Tải bản đầy đủ (.docx) (201 trang)

luận văn thạc sĩ nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh doanh, thực trạng cũng như giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh tại các doanh nghiệp thủy sản ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 201 trang )

1

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................ 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ........................................................................4
MỞ ĐẦU..................................................................................................................8
1.Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................8
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu...........................................................................11
3. Khoảng trống nghiên cứu....................................................................................23
4.Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................24
5.Câu hỏi nghiên cứu...............................................................................................25
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................25
7. Phương pháp nghiên cứu:....................................................................................26
8.Những đóng góp mới của luận án.........................................................................27
9. Bố cục của luận án...............................................................................................28
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP...............................................................................29
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp..................................29
1.1.1 Khái niệm- bản chất của Hiệu quả kinh doanh...............................................29
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh......................................................................33
1.1.3.Lý luận về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.........................36
Quan điểm về nâng cao hiệu quả kinh doanh..........................................................36
1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.................41
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.
................................................................................................................................. 54
1.3.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp..............................................................54
1.4. Kinh nghiệm quốc tế về nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp
thủy sản...................................................................................................................62
1.4.1 Kinh nghiệm của các DN thủy sản Trung Quốc..............................................62
1.4.2 Kinh nghiệm của các DN thủy sản Thái Lan..................................................63



2

1.4.3 Kinh nghiệm của Ấn Độ..................................................................................64
1.4.4. Bài học kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp
thủy sản Việt Nam....................................................................................................65
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP THỦY SẢN Ở VIỆT NAM...................................................................67
2.1. Tổng quan về ngành thủy sản và doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam...................67
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển....................................................................67
2.1.2. Vai trò của ngành thủy sản và doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam.................73
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành thủy sản ở
Việt Nam ảnh hưởng đến HQKD.............................................................................77
2.1.4 Cơ chế chính sách của nhà nước đối với ngành.............................................86
2.1.5. Những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh củacác
doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam..........................................................................88
2.2.Thực trạng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản điển hình giai
đoạn 2011-2017.......................................................................................................91
2.2.1. Thực trạng hiệu quả kinh tế - tài chính của các doanh nghiệp thủy sản........92
2.2.2 Thực trạng hiệu quả kinh tế - xã hội của các doanh nghiệp thủy sản điển hình
ở Việt Nam.............................................................................................................120
2.3. Đánh giá về hiệu quả kinh doanh của các DN thủy sản ở Việt Nam...............135
2.3.1. Những thành tựu đã đạt được của các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam
trong hoạt động kinh doanh thời gian qua.............................................................135
2.3.2 Những điểm hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc thực hiện hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp..................................................................136
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CÁC
DOANH NGHIỆP THỦY SẢN Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI....144
3.1. Quan điểm, mục tiêu định hướng phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020
tầm nhìn 2030........................................................................................................144

3.1.1.Quan điểm qui hoạch....................................................................................144
3.1.2 Định hướng qui hoạch..................................................................................145


3

3.1.3 Mục tiêu của ngành......................................................................................149
3.1.4. Một số phương hướng phát triển.................................................................150
3.2.

Cơ hội và thách thức của ngành thủy sản Việt Nam....................................151

3.2.1. Cơ hội của ngành thủy sản Việt Nam...........................................................151
3.2.2 Thách thức của các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam................................154
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản ở
Việt Nam...............................................................................................................159
3.3.1.Giải pháp về gia tăng giá trị sản phẩm.........................................................159
3.3.2. Hoàn chỉnh chuỗi giá trị sản xuất kinh doanh.............................................160
3.3.3.Giải pháp về vốn...........................................................................................162
3.3.4. Giải pháp về quản lý tài sản........................................................................163
3.3.5 Giải pháp về quản trị chi phí:.......................................................................164
3.3.6 Giải pháp hoạch định kế hoạch tài chính.....................................................166
3.3.7. Giải pháp về đổi mới chính sách đối với người lao động trong các doanh nghiệp
trong ngành để thu hút nguồn nhân lực có trình độ, có năng lực..............................168
3.3.8 Giải pháp về ứng dụng khoa học kỹ thuật, bảo vệ môi trường, bảo vệ tái tạo
và phát triển nguồn lợi thủy sản, hợp tác quốc tế..................................................168
3.4. Các điều kiện thực hiện giải pháp..................................................................170
3.4.1.Tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng..............................................170
3.4.2. Xác định đúng và nâng cao vai trò của Chính phủ đối với ngành và các
doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam........................................................................171

KẾT LUẬN..........................................................................................................173
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


4

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1.Số lượng các doanh nghiệp toàn ngành thủy sản ở Việt nam....................70
Bảng 2.2.Số lượng các DN thủy sản thuộc các phân ngành nhỏ giai đoạn20112017......................................................................................................................... 71
Bảng 2.3.Số lượng lao động trong các doanh nghiệp ngành thủy sản ở Việt Nam. 72
Bảng 2.4.Số nộp NSNN các DN thủy sản thuộc các phân ngành nhỏ giai đoạn
2011-2017................................................................................................................ 74
Hình 2.1. Kết quả hoạt động xuất khẩu của thủy sản Việt Nam 2005-2017.............76
Hình 2.2. Chuỗi giá trị ngành nuôi trồng thủy sản...................................................83
Hình 2.3. Mối liên kết giữa các chủ thể trong ngành thủy sản.................................84
Bảng 2.5. Kết quả kinh doanh các doanh nghiệp thủy sản điển hình.......................92
Bảng 2.6. Tốc độ gia tăng doanh thu, lợi nhuận qua các năm..................................93
Biểu đồ 2.1. Doanh thu lợi nhuận các DN năm 2011-2017.....................................94
Bảng 2.7. Số liệu về một số chi phí của các doanh nghiệp thủy sản điển hình........95
Bảng 2.8. Phân tích tỷ trọng của các nhóm chi phí so với doanh thu thuần.............97
Bảng 2.9. Tài sản của các doanh nghiệp giai đoạn 2011-2017.................................98
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản của các DN thủy sản ở Việt Nam................................99
Biểu 2.3. Tài sản và Nợ phải trả của các doanh nghiệp thủy sản điển hình.............99
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu đo lường cơ cấu vốn của các DN thủy sản điển hình.......100
Bảng 2.11. Tỷ lệ nợ phải trả trên tổng vốn của các DN niêm yết trên TTCK. So sánh
với các DN ngành thực phẩm và SXKD niêm yết.................................................101
Bảng 2.12 : Chỉ tiêu tài chính phản ánh khả năng sinh lời của 54 doanh nghiệp theo
năm........................................................................................................................ 102

Biểu đồ 2.3: Khả năng sinh lời của các DN theo năm...........................................103
Bảng 2.13. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của nhóm các DN thủy sản niêm
yết trên TTCK Việt Nam.......................................................................................104
Bảng 2.14. Phân tích Dupont các DN thủy sản ở Việt Nam...................................105


