồm: Tài sản, quyền về tài sản và nghĩa vụ về tài sản. Do vậy, quan hệ tài sản
do luật dân sự VN điều chỉnh rất phong phú và đa dạng.
+Quan hệ nhân thân: là quan hệ giữa người với người không mang tính kinh
tế, không tính được thành tiền, nó phát sinh do một giá trị tinh thần gắn liền với
một người hoặc một tổ chức và không chuyển dịch được.
Ví dụ: Quyền được đứng tên trên các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình
mà người đó là tác giả; Quyền về nhãn hiệu hàng hóa của một doanh nghiệp.
Quan hệ nhân thân được chia thành 2 loại:
Quan hệ nhân thân không liên quan đến tài sản là những quan
hệ gắn liền với tên gọi, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân
hoặc của một tổ chức nhất định (các giá trị này không làm phát sinh
ở chủ thể lợi ích vật chất).
Quan hệ nhân thân có liên quan đến tài sản là những quan hệ là
cơ sở làm phát sinh quan hệ tài sản.
Ví dụ: Quyền tác giả, quyền phát minh sáng chế. Ở đây quan hệ nhân
thân là cơ sở khẳng định người sáng tạo ra tác phẩm, phát minh sáng
chế… là tác giả của tác phẩm. Đây là quyền nhân thân không thể tách rời,
chuyển dịch của người sáng tạo. Nhưng đồng thời với việc được thừa
nhận là tác giả của tác phẩm, người đó được trả tiền tác giả. Như vậy lợi
ích vật chất ở đây xuất phát từ một quan hệ nhân thân có trước.
3
Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự : Là những biện pháp, cách
thức mà nhà nước tác động lên các quan hệ tài sản, các quan hệ nhân thân làm
cho các quan hệ này phát sinh, thay đổi hay chấm dứt.
Phương pháp điều chỉnh của lụât dân sự có đặc điểm:
Bảo đảm sự bình đẳng về mặt pháp lý giữa các chủ thể tham
gia quan hệ pháp luật dân sự.
Bảo đảm quyền tự định đoạt của các chủ thể trong việc tham
gia vào các quan hệ tài sản do các chủ thể tự quyết định.
Trang 1 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM
Xuất phát từ sự bình đẳng của các chủ thể, quyền tự định đoạt
của các chủ thể trong việc tham gia vào các quan hệ đó nên đặc
trưng của các tranh chấp dân sự là hòa giải hoặc tự thỏa thuận
của các bên. Nếu không thỏa thuận được họăc không hòa giải
được thì xét xử theo thủ tục tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền
của tòa án.
4
Chủ thể của luật dân sự : là cá nhân ( công dân, người nước ngoài,
người không quốc tịch), pháp nhân, Nhà nước, hộ gia đình, tổ hợp tác theo quy
định của luật dân sự.
4.1 Đối với cá nhân, để trở thành chủ thể quan hệ pháp luật dân sự, cá nhân
phải có năng lực chủ thể (năng lực pháp luật, năng lực hành vi)
Theo luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của cá nhân được qui định như sau:
Năng lực hành vi dân sự của người thành niên (người từ đủ 18
tuổi trở lên và có sự phát triển bình thường về trí tuệ) có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ.
Năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên:
Người chưa đủ 6 tuổi thì không có năng lực hành vi dân sự. Mọi
giao dịch dân sự của người chưa đủ 6 tuổi đều phải do người đại
diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi xác lập, thực hiện các
giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuối có tài sản riêng đủ để
bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập và
thực hiện giao dịch dân sự.
Mất năng lực hành vi dân sự: Người bị bệnh tâm thần hoặc
mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ hành vi
của mình, thì theo yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên
quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân
sự trên cơ sở kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mọi giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự
đều do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Hạn chế năng lực hành vi dân sự: Người nghiện ma túy hoặc
nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia
đình, thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ
quan tổ chúc hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố là người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Mọi giao dịch dân sự liên
quan đến tài sản của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật.
5.
Quyền nhân thân:
Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật dân sự là quyền dân sự gắn
liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ những
trường hợp được pháp luật qui định: Bao gồm:
5.1 Quyền đối với họ tên;
5.2 Quyền thay đổi họ tên;
Trang 2 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM
5.3 Quyền xác định dân tộc;
5.4 Quyền được khai sinh;
5.5 Quyền được khai tử;
5.6 Quyền của cá nhân đối với hình ảnh;
5.7 Quyền được bảo đảm an toàn vê tính m
̀
ạng, sức khoẻ, thân thể;
5.8 Quyền hiến bộ phận cơ thể;
5.9 Quyền hiến xác, bộ phận cơ thể sau khi chết;
5.10 Quyền nhận bộ phận cơ thể người;
5.11 Quyền xác định lại giới tính;
5.12 Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín;
5.13 Quyền bí mật đời tư;
5.14 Quyền kết hôn;
5.15 Quyền bình đẳng của vợ chồng;
5.16 Quyền được hưởng sự chăm sóc giữa các thành viên trong gia
đình;
5.17 Quyền ly hôn;
5.18 Quyền được nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi;
5.19 Quyền đối với quốc tịch;
5.20 Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở;
5.21 Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo;
