Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Giáo trình Pháp luật đại cương: Phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.33 KB, 49 trang )

Chương 6

LUẬT HÌNH SỰ

Chức năng của luật hình sự là bảo vệ, đảm bảo cho hệ thống pháp luật của nhà nước, trật
tự xã hội được thực hiện và tuân thủ nghiêm chỉnh.
I- KHÁI NIỆM LUẬT HÌNH SỰ.
Luật hình sự là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm hệ thống
các qui phạm pháp luật qui đònh tội phạm, hình phạt áp dụng đối với người phạm tội và các
điều kiện để áp dụng hình phạt.
Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự là những quan hệ phát sinh giữa nhà nước và người
phạm tội khi người này thực hiện một tội phạm.

• Nguồn cơ bản của luật Hình sự nước ta là Bộ luật Hình sự đã được Quốc Hội khoá X
thông qua ngày 21.12.1999 và có hiệu lực từ ngày 01.07.2000. Bộ luật Hình sự năm 2000 đã
thay thế Bộ luật Hình sự năm 1986 để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất
nước trong điều kiện đổi mới, nhất là tình hình tội phạm có những diễn biến phức tạp theo
chiều hướng mới và yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm cũng được đặt ra theo một hình
thức mới.
• Bộ luật Hình sự bao gồm hai phần :
- Phần chung: bao gồm 10 chương, 77 điều qui đònh những nguyên tắc nhiệm vụ của
luật Hình sự, những vấn đề chung về tội phạm và hình phạt.
-

Phần các tội phạm: gồm 14 chương từ điều 78 đến điều 344 qui đònh dấu hiệu pháp lý
của những tội phạm cụ thể, loại và mức hình phạt có thể áp dụng đối với các loại tội
phạm đó

• Phương pháp điều chỉnh của luật Hình sự là phương pháp quyền uy. Khi có tội phạm
xảy ra, Nhà nước sử dụng khả năng và quyền lực của mình để bắt buộc và cưỡng chế người
phạm tội phải chấp hành các biện pháp cưỡng chế Nhà nước mà không có sự thỏa thuận nào


khác đối với người phạm tội.
II- MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT HÌNH SỰ.
1. Tội phạm.
- Khái niệm: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được qui đònh trong Bộ luật Hình
sự do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm độc
lập chủ quyền thống nhất toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trò, chế độ kinh
tế, nền văn hoá, quốc phòng an ninh trật tự an toàn xã hội, quyền lợi ích hợp pháp của các tổ
chức, xâm phạm tính mạng sức khỏe danh dự nhân phẩm tự do, tài sản, các quyền lợi ích hợp
pháp khác của công dân, xâm phạm những lónh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ
nghóa (Điều 8 BLHS nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghóa Việt Nam).
Từ khái niệm trên chúng ta ghi nhận được các dấu hiệu của tội phạm


- Các dấu hiệu của tội phạm: tội phạm có 4 dấu hiệu cơ bản sau đây :
¾ Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội: tội phạm trước hết phải thể hiện bằng
hành vi. Hành vi thể hiện dưới hai hình thức : hành động hoặc không hành động. Tính nguy
hiểm của hành vi được xác đònh bởi các yếu tố sau :
• Tầm quan trọng của các quan hệ xã hội bò hành vi đó xâm hại. Quan hệ càng quan
trọng bao nhiêu thì mức độ nguy hiểm của hành vi càng cao bấy nhiêu.
• Mức độ và qui mô của hậu quả do hành vi phạm tội gây ra. Hậu quả càng lớn thì tội
phạm càng nghiêm trọng và tính nguy hiểm càng cao. Nếu hậu quả thiệt hại không
đáng kể thì chưa coi là tội phạm.
• Phương pháp thực hiện hành vi phạm tội. Phương pháp càng nguy hiểm thì tội phạm
càng nghiêm trọng.
• Tính chất và mức độ lỗi : lỗi có thể dưới dạng cố ý hoặc vô ý.
• Động cơ mục đích của người có hành vi phạm tội. Động cơ mục đích càng trái với
đạo đức trái qui đònh phát triển của xã hội thì hành vi phạm tội càng nguy hiểm.
¾ Tội phạm là hành vi có lỗi do người có năng lực chòu trách nhiệm hình sự thực hiện : lỗi
là thái độ chủ quan của người thực hiện tội phạm. Một người chỉ bò coi là tội phạm nếu hành
vi gây thiệt hại cho xã hội là hành vi có lỗi và thực hiện khi họ ở độ tuổi từ đủ 14 tuổi trở lên

và không mắc bệnh tâm thần.
¾ Tội phạm phải được qui đònh trong Bộ luật Hình sự : Điều 2 BLHS qui đònh : chỉ người
nào phạm một tội đã được luật Hình sự qui đònh mới phải chòu trách nhiệm hình sự.
¾ Tội phạm phải được xử lý bằng hình phạt : bất cứ hành vi phạm tội nào đều phải chòu
một hình phạt. Tội phạm và hình phạt gắn liền nhau.
Như vậy tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội có lỗi trái pháp luật hình sự và phải
chòu hình phạt.
Tội phạm khác với các hành vi vi phạm pháp luật khác ở những điểm sau :
-

Hành vi phạm tội có tính chất nguy hiểm cao hơn so với các hành vi vi phạm pháp
luật khác.

-

Tội phạm xâm hại quan hệ xã hội do luật Hình sự bảo vệ.

-

Mức độ hậu quả thiệt hại lớn hơn so với hậu quả do các hành vi vi phạm pháp luật
khác gây nên.

-

Mức độ hình phạt nghiêm khắc hơn.

Tội phạm được chia thành 4 loại :
-

Tội phạm ít nghiêm trọng: là những tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà

mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 3 năm tù .

-

Tội phạm nghiêm trọng : là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất
của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 7 năm tù.

-

Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao
nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 15 năm tù.

-

Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng : là tội gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức
cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên 15 năm tù, tù chung thân hoặc tử
hình.


Bộ luật Hình sự qui đònh 14 nhóm tội phạm xâm phạm các quan hệ xã hội được Nhà nước
bảo vệ đó là :
- Các tội xâm phạm an ninh quốc gia.
- Các tội xâm phạm tính mạng sức khỏe danh dự nhân phẩm con người.
- Các tội xâm phạm các quyền tự do dân chủ của công dân.
- Các tội xâm phạm sở hữu.
- Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân gia đình.
- Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế.
- Các tội phạm về môi trường.
- Các tội phạm về ma túy.
- Các tội xâm phạm trật tự công cộng và an toàn công cộng.

- Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chánh.
- Các tội phạm về chức vụ.
- Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp.
- Các tội xâm phạm nghóa vụ trách nhiệm của quân nhân.
- Các tội phạm phá hoại hòa bình, chống loài người, tội phạm chiến tranh.
2. Hình phạt.
a. Khái niệm hình phạt : theo điều 26 Bộ luật hình sự : hình phạt là biện pháp cưỡng chế
nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ, hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm
tội. Hình phạt được qui đònh trong Bộ luật Hình sự và do Tòa án áp dụng.
Mục đích của hình phạt không chỉ nhằm trừng trò người phạm tội mà còn giáo dục họ trở
thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các qui tắc của cuộc sống xã
hội chủ nghóa, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt còn nhằm giáo dục người khác tôn trọng
pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
b. Hệ thống hình phạt : Theo điều 28 BLHS hình phạt bao gồm hình phạt chính và hình
phạt bổ sung.
™ Hình phạt chính : là hình phạt được tuyên độc lập. Mỗi tội phạm chỉ có thể bò tuyên
một hình phạt chính. Hình phạt chính bao gồm:
- Cảnh cáo: là hình phạt được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, có nhiều
tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt. Đây là hình phạt nhẹ nhất, là sự
khiển trách công khai của Nhà nước đối với người bò kết án, người bò kết án cảnh cáo
phải mang án tích 3 năm.
- Phạt tiền : được áp dụng với hai hình thức :
o Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với người phạm tội ít nghiêm trọng
xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, trật tự công cộng, trật tự quản lý hành chánh và
một số tội phạm khác do BLHS qui đònh.
o Phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm các tội về tham
nhũng, ma túy hoặc các tội phạm khác do BLHS qui đònh. Đây là hình phạt nhằm vào
sự tác động kinh tế, ảnh hưởng đến tài sản của người phạm tội, buộc người phạm tội
phải nộp một số tiền vào công qũy. Mức phạt trên dựa trên tính chất và mức độ
nghiêm trọng của tội phạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm

tội, sự biến động của giá cả. Mức phạt tiền không dưới một triệu đồng.


-

Cải tạo không giam giữ: Hình phạt này không buộc người phạm tội cách ly với xã hội
mà giao họ cho chính quyền đòa phương, tổ chức xã hội giám sát giáo dục. Hình phạt
này áp dụng từ 6 tháng đến 3 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng có nơi làm
việc và cư trú rõ ràng. Người bò cải tạo không giam giữ bò khấu trừ từ 5% - 20% phần
thu nhập để sung quỹ Nhà nước. Người bò tạm giữ, tạm giam trước khi bò kết án cải tạo
không giam giữ thì được trừ vào thời gian cải tạo không giam giữ, cứ một ngày tạm giữ
tạm giam được trừ 3 ngày cải tạo không giam giữ.

-

Trục xuất : là buộc người bò kết án là người nước ngoài phải rời khỏi lãnh thổ Việt
Nam. Trục xuất được áp dụng là một hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung tùy trường
hợp cụ thể.

-

Tù có thời hạn : là việc buộc người phạm tội phải chấp hành hình phạt tại trại giam
trong một thời hạn nhất đònh tối thiểu là 3 tháng, tối đa là 20 năm. Thời hạn tạm giữ
tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành phạt tù. Một ngày tạm giữ tạm giam bằng
một ngày tù.