5

Bảng 2.15 : Thống kê mô tả mức phân tán chỉ tiêu khả năng sinh lời của 54 doanh
nghiệp thủy sản điển hình......................................................................................107
Biểu đồ 2.4. So sánh BEP và lãi suất cho vay bình quân trên TT liên ngân hàng
năm 2011-2017......................................................................................................108
Bảng 2.16: Thống kê mô tả mức phân tán chỉ tiêu khả năng sinh lời kinh tế của 54
doanh nghiệp.........................................................................................................109
Bảng 2.18. Mức độ phân tán chỉ tiêu BEP của các quan sát...................................111
Bảng 2.17: Thống kê mô tả mức độ phân tán chỉ tiêu tác động của nợ đến ROE của
378 quan sát. FL ROE............................................................................................111
Bảng 2.18: Các trường hợp tác động của nợ đến ROE:........................................112
Bảng 2.19. Mức độ phân tán ROA, ROE của các quan sát....................................112
Bảng 2.20. Khả năng thanh toán của các DN thủy sản ở Việt Nam......................113
Bảng 2.21. Thống kê mô tả khả năng thanh toán lãi vay......................................114
Bảng 2.23.Kết quả kinh doanh của Tập đoàn Minh Phú trong 5 năm 2012-2017..115
Bảng 2.24. Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Hùng Vương........................117
Bảng 2.25. Kết quả kinh doanh của ba doanh nghiệp điển hình............................118
Bảng 2.26. Thu nộp vào NSNN năm 2011-2017...................................................120
Bảng 2.27. Số lao động và mức thu nhập bình quân của các DN thủy sảnnghiên cứu
............................................................................................................................... 121
Bảng 2.28. Năng suất lao động tại các DN thủy sản..............................................122
Bảng 2.29. Doanh thu lợi nhuận của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết từ 20112017....................................................................................................................... 124
Bảng 2.30. Thống kê việc thực hiện các chứng nhận chất lượng của 17 doanh

nghiệp thủy sản Việt Nam niêm yết.......................................................................125
Biểu đồ 2.5. Số lượng áp dụng các chứng nhận tiêu chuẩn tại các DN thủy sản ở
Việt Nam trong khảo sát........................................................................................128
Biểu đồ 2.6. Mức độ quan trong của việc thực hiện trách nhiệm với người lao động
tại các DN được khảo sát.......................................................................................129
............................................................................................................................... 129


6

Biểu đồ 2.7. Mức độ quan trọng của việc thực hiện trách nhiệm của DN với môi
trường.( Nhà quản trị đánh giá).............................................................................130
Biểu đồ 2.8. Tỷ lệ chi phí dành cho con người và bảo vệ môi trường so với tổng chi
phí của doanh nghiệp.............................................................................................131
Bảng 2.30 Kết quả khảo sát về Người lao động.....................................................131
Bảng 2.31. Kết quả khảo sát người lao động về vấn đề môi trường......................133
Hình 3.1. Dự báo cung cầu thủy sản thế giới.........................................................152
Bảng 3.1.Phân tích SWOT các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam.......................158


7

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN

: Doanh nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước


DNCP

: Doanh nghiệp cổ phần

DNTNHH-TN

: Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn-tư nhân.

DN VNN

: Doanh nghiệp

KT-XH

: Kinh tế xã hội

HQKD

: Hiệu quả kinh doanh

TTCK

: Thị trường chứng khoán

NSNN

: Ngân sách nhà nước

TS


: thủy sản

TNXH

:Trách nhiệm xã hội

SWOT

: Streng-Weakness-Opportunity-Threat.

ROS

: Lợi nhuận ròng trên doanh thu

ROA

: Lợi nhuận ròng trên tài sản

ROE

: Lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu

BEP

: Tỷ suất sinh lời kinh tế cuả tài sản

DT

: Doanh thu


LN

:lợi nhuận

TTS

: Tổng tài sản

TSNH

: Tài sản ngắn hạn

TSDH

: Tài sản dài hạn

NPT

: Nợ phải trả

VCSH

: Vốn chủ sở hữu.

CPBH

: Chi phí bán hàng

CPQLDN


: Chi phí quản lý doanh nghiệp

CPTC

: Chi phí tài chính.


8

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài

Trong nền kinh tế của tất cả các quốc gia hiện nay doanh nghiệp (DN) giữ
vai trò then chốt. Với tư cách là các công dân được pháp luật cho phép thành lập,
tồn tại và phát triển thì mục tiêu của các doanh nghiệp là phục vụ sự phát triển
của xã hội. Sự đáp ứng đúng các nhu cầu cho các chủ thể kinh tế xã hội khác
nhau là con đường chung để các nhà đầu tư vào DN tìm kiếm lợi nhuận và thực
hiện các mục tiêu của mình. DN nào càng đáp ứng tốt nhu cầu thị trường, DN đó
càng có cơ hội tồn tại lâu dài và phát triển mạnh mẽ, nhà đầu tư vào DN có lợi
nhuận tốt và bền vững. Khi đó, các nhà kinh tế nhìn nhận là DN hoạt động hiệu
quả cao, đóng góp vào sự hiệu quả của cả nền kinh tế quốc gia, đa quốc gia và
toàn thế giới.
Dù hoạt động kinh doanh dù ở lĩnh vực nào, kinh doanh hiệu quả là nhiệm
vụ quan trọng mà các DN phải đạt được. Nâng cao được hiệu quả kinh doanh
(HQKD) là điều kiện cần giúp doanh nghiệp nâng cao được năng lực cạnh tranh
của mình trên thị trường, thực hiện được các mục tiêu lợi nhuận hay phát triển.
Thị trường ngày nay không chỉ bó hẹp ở phạm vi quốc gia mà còn mở rộng ra
phạm vi khu vực và thế giới. Cạnh tranh trong môi trường hội nhập kinh tế quốc
tế như vậy là rất khó khăn. Vì vậy trong quản trị, các DN cần phải liên tục đánh

giá lại HQKD của mình để từ đó có giải pháp phù hợp nhằm gia tăng hiệu quả
của các hoạt động kinh doanh, nâng cao được khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên trường quốc tế.
Kinh doanh hiệu quả cả về kinh tế, xã hội là mục tiêu trước mắt và cũng
là lâu dài của hầu hết các doanh nghiệp. Bởi vì kinh doanh hiệu quả không chỉ
cho thấy doanh nghiệp đó đã hoạt động tốt trong lĩnh vực của mình mà còn
cho thấy doanh nghiệp đó xứng đáng để tồn tại và phát triển, đóng góp cho sự


9

phát triển chung của nền kinh tế của mỗi quốc gia. Trong bối cảnh toàn cầu
hóa nền kinh tế, yêu cầu kinh doanh hiệu quả không chỉ dừng lại ở việc đòi
hỏi doanh nghiệp có khả năng làm tốt nhất những gì mình có thể mà còn đáp
ứng được nhu cầu cao hơn ở phạm vi rộng hơn trong khu vực và toàn cầu. Vì
vậy phạm trù hiệu quả kinh doanh không chỉ dừng lại ở phạm vi doanh nghiệp
cá biệt mà phải là hiệu quả kinh tế của ngành, hiệu quả kinh tế xã hội của
quốc gia trong lĩnh vực đó.
Trong những năm đầu của thế kỷ 21, chúng ta đã chứng kiến sự phát
triển mạnh mẽ của ngành thủy sản Việt Nam nói chung, các DN thủy sản nói
riêng. Năm 2017, chúng ta cán mốc xuất khẩu ra thị trường thế giới hơn 8 tỷ
đôla Mỹ các mặt hàng thủy sản. Các DN cũng đáp ứng được nhu cầu ngày
càng tăng từ thị trường trong nước. Để đạt được thành tựu đó, các DN thủy
sản ở Việt Nam đã không ngừng nỗ lực, cố gắng trong sản xuất kinh doanh,
đáp ứng tiêu chuẩn cao từ phía thị trường trong và ngoài nước. Doanh thu liên
tục gia tăng. Tuy vậy, các DN cũng gặp phải muôn vàn khó khăn phải giải
quyết: từ đáp ứng các vấn đề Luật pháp quốc tế đến các qui định luật pháp
quốc gia, từ vấn đề hội nhập sử dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại đến vấn đề
phát huy truyền thống đất nước, từ vấn đề trách nhiệm kinh tế - tài chính cho
đến các vấn đề trách nhiệm xã hội, môi trường. Cũng có nhiều đơn vị phá sản