5.22 Quyền tự do đi lại,tự do cư trú;
5.23 Quyền lao động;
5.24 Quyền tự do kinh doanh;
5.25 Quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo.
6 Tài sản: Bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản
Các loại tài sản:
Bất động sản;
Động sản;
Hoa lợi;
Lợi tức;
Vật chính và vật phụ;
Vật chia được và vật không chia được;
Vật tiêu hao và vật không tiêu hao;
Vật cùng loại và vật đặc định;
Vật đồng bộ.
Quyền tài sản:Là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển
giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ.
II/ Một số chế định quan trọng của luật dân sự.
1Chế định quyền sở hữu.
1.1 Khái niệm:
Sở hữu là một phạm trù kinh tế hình thành và tồn tại khách quan, phản ánh
những quan hệ giữa các cá nhân, các giai cấp, tập đoàn về việc chiếm giữ
Trang 3 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM
những của cải vật chất trong xã hội mà trước hết là các tư liệu sản xuất.
Như vậy, Sở hữu là một quan hệ xã hội được biểu hiện ở việc nắm giữ của
cải vật chất thông qua quan hệ của sở hữu chủ một vật đối với người khác.
Quyền sở hữu là một phạm trù pháp lý gồm tổng hợp các quy phạm pháp
luật điều chỉnh những quan hệ về sở hữu trong xã hội
Theo nghĩa khách quan, quyền sở hữu được hiểu là hệ thống các quy phạm
pháp luật do Nhà nước đặt ra nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh
vực chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản.
Theo nghĩa chủ quan thì quyền sở hữu là cách xử sự của chủ sở hữu trong
việc chiếm hữu, sử dụng,và định đoạt tài sản trong phạm vi luật định.
Những quyền chủ quan này xuất hiện dựa trên cơ sở do sự qui định của các
quy phạm pháp luật khách quan.
1.2Nội dung quyền sở hữu: Bao gồm 3 quyền năng:
Quyền chiếm hữu: Là quyền kiểm soát và chiếm giữ vật trên
thực tế. Quyền năng này được thể hiện ở chỗ: Vật thực tế do ai
kiểm soát, chiếm giữ, làm chủ và chi phối vật. Quyền chiếm hữu
này có thể là hợp pháp hay bất hợp pháp.
Chiếm hữu hợp pháp: là chiếm hữu dựa trên cơ sở pháp luật.(vd: được chủ
sở hữu giao vật trên cơ sở của một hợp đồng hợp pháp; có được tài sản do
thuê; được giao tài sản để thực hiện công việc chuyên môn…)
Chiếm hữu bất hợp pháp: là chiếm hữu không dựa trên cơ sở của pháp luật.
Được chia thành 2 loại: Chiếm hữu bất hợp pháp ngay tình, Chiếm hữu bất
hợp pháp không ngay tình.
Quyền sử dụng: Là quyền khai thác những lợi ích vật chất của tài
sản trong phạm vi pháp luật cho phép.
Quyền định đoạt: Là quyền năng của chủ sở hữu để quyết định
số phận của vật.
1.3 Các hình thức sở hữu:
Sở hữu nhà nước: Là sở hữu đối với những tài sản mà Nhà nước là
đại diện chủ sở hữu.(điều 17 hiến pháp, điều 200 BLDS năm 2005)
Sở hữu tập thể.(điều 208 BLDS 2005 )
Sở hữu tư nhân. (điều 211 BLDS 2005)
Sở hữu chung.(điều 214 BLDS 2005)
Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội.(227 BLDS
2005)
Sở hữu của tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp.(điều 230 BLDS 2005)
2 Chế định Hợp đồng dân sự :
2.1 Khái niệm: Trong những giao lưu dân sự thường nhật trong cuộc sống
của con người, việc chuyển giao quyền tài sản giữa người này với người
khác đóng một vai trò quan trọng. Những việc chuyển giao quyền tài sản đó
không phải tự nhiên hình thành mà phải thông qua những thỏa thuận giữa các
bên. Sự thể hiện và thống nhất ý chí đó được gọi là “Hợp đồng”.
Trang 4 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM
Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.
2.2 Điều kiện có hiệu lực của Hợp đồng dân sự
* Hợp đồng dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
Người tham gia Hợp đồng dân sự có năng lực hành vi dân sự;
Mục đích và nội dung của Hợp đồng dân sự không vi phạm điều cấm của
pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
Người tham gia Hợp đồng dân sự hoàn toàn tự nguyện.
Hợp đồng dân sự phải phù hợp với hình thức theo quy định của pháp luật:
* Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng
hành vi cụ thể.
* Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông
điệp dữ liệu được coi là giao dịch bằng văn bản.