-

Tù chung thân : là hình phạt tù không thời hạn áp dụng với người phạm tội đặc biệt
nghiêm trọng, nhưng chưa tới mức tử hình. Hình phạt tù chung thân không áp dụng với

người vò thành niên.

-

Tử hình: Áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng. Không áp dụng hình
phạt tử hình với người vò thành niên, phụ nữ mang thai và người nuôi con dưới 36 tháng
khi xét xử hoặc khi phạm tội. Trường hợp này tử hình chuyển thành tù chung thân.
Người bò kết án tử hình được án giảm thì chuyển thành tù chung thân.
™ Hình phạt bổ sung : là hình phạt không thể tuyên độc lập mà chỉ được tuyên kèm theo
hình phạt chính. Hình phạt bổ sung không áp dụng đối với tất cả các loại tội phạm mà chỉ
được áp dụng khi nào điều luật về tội phạm có qui đònh. Hình phạt bổ sung gồm
-

Cấm đảm nhiện chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất đònh. Hình phạt này
áp dụng đối với những người nếu để họ làm công việc nào đó sẽ gây nguy hiểm cho xã
hội. Thời hạn cấm là từ một năm đến 5 năm kể từ ngày chấn hành xong hình phạt hoặc
kể từ ngày bản án có hiệu lực trong trường hợp hình phạt chính là cảnh cáo phạt tiền
hoặc cải tạo không giam giữ, án treo.

-

Cấm cư trú : người bò kết án phạt tù không được tạm trú hoặc cư trú tại một số đòa
phương nhất đònh. Thời hạn cấm cư trú là từ một năm đến 5 năm kể từ khi chấp hành
hình phạt tù.

-

Quản chế : người bò kết án tù phải cư trú ở một đòa phương nhất đònh, người bò quản
chế không được ra khỏi nơi cư trú tự ý. Quản chế áp dụng đối với tội xâm phạm an
ninh quốc gia, người tái phạm. Thời hạn quản chế là từ 1 đến 5 năm kể từ ngày chấp

hành xong hình phạt.

-

Tước một số quyền công dân : đó là các quyền : bầu cử, ứng cử, quyền làm việc trong
các cơ quan nhà nước. Thời hạn tước quyền là từ một đến 5 năm.

-

Tòch thu tài sản : áp dụng đối với tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt
nghiêm trọng. Tòch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản sung công qũy. Tuy nhiên vẫn để
cho người bò kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống.
3. Các biện pháp tư pháp: ngoài hình phạt chính và hình phạt bổ sung, người phạm tội còn
phải chấp hành các biện pháp cưỡng chế khi cần thiết.
-

Tòch thu tang vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm.


-

Trả lại tài sản, bồi thường, sửa chữa thiệt hại hoặc buộc công khai xin lỗi.

-

Bắt buộc chữa bệnh đối với những người mắc bệnh khi thực hiện hành vi nguy hiểm
cho xã hội hoặc trước khi bò kết án phải chữa khỏi bệnh sau đó tiến hành giải quyết
theo trình tự giải quyết vụ án hình sự

4. Các căn cứ để quyết đònh hình phạt: khi quyết đònh hình phạt Tòa án dựa vào các căn cứ

sau :
-

Các qui đònh của pháp luật Hình sự : để xác đònh tội danh và khung chế tài.

-

Tính chất mức độ hành vi nguy hiểm cho xã hội và mức độ hình phạt trong phạm vi
khung hình phạt.

-

Nhân thân người phạm tội : xét hoàn cảnh, khả năng giáo dục, cải tạo của họ.

-

Những tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Người phạm tội có thể được giảm nhẹ hình phạt nếu họ đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác
hại, tự nguyện sửa chữa bồi thường thiệt hại do tội phạm gây ra; người phạm tội do vượt quá
giới hạn phòng vệ chính đáng, vượt quá tình thế cấp thiết, trong trường hợp bò kích động về
tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bò hại hoặc người khác; phạm tội do hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn mà không phải do tự mình gây ra; phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại lớn,
phạm tội lần đầu, phạm tội do bò người khác đe doạ cưỡng bức, do lạc hậu, người phạm tội là
người có thai, người già, có bệnh hạn chế khả năng nhận thức; người phạm tội thật thà khai
báo, ăn năn hối cải, tự thú, tích cực giúp đỡ cơ quan điều tra tội phạm, lập công chuộc tội, có
thành tích xuất sắc trong chiến đấu, học tập hoặc công tác.
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự do phạm tội có tổ chức, có tính chuyên nghiệp,
lợi dụng chức vụ quyền hạn, có tính côn đồ, vì động cơ đê hèn, tái phạm, phạm tội đối với trẻ
em, phụ nữ có thai, người già, người lệ thuộc mình …



Chương 7

LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ

I- KHÁI NIỆM LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ.
Luật Tố tụng Hình sự được xem là ngành luật hình thức của luật Hình sự. Bộ luật Hình sự
đã qui đònh các hành vi bò xem là tội phạm và hình thức xử lý các hành vi đó. Nhưng để xử lý
người thực hiện hành vi đó, các cơ quan nhà nước cần phải tiến hành theo một trình tự và thủ
tục nhất đònh. Trình tự và thủ tục đó được gọi là Tố tụng Hình sự do Luật Tố Tụng Hình Sự
qui đònh.
Luật Tố tụng Hình sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao
gồm tổng thể các qui phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình giải
quyết vụ án hình sự.
Đối tượng điều chỉnh của Tố tụng Hình sự : Luật Tố tụng Hình sự điều chỉnh các quan hệ
phát sinh trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.
Phương pháp điều chỉnh của Luật Tố tụng Hình sự là phương pháp quyền uy và phương
pháp phối hợp, chế ước tương ứng với các quan hệ giữa cơ quan nhà nước với người tham gia
tố tụng và giữa các cơ quan nhà nước với nhau.
Mục đích của hoạt động tố tụng hình sự là phát hiện nhanh chóng, điều tra đầy đủ chính
xác, xử lý công minh kòp thời mọi hành vi phạm tội không để lọt tội phạm, không làm oan
người vô tội, góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghóa, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân, giáo dục công dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và tôn trọng qui tắc
của cuộc sống xã hội chủ nghóa.
II- CHỦ THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ.
1. Cơ quan tiến hành tố tụng: Nhà nước giao nhiệm vụ giải quyết vụ án hình sự cho các cơ
quan sau đây:
-


Cơ quan điều tra
Viện kiểm sát
Tòa án

a. Cơ quan điều tra gồm:
-

Cơ quan điều tra thuộc lực lượng cảnh sát nhân dân
Cơ quan điều tra thuộc lực lượng an ninh nhân dân
Cơ quan điều tra thuộc quân đội nhân dân
Cơ quan điều tra thuộc viện kiểm sát nhân dân

Ngoài ra còn có các cơ quan hải quan, kiểm lâm, bộ đội biên phòng có quyền tiến hành
một số hoạt động điều tra trong phạm vi quyền hạn của mình
Để thực hiện nhiệm vụ điều tra vụ án hình sự các cơ quan điều tra có các quyền hạn sau :


-

Khởi tố vụ án và khởi tố bò can khi có dấu hiệu tội phạm và người phạm tội

-

Tiến hành hoạt động điều tra

-

Áp dụng các biện pháp ngăn chặn như bắt, tạm giữ, tạm giam, khám người, khám đồ
vật, khám nhà, kê biên tài sản, áp giải.


-

Lập bản kết luận điều tra và đề nghò truy tố vụ án hình sự.

b. Viện kiểm sát : gồm hệ thống
-

Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Viện kiểm sát nhân dân quận, huyện, Thò xã, trực thuộc Tỉnh
Viện kiểm sát quân sự

Viện kiểm sát có nhiệm vụ :
-

Kiểm sát viêc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự

-

Thực hành quyền công tố

c. Tòa án : hệ thống tòa án gồm:
-

Tòa án nhân dân tối cao

-

Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương


-

Tòa án nhân dân quận, huyện, Thò xã trực thuộc Tỉnh

-

Các Tòa án quân sự

Trong trường hợp đặc biệt Quốc hội có thể thành lập Tòa án đặc biệt. Chức chức năng của
Tòa án là xét xử. Việc xét xử phải đúng người, đúng tội, đúng pháp luật đảm bảo lợi ích của
công dân. Tòa án nhân dân nhân danh nhà nước để xét xử, tuyên án. Khi xét xử Tòa án độc
lập chỉ tuân theo pháp luật. Tòa án cũng có thể đưa ra các quyết đònh tạm đình chỉ, đình chỉ vụ
án trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung.
Các cơ quan tiến hành tố tụng giao nhiệm vụ cụ thể cho những người tiến hành tố tụng.
2. Người tiến hành tố tụng.
a. Điều tra viên : Điều tra viên là người được Thủ trưởng cơ quan điều tra phân công điều
tra vụ án hình sự là chức danh nhà nước. Điều tra viên là người trực tiếp tiến hành các hoạt
động điều tra như hỏi cung bò can, khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi …. Điều tra
viên chòu trách nhiệm về hoạt động điều tra của mình.
b. Kiểm sát viên : Kiểm sát viên là người được bổ nhiệm thực hiện kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong hoạt động tư pháp đồng thời thực hiện việc công tố là chức danh nhà nước
được bổ nhiệm theo qui đònh của pháp luật.
-

Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ của Viện Kiểm Sát có quyền năng như Viện Kiểm
Sát.

c. Thẩm phán: Thẩm phán là người được bổ nhiệm làm công tác xét xử. Khi xét xử thẩm
phán độc lập chỉ tuân theo pháp luật.
d. Hội thẩm nhân dân: là đại biểu của các tầng lớp nhân dân, được bầu bởi Hội đồng

nhân dân cùng cấp. Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử, độc lập với thẩm phán và ngang
quyền với thẩm phán.
đ. Thư ký phiên tòa : Thư ký phiên Tòa là cán bộ Tòa án làm nhiệm vụ ghi biên bản phiên
Tòa
3. Người tham gia tố tụng.


a. Bò can, bò cáo:
Bò can là người bò khởi tố về hình sự.
Bò cáo là người đã bò tòa án quyết đònh đưa ra xét xử.
Khi tham gia tố tụng bò can có quyền được biết mình bò khởi tố về tội gì, có quyền đưa ra
chứng cứ, quyền đề nghò thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám đònh, người phiên dòch,
tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa, được giao nhận các quyết đònh khởi tố, các biện
pháp ngăn chặn, bản kết luận điều tra, bản cáo trạng. Bò can có quyền khiếu nại các quyết
đònh của cơ quan điều tra, viện kiểm sát.
Bò cáo được giao nhận quyết đònh ra xét xử, được tham dự phiên tòa, được đề nghò thay đổi
người tiến hành tố tụng, người giám đònh, người phiên dòch, tự bào chữa hoặc nhờ người khác
bào chữa, được nói lời sau cùng trước khi Tòa nghò án, được kháng cáo các quyết đònh và bản
án của tòa án.
Bò cáo có nghóa vụ phải có mặt theo giấy triệu tập của các cơ quan tiến hành tố tụng. Nếu
vắng mặt không có lý do chính đáng thì có thể bò áp giải.
b. Người bò tạm giữ : là người bò bắt quả tang hoặc bắt trong trường hợp khẩn cấp và có
quyết đònh tạm giữ nhưng chưa bò khởi tố với tư cách bò can. Người bò tạm giữ có quyền khiếu
nại về việc tạm giữ, được trình bày lời khai và các yêu cầu, được giải thích về các quyền và
nghóa vụ của họ
c. Người bào chữa : có thể là luật sư, bào chữa viên nhân dân, người đại diện hợp pháp
của bò can bò cáo. Người bào chữa có nhiệm vụ bào chữa cho bò can bò cáo, giúp bò can bò cáo
về mặt pháp lý, được quyền tham gia tố tụng từ lúc khởi tố bò can, được có mặt khi hỏi cung bò
can, được tham gia và tranh luận tại phiên tòa. Nếu bò can bò cáo là người vò thành niên hoặc
có thể chòu hành phạt là tử hình thì bắt buộc phải có người bào chữa theo yêu cầu của Tòa án.

d. Người bò hại : là người bò thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tinh thần, tài sản … do hành
vi phạm tội gây ra. Người bò hại có các quyền trong tố tụng, nếu người bò hại chết thì người
đại diện hợp pháp của họ cũng có các quyền như vậy.
đ. Nguyên đơn dân sự, bò đơn dân sự :
Nguyên đơn dân sự là người, tổ chức, cơ quan bò thiệt hại về vật chất do hành vi phạm tội
gây ra và có đơn yêu cầu đồi bồi thường thiệt hại.
Bò đơn dân sự : là người có trách nhiệm bồi thường
e. Người làm chứng : là người biết được tình tiết của vụ án hình sự và được cơ quan tiến
hành tố tụng triệu tập
g. Người giám đònh : là người có kiến thức chuyên môn, xác nhận tính chân thực của các
chứng từ, chứng cứ của vụ án.
h. Người phiên dòch : nếu bò can bò cáo không biết nói tiếng Việt
i. Người có quyền và nghóa vụ liên quan đến vụ án : là người bò ảnh hưởng trực tiếp bởi
quyết đònh của Tòa án.
k. Người bảo vệ cho quyền lợi của đương sự : là người được cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát, Tòa án chấp nhận để bảo vệ quyền lợi của người bò hại, nguyên đơn dân sự, bò đơn dân
sự, người có quyền lợi và nghóa vụ liên quan
III. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA TỐ TỤNG HÌNH SỰ.
1. Khởi tố vụ án hình sự : là giai đoạn mở đầu của tố tụng hình sự. Ở giai đoạn này cơ
quan tiến hành tố tụng xác đònh có dấu hiệu phạm tội và ra quyết đònh khởi tố vụ án, khởi tố


bò can nếu đã xác đònh được bước đầu người đã thực hiện hành vi. Quyết đònh khởi tố là cơ sở
pháp lý để tiến hành hoạt động điều tra, các biện pháp ngăn chặn cần thiết. Cơ quan có quyền
khởi tố là cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án.
2. Điều tra vụ án hình sự : là giai đoạn tiếp theo giai đoạn khởi tố vụ án hình sự. Các cơ
quan điều tra tiến hành một loạt các hoạt động như khởi tố bò can, hỏi cung bò can, lấy lời khai
người làm chứng, người bò hại, đối chất, nhận dạng, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài
sản, khám nghiệm hiện trường thực hiện điều tra, giám đònh.
Để đảm bảo hoạt động điều tra trong giai đoạn này cơ quan điều tra được áp dụng các

biện pháp ngăn chặn như bắt giữ. Bắt giam người phạm tội.
Giai đoạn điều tra được tiến hành trong vòng 2 tháng đối với tội ít nghiêm trọng, 3 tháng
đối với tội nghiêm trọng, 4 tháng đối với tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Trong
những trường hợp do tính chất vụ án phức tạp thì có thể gia hạn thời gian điều tra. Đối với vụ
án ít nghiêm trọng thì được gia hạn một lần, mỗi lần 2 tháng; tội nghiêm trọng thì được gia
hạn 2 lần , lần đầu 3 tháng và lần sau 2 tháng, tội rất nghiêm trọng được gia hạn 2 lần, mỗi lần
4 tháng, tội đặc biệt nghiêm trọng thì được gia hạn 3 lần, mỗi lần 4 tháng. Việc gia hạn điều
tra doViện trưởng viện kiểm sát cho phép.
Kết thúc điều tra, điều tra viên phải hoàn thành bản kết lụân điều tra và chuyển cho viện
kiểm sát kèm theo đề nghò truy tố
3. Truy tố bò can : là chức năng của Viện kiểm sát.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện
kiểm sát xem xét nếu thấy có cơ sở pháp lý, việc điều tra đã đầy đủ thì nêu hướng giải quyết
vụ án, xử lý bò can bằng bản cáo trạng truy tố các bò can trong vụ án để đưa ra xét xử. Viện
kiểm sát ra quyết đònh truy tố bò can và gởi hồ sơ đến Tòa án.
4. Xét xử vụ án hình sự.
a. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự : Khi nhận được hồ sơ và bản cáo trạng của Viện kiểm
sát gởi đến Tòa án, thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa xét xử sơ thẩm phải nghiên
cứu hồ sơ và đưa ra các quyết đònh sau:
-

Trả hồ sơ để điều tra bổ sung
Tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án
Đưa vụ án ra xét xử

Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm 1 thẩm phán, 2 hội thẩm nhân dân, trong trường
hợp vụ án có tính chất nghiêm trọng thì gồm 2 thẩm phán và 3 hội thẩm nhân dân.

• Trình tự xét xử vụ án tại phiên tòa
-


Bắt đầu phiên tòa : nhằm mục đích giới thiệu Hội đồng xét xử, kiểm sát viên, thư ký phiên
tòa đồng thời giải quyết quyền đề nghò thay đổi những người tiến hành tố tụng, kiểm tra tư
cách của những người tham gia tố tụng, giải thích cho họ biết các quyền và nghóa vụ của
họ tại phiên tòa.

-

Xét hỏi tại phiên tòa : nhằm xem xét công khai các chứng cứ đã thu thập được ở giai đoạn
điều tra và những chứng cứ mới để chứng minh vụ án. Trước khi xét hỏi, kiểm sát viên đọc
bản cáo trạng, Hội đồng xét xử hỏi trước, sau đó đến kiểm sát viên, người bào chữa để xác
đònh tình tiết của vụ án


-

Tranh luận tại phiên tòa: việc tranh luận diễn ra giữa đại diện viện kiểm sát và người bào
chữa (nếu có người tham gia bào chữa) hoặc bò cáo tự bào chữa, để đánh giá chứng cứ và
đưa ra biện pháp xử lý phù hợp. Cuối phần tranh luận bò cáo được nói lời sau cùng.

-

Nghò án : Sau phần tranh luận Hội đồng xét xử rời phòng xét xử để nghò án. Hội đồng xét
xử bàn bạc rồi đưa ra quyết đònh theo đa số về việc giải quyết vụ án hình sự.

-

Tuyên án : Hội đồng xét xử trở lại phòng xét xử án và chủ tọa phiên tòa đọc bản án để
được Hội đồng xét xử thông qua. Chủ tọa phiên tòa có thể giải thích thêm về việc chấp
hành bản án và quyền kháng cáo.


b. Xét xử phúc thẩm:
Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp xem xét lại những bản án hay
những quyết đònh sơ thẩm chưa có hiệu lực thi hành bò kháng cáo hoặc kháng nghò nhằm kiểm
tra tính hợp pháp, tính có căn cứ của bản án sơ thẩm nhằm sửa những sai lầm do Tòa án cấp
sơ thẩm vấp phải và để đảm bảo việc áp dụng pháp luật thống nhất.
Quyền kháng cáo thuộc về bò cáo, người bò hại, nguyên đơn, bò đơn dân sự, người có quyền
và nghóa vụ liên quan, người đại diện hợp pháp của những người này.
Quyền kháng nghò thuộc về Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát cấp trên.
Thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Thời hạn kháng nghò của Viện kiểm
sát cùng cấp là 15 ngày, cấp trên là 30 ngày.
Thủ tục phiên tòa phúc thẩm cũng tiến hành như phiên tòa sơ thẩm. Tuy nhiên Hội đồng
xét xử gồm 3 thẩm phán, trước khi xét xử hỏi, Hội đồng xét xử phải đọc tóm tắt nội dung vụ
án, quyết đònh của bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo, kháng nghò.
Tòa phúc thẩm có quyền :
-

Giữ nguyên bản án sơ thẩm
Sửa chữa bản án sơ thẩm
Hủy án sơ thẩm để điều tra xét xử lại từ đầu
Hủy án sơ thẩm và đình chỉ vụ án

5. Thi hành án hình sự : là giai đoạn thực hiện bản án và quyết đònh của Tòa án đã có hiệu
lực.
Những cơ quan tổ chức có trách nhiệm thi hành bản án và quyết đònh của Tòa án là cơ
quan công an (đối với hình phạt tù, tử hình) chính quyền xã phường hoặc cơ quan tổ chức nơi
người bò kết án cư trú hoặc làm việc (đối với hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam
giữ….) cơ sở y khoa, y tế, các tổ chức trong quân đội. Các cơ quan thi hành án phải báo cáo
cho Chánh án tòa án đã ra quyết đònh thi hành án về việc bản án hoặc quyết đònh đã được thi
hành.

IV- THỦ TỤC XÉT XỬ GIÁM ĐỐC THẨM VÀ TÁI THẨM.
Đây là thủ tục đặc biệt được thực hiện để xét xử lại bản án và quyết đònh đã có hiệu lực
pháp luật đang được thi hành trong thực tế.
1. Giám đốc thẩm : là việc xét lại bản án hoặc quyết đònh hình sự đã có hiệu lực nhưng bò
kháng nghò vì phát hiện có vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án. Căn cứ kháng
nghò giám đốc thẩm.
- Việc điều tra xét xử tại phiên tòa phiến diện không đầy đủ
- Kết luận trong bản án hoặc quyết đònh không phù hợp với tình tiết khách quan của vụ án.


- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng
- Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng Bộ luật hình sự

Những người có quyền kháng nghò :
+ Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có
quyền kháng nghò bản án và quyết đònh của tòa án các cấp đã có hiệu lực
+ Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
có quyền kháng nghò bản án và quyết đònh của tòa án cấp dưới đã có hiệu lực.
+ Chánh án Tòa án nhân dân cấp Tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có
quyền kháng nghò bản án và quyết đònh đã có hiệu lực của tòa án cấp dưới.
Sau khi có kháng nghò Hội đồng xét xử Giám đốc thẩm phải mở phiên tòa xem xét toàn bộ
vụ án bò kháng nghò và có quyền ra các quyết đònh :
-

Giữ nguyên bản án hoặc quyết đònh đã có hiệu lực

-

Sửa bản án hoặc quyết đònh đã có hiệu lực


-

Hủy bản án, quyết đònh đã có hiệu lực để xem xét xử lại theo cấp sơ thẩm hoặc phúc
thẩm hoặc điều tra lại.

-

Hủy bản án, quyết đònh đã có hiệu lực và đình chỉ vụ án

2. Tái thẩm.
Tái thẩm là việc xét lại bản án và quyết đònh đã có hiệu lực nhưng bò kháng nghò vì bò phát
hiện có những tình tiết mới có ý nghóa làm thay đổi nội dung bản án hoặc quyết đònh mà tòa
án không thể biết được khi ra quyết đònh bản án đó
Căn cứ để kháng nghò :
- Lời khai của người làm chứng, kết luận của người giám đònh hoặc lời dòch của người
phiên dòch không đúng sự thật
- Điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán Hội thẩm nhân dân đã có kết luận không đúng
làm cho vụ án bò xét xử sai.
- Vật chứng và những tài liệu khác trong vụ án bò giả mạo hoặc không đúng sự thật.
Những người có quyền kháng nghò:
+ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghò tái thẩm đối với bản
án và quyết đònh đã có hiệu lực của tòa án nhân dân các cấp và Tòa án quân sự các cấp
+ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghò bản án và quyết đònh
đã có hiệu lực của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Hội đồng tái thẩm có quyền :
-

Giữ nguyên bản án và quyết đònh đã có hiệu lực

-


Hủy bản án và quyết đònh bò kháng nghò để điều tra lại hoặc xét xử lại theo thủ tục sơ
thẩm.

-

Hủy bản án và quyết đònh bò kháng nghò và đình chỉ vụ án

Quyết đònh của Hội đồng Giám đốc thẩm hoặc Tái thẩm có hiệu lực kể từ ngày ra quyết
đònh và được thi hành ngay.


Chương 8

LUẬT KINH TẾ

I- KHÁI NIỆM LUẬT KINH TẾ.
1. Khái niệm Luật Kinh tế: là tổng hợp các qui phạm pháp luật do Nhà nước ban hành để
điều chỉnh các quan hệ phát sinh. Trong quá trình tổ chức quản lý Kinh tế của Nhà nước và
trong quá trình sản xuất kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh với nhau.
Đối tượng điều chỉnh của luật Kinh tế được chia thành các nhóm :
-

Quan hệ quản lý kinh tế giữa các cơ quan nhà nước với các chủ thể kinh doanh mà chủ
yếu là các doanh nghiệp.

-

Quan hệ phát sinh trong sản xuất kinh doanh


-

Quan hệ kinh tế nội bộ phát sinh. Trong một số doanh nghiệp (Trong các tổng công ty)

Hiến pháp 1992 của nhà nước ta qui đònh kinh doanh là một trong những quyền cơ bản của
công dân : “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo qui đònh của pháp luật”. (Điều 57)
Theo luật doanh nghiệp (được Quốc Hội khoá X thông qua ngày 12.06.1999 và có hiệu lực
từ ngày 01.01.2000) thì kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dòch vụ trên thò trường nhằm
mục đích sinh lợi.
Công dân có quyền lực chọn hình thức để tổ chức hoạt động kinh doanh, chủ yếu là hình
thức doanh nghiệp. Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dòch ổn đònh, được đăng ký kinh doanh theo qui đònh của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt
động kinh doanh.
Nội dung chủ yếu của luật kinh tế gồm pháp luật về các loại hình doanh nghiệp, pháp luật
về hợp đồng kinh tế, pháp luật về thủ tục giải quyết các tranh chấp về hợp đồng kinh tế, pháp
luật về phá sản doanh nghiệp.
2. Phương pháp điều chỉnh của luật Kinh tế gồm 2 phương pháp tùy theo tính chất của
quan hệ do luật Kinh tế điều chỉnh.
+ Phương pháp thỏa thuận, bình đẳng, điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong sản xuất kinh
doanh dòch vụ giữa các chủ thể kinh doanh.
+ Phương pháp mệnh lệnh còn gọi là phương pháp quyền uy - phục tùng được sử dụng để
điều chỉnh các quan hệ trong quản lý kinh tế giữa các cơ quan nhà nước và chủ thể kinh
doanh.
3. Chủ thể của luật Kinh tế.
Chủ thể của luật Kinh tế là các bên tham gia các mối quan hệ kinh tế do luật kinh tế điều
chỉnh, cụ thể là những tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để tham gia vào các quan hệ do Luật
Kinh tế điều chỉnh.
a. Các tổ chức kinh tế:



Là các tổ chức được thành lập hợp pháp, tồn tại dưới hình thức do luật đònh, phải có tài sản
độc lập, có quyền quản lý tài sản hay sở hữu tài sản đó, phải có thẩm quyền kinh tế tức là
được thực hiện chức năng sản xuất, kinh doanh dòch vụ theo giấy phép đăng ký kinh doanh
được cơ quan có thẩm quyền cấp. Ở nước ta có các tổ chức sau đây được coi là chủ thể luật
kinh tế:
-

Các doanh nghiệp: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài, công ty
hợp doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, các hợp tác xã, các doanh
nghiệp nước ngoài được hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam, các đơn vò kinh
doanh trực thuộc các cơ quan đoàn thể được cấp giấy phép kinh doanh …

-

Có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân.

b. Các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế:
-

Chính phủ.

-

Các bộ, Tổng cục có thẩm quyền quản lý nhà nước về kinh tế.

-

Ủy ban nhân dân các cấp


-

Các sở phòng ban do Ủy ban nhân dân lập ra để thực hiện chức năng thanh tra hoặc
quản lý kinh tế ở các cấp.

Trong một số trường hợp nhất đònh các cơ quan hành chính sự nghiệp, các đoàn thể các tổ
chức xã hội khi được doanh nghiệp mời tham gia các hợp đồng kinh tế để xây dựng cơ bản
phục vụ sự nghiệp, nghiên cứu khoa học, chế tạo sản phẩm mới tìm giải pháp kỹ thuật mới thì
cũng trở thành chủ thể của luật Kinh tế.
II- PHÁP LUẬT VỀ CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP.
Hiện nay có nhiều loại hình doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh ở nước ta. Để quản
lý hoạt động kinh doanh của các loại hình doanh nghiệp đó Nhà nước ta đã ban hành nhiều
văn bản pháp luật xác đònh đòa vò pháp lý của chúng như Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật
doanh nghiệp, Luật đầu tư ……
1. Doanh nghiệp Nhà nước: Theo điều 1 Luật Doanh nghiệp Nhà nước do Quốc Hội thông
qua ngày 20.04.1995 thì doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn,
thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhầm thực
hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nước giao.
Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo thủ tục sau :
-

Đơn vò cơ quan có yêu cầu đề nghò thành lập doanh nghiệp.
Cơ quan chức năng lập Hội đồng thẩm đònh hồ sơ thành lập doanh nghiệp.
Ký quyết đònh thành lập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp đăng ký kinh doanh.
Doanh nghiệp đăng báo công khai.

™ Tổ chức quản lý doanh nghiệp Nhà nước :
Tổng công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước có qui mô lớn có cơ cấu tổ chức quản lý

gồm:
-

Hội đồng quản trò.


- Tổng giám đốc (Giám đốc)
- Ban Kiểm soát
- Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc.
- Bộ máy giúp việc
Các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ thì chỉ có giám đốc và bộ máy giúp việc.
™ Quyền và nghóa vụ của doanh nghiệp Nhà nước :
Doanh nghiệp nhà nước là một tổ chức kinh tế có các quyền trong lónh vực kinh doanh sau
đây :
1. Trong lónh vực quản lý vốn và tài sản mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp : Doanh
nghiệp có quyền quản lý tài sản của Nhà nước giao cho trong phạm vi pháp luật qui
đònh phù hợp với mục đích hoạt động và nhiệm vu mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp
2. Trong lónh vực tài chính : Nhà nước phải đảm bảo vốn cho doanh nghiệp khi thành lập.
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp được quyền huy động vốn để phát triển kinh
doanh.
3. Trong tổ chức quản lý doanh nghiệp : Tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý phù hợp với
mục tiêu nhiệm vụ Nhà nước giao.
Doanh nghiệp có nghóa vụ thực hiện đúng các qui đònh của nhà nước về tài chính, bảo toàn
và phát triển vốn nhà nước giao cho.
2. Doanh nghiệp tư nhân.
Theo điều 99 luật doanh nghiệp năm 1999 thì doanh nghiệp tư nhân là đơn vò kinh doanh,
do một cá nhân làm chủ và tự chòu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt
động của doanh nghiệp cá nhân (Trừ những trường hợp pháp luật cấm ở điều luật doanh
nghiệp đều có quyền thành lập doanh nghiệp)
Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền trong tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý

doanh nghiệp trong khuôn khổ của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể thuê người
quản lý điều hành doanh nghiệp, lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn, chủ doanh
nghiệp tư nhân có quyền giải thể doanh nghiệp, cho thuê doanh nghiệp, bán doanh nghiệp
hoặc sáp nhập doanh nghiệp của mình vào doanh nghiệp khác. Điều kiện thành lập, đăng ký,
giải thể và phá sản doanh nghiệp tư nhân được thực hiện như các doanh nghiệp khác.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có các nghóa vụ sau :
-

Khai báo đúng vốn đầu tư kinh doanh.
Kinh doanh đúng ngành nghề ghi trong giấy phép.
Đảm bảo quyền lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp.
Đảm bảo chất lượng hàng hóa.
Bảo vệ tiêu chuẩn về môi trường, trật tự an toàn xã hội.
Kế toán sổ sách theo qui đònh của pháp luật.
Nộp thuế.

3. Công ty : Là loại hình doanh nghiệp do hai hoặc nhiều cá nhân hoặc tổ chức liên kết với
nhau bằng một sự kiện pháp lý để thành lập tiến hành một hoặc một số hoạt động kinh doanh
theo qui đònh của pháp luật. Luật Doanh nghiệp của nhà nước ta ghi nhận 3 loại hình công ty.
a. Công ty trách nhiệm hữu hạn :
Có 2 loại

Công ty Trách nhiệm hữu hạn từ 2-50 Thành viên.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn 1 Thành viên.


Các đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn :
™ Công ty Trách nhiệm hữu hạn 2 - 50 Thành viên
-


Thành viên có thể là cá nhân, tổ chức số lượng ít nhất là 2, nhiều nhất không vượt quá
50 Thành viên.

-

Công ty TNHH được phát hành trái phiếu.

-

Phần vốn góp của các thành viên phải đóng ngay khi thành lập công ty, phần vốn nộp
không đóng đúng hạn được xem là nợ công ty, thành viên muốn chuyển nhượng phần
vốn của mình phải chuyển nhượng cho các thành viên khác của công ty, chỉ được
chuyển nhượng cho người ngoài khi các thành viên khác của công ty không mua hoặc
mua không hết. Khi thành viên chết, phần vốn góp được thừa kế.

-

Thành viên chòu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghóa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn đã đóng góp vào công ty.

-

Cơ cấu tổ chức của công ty gồm Hội đồng thành viên, Chủ tòch Hội đồng thành viên,
Giám đốc (Tổng Giám đốc). Công ty trách nhiệm hữu hạn có trên 11 thành viên phải
có ban kiểm soát.

™ Công ty Trách nhiệm hữu hạn 1 Thành viên : Do 1 Thành viên và tổ chức có tư cách
pháp nhân làm chủ sở hữu (xem điều 46-50 Luật Doanh nghiệp 1999)
b. Công ty cổ phần :
Các đặc điểm của công ty cổ phần:

-

Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông chỉ chòu
trách nhiệm về nợ và các nghóa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã
đóng góp vào công ty. Trong 3 năm đầu các cổ đông sáng lập phải nắm giữ ít nhất 20%
số cổ phần.

-

Cổ đông có quyền tự do chuyển cổ phần của mình cho người khác (trừ một số trường
hợp đặc biệt) cổ đông có thể là cá nhân, tổ chức. Số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và
không hạn chế số lượng tối đa.

-

Công ty được phép huy động vốn thông qua việc phát hành Trái phiếu, cổ phiếu. Đây
là đặc điểm khác với công ty TNHH.

-

Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần gồm Đại Hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trò,
Giám đốc, (Tổng giám đốc) đối với công ty có trên 11 cổ đông thì có thêm Ban kiểm
soát và bộ máy giúp việc.

c. Công ty hợp danh:
Công ty hợp danh là loại doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh,
ngoài các thành viên hợp danh còn có các thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là
các cá nhân có trình độ chuyên môn và có uy tín nghề nghiệp và phải chòu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về các nghóa vụ của công ty. Còn thành viên góp vốn chỉ chòu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, Thành viên góp

vốn có thể cá nhân tổ chức.
Các công ty được quyền tự chủ trong kinh doanh theo các ngành nghề đã đăng ký theo qui
đònh của pháp luật. Công ty có nghóa vụ tuân thủ các qui đònh về bảo vệ môi trường, an ninh
quốc phòng, an toàn xã hội, thực hiện chế độ kế toán, đăng ký thuế, nộp thuế, đònh kỳ báo
cáo tài chính với các cơ quan đăng ký kinh doanh một cách chính xác đầy đủ.
4. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.


Hoạt động của các doanh nghiệp này được điều chỉnh bởi luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam năm 1996 và được sửa đổi bổ sung năm 2000. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được ghi nhận có 2 loại.
a. Doanh nghiệp liên doanh (Công ty liên doanh)
Doanh nghiệp liên doanh được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Mỗi
bên tham gia chỉ chòu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của mình. Bên phía Việt Nam là
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, bệnh viện, trường học. Bên nước ngoài có thể là
tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Phần vốn góp không được thấp hơn
30% vốn pháp đònh, trừ trường hợp được Chính phủ cho phép. Thời hạn hoạt động của công ty
được ghi trong giấy phép đầu tư thường không quá 50 năm. Công ty liên doanh trong quá trình
hoạt động, vốn và tài sản của phía bên nước ngoài không bò trưng dụng hoặc tòch thu bằng
biện pháp hành chánh.
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh là Hội đồng quản trò. Thành viên
của Hội đồng quản trò do các bên chỉ đònh theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp vào doanh
nghiệp. Tổng Giám đốc và các phó Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trò bổ nhiệm, miễn
nhiệm và chòu trách nhiệm trước Hội đồng quản trò, trước pháp luật Việt Nam về việc điều
hành quản lý công ty.
b. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài :
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp do cá nhân, tổ chức nước ngoài đầu
tư 100% vốn và được chính phủ Việt Nam cho phép thành lập tại Việt Nam. Doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài hoạt động theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Nhà đầu tư nước
ngoài có toàn quyền tổ chức quản lý doanh nghiệp của họ, Nhà nước Việt Nam chỉ quản lý

thông qua việc cấp giấy phép đầu tư, kiểm tra việc thực hiện các qui đònh của pháp luật áp
dụng cho doanh nghiệp vốn 100% vốn nước ngoài. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có các
quyền và nghóa vụ cơ bản như quyền và nghóa vụ cơ bản của doanh nghiệp liên doanh.
III- PHÁP LUẬT VỀ HP ĐỒNG KINH TẾ.
Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh thông qua hình thức pháp lý chủ yếu là
hợp đồng kinh tế. Pháp luật về hợp đồng kinh tế điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá
trình ký kết, thực hiện hợp đồng kinh tế giữa các chủ thể kinh tế có chức năng kinh doanh.
a. Khái niệm hợp đồng kinh tế:
Theo Điều 1 Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ban hành ngày 25.09.1989 thì hợp đồng kinh tế
là sự thỏa thuận giữa các bên bằng văn bản về việc thiết lập thay đổi hoặc chấm dứt các
quyền và nghóa vụ của các bên trong quan hệ kinh tế nhằm mục đích kinh doanh.
Nguyên tắc của việc ký kết hợp đồng kinh tế là các bên bình đẳng; tự quyết đònh, tự lựa
chọn đối tác, tự chòu trách nhiệm tài sản, nội dung của hợp đồng kinh tế không trái với pháp
luật phù hợp với mục đích kinh doanh.
b. Chủ thể của hợp đồng kinh tế:
là :

Chủ thể của hợp đồng kinh tế là các bên tham gia ký kết hợp đồng kinh tế. Các bên có thể
-

Pháp nhân với pháp nhân thông đại diện hợp pháp của pháp nhân.

-

Pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh thông qua đại diện hợp pháp của pháp
nhân với người có tên trong giấy đăng ký kinh doanh hoặc người được ủy quyền.

c. Nội dung của hợp đồng kinh tế : gồm các điều khoản :



+ Điều khoản chủ yếu : qui đònh về đối tượng giao kết của hợp đồng, số lượng, chất
lượng, giá cả, thời gian, đòa điểm giao hàng hay hoàn thành trách nhiệm phương thức
thanh tóan.
+ Điều khoản thường lệ : nhắc lại một số qui đònh của pháp luật như biện pháp bảo đảm
thực hiện hợp đồng, trách nhiệm vật chất, thời gian bảo hành.
+ Điều klhoản tùy nghi : do các bên thỏa thuận phù hợp với pháp luật. Điều khoản này
có hoặc không cũng không ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng.
d. Hợp đồng kinh tế vô hiệu :
Có 2 loại HĐKI vô hiệu

HĐKT vô hiệu toàn bộ.
HĐKT vô hiệu từng phần.

™ Hợp đồng vô hiệu toàn bộ :
Hợp đồng kinh tế vô hiệu là hợp đồng kinh tế vi phạm các điều cấm của pháp luật, trái
pháp luật, các bên ký kết không đủ tư cách pháp lý để ký kết hoặc người ký kết hợp đồng
kinh tế không có thẩm quyền hoặc có hành vi lừa đảo.
Khi hợp đồng kinh tế bò kết luận là vô hiệu, các bên không được thực hiện hợp đồng và bò
xử lý về tài sản. Người cố tình thực hiện hợp đồng kinh tế vô hiệu có thể phải chòu trách nhiện
hình sự nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
™ Hợp đồng kinh tế vô hiệu từng phần: một hoặc một số nội dung trái với qui đònh của
pháp luật nhưng không ảnh hưởng tới các nội dung còn lại của Hợp đồng.
Trong trường hợp này phải sửa đổi phần vô hiệu cho phù hợp với qui đònh ban đầu.
đ. Trách nhiệm vật chất trong quan hệ hợp đồng kinh tế :
Trách nhiệm vật chất đó là các bên tham gia hợp đồng kinh tế phải gánh chòu hậu quả vật
chất bất lợi do hành vi vi phạm nghóa vụ của mình gây ra. Mục đích của trách nhiệm vật chất
nhằm đảm bảo việc thực hiện đúng đắn những quyền và nghóa vụ của các bên trong hợp đồng;
giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật; khôi phục lợi ích kinh tế của bên bò vi phạm.
Các chế tài vật chất khi vi phạm hợp đồng kinh tế gồm các hình thức sau đây:
+ Bồi thường thiệt hại : là chế tài tiền tệ do bên vi phạm hợp đồng trả cho bên bò vi phạm

để bù đắp thiệt hại thực tế cho bên bò vi phạm. Bên bò thiệt hại phải chứng minh :
-

Có hành vi vi phạm như : không thực hiện hợp đồng, hoặc thực hiện không đúng số
lượng, chất lượng, không đúng thời gian.
Có thiệt hại thực tế : đó là những mất mát về vật chất có thể tính toán được.
Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả.
Bên vi phạm có lỗi.

+ Phạt hợp đồng : là chế tài tiền tệ mà bên vi phạm phải trả cho bên bò vi phạm, chế tài
phạt hợp đồng có thể áp dụng với tất cả hành vi vi phạm hợp đồng mà không cần tính
đến việc hành vi vi phạm đó đã gây thiệt hại thực tế hay chưa.
-

Vi phạm chất lượng phạt từ 3 - 12% giá trò phần hợp đồng kinh tế bò vi phạm về
chất lượng.
Vi phạm về thời gian thực hiện phạt 20% giá trò phần hợp đồng kinh tế bò vi phạm
thời gian thực hiện cho 10 ngày lòch đầu tiên, phạt thêm 0,5 – 1% cho 10 ngày tiếp
theo.

-

Không thực hiện hợp đồng : phạt 12% giá trò hợp đồng.

-

Không hoàn thành sản phẩm hàng hoá, công việc một cách đồng bộ phạt 6 – 12%.


IV- PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH.

a. Tranh chấp trong kinh doanh : là những bất đồng về việc thực hiện các quyền và nghóa
giữa các bên tham gia các quan hệ kinh doanh. Các tranh chấp trong kinh doanh phát sinh từ
việc thực hiện hợp đồng kinh tế hoặc các loại tranh chấp khác như tranh chấp giữa công ty với
thành viên công ty, giữa các thành viên công ty với nhau, tranh chấp trong việc mua bán cổ
phiếu, trái phiếu.
Pháp luật về giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh gồm tổng thể các qui phạm pháp
luật qui đònh về các nguyên tắc, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp, về các tổ chức cơ quan
có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
b. Các nguyên tắc cơ bản trong giải quyết các tranh chấp kinh tế:
-

Tôn trọng quyền đònh đoạt của các đương sự.
Các bên tranh chấp bình đẳng trước pháp luật.
Nguyên tắc hòa giải.
Nguyên tắc xét xử công khai.
Nguyên tắc giải quyết nhanh chóng, kòp thời.
Nguyên tắc các đương sự tự cung cấp chứng cứ để chứng minh

c. Thủ tục giải quyết các tranh chấp kinh tế:
Hiện nay có 4 hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh.
¾ Thương lượng : Là quá trình các bên trong tranh chấp trực tiếp đàm phán để đi đến thỏa
thuận.
¾ Hòa giải : là quá trình giải quyết trong đó có sự tham gia của hòa giải viên là trung
gian giúp các bên đạt đến thỏa thuận. Hòa giải là một thủ tục bắt buộc đối với tố tụng tại cơ
quan trọng tài, cũng như tố tụng tại Tòa án.
¾ Giải quyết theo thủ tục trọng tài :
Trọng tài là quá trình giải quyết tranh chấp trong đó trọng tài viên do các bên lựa chọn
một cách tự nguyện sẽ đưa ra phán quyết có giá trò bắt buộc sau khi các bên tranh chấp đều
đã có cơ hội ngang nhau để trình bày các vấn đề liên quan đến tranh chấp.
Ở nước ta có 2 cơ quan trọng tài

-

Trung tâm trọng tài kinh tế.
Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam

Các bước trong thủ tục trọng tài.
+ Gởi đơn yêu cầu : bên có yêu cầu giải quyết đưa đơn đến trung tâm trọng tài đã được lựa
chọn nêu rõ nội dung tranh chấp, các yêu cầu giải quyết các tài liệu cần thiết để chứng minh
yêu cầu, họ, tên của trọng tài viên mà nguyên đơn chọn trong danh sách các trọng tài viên của
trung tâm. Nguyên đơn phải tạm ứng lệ phí trọng tài.
Trong thời hạn xác đònh, bò đơn phải có đơn trả lời cho trung tâm và gởi theo tên, họ của
trọng tài viên mà bò đơn chọn
Nếu Hội đồng trọng tài gồm 3 người thì 2 trọng tài viên đã được chọn sẽ thỏa thuận chọn
một trọng tài viên thứ 3 làm Chủ tòch Hội đồng trọng tài. Các trọng tài viên phải khước từ
hoặc bò các bên khước từ nếu thấy họ có thể không vô tư khách quan trong giải quyết tranh
chấp.
+ Chuẩn bò giải quyết tranh chấp : các trọng tài viên nghiên cứu hồ sơ, tìm hiểu sự việc,
gặp gỡ yêu cầu các bên cung cấp tài liệu, trưng cầu giám đònh.


+ Phiên họp giải quyết tranh chấp : thời gian đòa điểm phiên họp do các bên tự thỏa thuận
hoặc trọng tài viên ấn đònh. Các bên có thể mời luật sư tham gia để bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của mình.
+ Quyết đònh của trọng tài có giá trò thi hành ngay không được kháng cáo.
Nếu bên phải thi hành quyết đònh của trọng tài không thực hiện quyết đònh thì bên kia có
quyền yêu cầu tòa án nhân dân có thẩm quyền xét xử theo thủ tục giải quyết các vụ án kinh
tế.
¾ Giải quyết tranh chấp theo thủ tục Tòa án
+ Thẩm quyền của Tòa án : Tòa án nhân dân giải quyết các tranh chấp về hợp đồng kinh
tế giữa pháp nhân với pháp nhân, pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh, giữa công ty

với thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty liên quan đến thành lập giải thể
hay hoạt động của công ty, các tranh chấp liên quan đến hoạt động mua bán cổ phiếu, trái
phiếu, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các vụ án kinh tế có giá trò thấp
hơn 50 triệu và không có yếu tố nước ngoài. Các vụ án khác do Tòa kinh tế thuộc Tòa án
nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
+ Trình tự giải quyết vụ án kinh tế :
- Khởi kiện : Một bên đương sự có yêu cầu giải quyết phải làm đơn gởi Tòa án có thẩm
quyền
- Chuẩn bò xét xử : Tòa án yêu cầu các đương sự hoặc cơ quan Nhà nước cung cấp chứng
cứ, tiến hành hòa giải; ra quyết đònh đình chỉ; tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án, hoặc ra
quyết đònh đưa ra xét xử.
- Mở phiên tòa xét xử : Hội đồng xét xử gồm 2 thẩm phán, một hội thẩm. Hội đồng xét hỏi
các đương sự, luật sư của các đương sự tranh luận tại Tòa.
- Nghò án và tuyên án : Hội đồng xét xử ra quyết đònh theo đa số khi nghò án. Án được
tuyên công khai. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án và các quyết đònh. Viện kiểm sát
có thể kháng nghò để xét xử theo thủ tục phúc thẩm. Bản án có hiệu lực được thi hành theo thủ
tục thi hành án dân sự với thời gian rút gọn hơn.
V- PHÁP LUẬT VỀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP.
a. Khái niệm phá sản: Theo điều 2 Luật Phá sản doanh nghiệp được Quốc Hội thông qua
ngày 30.12.1993 thì doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản là doanh nghiệp gặp khó khăn
hoặc bò thua lỗ trong hoạt động kinh doanh, sau khi đã áp dụng các biện pháp tài chính cần
thiết mà vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.
b. Những chủ thể có quyền yêu cầu giải quyết phá sản doanh nghiệp :
+ Các chủ nợ không được doanh nghiệp thanh toán nợ đến hạn sau 30 ngày kể từ ngày đã
gửi giấy đòi nợ.
+ Đại diện công đoàn hay đại diện người lao động được trả lương 3 tháng liên tiếp.
+ Chủ Doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của Doanh nghiệp
Đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp nộp cho Tòa Kinh tế cấp tỉnh nơi có trụ sở
chính của doanh nghiệp. Tòa kinh tế thuộc Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương là cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp.

c. Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp:


+ Sau khi nhận đơn nếu xét thấy có đủ căn cứ, Chánh án Tòa kinh tế Tòa án nhân dân
tỉnh, Thành phố ra quyết đònh mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản và chỉ
đònh một hoặc 3 thẩm phán, một tổ quản lý tài sản (gồm cán bộ Tòa án, chấp hành
viên phòng thi hành án, đại diện chủ nợ, đại diện doanh nghiệp mắc nợ, đại diện công
đoàn cán bộ ngân hàng, cán bộ tài chính ……) tiến hành giải quyết theo thủ tục.
+ Thẩm phán Tòa án yêu cầu chủ doanh nghiệp xây dựng phương án hòa giải và các giải
pháp tổ chức lại kinh doanh có kèm theo biện pháp kế hoạch trả nợ, trả lương cho
người lao động. Thời gian thực hiện phương án hòa giải do Hội nghò chủ nợ quyết đònh
nhưng không quá 2 năm kể từ ngày được thông qua.
+ Nếu các biện pháp và các phương án nêu trên quá hạn mà không thực hiện được hoặc
thực hiện không có hiệu quả doanh nghiệp vẫn lâm vào tình trạng không có khả năng
thanh toán nợ thì thẩm phán sẽ ra quyết đònh tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Trong đó
có nêu rõ phương án về việc phân chia giá trò tài sản còn lại của doanh nghiệp theo thứ
tự phân chia :
-

Lệ phí chi phí phá sản

-

Lương, bảo hiểm xã hội trợ cấp thôi việc.

-

Thuế.

- Chủ nợ

+ Việc thi hành quyết đònh tuyên bố phá sản do Phòng thi hành án thuộc Sở tư pháp tỉnh,
Thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Một chấp hành viên cùng với tổ quản lý
tài sản phân chia tài sản.
+ Kết thúc việc thanh toán, Trưởng phòng thi hành án ra quyết đònh chấm dứt việc thi
hành quyết đònh tuyên bố phá sản và gửi quyết đònh này đến cơ quan đăng ký kinh
doanh để xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh.


Chương 9

LUẬT TÀI CHÁNH

I- KHÁI NIỆM LUẬT TÀI CHÍNH.
Luật tài chính là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm tổng thể
các qui phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hình thành,
phân phối, sử dụng các quỹ tiền tệ của các chủ thể thực hiện hoạt động phân phối của cải
dưới hình thức giá trò, đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước và đáp ứng nhu cầu kinh tế
xã hội.
Đối tượng điều chỉnh của luật tài chính:
- Các quan hệ tài chính phát sinh trong lãnh vực ngân sách nhà nước : quan hệ tài chính
giữa chính phủ – chính quyền đòa phương trong phân đònh quyền hạn trách nhiệm, quản lý
ngân sách, quan hệ tài chính với Bộ tài chính và Ngân hàng nhà nước trong quản lý tiền mặt,
điều hoà lưu thông tiền tệ, quan hệ kho bạc với các cơ quan tổ chức trong cấp phát kinh phí,
quản lý tài khoản tiền gửi, kho bạc với các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong cấp vốn,
nộp thuế, quan hệ kho bạc với dân cư khi nộp thuế trong việc mua bán tài sản.
- Quan hệ tài chính phát sinh giữa các doanh nghiệp với nhau : đó là các quan hệ giữa cơ
quan cấp trên và cơ quan cấp dưới trong phân phối vốn, lợi nhuận; quan hệ giữa các doanh
nghiệp trong thanh toán hợp đồng kinh tế trong thò trường tiền tệ; quan hệ trong nội bộ doanh
nghiệp như đònh đoạt các loại vốn, quỹ tài sản vật tư, quan hệ giữa người lao động với người
sử dụng lao động trong việc trả lương, thưởng.

- Quan hệ tài chính quốc tế giữa Việt Nam và các nước khác trong việc thực hiện các hiệp
đònh thanh toán quốc tế, viện trợ, đầu tư.
Phương pháp điều chỉnh của Luật tài chính :
Luật tài chính sử dụng hai phương pháp điều chỉnh cơ bản tùy tính chất quan hệ tài chính
cụ thể :
• Phương pháp bình đẳng là phương pháp điều chỉnh khi không có sự tham gia của nhà
nước.
• Phương pháp quyền uy – phục tùng là phương pháp điều chỉnh khi một bên chủ thể
tham gia là cơ quan nhà nước.
Nội dung cơ bản của luật tài chính gồm:
-

Pháp luật về ngân sách nhà nước
Pháp luật về tài chánh doanh nghiệp
Pháp luật về thuế và các khoản thu ngân sách nhà nước
Chế độ cấp phát tài chính
Thanh tra tài chính
Kỷ luật tài chính

Chủ thể tham gia quan hệ tài chính gồm : nhà nước là chủ thể cơ bản; các cơ quan nhà
nước gồm hệ thống cơ quan tài chính, ngân hàng nhà nước, cơ quan bảo hiểm; các doanh


nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; các tổ chức chính trò, xã hội, đơn vò lực lượng vũ trang,
đơn vò hành chánh sự nghiệp (trong việc nhận cấp phát và chi trong ngân sách nhà nước).
Các tổ chức và cá nhân Việt nam, nước ngoài là chủ thể trong việc thực hiện nghóa vụ nộp
thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước.
II- LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.
• Luật ngân sách nhà nước được Quốc hội thông qua ngày 20.03.1996
Theo Điều 1 Luật ngân sách nhà nước qui đònh: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản

thu chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết đònh và
được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà nước.
+ Khái niệm luật ngân sách nhà nước : luật ngân sách nhà nước là tổng thể các qui phạm
pháp luật qui đònh quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước các cấp trong quá trình
hình thành quản lý sử dụng quỹ ngân sách nhà nước; trình tự lập, phê chuẩn, chấp hành và
quyết toán ngân sách nhà nước, kiểm tra việc thực hiện thu chi và quản lý ngân sách, thanh tra
việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước.
Như vậy nội dung cơ bản của luật ngân sách nhà nước gồm:
- Chế độ phân cấp ngân sách nhà nước: giữa trung ương và các cấp đòa phương
- Chế độ chu trình ngân sách nhà nước : đây là trình tự và thời hạn tiến hành xây dựng,
phê chuẩn, chấp hành, quyết toán ngân sách nhà nước.
2. Cơ cấu của ngân sách nhà nước.
-

Ngân sách Trung ương
Ngân sách của Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương
Ngân sách của huyện, quận
Ngân sách của xã, phường

3. Chế độ thu ngân sách.
Theo Khoản 1 điều 2 Luật ngân sách thu ngân sách nhà nước bao gồm:
- Thu từ thuế, phí, lệ phí
- Thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước
- Các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân
- Các khoản viện trợ của nước ngoài
- Các khoản vay để bù đắp bội chi
Theo chế độ phân cấp ngân sách nhà nước. Nguồn thu của Trung ương và các cấp đòa
phương được qui đònh như sau :
- Nguồn thu của Trung ương gồm:
+ Thu 100% các loại thuế : xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh

nghiệp, thuế từ dầu khí, các khoản viện trợ vay nước ngoài, các khoản phí lệ phí theo qui đònh
của chính phủ, thu kết chi ngân sách Trung ương và các khoản thu khác theo qui đònh của
pháp luật.
+ Các khoản thu được chia theo tỉ lệ % với cấp tỉnh : thuế giá trò gia tăng, thuế thu
nhập, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, thuế tài nguyên, thu sử dụng ngân sách.
- Nguồn thu của ngân sách cấp tỉnh gồm :
+ Các khoản thu 100% : thu cho thuê đất, tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước, lệ phí trước bạ, xổ số kiến thiết, viện trợ nước ngoài trực tiếp cho Tỉnh, các khoản phí và


lệ phí theo qui đònh của chính phủ nộp vào ngân sách cấp tỉnh, thu kết dư ngân sách, bổ sung
từ ngân sách Trung ương, các khoản thu khác theo qui đònh của pháp luật
+ Các khoản thu theo tỉ lệ % giữa Trung ương và Tỉnh : thuế thu nhập, thuế giá trò gia
tăng, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, thuế tài nguyên thu sử dụng vốn ngân sách
+ Các khoản thu phân chia theo tỉ lệ phần trăm giữa ngân sách cấp Tỉnh và ngân sách
cấp huyện : thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà đất, tiền
sử dụng đất.
- Nguồn thu của ngân sách cấp huyện:
+ Thu 100% gồm: thuế môn bài, thuế sát sinh, các khoản phí, lệ phí từ các hoạt động của
các cơ quan cấp huyện, thu từ hoạt động sự nghiệp của các đơn vò do huyện quản lý, viện trợ trực
tiếp, đóng góp tự nguyện của cá nhân, tổ chức để xây dựng kết cấu hạ tầng, thu kết dự ngân sách,
bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh
+ Các khoản thu theo tỉ lệ % giữa ngân sách cấp tỉnh và cấp huyện
+ Các khoản thu khác theo qui đònh của chính phủ
- Nguồn thu của ngân sách cấp Xã, Phường:
+ Các khoản thu 100% : thuế môn bài thu từ các hộ kinh doanh nhỏ, thuế sát sinh, phí, lệ
phí, thu từ sử dụng quỹ đất công ích, thu hoa lợi công sản, thu từ hoạt động sự nghiệp do xã quản
lý, các khoản đóng góp tự nguyện, kết dư ngân sách, bổ sung ngân sách của huyện
+ Các khoản thu phân chia theo tỉ lệ phần trăm giữa các ngân sách cấp Tỉnh, Huyện và
ngân sách Xã : Thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà đất, tiền

sử dụng đất, thu xây dựng do tự nguyện để xây dựng kết cấu hạ tầng.
4. Chế độ chi ngân sách nhà nước.
- Chi cho đầu tư xây dựng
- Chi cho sự nghiệp kinh tế
- Chi cho hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, cho hoạt động quản
lý của bộ máy nhà nước, chi trả nợ, trả lãi cho nước ngoài, chi trợ giá cho từng mặt hàng hoặc
từng vùng.
Nguyên tắc thu - chi tài chính là tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường
xuyên và góp phần tích luỹ ngày càng cao vào chi đầu tư phát triển.
Kiểm tra việc quản lý ngân sách nhà nước do cơ quan kiểm toán nhà nước là cơ quan thuộc
chính phủ, thực hiện để đảm bảo tính đúng đắn hợp pháp của các số liệu kế toán , báo cáo quyết
toán ngân sách nhà nước.
III- PHÁP LUẬT VỀ THUẾ.
1. Hiến pháp 1992, điều 80 qui đònh một trong những nghóa vụ cơ bản của công dân là đóng
thuế.
Thuế là khoản thu bắt buộc không có tính chất hoàn trả trực tiếp ngang giá của nhà nước đối
với các tổ chức và mọi thành viên của xã hội. Một phần tiền thuế đã nộp được nhà nước hoàn trả
gián tiếp cho người nộp thuế thông qua các phúc lợi công cộng về giáo dục, y tế, văn hoá, quốc
phòng trật tự an toàn xã hội.
Pháp luật về thuế là hệ thống các qui phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ về thuế như
việc phân loại thuế, đối tượng chòu thuế và nộp thuế về biểu thuế suất, các điều kiện miễn giảm
thuế, thanh tra nhà nước về thuế và xử lý các vi phạm về nộp thuế, thu thuế.
Thuế do Quốc hội qui đònh bằng văn bản luật hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc Hội qui đònh cụ
thể bằng pháp lệnh


2. Các loại thuế trong hệ thống thuế.
a. Thuế đối với thu nhập doanh nghiệp và cá nhân:
Từ 01.01.1999 thuế lợi tức được thay thế bằng thuế thu nhập doanh nghiệp theo Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp được Quốc Hội thông qua ngày 10.05.1997. Đối tượng chòu thuế là các

tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá dòch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp. Các nông dân các hộ gia đình sản xuất hàng hoá số lượng lớn có thu nhập
cao cũng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Thu nhập chòu thuế được xác đònh bằng doanh thu
trừ các khoản chi phí hợp lý có liên quan đến thu nhập chòu thuế. Thuế suất là 32%, trừ một số
trường hợp có qui đònh khác.
Từ 01.07.1999 theo Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, công dân
Việt Nam có thu nhập từ 3 triệu trở lên chòu thuế thu nhập, người nước ngoài và công dân Việt
nam lao động tại nước ngoài chòu thuế thu nhập khi có thu nhập 8 triệu đồng trở lên. Thu nhập
được tính dưới hình thức tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp và tiền thưởng có tính chất
tiền công, tiền lương. Ngoài ra các thu nhập không thường xuyên (do quà biếu tặng từ nước
ngoài, trúng số, do dòch vụ chuyển giao công nghệ…) nếu có giá trò đến 3 triệu đồng mỗi lần
phát sinh thì cũng phải nộp thuế theo nguyên tắc lũy tiến từng phần
b. Thuế gắn với quyền sử dụng đất:
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp (từ 01.01.1994 bắt đầu có hiệu lực) áp dung đối với các cá
nhân, tổ chức sử dụng đất canh tác nông nghiệp. Tổ chức cá nhân ngước ngoài có sử dụng đất
nông nghiệp thì nộp thuế theo Luật Đầu tư nước ngoài vào Việt nam, nộp tiền thuê đất, chứ
không nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất (Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất 22.06.1994) áp
dụng khi cá nhân tổ chức có quyền sử dụng đất chuyển nhượng cho đối tượng khác. Trường
hợp chuyển đổi đất có chênh lệch thì bên nhận phần chênh lệch trò giá phải nộp thuế chuyển
quyền sử dụng đất.
- Ngoài ra còn thuế nhà đất, thuế tài nguyên, lệ phí trước bạ, chứng thư, tiền thuê mặt
nước, mặt đất, phí giao thông, cầu cảng…. cũng liên quan đến việc sử dụng đất.
c. Các khoản thuế gắn với hàng hoá dòch vụ:
- Thuế giá trò gia tăng : (thay thế thuế doanh thu) Luật thuế giá trò gia tăng được Quốc Hội
thông qua ngày 10.05.1997, áp dụng từ ngày 01.01.1999. Thuế giá trò gia tăng được tính trên
khoảng giá trò tăng thêm của hàng hoá, dòch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lưu thông
đến tiêu thụ. Thuế này đánh vào người tiêu dùng hàng hoá. Thuế giá trò gia tăng được tính
theo phương pháp khấu trừ thuế hoặc theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trò gia tăng.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt (Luật thuế tiêu thụ đặc biệt có hiệu lực từ ngày 20.05.1999) là

thuế thu trên một số mặt hàng đặc biệt và một số dòch vụ đặc biệt.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu : thu đối với hàng nhập khẩu, xuất khẩu.
d. Các khoản thuế và lệ phí gắn với chuyển vốn : đây là các khoản thuế, phí, lệ phí phát
sinh trong quá trình mua bán động sản và bất động sản, thuế chuyển lợi nhuận của các nhà
đầu tư nước ngoài ra nước ngoài, lệ phí, trước bạ, tài sản thừa kế, tài sản cho tặng, chuyển
nhượng vốn trong kinh doanh.
e. Các khoản thu có tính chất thuế từ việc đăng ký và cấp phép kinh doanh, các phương
tiện xe cơ giới.


Chương 10

LUẬT LAO ĐỘNG

Hiến pháp 1992 khẳng đònh “Lao động là quyền và nghóa vụ của công dân”. Nhà nước ta
đã xây dựng hệ thống các văn bản pháp luật về lao động trong đó quan trọng nhất là Bộ luật
Lao động được Quốc hội khóa IX thông qua ngày 23.06.1994 và có hiệu lực từ 01.01.1995. Bộ
luật lao động gồm 17 chương 198 điều.
I- KHÁI NIỆM LUẬT LAO ĐỘNG.
• Luật lao động là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm
tổng thể các qui phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ lao động phát sinh giữa người
lao động làm công ăn lương với người sử dụng lao động và các quan hệ xã hội liên
quan trực tiếp với quan hệ lao động.
• Quan hệ lao động là quan hệ phát sinh trong quá trình người sử dụng lao động tuyển
chọn và sử dụng sức lao động của người lao động tại các doanh nghiệp hoặc tại các cơ
quan nhà nước và tổ chức xã hội. Cơ sở của quan hệ lao động là hợp đồng lao động
Người sử dụng lao động là các cá nhân (ít nhất đủ 18 tuổi), hộ gia đình, tổ hợp tác, các
doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại
Việt nam và cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, …
Người lao động là người Việt Nam (ít nhất đủ 15 tuổi có khả năng lao động và có ký kết

hợp đồng), người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp Việt Nam cho cá nhân và tổ
chức Việt Nam (trừ trường hợp có qui đònh khác theo điều ước Quốc tế mà nhà nước ta tham
gia). Người lao động là công chức, viên chức nhà nước, người giữ các chức vụ được bầu, bổ
nhiệm, người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân người thuộc các tổ chức
chính trò xã hội, xã viên hợp tác do các văn bản pháp luật khác qui đònh, nhưng cũng được áp
dụng một số qui đònh trong Bộ luật lao động.
• Các quan hệ liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động là các quan hệ có ý nghóa duy trì
bảo vệ sự ổn đònh của các quan hệ lao động. Các quan hệ này là:
- Quan hệ về việc làm
- Quan hệ về học nghề
- Quan hệ giữa tổ chức công đoàn với người sử dụng lao động và người lao động
- Quan hệ về bảo hiểm xã hội
- Quan hệ về bồi thường thiệt hại tài sản
- Quan hệ về giải quyết tranh chấp lao động

• Phương pháp điều chỉnh của pháp luật lao động:
- Phương pháp thỏa thuận : thể hiện trong việc ký kết hợp đồng lao động và thực hiện hợp
đồng lao động. Tuy nhiên cũng có sự ràng buộc nhất đònh giữa các chủ thể chứ không hoàn
toàn giống như trường hợp dân sự. Thí dụ tiền lương do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp
hơn mức lương tối thiểu do nhà nước qui đònh.
- Phương pháp mệnh lệnh : thể hiện trong quá trình người sử dụng lao động tổ chức điều
hành quá trình lao động theo nhu cầu sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên phương pháp mệnh lệnh


×