bỏ cuộc, cũng có nhiều doanh nghiệp cất cánh, trở thành các nhà sản xuất
kinh doanh lớn và chủ lực trên thị trường quốc tế.
Qua nghiên cứu, tác giả luận án nhận thấy: hiện nay còn rất nhiều quan
niệm khác nhau về hiệu quả kinh doanh của DN. Vì thế cũng tồn tại quan
điểm khác nhau về các phương pháp đo lường hiệu quả, các bộ chỉ tiêu khác
nhau để đánh giá hiệu quả, các tranh luận xác định mối quan hệ giữa HQKD
và các nhân tố ảnh hưởng rất đa dạng. Tác giả thấy rằng mỗi quan điểm đều
có cở khoa học rất vững vàng nhưng chưa đầy đủ vì DN là một chủ thể kinh


10

tế có đời sống rất phong phú, phức tạp đòi hỏi các nhà chính sách, các nhà
nghiên cứu, các nhà quản trị phải nhìn nhận DN ở nhiều góc độ đa dạng và
toàn diện hơn là một đối tượng hay công cụ phát triển kinh tế.
Trên thế giới hiện nay, bối cảnh kinh tế hiện nay đã có nhiều thay đổi.
Tiến bộ khoa học kỹ thuật và cách mạng công nghệ 4.0, đã đưa các quốc gia,
các DN và con người xích lại gần nhau hơn bao giờ hết. Dù DN bạn ở Việt
Nam cũng có thể đáp ứng nhu cầu cho các đối tác trên toàn thế giới nếu bạn
có đủ khả năng. Cơ hội để các DN tìm kiếm lợi nhuận cũng như phát triển rất
đa dạng và lớn. Tất nhiên thách thức cũng rất nhiều khi chúng ta hội nhập
kinh tế quốc tế. Các DN sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn, nhiều rào cản.
DN cần phải nhìn nhận rõ vị trí, vai trò, điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội, thách
thức của mình để có chiến lược phát triển phù hợp, để thực hiện bốn chữ kinh
doanh hiệu quả.
Các DN thủy sản ở Việt Nam tuy còn rất non trẻ nhưng đã chứng minh
được tiềm lực phát triển trong thời gian đổi mới kinh tế đất nước. Những
đóng góp của DN cho sự phát triển chung là rất đáng ghi nhận. Hơn nữa,
ngành thủy sản Việt Nam là ngành có rất nhiều tiềm năng phát triển. Qua
nghiên cứu, tác giả nhận thấy, kết qủa kinh doanh của các DN thủy sản Việt

Nam còn thấp, chưa xứng với tiềm lực của DN và ngành. Cụ thể, nếu so với
các ngành kinh tế khá, khả năng sinh lời thấp và thiếu ổn định hơn rất nhiều
cho dù doanh thu tăng trưởng rất ổn định. Cơ cấu vốn nghiêng về nợ phải trả
rất lớn khiến cho lo ngại về rủi ro tài chính và kinh doanh tăng cao. Xuất khẩu
phát triển nhưng hàng bị trả lại cũng rất nhiều. Các quốc gia nhập khẩu
thường xuyên nghi ngại về xuất xứ, chất lượng của DN Việt. Số lượng các
DN niêm yết trên TTCK còn ít và chưa thu hút nhà đầu tư. Số lượng DN rất
lớn nhưng chủ yếu là DN qui mô vừa và nhỏ, thiếu sự liên kết chặt chẽ trong
chuỗi giá trị ngành. Ngành thủy sản là một mũi nhọn kinh tế nhưng chưa có


11

các DN xuyên quốc gia đủ lớn để giữ vai trò đầu tàu cho phát triển mạnh mẽ
ra thị trường thế giới.
Xuất phát từ những quan điểm đa dạng về hiệu quả kinh doanh trên thực
tế. Xuất phát từ những nghiên cứu về một số doanh nghiệp thủy sản ở Việt
Nam điển hình với rất nhiều phát hiện về sự bất cập trong vấn đề hiệu quả tài
chính, hiệu quả kinh doanh tổng thể và phát triển bền vững, tác giả nhận thấy:
cần thiết phải nhận thức lại về thế nào là kinh doanh hiệu quả và làm sao để
nâng cao HQKD của các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam hiện nay. Để
ngành thủy sản vươn lên xứng tầm là ngành knh tế mũi nhọn của Việt Nam,
để các DN thủy sản Việt Nam vươn lên là những con chim đầu đàn trong
ngành thủy sản trên thế giới.
Vì vậy, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hiệu quả
kinh doanh, thực trạng cũng như giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh
tại các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam hiện nay làm đề tài nghiên cứu
trong luận án tiến sỹ của mình.
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1.Tổng quan các công trình trong nước

a.Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Vấn đề HQKD đã được các nhà kinh tế học trên thế giới đi sâu nghiên cứu từ
những năm 1930, đặc biệt từ những năm 1960 đến nay. Hoạt động sản xuất kinh
doanh như thế nào được coi là có hiệu quả? Những biểu hiện cụ thể của HQKD là
gì? Đánh giá HQKD bằng cách nào? Làm sao để sản xuất kinh doanh có hiệu quả?
Đó là những nội dung được đặt ra cho nhiều nhà khoa học, nhà quản lý và điều
hành sản xuất quan tâm nghiên cứu.
“HQKD là sự so sánh tương quan giữa kết quả đầu ra và các chi phí đã phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh”.
Ở Việt Nam, nhiều tác giả nghiên cứu về HQKD có cùng quan điểm này như các
tác giả Ngô Đình Giao, Lưu Bích Hồ, Trần Văn Thao. Các tác giả này cho rằng hiệu