* Trong trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể
hiện bằng văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin
phép thì phải tuân theo các quy định đó.
2.3 Hợp đồng dân sự vô hiệu
2.3.1 Khái niệm: Hợp đồng dân sự không có một trong các điều kiện được
nêu trên thì vô hiệu.
2.3.2 Các trường hợp vô hiệu phổ biến:
Hợp đồng dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo
đức xã hội: Hợp đồng dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của
pháp luật, trái đạo đức xã hội; điều cấm của pháp luật là những quy định của
pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức
xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống
xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
Hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo: khi các bên xác lập giao dịch dân sự
một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác thì giao dịch giả tạo vô
hiệu, còn giao dịch bị che giấu vẫn có hiệu lực nếu thỏa mãn các điều kiện của
hợp đồng dân sự.
Hợp đồng dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng
lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.
Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn: Khi một bên có lỗi vô ý làm
cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch dân sự mà xác lập giao dịch thì
bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu bên kia thay đổi nội dung của giao dịch đó,
nếu bên kia không chấp nhận thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Toà án tuyên
bố giao dịch vô hiệu.
Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa: khi một bên tham gia
hợp đồng dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên
bố hợp đồng dân sự đó là vô hiệu. Lừa dối trong hợp đồng là hành vi cố ý của
một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể,
tính chất của đối tượng hoặc nội dung của hợp đồng dân sự nên đã xác lập hợp
đồng đó. Đe dọa trong hợp đồng là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba
làm cho bên kia buộc phải thực hiện hợp đồng nhằm tránh thiệt hại về tính
Trang 5 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM
mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha,
mẹ, vợ, chồng, con của mình.
Hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức:
Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có
hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc
các bên, Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên
thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn
đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu.
2.3.3 Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu,
hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì
phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu
được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi
thường.
2.4 Các loại hợp đồng dân sự: Dựa vào đặc điểm và nội dung của hợp
đồng dân sự, có thể chia ra các loại hợp đồng sau:
Hợp đồng song vụ: là hợp đồng mà trong đó các bên đều có
quyền và nghĩa vụ.Quyền của bên này tương ứng với nghĩa vụ của
bên kia. VD: HĐ mua, bán, thuê tài sản.
Hợp đồng đơn vụ: Là HĐ mà trong dó một bên mang quyền và
một bên mang nghĩa vụ. VD:HĐ vay, mượn.
Hợp đồng có đền bù: Các bên trong hợp đồng đều nhận được lợi
ích vật chất từ bên kia. VD: HĐ cho thuê tài sản.
Hợp đồng không có đền bù: Là HĐ mà trong đó một bên nhận
được từ bên kia một số lợi ích vật chất nhất định. Ngược lại một
bên không nhận được một lợi ích vật chất nào.VD: cho mượn, gửi,
giữ không có thù lao.
Hợp đồng hỗn hợp: Là hợp đồng mà trong đó các bên tham gia ký
kết hợp đồng mà trong nội dung của hợp đồng đó có nhiều quan hệ
của hợp đồng khác. VD: Hợp đồng thầu khoán xây dựng. Trong
hợp đồng này có 2 quan hệ hợp đồng: mua bán nguyên vật liệu,
bên đặt hàng phải trả cho bên nhận đặt hàng giá trị của vật liệu.
Ngoài ra còn phải trả cho bên kia một khoản thù lao nhất định (HĐ
khoán việc).
2.3 Các hợp đồng dân sự thông dụng:
Hợp đồng mua bán tài sản;
Hợp đồng mua bán nhà;
Hợp đồng trao đổi tài sản;
Hợp đồng tặng cho tài sản;
Hợp đồng vay tài sản;
Hợp đồng thuê tài sản;
Trang 6 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM
Hợp đồng mượn tài sản;
Hợp đồng dịch vụ;
Hợp đồng vận chuyển;
Hợp đồng gia công;
Hợp đồng gửi giữ tài sản;
Hợp đồng bảo hiểm;
Hợp đồng uỷ quyền
2.4 Hình thức ký kết hợp đồng dân sự.
Hình thức bằng lời nói: Các điều khoản của HĐ được giao kết bằng
lời nói. Sau khi các bên đã thống nhất với nhau về nội dung của hợp
đồng, các bên sẽ bắt đầu thực hiện HĐ.
Hình thức viết; Khi ký kết hợp đồng, các bên thỏa thuận và thống nhất
về nội dung chi tiết của hợp đồng, sau đó lập văn bản viết tay hoặc
đánh máy. Các bên cần phải ký tên mình hoặc đại diện hợp pháp ký tên
vào văn bản đã lập.
Hình thức văn bản có chứng thực; đối với những HĐ mà pháp luật quy
định phải có chứng thực của cơ quan công chứng Nhà nước như hợp
đồng mua bán nhà ở, buộc các bên phải đến cơ quan công chứng để
chứng thực, hoặc phải có xác nhận của UBND địa phương.
3. Chê đinh Quyên s
́ ̣
̀ ở hưu tri tuê.
̃
́ ̣
3.1 Khái niệm đặc điểm:
Khái niệm: Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối
với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến
quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống
cây trồng
Đặc điểm:
Tài sản thuộc QSHTT thể hiện dưới dạng vô hình, gồm:
Gồm các thông tin, thông số kết hợp chặt chẽ với nhau thể hiện dưới
những vật thể hữu hình (tức các bản sao)
Bản thân các bản sao hay các hình thức chứa đựng thông tin là tài sản
hữu hình nên có thể thuộc về chủ thể khác
QSHTT là quyền sở hữu kết quả lao động mang tính sáng tạo,
có đóng góp nhất định cho sự phát triển kinh tế xã hội:
Nhiều sản phẩm trí tuệ nhưng người tạo ra không hưởng quyền sở hữu
sản phẩm đó nên không đặt ra vấn đề SHTT.
Không phải mọi đối tượng của quyền SHTT đều là sản phẩm của trí
tuệ.
QSHTT không nhất thiết bao gồm quyền hiếm hữu:
Vì SHTT là sở hữu các thông tin nên ngoài CSH, chủ thể khác cũng có
thể chiếm giữ được (nhất là những thông tin đã được công bố);
Ðể bảo vệ quyền lợi của chủ SHTT, pháp luật cấm những hành vi sử
dụng, định đoạt trái phép;
Trang 7 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM
CSH cần giữ bí mật những thông tin liên quan đến tài sản mà pháp luật
không bắt buộc công bố
Bảo vệ QSHTT là bảo vệ thành quả lao động có “tính mới”:
Sản phẩm chưa được công bố hay bảo hộ trước đó cho đến khi được
công bố hay bảo hộ (Lưu ý: phạm vi công bố hay bảo hộ là trong và
ngoài nước).
Sản phẩm tái tạo hay phái sinh (phù hợp với luật định) vẫn có thể có
tính mới (như tác phẩm phái sinh: cải biên, chuyển thể,…)
Sản phẩm được “sáng tạo lại trên sự sáng tạo của người khác trái
pháp luật” là không có tính mới nên không được bảo hộ (Ví dụ: hành vi
sao chép, nhái, làm giả, đạo văn,...)
3.2 Phân loại quyền SHTT
3.2.1 Quyền tác giả là quyền đối với tác phẩm do mình sáng tạo
ra hoặc sở hữu , gồm:
Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình, nghệ thuật dân
gian và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự
khác;
Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
Tác phẩm báo chí; âm nhạc; sân khấu; điện ảnh; tạo hình, mỹ thuật ứng
dụng; nhiếp ảnh; kiến trúc;
Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình
khoa học;
Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
3.2.2 Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên
quan) là quyền đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,
chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình
được mã hóa.
3.2.3 Quyền sở hữu công nghiệp là quyền đối với sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn
hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình
sáng tạo ra hoặc sở hữu,...
3.2.4.Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân
đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát triển .
* Một số lưu ý về việc bảo hộ QSHTT
Tác giả hay chủ sở hữu muốn được bảo hộ sản phẩm thì phải làm thủ
tục đăng ký “bảo hộ quyền SHTT” tại Sở hoặc Bộ “khoa học và công
nghệ” để được cấp văn bằng bảo hộ;
Trong thời hạn bảo hộ, chủ thể khác không được có hành vi xâm phạm
QSHTT (làm nhái, giả, sử dụng không xin phép, sao chép trái pháp
luật,...).
Việc chuyển nhượng QSHTT phải được lập thành văn bản dưới dạng
hợp đồng.
4. Chế định thừa kế:
Trang 8 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM
4.1 Khái niệm thừa kế: Thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người chết
cho những người còn sống.
4.2 Khái niệm quyền thừa kế:
KN1: Là một loại quan hệ pháp luật dân sự, trong đó các chủ thể tham gia
là những người được hưởng di sản của người chết theo một trình tự nhất
định, xác định nội dung quyền nhận, khước từ hưởng di sản thừa kế của
những người thừa kế.
KN2: Quyền thừa kế là một chế định pháp luật dân sự, tổng hợp các quy
phạm pháp luật về thừa kế, quy định việc bảo vệ và điều chỉnh trình tự
chuyển tài sản và quyền tài sản của người chết cho những người khác
còn sống.
KN3:Quyền thừa kế là quyền của chủ thể thừa kế.
4.3. Người để lại di sản thừa kế : Việc thừa kế chỉ được thực hiện khi người
có tài sản chết.
Người đề lại di sản thừa kế là người mà sau khi chết có tài sản để lại cho
người khác theo trình tự thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người để lại di sản thừa kế chỉ có thể là cá nhân, là người thành niên hoặc
chưa thành niên có tài sản riêng..
Di sản thừa kế theo điều 634 BLDS – 2005 gồm Tài sản riêng của người chết,
phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
4.4. Người thừa kế: Là người được người chết để lại cho di sản theo di chúc
hoặc theo qui định của pháp luật.