12

quả là quan hệ tỷ lệ hoặc hiệu số giữa kết quả với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Quan điểm này đề cập đến hiệu quả chính là trình độ sử dụng chi phí tạo ra kết quả như
thế nào. Tuy nhiên, nếu hai đối tượng, dùng quan hệ hiệu số giữa một chỉ tiêu kết quả
với một chỉ tiêu chi phí nào đó thì ta lại thu được một chỉ tiêu kết quả khác, không so
sánh được là ai hiệu quả hơn. Kết quả này chưa phản ánh được hiệu quả. Quan điểm
này cũng mới chỉ đề cập đến chi phí thực tế phát sinh mà bỏ qua mối quan hệ giữa chi
phí với nguồn lực của chi phí đó. Vì thế chỉ tiêu đo lường hiệu quả cũng chỉ dừng lại ở
việc so sánh đơn giản theo số tuyệt đối.
- Theo quan điểm của các nhà khoa học thuộc trường Đại học Kinh tế Quốc
dân, Đại học Thương mại, Học viện Bưu chính viễn thông…đánh giá HQKD phải
đánh giá về sức sản xuất, suất hao phí và sức sinh lời. Trong đó đánh giá HQKD bao
gồm việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định, hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động, khả năng sinh lời của vốn thông qua chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời vốn
CSH. Việc đánh giá HQKD được đánh giá HQKD trên cả góc độ khả năng sử dụng
các nguồn lực và khả năng sinh lời của nguồn lực. Tuy nhiên, việc phân tích suất

hao phí chính là xem xét nghịch đảo các chỉ tiêu phản ánh sức sản xuất nên ít có ý
nghĩa. Quan điểm này đi sâu phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận
tài sản trong doanh nghiệp. Nhưng ngành nghề khác nhau có điểm đặc thù khác
nhau trong vấn đề đó nên không thể so sánh giữa các DN được là DN nào hiệu quả
hơn về khía cạnh hao phí, sức sinh lời. Hơn nữa hoạt động kinh doanh của DN chịu
sự tác động rất nhiều bởi các yếu tố bên ngoài nên vấn đề hiệu quả nội bộ chỉ là một
khía cạnh của hiệu quả kinh doanh.
Theo quan điểm của tác giả Nguyễn Văn Công trình bày trong giáo trình “Phân
tích kinh doanh” của trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Theo ông, đánh giá HQKD
phải đánh giá qua 3 cấp độ từ thấp đến cao. Biểu hiện đầu tiên của HQKD là hiệu
suất, tiếp đến là hiệu năng và sau cùng là hiệu quả sử dụng chi phí, sử dụng các yếu
tố đầu vào. Hiệu suất hoạt động thể hiện cường độ hoạt động của các yếu tố đầu vào,
thể hiện tương quan giữa kết quả sản xuất đầu ra với lượng yếu tố đầu vào được sử
dụng để sản xuất được đầu ra ấy. Hiệu năng hoạt động là khả năng hoạt động mà


13

doanh nghiệp có thể đạt được khi sử dụng các yếu tố đầu vào, nó được thể hiện thông
qua các chỉ tiêu phản ánh tốc độ quay vòng của các yếu tố đầu vào hay thời gian một
vòng quay của từng yếu tố đầu vào. Hiệu quả sử dụng chi phí, sử dụng các yếu tố đầu
vào thể hiện khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Khả năng sinh lời của doanh nghiệp
càng cao thể hiện khả năng đem lại lợi nhuận của các yếu tố càng cao và điều đó thể
hiện HQKD của doanh nghiệp càng cao. Những cấp độ nói trên chỉ nhằm đạt được
đến mục tiêu cuối cùng của DN là tối đa hóa lợi nhuận có được từ việc sử dụng các
yếu tố đầu vào và quản trị các hoạt động của DN.
Tuy vậy, một DN tồn tại và phát triển có thể có nhiều mục tiêu trong các giai
đoạn khác nhau, có nhiều mối quan hệ với các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế.
Vì thế việc xem xét hiệu quả theo 3 cấp độ cũng chỉ phản ánh một khía cạnh hiệu quả
hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp mà thôi. Bộ chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh

doanh theo quan điểm này rất đa dạng. Chỉ tiêu đo lường hiệu suất, hiệu năng, khả
năng sinh lời. Nhưng chi tiết đến hiệu suất, hiệu năng sẽ giảm tính tổng thể nên khó
so sánh và đánh giá với DN khác ngành khác. Cũng khó khái quát được các nhân tố
khách quan từ bên ngoài. Sự đánh giá như vậy phù hợp cho công tác quản trị nội bộ
nhiều hơn.
- Theo quan điểm của nhà khoa học kinh tế người Pháp giảng dạy tại trường
Đại học Tổng hợp Paris I Pantheon Sorbone là Josette Peyrard, đánh giá HQKD của
doanh nghiệp được xác định thông quan khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Cùng
quan điểm này là tác giả Ngô Thế Chi, thuộc Học viện Tài chính hay Nguyễn Tấn
Bình khi đánh giá HQKD của doanh nghiệp chỉ đánh giá khả năng sinh lời. Khả
năng sinh lời theo quan điểm này được đánh giá theo khả năng sinh lời hoạt động,
khả năng sinh lời kinh tế và khả năng sinh lời tài chính. Trong đó, khả năng sinh lời
hoạt động thực chất là phản ánh khả năng sinh lời của doanh thu thuần. Khả năng
sinh lời kinh tế phản ánh khả năng sinh lời của tổng tài sản mà doanh nghiệp đang
quản lý và sử dụng. Khả năng sinh lời tài chính được xem xét trên 2 chỉ tiêu: khả
năng sinh lời vốn CSH và khả năng sinh lời của vốn thường xuyên. Quan điểm đánh
giá trên đã phản ánh khá rõ HQKD của doanh nghiệp thông qua việc đánh giá khả


14

năng cuối cùng là tạo ra lợi nhuận của các yếu tố như doanh thu, tổng tài sản, nguồn
vốn CSH, nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp. Đây là cách đánh giá khái
quát nhất về khía cạnh kinh tế tài chính của tất cả các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Khả năng sinh lời cao nghĩa là tất cả các hoạt động sử
dụng yếu tố đầu vào, quản trị nội bộ DN, quản trị bên ngoài DN về tổng thể là nhịp
nhàng hiệu quả. Quan điểm này đưa đến bộ chỉ tiêu đo lường rất gọn nhẹ và dễ so
sánh với bên ngoài như DN khác hay ngành lĩnh vực. Tuy vậy, có những hoạt động
thể hiện là DN đang hoạt động hiệu quả mà các chỉ tiêu tài chính không đo lường dễ
dàng được bằng đồng tiền như mức độ hài lòng của các chủ thể liên quan các hoạt

động của DN như: nhà điều hành DN, người lao động, nhà cung cấp, khách hàng,
cộng đồng, Chính Phủ. Những yếu tố định tính này thực ra ảnh hưởng lâu dài đến
khả năng duy trì sự tồn tại và phát triển lâu dài của DN-một khía cạnh khác của vấn
đề hoạt động hiệu quả.
Công trình nghiên cứu của Chow (1994), “Hiêu quả logicstisc: Định nghĩa và
đo lường”. Tác giả định nghĩa HQKD là đạt đươc mục tiêu tăng trưởng doanh thu,
đảm bảo viêc làm và điều kiện làm việc, hài lòng khách hàng, khả năng sinh lợi,
hiêu quả chi phí, trách nhiệm xã hội. Tác giả cũng đề nghị cần nỗ lực phát triển các
chỉ tiêu đo lường HQKD tại các DN ở ngành nghề khác nhau. Bên canh đó cần tìm
các phương pháp nghiên cứu, các phương thức đo lường hợp lý và ý nghĩa công tác
quản trị. Định nghĩa này không chỉ đúng với lĩnh vực Logicstic mà còn có ý nghĩa
với các doanh nghiệp ở các ngành khác nữa. Mỗi doanh nghiệp thuộc các ngành và
lĩnh vực khác nhau cần xây dựng cho mình bộ chỉ tiêu đo lường HQKD phù hợp.
Tác giả luận án thấy đây chính là hướng nghiên cứu mới mà các nhà nghiên cứu và
nhà quản trị DN phải tập trung giải quyết.
Phát triển các quan điểm về HQKD ở trên, dưới góc độ tài chính gần đây nhất
có một số quan điểm về HQKD đã được các giả nghiên cứu đưa ra phương pháp và
bộ chỉ tiêu xác định HQKD như sau:
Quan niệm 1: HQKD của doanh nghiệp phản ánh trình độ huy động và sử
dụng nguồn lực của DN để tạo ra kết quả tối ưu. HQKD phản ánh mối quan hệ giữa


15

kết quả đầu ra và nguồn lực đầu vào. Cụ thể là mối quan hệ tỷ lệ giữa doanh thu, lợi
nhuận trên các yếu tố vốn kinh doanh, vốn lưu động, vốn cố định…Các chỉ tiêu
phản ánh HQKD được xây dựng thông qua mối quan hệ tỷ lệ trên, qua khả năng
sinh lời và qua mối quan hệ giữa giá trị thị trường và giá trị sổ sách của các DN.
Đây là cách tiếp cận của Đoàn Thục Quyên (2015),” Các giải pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng

khoán Việt Nam”. Cách tiếp cận này cũng được Nguyễn Đình Hoàn (2017),” Giải
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp xây dựng Việt
Nam” thực hiện trong nghiên cứu của mình.
Luận án của Đoàn Thục Quyên đưa ra được các tiêu chí đánh giá hiệu quả
kinh doanh, các chỉ tiêu đo lường và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp theo quan điểm của Nguyễn Văn Công-Trường Đại
học kinh tế quốc dân. Luận án sử dụng phương pháp định lượng để kiểm tra sự ảnh
hưởng của các nhân tố tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Tuy vậy, luận
án cũng có hạn chế là khi đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh ở
phần cơ sở lý thuyết như: trình độ tổ chức sản xuất, nhân sự, hay môi trường kinh tế
thì phần đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của các DN sản xuất kinh doanh
niêm yết, tác giả không giải quyết được vấn đề này. Chỉ giải thích được vấn đề hiệu
quả ở khía cạnh tài chính.
Luận án của Nguyễn Đình Hoàn có một điểm mới đáng lưu ý là đưa ra thêm
các chỉ tiêu đo lường phản ánh HQKD. Cụ thể đo lường mối quan hệ giữa giá trị thị
trường và giá trị sổ sách của doanh nghiệp. Luận án cũng sử dụng mô hình kinh tế
lượng để đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời- một thước đo
HQKD. Việc tính toán hệ số Tobin’s Q và giá trị thị trường của doanh nghiệp cũng
là một điểm mới của luận án. Điều này chỉ ra rằng: tối đa hóa giá trị doanh nghiệp là
mục tiêu tiếp theo của DN bên cạnh khả năng sinh lời. Tác giả còn cho rằng, DN
kinh doanh hiệu quả ngoài việc phải đạt tới sự gia tăng giá trị doanh nghiệp DN còn
cần đạt hiệu quả ở khía cạnh xã hội. DN sản xuất kinh doanh hiệu quả cũng có
nghĩa là tồn tại phát triển bền vững, đồng nghĩa với việc hạn chế được rủi ro trong
kinh doanh.


16

- Khi đề cập đến khía cạnh HQKD phải là gia tăng giá trị doanh nghiệp thì vấn
đề rủi ro tài chính, rủi ro kinh doanh cần phải được xem xét đến. Nghiên cứu của Lê

Hoàng Vinh (2014), Cơ cấu vốn và rủi ro tài chính trong doanh nghiệp, Luận án
tiến sĩ. Rủi ro tài chính có nguồn gốc từ cơ cấu vốn với tham gia của nguồn tài trợ
với chi phí cố định, điển hình là nợ. Rủi ro này cần được nhận diện đầy đủ hai nhóm
biểu hiện: một là mức độ phân tán lợi nhuận dành cho chủ sở hữu, hai là khả năng
xảy ra tình trạng kiệt quệ tài chính xuất phát từ những cam kết thanh toán nợ gốc và
lãi cho các chủ nợ. Vậy khả năng nhận diện và kiểm soát rủi ro tài chính là điều
kiện ràng buộc những quyết định về mức độ sử dụng nợ của các nhà quản trị tài
chính DN. Hiệu quả kinh tế tài chính cần có sự đánh giá song song khả năng sinh
lời và mức độ an toàn trong các hoạt động tài chính.
Quan niệm 2: HQKD của DN được phản ánh qua mối quan hệ của tỷ suất sinh
lời DN với chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp (WACC). Nếu mối quan hệ này
dương chứng tỏ DN sử dụng vốn cho hoạt động kinh doanh của mình là hiệu quả.
Ngược lại, DN kinh doanh không hiệu quả khi khả năng sinh lời kinh tế thấp hơn lãi
suất đi vay hay chi phí sử dụng vốn chủ. Cách tiếp cận này được đề cập trong luận
án tiến sỹ “Giải pháp Tài chính nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp
xây dựng thuộc Tổng công ty Sông Đà”, Nguyễn Văn Phúc (2015). Tuy vậy cách
tiếp cận này có thể được hiểu là hiệu quả khai thác nguồn vốn của doanh nghiệp
nhiều hơn là hiệu quả của các hoạt động kinh doanh nói chung. Và vì thế giải pháp
được đưa ra là giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh chứ chưa
phải là các giải pháp đồng bộ và toàn diện. Bởi vì đời sống của các DN còn có mục
tiêu khác là cung cấp các sản phẩm hàng hóa dịch vụ đem lại lợi ích cho xã hội,
không chỉ là một dạng đầu tư vốn hay tài chính đơn thuần.
Các quan điểm trên đều có sự phù hợp nhất định khi phản ánh được các khía
cạnh đo lường HQKD. Ở đây vai trò của khả năng sinh lời là rất quan trọng. Tuy
vậy, theo quan điểm của tác giả thì khả năng sinh lời chỉ phản ánh được một trong
các mục tiêu kinh doanh hiệu quả mà các doanh nghiệp hiện đại hướng đến. Hiện
nay khi các nhà đầu tư, chủ nợ, các chủ thể khác đòi hỏi các doanh nghiệp dù ở
ngành nào cũng cần có sự phát triển bền vững, gia tăng được giá trị của mình thì



17

mục tiêu sinh lời không còn là duy nhất. Bên cạnh mục tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp
còn phải cân nhắc đến mục tiêu an toàn, các quyết định được lựa chọn sao cho giúp
doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro, đảm bảo khả năng thanh toán (KNTT) cũng như
đáp ứng đầy đủ các nhu cầu chi tiêu cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đánh giá
HQKD cũng vì thế mà không chỉ dựa vào khả năng sinh lời. Trong các DN, mục
tiêu lợi nhuận và mục tiêu an toàn được các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp
xem xét, cân nhắc gắn liền với từng quyết định cụ thể trong mỗi giai đoạn hoạt
động, trong từng trường hợp nhất định. Đây là nhóm mục tiêu ngắn hạn, thường
được đề ra theo từng năm.
Tuy vậy, mục tiêu mang tính dài hạn của các doanh nghiệp hiện nay còn là gia
tăng giá trị doanh nghiệp, phát triển bền vững. Để đạt đến mục tiêu này chúng ta
phải nhấn mạnh hiệu quả kinh tế- xã hội của doanh nghiệp. Vì hiệu quả kinh tế- xã
hội cùng với hiệu quả tài chính tạo nên và gia tăng giá trị cho doanh nghiệp. Hiện
nay, hiệu quả kinh tế xã hội của doanh nghiệp được xem xét trên một số khía cạnh
như: khả năng tạo ra việc làm, đóng góp vào ngân sách nhà nước, chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, đảm bảo lợi ích của các chủ thể liên quan đến doanh nghiệp như cổ đông,
nhà cung cấp, khách hàng, người lao động…
Như vậy quan niệm“hiệu quả là MQH so sánh giữa kết quả thu được đầu ra
và nguồn lực bỏ ra ở đầu vào của quá trình kinh doanh” là tổng hợp nhất, bởi vì
khái niệm kết quả thu được và nguồn lực bỏ ra bao hàm hết cả các cách tiếp cận
khác nhau về hiệu quả. Nguồn lực bỏ ra có thể là lao động, tài sản, tiền vốn, tài
nguyên, kể cả chi phí cơ hội. Kết quả thu về có thể là doanh thu, lợi nhuận và tỷ
suất lợi nhuận, giá trị doanh nghiệp, an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường, giá trị
văn hóa, năng lực cạnh tranh…Hiệu quả kinh doanh tổng hợp vì vậy cần được xem
xét cả khía cạnh tài chính, khía cạnh xã hội. Hiệu quả kinh tế-xã hội, hiệu quả kinh
tế-tài chính là hai biểu hiện ra bên ngoài của hiệu quả kinh doanh. Để đánh giá hiệu
quả kinh doanh của các DN, cần nghiên cứu hai khía cạnh biểu hiện của nó. Các chỉ
tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp vì vậy mà cũng cần xem



18

xét cả hai nhóm: nhóm chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh tế tài chính và nhóm chỉ tiêu
đo lường hiệu quả xã hội.
Để đo lường hiệu quả kinh doanh ở góc độ kinh tế xã hội trong bối cảnh kinh
tế hội nhập toàn cầu, chúng ta phải tiếp cận doanh nghiệp là một công dân có tư
cách pháp nhân. Với tư cách một công dân muốn tồn tại, phát triển lâu dài phải có
trách nhiệm xã hội. Theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới (WB), CSR-Coporate
Social Responsibility- trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là sự cam kết của doanh
nghiệp đóng góp vào việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những hoạt động
nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên gia đình
họ, cho cộng đồng và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như
phát triển chung của xã hội. Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển của Liên
hợp quốc (WCED) trong báo cáo “Tương lai của chúng ta” (Our common future)
đưa ra năm 1987, đã phân tích các nguy cơ và thách thức đe doạ sự phát triển bền
vững của các quốc gia trên thế giới. Trong đó, quan trọng nhất phải kể đến khái
niệm về phát triển bền vững là “sự đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không
gây trở ngại cho các thế hệ mai sau” đang được sử dụng rộng rãi hiện nay.
Ở Việt Nam, theo Nguyễn Đình Cung và Lưu Minh Đức (2009) trong bài viết:
Trách nhiệm xã hội CSR, một số vấn đề lý luận và yêu cầu đổi mới trong quản lý
Nhà nước đối với CSR ở Việt Nam. Bài báo làm rõ thêm ý nghĩa ‘Kim Tự Tháp
CSR’ về lý luận đồng thời đánh giá thực trạng thực hiện CSR ở Việt Nam và chỉ ra
những điểm còn tồn tại. Đáng lưu ý là các tác giả đưa ra yêu cầu về việc đổi mới tư
duy từ phía Nhà nước đối với CSR. Tăng trưởng nhanh và môi trường sinh thái luôn
là hai mặt của các nền kinh tế đang phát triển.
Về chính sách công nghiệp, các tác giả – PGS.TS Phan Đăng Tuất và Lê
Minh Đức (2006) trong tài liệu “Chính sách công nghiệp theo định hướng phát triển
bền vững ở Việt Nam” trên cơ sở đánh giá tổng quan các chính sách phát triển công

nghiệp thời kỳ 1986-2005 đã phân tích các chính sách phát triển công nghiệp dưới
góc độ PTBV trên ba khía cạnh: kinh tế, xã hội, môi trường từ đó đề xuất các chính
sách phát triển bền vững công nghiệp của Việt Nam.


19

Như vậy phát triển bền vững được đề cập đến như một khái niệm cho sự phát
triển toàn cầu, các quốc gia, các ngành và các doanh nghiệp. Thuật ngữ doanh
nghiệp bền vững phản ánh năng lực tự điều chỉnh và thích nghi trong môi trường
luôn biến động (bền vững động), hàm chứa không chỉ các nội dung về kinh tế mà
còn trách nhiệm xã hội – Corporate Social Responsibility (CSR) của doanh nghiệp.
Theo quan điểm của tác giả Nguyễn Hữu Sở (2009) trong luận án Phát triển kinh tế
bền vững ở Việt Nam: “ doanh nghiệp bền vững là doanh nghiệp có thể phát triển
ổn định, lâu dài và có đóng góp tích cực cho sự phát triển của cộng động, xã hội;
sự đóng góp này không chỉ là đem lại sự thịnh vượng về kinh tế mà còn góp phần
bảo vệ môi trường và giải quyết tốt các vấn đề về mặt xã hội.
b. Tổng quan các công trình nghiên cứu về thủy sản và doanh nghiệp thủy sản:
Ngành thủy sản nói chung và các DN thủy sản nói riêng nhận được rất nhiều
sự quan tâm của Nhà nước, các chủ thể kinh tế xã hội và cả các nhà khoa học trong
ngoài nước. Bởi vì đây là ngành có nhiều thế mạnh của Việt Nam, đóng góp nhiều
cho an ninh lương thực quốc gia, xóa đói giảm nghèo, tăng thu ngoại tệ. Thời gian
qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về ngành và DN trong ngành và có nhiều kết
quả nhất định. Theo đánh giá của tiến sĩ Lâm Văn Mẫn trong luận án tiến sĩ: Phát
triển bền vững ngành thủy sản đồng bằng song Cửu Long đến năm 2015, ngành
thủy sản Việt Nam gặt hái được nhiều thành công. Thông qua phân tích thực trạng
khai thác, nuôi trồng, chế biến tiêu thụ thủy sản tại vùng này tác giả mô tả kỹ các
vấn đề liên quan đến phát triển bền vững của ngành về xã hội, tài nguyên, môi
trường. Tuy nhiên, tác giả cũng đi đến kết luận phát triển thủy sản thời gian qua chủ
yếu quan tâm đến mục tiêu kinh tế, chưa kết hợp được hài hòa các mục tiêu xã hội

và môi trường. Các đơn vị mới chỉ tập trung vào lợi ích trước mắt mà chưa quan
tâm được đến lợi ích phát triển lâu dài. Thực tế đã xuất hiện một số hậu quả xấu đối
với nguồn tài nguyên thủy sản, môi trường sinh thái và các vấn đề xã hội tại khu
vực đồng bằng song Cửu Long. Quá trình phát triển nhìn chung là thiếu bền vững.
Theo kết quả nghiên cứu của Bùi Đức Tuân (2010), Nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngành chế biến thủy sản Việt Nam, Luận án tiến sĩ, thì hiện tại ngành thủy


20

sản mới chủ yếu đạt được trên cơ sở khai thác và tận dụng các lợi thế tự nhiên về tài
nguyên, lao động. Sự phát triển ngành chưa đặt trên nền móng vững chắc của các
lợi thế quốc gia khác như cầu trong nước, ngành phụ trợ, sự cạnh tranh trong nước.
Tác giả cũng đánh giá về thực trạng của năng lực cạnh tranh của ngành chế biến
thủy sản Việt Nam. Từ đó phát hiện ra những vấn đề đặt ra cho ngành trong quá
trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Theo nghiên cứu, vai trò của Chính Phủ
là rất quan trọng trong việc thúc đẩy và hỗ trợ các ngành trong việc tận dụng các lợi
thế quốc gia và xây dựng năng lực cạnh tranh. Như vậy tác giả đã nghiên cứu sâu
về vấn đề năng lực cạnh tranh, trong phạm vi hẹp là ngành chế biến thủy sản chứ
chưa nghiên cứu góc độ cả ngành thủy sản. Luận án cũng chưa đi sâu vào các doanh
nghiệp và vấn đề năng lực cạnh tranh của DN thủy sản.
Theo Trần Hữu Ái (2014), trong luận án tiến sĩ, Nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp thủy sản xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, thì để
DN có lợi nhuận cao và duy trì điều đó lâu dài thì phải nâng cao năng lực cạnh
tranh tổng thể. Giả thuyết có 14 yếu tố trong cạnh tranh phải thực hiện đồng bộ: yếu
tố chất lượng, yếu tố giá, yếu tố thương hiệu, yếu tố nhân lực, yếu tố tài chính và
thanh toán quốc tế…Các DN thủy sản trên mới dừng lại ở khai thác lợi thế tự nhiên
chứ khả năng quản trị hạn chế. Trên cơ sở phân tích thực trạng năng lực canh tranh
của các DN, tác giả sử dụng các mô hình phân tích SWOT, mô hình kinh cương, ma
trận hình ảnh cạnh tranh, phương pháp định lượng, để chỉ ra rằng: có 8/14 nhân tố

có ảnh hưởng mạnh đến năng lực cạnh tranh của DN. Các giải pháp đưa ra rất đáng
chú ý là vấn đề nâng cao thương hiệu, hàng rào thuế quan và phi thuế quan, bảo vệ
môi trường và phát triển bền vững. Như vậy quan điểm của tác giả cũng chú trọng
đến vấn đề thương hiệu và phát triển bền vững cho các DN thủy sản xuất khẩu.
Các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hay không phụ thuộc vào rất nhiều các
nhân tố ảnh hưởng. Vậy các nghiên cứu thực tế nào đã nghiên cứu sâu về vấn đề này?
Một nghiên cứu về ngành thủy sản gây sự chú ý cho các nhà nghiên cứu. Đó là đề tài
cấp Học viện của TS Phạm Thị Thanh Hòa (2016), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết tại Việt Nam, Học viện
Tài chính. Đề tài đã phân tích được thực trạng của vấn đề vốn của các doanh nghiệp.


21

Như vậy đề tài mới dừng lại ở nhóm các doanh nghiệp thủy sản niêm yết và vấn đề tài
chính là cơ cấu vốn. Cơ cấu vốn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như: lãi suất cho
vay trên thị trường, đánh giá của nhà đầu tư và chủ nợ, khả năng tiếp cận nguồn tài trợ
của doanh nghiệp…Đề tài không giải quyết vấn đề nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh của đa số các doanh nghiệp thủy sản (phần lớn là chưa niêm yết).
Năm 2017, trong luận án tiến sỹ “Kế toán quản trị chi phí môi trường tại các
doanh nghiệp chế biến thủy sản Việt Nam”, Ngô Thị Hoài Nam nhấn mạnh đến sự
cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi tiết về các chi phí môi trường, chi phí
thực hiện Trách nhiệm xã hội của các DN chế biến thủy sản. Vì chỉ khi xác định
đúng các chi phí theo dõi đánh giá đúng mức ảnh hưởng của chúng trong hoạt động
SXKD, nhà quản trị DN mới ra được các quyết định đúng đắn đến chiến lược sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Tuy vậy, đề tài mới chỉ đi
sâu vào khía cạnh công tác ghi chép, theo dõi, cung cấp thông tin chứ chưa có đánh
giá về nguồn lực dành cho nhóm chi phí đó, chưa đánh giá được tác động của chúng
đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung tại các DN.
Gần đây còn có công trình nghiên cứu của TS Đặng Ngọc Hùng (2016). , Đề

tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ trường Đại học công nghiệp Hà Nội .
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Đề tài đã sử dụng phối hợp
phương pháp định tính: phỏng vấn sâu, thống kê mô tả, so sánh, đánh giá…và
phương pháp định lượng, với mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Đây là điểm
mạnh trong nghiên cứu của tác giả và đề tài đã đạt được một số kết quả nhất định
như: đề xuất được 2 nhóm giải pháp có cơ sở lý luận và thực tiễn, có tính khả thi
cao. Tuy vậy, đề tài dừng lại ở nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
lời, chưa phải là nghiên cứu đánh giá những nhân tố kinh tế xã hội ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh dài hạn của DN như vấn đề uy tín, thương hiệu, chất lượng sản
phẩm, các chính sách chiến lược tài chính hay trách nhiệm xã hội của các doanh
nghiệp.


22

2.2.Tổng quan các công trình nước ngoài về HQKD của DN.
Theo quan điểm của nhà kinh tế A. Carroll (1999): Mô hình “Kim tự tháp” về
CSR được A. Carroll (1999) kế thừa và phát triển từ mô hình 3Ps. Theo đó, CSR
bao gồm trách nhiệm kinh tế (Cần phải có lợi nhuận), trách nhiệm pháp lý (Cần
phải hoạt động theo đúng luật pháp), trách nhiệm đạo đức (Thực hiện đúng những
gì được coi là công bằng, đúng đắn, hợp lý) và trách nhiệm tùy tâm (Là một công
dân trách nhiệm tốt. Có đóng góp cho nguồn lực cộng đồng, cải thiện chất lượwjng
cuộc sống). Mô hình này có tính toàn diện và khả thi cao, có thể được sử dụng làm
khuôn khổ cho tư duy chính sách của Nhà nước về CSR.

Theo một số nghiên cứu mới nhất của các nhà khoa học ở các quốc gia phát
triển, thực hiện trách nhiệm xã hội có ảnh hưởng tốt tới đổi mới doanh nghiệp và
hiệu quả kinh doanh của DN(Wargner 2010). Trong chính sách phát triển Châu Âu

đến năn 2020 (European Conmission 2010), nhiều giải pháp sé được thực hiện
nhằm đổi mới hoạt động của các DN hướng đến sự phát triển bền vững, thực hiện
Trách nhiệm xã hội, trong đó nhấn mạnh vai trò của các công cụ Tài chính. Tuy vậy
có nghiên cứu chỉ ra rằng không phải mọi hoạt động thực hiện trách nhiệm xã hội
của DN đều tạo ra giá trị cho doanh nghiệp, vì chúng tốn nhiều chi phí (Hillman and
Keim 2001).
Một nghiên cứu định lượng gần đây ở Đài Loan về mối liên hệ giữa thực hành
trách nhiệm xã hội với giá trị thương hiệu và hiệu quả kinh doanh của các DN khu
vực công nghệ cao cũng có kết luận: các DN nên tiếp tục cố gắng thực hiện CSR và


23

quản trị thương hiệu để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. (David Han Min Wang
2015). Một nghiên cứu về trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính của các ngân
hàng ở Mỹ cho kết luận: Các ngân hàng thực hiện trách nhiệm xã hội có ảnh hưởng
tích cực đến hiệu quả tài chính, ảnh hưởng này ở các ngân hàng qui mô lớn sẽ nhiều
hơn ở các ngân hàng qui mô nhỏ.( Marcia Millton Cornett 2016).
Theo nhiều bài báo của Tạp chí Jounal of Cleaner Production số 35(2012)
khẳng định việc thực hành trách nhiệm xã hội có tác động đến giá trị của doanh
nghiệp. Các bài báo trong các số 112(2016), số 142 (2017) chỉ ra rằng: Hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp ở Tây Ban Nha, Ngân hàng ở Mỹ hay các DN
ởchịu ảnh hưởng không nhỏ từ việc thực hiện trách nhiệm xã hội của chúng. Sự
ảnh hưởng này thông qua phản ứng của khách hàng, quyết định của nhà đầu tư.
Theo nhiều nghiên cứu khác ở ngoài nước như: Zeitun, R and Tian92007),
Kipesha và Moshi(2014). Kết luận về các doanh nghiệp trong mẫu quan sát: việc
gia tăng vay nợ sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN. Như vậy các
nghiên cứu thực nghiệm cũng chỉ ra rằng có mối quan hệ giữa rủi ro tài chính và
giá trị doanh nghiệp. Các hành vi sử dụng nợ tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh của các DN.

Như vậy có thể nhận định rằng, ở phạm vi quốc tế hay ở Việt Nam, cách tiếp
cận của các nhà nghiên cứu hay nhà quản trị về khía cạnh HQKD của DN khá đa
dạng theo nhiều khía cạnh khác nhau. Tác giả nhận thấy điểm chung lớn nhất trong
các nghiên cứu là: mục tiêu của các nghiên cứu là tìm ra các giải pháp để các DN
hoạt động tốt hơn, đem lại lợi ích cho các chủ thể liên quan như: khách hàng, nhà
cung cấp đầu vào, chủ sở hữu và nhà đầu tư, Chính phủ và xã hội. Như vậy DN cần
phải đạt được cả hiệu quả về kinh tế, cả hiệu quả về mặt xã hội. Vậy cũng cần có
quan điểm khái quát về HQKD trong bối cảnh mới, với các chỉ tiêu đo lường phù
hợp để đo lường cả hai khía cạnh đã đề cập đến.
3. Khoảng trống nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan, tác giả rút ra một số khoảng trống nghiên cứu trong các
nghiên cứu về HQKD của các DN cần bổ sung trong thời gian tới như sau:


24

(1) Các nghiên cứu lý luận đã tập trung làm rõ về HQKD nhưng còn nhiều
định nghĩa, quan điểm khác nhau về HQKD, phạm vi xác định và các chỉ tiêu đo
lường HQKD vì thế chưa thống nhất. Do đó, cần làm rõ bản chất của HQKD của
doanh nghiệp là gì để từ đó xác định hiệu quả cần đạt được ở những khía cạnh nào,
tiếp đó xác định phạm vi tính toán bộ chỉ tiêu đo lường HQKD trong bối cảnh kinh
doanh các doanh nghiệp hiện đại.
(2) Các nghiên cứu thực chứng theo trường hợp nhằm nhận diện vai trò của việc
xác định hiệu quả kinh doanh tổng hợp trong các DN. Để từ đó các DN có căn cứ khoa
học để xây dựng bộ chỉ tiêu đo lường đánh giá chính xác về HQKD, làm nền tảng cho
việc đánh giá thực trạng, đề ra những quyết định chính sách, chiến lược kinh doanh
phù hợp với điều kiện hiện tại của các DN, hướng đến kinh doanh hiệu quả và sự phát
triển bền vững.
(3) Các nghiên cứu trên nhiều nhóm DN thuộc các tiểu ngành nhằm đánh giá
những yếu tố ảnh hưởng đến HQKD tổng thể tại các DN đó. Cần hệ thống hóa ý

kiến của các chuyên gia về vấn đề này. Và cũng cần khảo cứu các DN về việc kinh
doanh có hiệu quả tổng hợp để tìm ra giải pháp giúp DN tồn tại và phát triển lâu dài
mà hiện chưa có nghiên cứu nào thực hiện.
4.Mục tiêu nghiên cứu
Luận án “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản ở Việt
Nam” hướng tới mục tiêu: nghiên cứu cơ sở lý luận đầy đủ nhất về hiệu quả kinh
doanh của các DN cùng với đó là các chỉ tiêu đo lường việc kinh doanh hiệu quả
trong các DN thủy sản ở Việt Nam trong những năm gần đây. Trên cơ sở đánh giá
ưu nhược điểm và nguyên nhân của thực trạng thực hiện hiệu quả kinh doanh tài
các DN đó, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh của các DN thủy sản ở Việt Nam trong thời gian tới.
Để thực hiện được mục tiêu này luận án thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:
-Thứ nhất, luận án hệ thống hóa và làm rõ một số lý luận cơ bản về HQKD
trong DN. Luận án lựa chọn cách tiếp cận đầy đủ và rõ ràng hơn trong bối cảnh nền
kinh tế hội nhập quốc tế mạnh mẽ.


25

-Thứ hai, luận án phân tích, đánh giá thực trạng HQKD của các DN thủy sản ở
Việt Nam trong những năm gần đây theo cách tiếp cận đã nghiên cứu trong phần cơ
sở lý luận, nhằm xác định ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân những hạn chế. Đây là
căn cứ triển khai hoạt động nghiên cứu tình huống và khảo sát về khía cạnh hiệu
quả kinh tế xã hội của các DN.
-Thứ ba, luận án nghiên cứu mục tiêu phương hướng của ngành thủy sản Việt
Nam và các DN thủy sản ở Việt Nam, phân tích cơ hội và thách thức của các DN
trong bối cảnh kinh tế hội nhập quốc tế. Từ đó luận án đừ xuất một số giải pháp
điều kiện thực hiện một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các
DN thủy sản ở Việt Nam. Luận án cũng đưa ra những gợi ý cho hướng nghiên cứu
trong tương lai.

5.Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên luận án phải trả lời được một loạt các
câu hỏi nghiên cứu sau:
-Bản chất của Hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp là gì.
- Để đạt được HQKD thì DN có phải đạt được yêu cầu gì? Có cần đồng thời
hiệu quả kinh tế tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội hay không?
-Các nhân tố nào ảnh hưởng đến Hiệu quả trong kinh doanh của các DN.
-Để nâng cao HQKD các DN phải làm gì.
-Các DN thủy sản ở Việt Nam có vai trò như thế nào trong nền kinh tế.
- Trong thời gian qua, các DN thủy sản ở Việt Nam kinh doanh đã hiệu quả
chưa. Đánh giá của các nhà đầu tư và các chủ thể khác về các DN này như thế nào.
-Cơ hội và thách thức của các DN thủy sản ở Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
-DN cần phải làm gì để nâng cao HQKD trong thời gian tới.
-Điều kiện để các DN thực hiện những giải pháp này là gì.
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về HQKD tại các DN
thủy sản ở Việt Nam trong xu hướng phát triển bền vững.


×