Người thừa kế là cá nhân phải là nười còn sống vào thời điểm mở thừa kế
hoặc được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai
trước khi người để lại di sản thừa kế chết. (điều 635 BLDS – 2005). Người
thừa kế là cá nhân có thể nhận di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế là cơ quan, tổ chức, pháp nhân chỉ được nhận di sản thừa kế
theo di chúc và phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản thừa kế, trừ trường hợp việc từ
chối nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác; Việc từ
chối phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực của UBND
xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế và trong thời hạn 6 tháng kể từ
ngày mở thừa kế.
4.5 Người không được quyền hưởng di sản:
a. Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng sức khoẻ hoặc
về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm
nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b. Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c. Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế
khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người đó có quyền
được hưởng;
Trang 9 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM
d. Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản
trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc nhằm
hưởng một phần hoặc tòan bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Lưu ý: Những người nêu trên vẫn được hưởng di sản nếu người để lại di sản
đã biết hành vi của người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
4.6 Thơi điêm, đia điêm m
̀ ̉
̣
̉
ở thưa kê:
̀ ́
• Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường
hợp Toà án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là
ngày được xác định tại khoản 2 Điều 81 của Bộ luật DS.
• Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản;
nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là
nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản.
4.7 Thơi hiêu kh
̀ ̣
ởi kiên vê th
̣
̀ ừa kê:́
• Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận
quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là
mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
• Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài
sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
4.8. Các loại thừa kế:
4.8.1 Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển di sản thừa kế của người chết cho
những người còn sống theo sư định đoạt của người đó khi còn sống.
Người lập di chúc: Người đã thành niên (trừ trường hợp người đó bị
bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ
được hành vi của mình); Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có
thể lập di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
Quyền của người lập di chúc:
Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
Phân định phần di sản cho người thừa kế;
Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Thay thế, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ di chúc.
Các hình thức của di chúc: Di chúc bằng văn bản; di chúc miệng
Di chúc bằng văn bản:
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Người lập di chúc phải
tự tay viết và ký vào bản di chúc. nếu di chúc nhiều trang thì mỗi trang
phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ và theo qui định tại
điều 653 BLDS – 2005.
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Có thể nhờ người khác viết
nhưng phải có ít nhất 2 người làm chứng; người lập di chúc phải ký hoặc
điểm chỉ vào di chúc trước mặt những người làm chứng; Những người
Trang 10 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM
làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào
bản di chúc.
Di chúc bằng văn bản có công chứng:
Di chúc bằng văn bản có chứng thực:
Di chúc miệng. Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe
doạ do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng
văn bản thì có thể di chúc miệng; Người di chúc miệng thể hiện ý chí của
mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm
chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ; trong thời hạn 5 ngày, kể từ
ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được
công chứng, chứng thực; sau 3 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà
người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị
huỷ bỏ.
Những người không được làm chứng cho việc lập di chúc:
Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
Người chưa đủ 18 tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:
Trong trường hợp không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ
cho hưởng di sản ít hơn 2/3 suất của người thừa kế theo luật, thì những
người dưới đây được hưởng ít nhất bằng 2/3 suất thừa kế theo luật trừ khi
họ từ chối nhận di sản thừa kế hoặc họ không có quyền hưởng di sản thừa
kế:
Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.
4.8.2 Thừa kế theo pháp luật: Là việc để lại tài sản của người chết cho những
người thừa kế không phải theo di chúc, mà theo các qui định của pháp luật về
thừa kế.
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau
đây:
Không có di chúc;
Di chúc không hợp pháp;
Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời
điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di
chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;
Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có
quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản;
Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp
luật;
Phần di sản có liên quan đến ngườ thừa kế theo di chúc nhưng họ không
có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết
cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức
Trang 11 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM
được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa
kế.
Người thừa kế theo pháp luật: Được qui định theo thứ tự và nguyên tắc
sau:
Người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau;
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được thừa kế nếu không còn ai ở
hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất
quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thứ tự hàng thừa kế như sau:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Hàng thừa kế thứ hai: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột,
chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người
chết ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người
chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột;
chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Thừa kế thế vị: Trong trường hợp con của người để lại di sản
thừa kế chết trước hoặc chết cùng một thời điểm với người để lại di sản thì
cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ cháu được hưởng nếu còn
sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc chết cùng một thời điểm với người để
lại di sản thừa kế thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ chắt
được hưởng nếu còn sống.
Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung
khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn
được thừa kế di sản.
Trong trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã
được Toà án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp
luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm
người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di
sản.
Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi
dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau.
B. LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
1. Khái niệm ngành luật Tố tụng dân sự: Luật Tố tụng dân sự là ngành luật
hình thức, quy định cách thức, trình tự, thủ tục để Tòa án và các chủ thể thực
hiện các hành vi tố tụng nhằm giải quyết các tranh chấp dân sự, các yêu cầu dân
sự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nhà nước, cá nhân, cơ quan, tổ chức
theo quy định của pháp luật.
Trang 12 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM
1.1 Đối tượng và phương pháp điều chỉnh
1.1.1 Đối tượng điều chỉnh: Các mối quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh
của ngành luật Tố tụng dân sự được chia làm ba nhóm:
Nhóm quan hệ tố tụng phát sinh giữa Tòa án nhân dân với các cơ
quan tiến hành tố tụng khác
Nhóm quan hệ tố tụng phát sinh giữa Tòa án nhân dân với các bên
đương sự
Nhóm quan hệ phát sinh giữa Tòa án nhân dân, đương sự, cơ quan
tiến hành tố tụng khác với các chủ thể khác tham gia vào quá trình
giải quyết các vụ việc dân sự.
Luật Tố tụng dân sự tùy thuộc vào mục đích tham gia của các chủ thể vào
quá trình giải quyết các vụ việc dân sự để quy định quyền và nghĩa vụ cụ thể
cho từng chủ thể của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự.
1.1.2 Phương pháp điều chỉnh: Luật Tố tụng dân sự sử dụng hai
phương pháp điều chỉnh: Phương pháp mệnh lệnh và phương pháp bình đẳng
định đoạt.
Trong đó phương pháp mệnh lệnh chỉ áp dụng điều chỉnh các mối quan hệ
tố tụng mà một bên chủ thể là Tòa án nhân dân và trong mối quan hệ đó Tòa án
nhân dân nhân danh quyền lực nhà nước có quyền đưa ra các yêu cầu mang tính
chất mệnh lệnh đối với các chủ thể tham gia tố tụng nhằm bảo đảm cho việc
giải quyết các vụ việc dân sự theo đúng quy định của pháp luật.
Phương pháp bình đẳng định đoạt chỉ áp dụng trong quan hệ tố tụng mà
chủ thể đều là các bên đương sự, bảo đảm cho họ hoàn toàn bình đẳng trong
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình để Tòa án có cơ sở giải
quyết vụ việc dân sự một cách khách quan và đúng pháp luật. Tòa án nhân dân có
trách nhiệm bảo đảm cho các đương sự được bình đẳng trong quá trình tố tụng
giải quyết các vụ việc dân sự.
1.2 Khái niệm trình tự tố tụng giải quyết vụ việc dân sự tại Tòa án
nhân dân
Trình tự tố tụng là quá trình Tòa án tiến hành giải quyết các vụ việc dân
sự, được xác định bắt đầu từ thời điểm thụ lý vụ việc dân sự cho đến khi kết
thúc bằng việc tuyên các bản án hoặc quyết định có hiệu lực thi hành.
Trình tự tố tụng giải quyết vụ việc dân sự được phân biệt khác nhau giữa
vụ án dân sự và việc dân sự.
Trình tự giải quyết vụ án dân sự bao gồm:
Khởi kiện
Thụ lý;
Chuẩn bị xét xử sơ thẩm;
Xét xử sơ thẩm;
Xét xử phúc thẩm;
Thi hành án;
Trang 13 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM
Thủ tục giám đốc thẩm; tái thẩm.
Trình tự giải quyết việc dân sự bao gồm:
Gửi đơn,
Thụ lý;
Chuẩn bị phiên họp sơ thẩm;
Phiên họp phúc thẩm;
Thi hành án;
Thủ tục giám đốc thẩm.
2. Khái quát về các quan hệ Tố tụng dân sự
Quan hệ pháp luật tố tụng dân sự là những quan hệ xã hội do Luật Tố tụng
dân sự điều chỉnh. Đó là những quan hệ xã hội giữa Tòa án với các chủ thể trong
quá trình giải quyết vụ việc dân sự.
Đặc điểm của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự
Tòa án là chủ thể bắt buộc trong quan hệ pháp luật tố tụng dân sự
Tòa án là cơ quan do Nhà nước thành lập có chức năng giải quyết các vụ
việc dân sự, do đó trong các quan hệ tố tụng Tòa án là chủ thể bắt buộc phải có
để giải quyết các yêu cầu của đương sự, người yêu cầu.
Trong quan hệ pháp luật tố tụng dân sự không có sự bình đẳng giữa Tòa
án với các chủ thể khác
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử, giải quyết các vụ việc dân sự có các
quyền, nghĩa vụ mang tính quyền lực nhà nước trong việc áp dụng pháp luật.
Các quyết định của Tòa án nhân dân đã có giá trị thi hành, các chủ thể liên quan
phải tuân thủ, nếu không sẽ bị cưỡng chế.
Đương sự và người yêu cầu, theo quy định của luật, họ có quyền yêu cầu
Tòa án giải quyết những quyền lợi của họ bị xâm phạm hoặc đề nghị Tòa án
công nhận hay không công nhận một sự kiện pháp lý nhất định. Giữa Tòa án và
đương sự, người yêu cầu có các quyền, nghĩa vụ khác nhau, không bình đẳng
xuất phát từ địa vị pháp lý và tư cách chủ thể.
Quan hệ pháp luật tố tụng dân sự chỉ xuất hiện trong quá trình tố tụng
thể hiện dưới những hình thức tố tụng nhất định
Quan hệ pháp luật tố tụng phát sinh khi có các chủ thể có quyền tiến hành
khởi kiện, kháng cáo, kháng nghị và các chủ thể khác yêu cầu. Tương ứng với
từng thủ tục, ở từng giai đoạn khác nhau, các hoạt động tố tụng là khác nhau về
trình tự, phương pháp tiến hành, chủ thể tham gia và pháp luật điều chỉnh.
3. Thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân
3.1 Thẩm quyền chung: Thẩm quyền chung là giới hạn (khả năng) do
pháp luật quy định để Tòa án nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình
trong việc thụ lý và giải quyết các vụ việc dân sự.
Nội dung thẩm quyền chung bao gồm:
Trang 14 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân đối với các tranh chấp về dân sự.
Theo Điều 25 Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam 2004, Tòa án nhân dân có
quyền thụ lý, giải quyết những loại việc sau:
Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam.
Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản.
Tranh chấp về hợp đồng dân sự.
Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 29 của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Tranh chấp về thừa kế tài sản.
Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo
quy định của pháp luật về đất đai.
Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định
của pháp luật.
Các tranh chấp khác về dân sự mà pháp luật có quy định.
3.2 Thẩm quyền theo cấp Tòa án: Thẩm quyền theo cấp Tòa án là bộ
phận của thẩm quyền xét xử, xác định cấp Tòa án được tiến hành thụ lý giải
quyết các vụ việc dân sự theo thủ tục sơ thẩm. Thẩm quyền theo cấp Tòa án là
giới hạn do pháp luật quy định để Tòa án các cấp thực hiện chức năng giải
quyết các vụ việc dân sự.
Thẩm quyền theo cấp Tòa án có thể được phân chia theo các tiêu chí: Giá
trị tranh chấp, tính chất của vụ việc hoặc bản chất của tài sản. Theo quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự 2004, thẩm quyền theo cấp Tòa án được phân chia
căn cứ vào tính chất của vụ việc. Thẩm quyền theo cấp Tòa án quy định đối với
Tòa án nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh.
Nội dung thẩm quyền theo cấp Tòa án
3.2.1 Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện đối với các tranh chấp dân
sự.
Theo Điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân cấp huyện có quyền
giải quyết các tranh chấp sau:
Các tranh chấp dân sự theo Điều 25 Bộ luật tố tụng dân sự
Các tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Điều 27 Bộ luật tố tụng dân sự
gôm:
̀
Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân.
Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha,
mẹ.
Tranh chấp về cấp dưỡng.
Trang 15 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM
Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy
định.
Các tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại các điểm a, b, c, d,
đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 29 của Bộ luật tố tụng dân sự:
“1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân,
tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận bao gồm:
a) Mua bán hàng hoá;
b) Cung ứng dịch vụ;
c) Phân phối;
d) Đại diện, đại lý;
đ) Ký gửi;
e) Thuê, cho thuê, thuê mua;
g) Xây dựng;
h) Tư vấn, kỹ thuật;
i) Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội
địa;
Các tranh chấp về lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Bộ luật tố
tụng dân sự .
1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động
mà Hội đồng hoà giải lao động cơ sở, hoà giải viên lao động của cơ quan quản
lý nhà nước về lao động quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoà giải
không thành hoặc không giải quyết trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các
tranh chấp sau đây không nhất thiết phải qua hoà giải tại cơ sở:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động và người sử dụng lao động; về
trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về lao động;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp xuất khẩu lao
động.
sự
3.2.2. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh đối với các tranh chấp dân
Theo khoản 3 Điều 33 và Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân
cấp tỉnh có quyền thụ lý, giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau:
Những tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải
uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án
nước ngoài.
Trang 16 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM
Những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp
huyện.
Những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân
dân cấp huyện nhưng Toà án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết.
3.4. Thẩm quyền theo lãnh thổ: Thẩm quyền theo lãnh thổ là giới hạn
(khả năng) do pháp luật quy định xác định chức năng giải quyết các vụ việc dân
sự của Tòa án theo đơn vị hành chính cụ thể. Thẩm quyền theo lãnh thổ được
quy định dựa vào các yếu tố: nơi cư trú của đương sự, người yêu cầu; nơi có tài
sản tranh chấp; theo thỏa thuận của các chủ thể hoặc nơi xảy ra sự kiện pháp
lý.
Nội dung thẩm quyền theo lãnh thổ
Thẩm quyền theo lãnh thổ được quy định tại Điều 35 Bộ luật tố tụng dân
sự 2004.
Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác
định:
Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc (nếu bị đơn là cá nhân), nơi bị đơn có
trụ sở (nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức).
Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn (nếu nguyên đơn là cá nhân),
nơi bị đơn có trụ sở (nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức) khi các đương sự tự thoả
thuận với nhau bằng văn bản về vấn đề trên.
Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp
về bất động sản.
Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác
định:
Toà án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu
cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự;
Toà án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú,
bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm
quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và
quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã
chết;
Toà án đã ra quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có
thẩm quyền giải quyết yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc là đã
chết;
Toà án nơi người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Toà án nước ngoài cư trú, làm việc,
nếu người phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở,
nếu người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến
việc thi hành bản án, quyết định của Toà án nước ngoài có thẩm quyền giải
quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân
Trang 17 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Toà án nước
ngoài;
Toà án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân
hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Toà án nước ngoài
không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;
Toà án nơi người phải thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài cư
trú, làm việc, nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành
có trụ sở, nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên
quan đến việc thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải
quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài
nước ngoài;
Toà án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm
quyền giải quyết yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật;
Toà án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly
hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly
hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
Toà án nơi một trong các bên thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi
con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận
sự thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;
Toà án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm
quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành
niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;
Toà án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền
giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;
Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ giải quyết các yêu cầu liên quan
đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp được
thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại
3.5. Thẩm quyền theo sự lựa chọn: Thẩm quyền theo sự lựa chọn là giới
hạn do luật định cho các chủ thể trong việc lựa chọn Tòa án giải quyết các vụ
việc dân sự
Nội dung thẩm quyền theo sự lựa chọn
Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn đối với các vụ án dân
sự
Nguyên đơn trong một số vụ án có quyền lựa chọn các Tòa án sau để khởi
kiện:
Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có
thể yêu cầu Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị
đơn có tài sản giải quyết;
Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên
đơn có thể yêu cầu Toà án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh
giải quyết;
Trang 18 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM
Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án
về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi mình
cư trú, làm việc giải quyết;
Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn
có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc
gây thiệt hại giải quyết;
Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng
lao động, bảo hiểm xã hội, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương,
thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn
là người lao động có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu
hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi người
sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai
thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;
Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu
cầu Toà án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì
nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có
trụ sở giải quyết;
Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương
khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi có một trong các bất động
sản giải quyết.
Thẩm quyền theo sự lựa chọn của người yêu cầu đối với các việc dân
sự.
Người yêu cầu trong một số việc dân sự có quyền lựa chọn các Tòa án sau
để yêu cầu giải quyết:
Đối với các yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự
hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người
mất năng lực hành vi dân sự hoặc quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi
dân sự; yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài
sản của người đó; yêu cầu tuyên bố một người mất tích, huỷ bỏ quyết định
tuyên bố một người mất tích; yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, huỷ bỏ
quyết định tuyên bố một người là đã chết thì người yêu cầu có thể yêu cầu Toà
án nơi mình cư trú, làm việc hoặc có trụ sở giải quyết;
Đối với yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật thì người yêu cầu có thể
yêu cầu Toà án nơi một trong các bên đăng ký kết hôn trái pháp luật giải quyết;
Đối với yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên
hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Toà án
nơi người con cư trú giải quyết.
Về thẩm quyền theo sự lựa chọn, tại điểm 5 Nghị quyết ngày 31.03.2005
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án tối cao hướng dẫn thi hành phần quy định
chung của Bộ luật tố tụng dân sự quy định nguyên tắc lựa chọn Tòa án giải
quyết vụ việc dân sự theo hướng: lựa chọn có điều kiện và lựa chọn theo ý chí
của nguyên đơn, người yêu cầu. Đối với các vụ việc dân sự pháp luật tố tụng
dân sự có đưa ra điều kiện lựa chọn thì nguyên đơn, người yêu cầu chỉ được
Trang 19 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM
khởi kiện hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết khi họ đã tuân thủ điều kiện do luật
quy định. Tòa án sẽ không chấp nhận việc thụ lý và giải quyết vụ việc dân
sự khi nguyên đơn, người yêu cầu đã không tuân thủ đúng điều kiện theo
yêu cầu của luật. Đối với những trường hợp pháp luật tố tụng không đưa ra
điều kiện thì nguyên đơn, người yêu cầu có quyền lựa chọn một số các Tòa án
để thực hiện quyền khởi kiện, yêu cầu của mình.
Tuy nhiên, khi nguyên đơn, người yêu cầu được quyền lựa chọn nhiều Toà
án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự thì khi nhận đơn khởi kiện, đơn
yêu cầu, Toà án phải giải thích cho họ biết là họ chỉ được chọn một trong số các
Toà án giải quyết và họ phải cam kết trong đơn khởi kiện, đơn yêu cầu là không
khởi kiện hoặc yêu cầu Toà án khác giải quyết nữa. Trường hợp người khởi
kiện, người yêu cầu nộp đơn khởi kiện, đơn yêu cầu tại nhiều Toà án khác nhau
thì Toà án đã thụ lý đầu tiên theo thời gian có thẩm quyền giải quyết.
HẾT
Trang 20 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương