Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty TNHH lộc DUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.96 KB, 78 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị.
Nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Ngày….. tháng ….. năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Kim Chi

i


LỜI CẢM ƠN
Ngày nay,khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường đòi hỏi mọi người
ngoài nắm vững lý thuyết còn phải tiếp xúc với thực tế nhiều hơn nữa.Vì thế sau thời
gian tìm hiểu tại công ty TNHH Lộc Dung, tác giả đã được tiếp thu nhiều kiến thức
mới mẻ và bổ ích không những giúp tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp “Kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh” mà còn là cơ sở giúp tác giả phát huy vào
thực tiễn.
Để có được kiến thức như hôm nay, tác giả vô cùng biết ơn các thầy cô trong
khoa Kế toán – Kiểm toán Trường Đại học Tài chính – Ngân hàng Hà Nội đã truyền
đạt những kiến thức quý báu cho tác giả ngay từ những ngày mới bước vào trường.
Trong quá trình thực tập nghiên cứu thực tế tại công ty, tác giả cũng đã nhận
được nhiều ý kiến đóng góp quý báu và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế
toán và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS.Đinh Hoài Nam đã giúp tác giả hoàn
thành luận văn này.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do trình độ hiểu biết và thời gian thực tập có hạn
nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.Kính mong sự góp ý sửa đổi của quý thầy cô
và các anh chị trong công ty để nội dung luận văn được đầy dủ và hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!



ii


MỤC LỤC

iii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TNHH
BHXH
BHYT
KPCĐ
CCDC
GTGT
BH
KKĐK
KKTX
KQKD
NCTT
NVLTT
QLDN
TNDN
TSCĐ
TK
DN

Trách nhiệm hữu hạn
Bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Công cụ dụng cụ
Giá trị gia tăng
Bán hàng
Kiểm kê định kỳ
Khê khai thường xuyên
Kết quả kinh doanh
Nhân công trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp
Quản lý doanh nghiệp
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Tài khoàn
Doanh nghiệp

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ

vii


CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Lộc Dung
Công ty TNHH Lộc Dung có tư cách Pháp nhân theo Pháp luật Việt Nam, thực
hiện chế độ hạch kinh tế độc lập có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng
theo quy định của pháp luật, được đăng ký kinh doanh theo luật định, được tổ chức và

hoạt động theo luật doanh nghiệp.
-

Tên chính thức: Công ty trách nhiệm hữu hạn Lộc Dung
Tên giao dịch tiếng Anh: Loc Dung company Limited
Tên viết tắt: LOC DUNG CO., LTD
Địa chỉ trụ sở chính: Xóm Mùi, Thôn Thạch Bích, Xã Bích Hòa, Huyện Thanh

Oai, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam.
- Điện thoại: 0433 877 136
- Mó số thuế: 0500465081
- Vốn điều lệ: 1.000.000.000 đồng do 2 thành viên góp vốn:
(1) Vũ Hoàng: 900.000.000 đồng
(2) Cao Văn Hà: 100.000.000 đồng
1.1.2 Chức năng , nhiệm vụ của công ty :
Công ty TNHH Lộc Dung thành lập vào ngày 2/3/2005 theo giấy đăng ký kinh
doanh số 0102009942 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội. Công ty kinh
doanh một số ngành nghề chủ yếu như sau:
- Sản xuất, gia công các mặt hàng bông, vải, sợi: đây là ngành sản xuất chính của
công ty.
- Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại
- Sản xuất sản phẩm các sản phẩm cơ khí
- Vận tải hành khách đường thủy nội địa
- Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa
- Kho bãi và lưu giữ hàng hóa
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và đường bộ
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy
- Bốc xếp hàng hóa
- Dịch vụ vận tải và giao nhận hàng hóa – gửi hàng – hoạt động liên quan khác
như: bao gói hàng hóa nhằm mục đích bảo vệ hàng hóa trên đường vận chuyển, dỡ

hàng hóa, cân hàng hóa.
1.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất:
1.1.3.1 Đặc điểm tổ chức quản lý:
Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Lộc Dung được tổ chức trực tuyến chức
1


năng, bao gồm: Giám đốc, phó giám đốc và các phòng ban chức năng. Giữa các bộ
phận có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, được giao nhiệm vụ,
trách nhiệm và quyền hạn nhất định, được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện chức
năng quản trị, đứng đầu công ty là Giám đốc.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH Lộc Dung

Giám đốc

Phó Giám Đốc

Văn phòng

Phòng
Hành
chính

P.Tài
chính
kế toán

Phòng
Sản
Xuất


Phòng
kỹ thuật

Phòng
bán
hàng

* Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban
- Giám đốc:
Chức năng: giám đốc là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả
sản xuất của công ty, phân công cấp phó giúp việc giám đốc, quyết định việc điều hành và
phương án sản xuất kinh doanh của công ty theo kế hoạch, chính sách pháp luật.
Nhiệm vụ: có trách nhiệm thiết lập, duy trì và chỉ đạo việc thực hiện hệ thống

2


quản lý chất lượng trong toàn công ty. Xem xét phê duyệt các chương trình kế hoạch
công tác, nội quy, quy định trong công ty và các chiến lược sản xuất kinh doanh, bán
hàng do cấp dưới soạn thảo. Định hướng hỗ trợ các phòng ban, phân xưởng sản xuất
thực hiện và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Phó giám đốc:
Chức năng: Tổng hợp và tham mưu giúp việc, hỗ trợ tổ chức quản lý điều hành
sản xuất và thay thế giải quyết các công việc khi giám đốc đi vắng, chịu trách nhiệm
trước giám đốc về công việc và nhiệm vụ được giao.
Nhiệm vụ: Phụ trách công tác đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ và thiết bị
phục vụ sản xuất. Trực tiếp tổ chức quản lý điều hành phòng kế hoạch sản xuất. Giám
sát kiểm tra, đôn đốc các phòng ban và các bộ phận sản xuất và yêu cầu do Giám đốc
đề ra; đảm bảo việc thúc đẩy các bộ phận, công nhân viên trong công ty nhận thức

được các yêu cầu về chính sách chất lượng của công ty.
- Phòng hành chính:
Chức năng: Tổng hợp và tham mưu giúp giám đốc xây dựng các kế hoạch tuyển
dụng, đào tạo, quản lý đội ngũ lao động trong công ty và các chế độ BHXH; chỉ đạo và
quản lý công tác văn thư, lưu trữ, quản trị hành chính và bảo vệ công ty; tổ chức giám
sát việc tuân thủ nội quy, quy định của công ty, pháp luật của Nhà nước.
Nhiệm vụ: Xây dựng nội quy, quy chế làm việc của công ty và các biện pháp
thực hiện trình giám đốc phê duyệt; phối hợp với các bộ phận khác trong công ty xây
dựng và tổng hợp kế hoạch, chương trình công tác chung của công ty theo định kỳ
(tháng, quý,năm) trình giám đốc phê duyệt; theo dõi các chương trình hoạt động và
thực hiện nội quy, quy chế trong công ty, các ý kiến chỉ đạo của giám đốc; thực hiện
các công việc liên quan đến công tác bố trí, đào tạo và tuyển dụng lao động cho công
ty, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động theo quy định hiện hành và
phù hợp với chính sách của công ty; lập kế hoạch trang thiết bị văn phòng phẩm phục
vụ hoạt động chung của công ty.
- Phòng kế toán
Chức năng: tổ chức thực hiện công tác kế toán, tập hợp, xử lý và cung cấp đầy
đủ, kịp thời, chính xác thông tin tài chính và kê toán cho giám đốc; tham mưu cho
giám đốc về quản lý tài chính, quản lý kinh tế trên các lĩnh vực và những biện pháp

3


nâng cao hiệu quả kinh tế của toàn công ty.
Nhiệm vụ: xây dựng các quy chế quản lý tài chính và kế toán trong toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty; huy động và sử dụng nguồn lực tài chính một
cách an toàn, tiết kiệm, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh và đảm bảo tuân thủ quy
định của Nhà nước; thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán, lập báo cáo quyết toán
đúng và đủ theo quy định, đề xuất các biện pháp để thực hiện công tác kế toán và quản
lý tài chính, quản lý kinh tế với hiệu quả cao nhất, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh của công ty.
- Phòng kỹ thuật
Chức năng: nghiên cứu, thiết kế, lập bản vẽ kỹ thuật quy trình sản xuất và kiểm
tra chất lượng sản phẩm trong công ty.
Nhiệm vụ: chủ trì xây dựng các quy trình, quy định liên quan đến vấn đề công
nghệ kỹ thuật sản xuất và vận hành dây chuyền sản xuất sản phẩm do Giám đốc phê
duyệt; lập kế hoạch và phối hợp với các phòng ban có liên quan thực hiện việc kiểm
tra, bảo dưỡng, đại tu các thiết bị, dây chuyền phục vụ sản xuất.
- Phòng sản xuất
Chức năng: tham mưu giúp giám đốc, thực hiện lập, theo dõi, điều độ kế hoạch
sản xuất, kế hoạch mua và quản lý vật tư, thiết bị, nhân công hợp lý.
Nhiệm vụ: lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch mua vật tư tháng, quý, năm trình
giám đốc phê duyệt; lập triển khai kế hoạch sản xuất tuần, phân công theo dõi và điều
động các bộ phận, phân xưởng sản xuất đảm bảo hiệu quả chất lượng theo đúng kế
hoạch đã đề ra; lập kiểm duyệt phiếu đề nghị mua vật tư, trang thiết bị phục vụ sản
xuất, quản lý, giám sát sử dụng vật tư, trang thiết bị đảm bảo cung cấp đầy đủ và đúng
thời gian yêu cầu một cách hợp lý, khoa học và tránh lãng phí.
- Phòng bán hàng: thực hiện việc tiếp thị, quảng cáo, phân phối sản phẩm.
1.1.3.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất:
a) Sơ đồ tổ chức bộ phận sản xuất tại Công ty TNHH Lộc Dung
Công ty TNHH Lộc Dung thuộc loại hình sản xuất. Bộ phận sản xuất của công ty
gồm có 7 tổ sản xuất phối hợp với nhau thực hiện hoạt động sản xuất thông qua quy
trình máy móc thiết bị tự động.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ phận sản xuất tại công ty

4


Phòng sản xuất


Tổ


Tổ
Chải

Tổ
ghép

Tổ
kéo
thô

Tổ
sợi
con

Tổ
đánh
ống

Tổ
đóng
gói

Sơ đồ 1.3: Quy trình sản xuất sợi tại Công ty TNHH Lộc Dung

Bông, xơ
PE
Xé trộn


Chải kỹ

Ghép
Kéo thô

Sợi con

Đánh ống

Giải thích quy trình

Đóng gói

Ở công đoạn đầu, Bông và xơ PE được người công nhân xé nhỏ, mỗi miếng có
khối lượng khoảng 100 – 150g sau đó được đưa vào máy bông để làm tơi ra và loại bỏ
tạp chất.
Từ máy bông các loại bông, xơ được đưa sang máy chải bằng hệ thống ống dẫn.
tại đây bông được loại trừ tối đa tạp chất và tạo thành cúi chải.

5


Ghép: các cúi chải được ghép, làm đều sơ bộ trên các máy ghép tạo ra các cúi
ghép. Việc pha trộn tỷ lệ cotton, PE được tiến hành ở giai đoạn này.
Thô: các cúi ghép được kéo thành sợi thô ở trên máy thô.
Sợi con: sợi thô được đưa qua máy sợi con kéo thành sợi con. Đây là công đoạn cuối
cùng của quá trình gia công bông, xơ thành sợi. Bán thành phẩm là các ống sợi con.
Đánh ống: sợi con được đánh ống trên các máy đánh ống
Quả sợi là sản phẩm cuối cùng sẽ được bao gói, đóng tải hoặc đánh hòm theo yêu

cầu của khách hàng rồi nhập kho.
1.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Lộc Dung
Bộ máy công tác kế toán công ty TNHH Lộc Dung gồm 1 kế toán trưởng và 5 kế
toán viên.
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Lộc Dung
Kế toán trưởng

Kế toán
tổng
hợp và
xác định
KQKD

Kế toán
tiền
lương
và giá
thành
sản
phẩm

Kế toán
TSCĐ
và vật
liệu,
công cụ
dụng cụ

Kế toán

vốn
bằng
tiền và
thanh
toán

Thủ
quỹ

* Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban kế toán tại Công ty TNHH Lộc Dung
- Kế toán trưởng: Tham mưu, trợ giúp cho ban giám đốc trong công ty quản lý
tài chính của công ty. Trực tiếp điều hành bộ máy công tác kế toán tại công ty, tổ chức
kiểm tra đôn đốc các phần hành kế toán trong công ty, chịu trách nhiệm pháp lý cao
nhất về số liệu kế toán trước cơ quan thuế và cơ quan chủ quản khác. Chịu trách nhiệm
tổ chức quản lý tiền, tài sản cho hoạt động kinh doanh.

6


- Kế toán tổng hợp: Theo dõi tổng quát tình hình hoạt động của toàn công ty. Tổ
chức ghi chép, phản ánh tổng hợp về tình hình tài chính. Xác định kết quả hoạt động
kinh doanh và trích lập quỹ cho công ty, bảo quản và lưu trữ số liệu kế toán, ngoài ra
còn có vai trò theo dõi tình hình tăng giảm khấu hao TSCĐ, theo dõi phân bổ chi phí
trả trước…
- Kế toán tiền và thanh toán: Theo dõi và trực tiếp ghi chép các nghiệp vụ phát
sinh liên quan đến tiền mặt, tiền ngân hàng cũng như các khoản nợ của khách hàng. Có
trách nhiệm đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn. Căn cứ vào phiếu thu, chi, giấy báo
có, giấy báo nợ của ngân hàng để thực hiện hạch toán thu chi hàng ngày trên sổ kế
toán, theo dõi thường xuyên đối chiếu số liệu kế toán với thủquỹ để tránh tình trạng
thất thoát.

- Kế toán tiền lương và giá thành sản phẩm: làm công tác kế toán giá thành, kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương, Căn cứ vào phiếu xuất kho, bảng thanh
toán lương hạch toán chi tiết cho từng bộ phận sử dụng, phân bổ chi tiết NVL xuất dùng
cho từng bộ phận, tổng hợp các chi phí liên quan lập các sổ chi tiết chi phí sản xuất sản
phẩm để xác định đơn giá sản phẩm, lập báo cáo giá thành cho sản phẩm.
- Kế toán Tài sản cố định, Vật liệu, công cụ dụng cụ: mở sổ theo dõi chi tiết
từng TSCĐ, mở sổ chi tiết theo dõi NVL nhập, xuất, tồn kho; lập bảng phân bổ chi phí
khấu hao cho từng kỳ quyết toán; hàng ngày cập nhật lệnh sản xuất, phiếu xuất kho
NVL theo lệnh sản xuất; cuối ngày đối chiếu sổ chi tiết NVL với thẻ kho; cuối năm
kiểm kê TSCĐ lập báo cáo.
- Thủ quỹ: quản lý tiền mặt của công ty tiến hành thu, chi tiền mặt trên cơ sở các
chứng từ thu, chi; lên cân đối rút số dư tiền mặt tồn đọng tại quỹ lập báo cáo.

7


1.1.5 Hình thức sổ kế toán Công ty TNHH Lộc Dung
*Trình tự ghi sổ kế toán
Công ty TNHH Lộc Dung áp dụng hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký chung.
Công ty TNHH Lộc Dung sử dụng các loại sổ kế toán chủ yếu sau:
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ cái.
- Sổ quỹ tiền mặt.
- Bảng tổng hợp công nợ phải thu, phải trả.
Ngoài ra còn có các sổ, thẻ kế toán chi tiết…
Công ty TNHH Lộc Dung không mở sổ kế toán Nhật ký đặc biệt.
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại
công ty TNHH Lộc Dung:
Chứng từ gốc


Sổ nhật ký
chung

Sổ kế toán chi
tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
phát sinh

Báo cáo tài
chính

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ

8


* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty TNHH
Lộc Dung
- Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, đầu
tiên ghi nghiệp vụ vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật
ký chung để ghi vào sổ cái các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời ghi các nghiệp vụ
phát sinh vào sổ kế toán chi tiết có liên quan.

- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết đã được lập từ các sổ kế toán chi tiết được dùng để lập các Báo cáo Tài
chính. Về nguyên tắc thì tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên Bảng Cân
Đối Kế Toán phải bằng với tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên Sổ Nhật
Ký Chung.
- Căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế tán tiến hành vào sổ kế toán chi
tiết và sổ kế toán tổng hợp để cho ra tài liệu cuối cùng là hệ thống Báo Cáo Tài Chính.
*Luân chuyển chứng từ tại Công ty TNHH Lộc Dung
Tất cả các chứng từ kế toán của Công ty lập hay từ bên ngoài chuyển đến đều
được tập trung tại phòng Kế toán của Công ty. Bộ phận kế toán của công ty có trách
nhiệm kiểm tra tính có thật, và xác minh tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của chứng từ đó
thì sau đó chứng từ đó mới được sử dụng để ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán như sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán.
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình lên cho
giám đốc xem xét, ký duyệt.
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
1.1.6 Các chính sách, chế độ kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Lộc Dung
- Công ty TNHH Lộc Dung áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133 của Bộ
Tài Chính ban hành ngày 26/08/2016.
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên.
- Công ty áp dụng tính giá hàng hóa xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao theo phương pháp khấu hao

9


đường thẳng.

- Công ty hạch toán và kê khai thuế GTGT theo phương pháp Khấu trừ thuế.
- Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ Việt Nam Đồng làm đơn vị tiền tệ giao dịch và
hạch toán trong kế toán.
- Công ty lập báo cáo theo quý, theo năm.
1.1.7 Hệ thống Báo Cáo Tài Chính
Công ty TNHH Lộc Dung sử dụng hệ thống BCTC năm. Báo cáo Tài chính năm
của Công ty TNHH Lộc Dung bao gồm:
- Báo cáo tình hình tài chính Mẫu số B 01a – DNN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo mẫu số B02 – DNN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trình bày theo mẫu số B 03 – DNN
- Bản thuyết minh Báo cáo Tài Chính theo mẫu số B 09 – DNN

- Bảng cân đối tài khoản theo mẫu số F01 - DNN
1.1.8 Hệ thống Báo Cáo Quản Trị
Công ty TNHH Lộc Dung sử dụng một số báo cáo quản trị nội bộ sau:
Báo cáo doanh thu
Báo cáo thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Báo cáo sản xuất
Báo cáo công nợ nội bộ, công nợ với khách hàng.
1.2 LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế
giới, nhất là khi Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại quốc tế (WTO). Điều này
mang lại cho Việt Nam nhiều cơ hội cũng như thách thức mới. Vì vậy để đứng vững và
phát triển, doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh hợp lý với bộ máy tổ chức có
hiệu quả trong các hoạt động sản xuất kinh doanh bằng hệ thống các công cụ quản lý
khác nhau.
Kế toán tài chính là một công cụ thu thập và xử lý thông tin kinh tế - tài chính
của doanh nghiệp theo những khái niệm, nguyên tắc chung được chế độ tài chính hiện
hành thừa nhận. Mục đích của kế toán tài chính là lập các báo cáo tài chính để cung
cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài cũng như các nhà quản trị doanh nghiệp có

được tầm nhìn khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của

10


doanh nghiệp. Trong đó không thể không kể đến thông tin về tình hình tiêu thụ và kết
quả kinh doanh. Muốn tồn tại, một doanh nghiệp đứng vững trong thị trường kinh
doanh hiện nay tùy thuộc vào kết quả quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp mà cụ thể là các chỉ tiêu về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Muốn tồn
tại chúng ta đòi hỏi các nhà quản lý, các nhà doanh nghiệp cần phải giám sát chỉ đạo
thực hiện sát sao mọi hoạt động diễn ra trong đơn vị mình. Để thực hiện tốt vấn đề này
không gì thay thế ngoài việc hạch toán đầy đủ, chi tiết và kịp thời mọi nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong kỳ, bởi thông qua hạch toán các khoản bản hàng được đảm bảo tính
chính xác, đầy đủ và kịp thời. Từ đó xác định được chính xác kết quả kinh doanh cuối
cùng của doanh nghiệp.
Cũng như bao doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường, công ty TNHH
Lộc Dung luôn quan tâm đến việc tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm mang lại hiệu
quả cao nhất cho doanh nghiệp. Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh các
loại vải để phục vụ cho may mặc thì tìm kiếm doanh thu cũng như đưa ra chiến lược
kinh doanh là rất quan trọng. Suất phát từ cách nhìn như vậy, kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh cần được tổ chức khoa học, hợp lý và phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó, trong thực tế hiện nay, việc xác định kết
quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận cũng còn nhiều bất hợp lý gây nên các hiện
tượng “lãi giả lỗ thật” hoặc “lỗ giả lãi thật”. Vì vậy em thấy đề tài “hoàn thiện kế toàn
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Lộc Dung” là cần thiết nên
chọn làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp.
1.3 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Hoàn thiện thêm về mặt lý luận về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường
- Tìm hiểu về quá trình hoạt động tiêu thụ hàng hóa thực tế của công ty và công

tác kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ, từ đó thấy được cách
hạch toán, phân bổ chi phí nhằm giúp ra những kinh nghiệm thực tế và đưa ra các biện
pháp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa tại công ty, loại bỏ các chi phí bất
hợp lý.
- Đánh giá những ưu nhược điểm và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện
kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của công ty.

11


1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Việc nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp tiếp cận thực tế, tìm hiểu công
tác kế toán hằng ngày tại doanh nghiệp
Tìm hiểu thực tế tại công ty về quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty bằng cách phỏng vấn các anh chị nhân viên phòng kế toán
Thu thập số liệu thực tế của từng thời kì hoạt động kinh doanh, căn cứ vào chứng
từ và sổ sách của công ty.
Tham khảo thêm các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
1.5 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua việc nghiên cứu thực tế công tác kế toán “tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh” tại doanh nghiệp cho thấy tình hình hạch toán kế toán thực tế tại doanh nghiệp
thực hiện như thế nào, có áp dụng đúng các quy định về chế độ kế toán, các chuẩn
mực kế toán không và có những hạn chế gì
Đưa ra những ưu, nhược điểm của công tác kế toán tại doanh nghiệp.
1.6 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Lộc Dung.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thực tế công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH Lộc Dung.
Số liệu minh họa trong luận văn là số liệu tiêu thụ và xác định kết quả kinh

doanh của công ty TNHH Lộc Dung năm tài chính 2018 ( Quý I năm 2018 ).
1.7 TẦM QUAN TRỌNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
- Trong nước: Việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh có
ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán chính xác doanh thu và từ đó xác định đúng
lợi nhuận của doanh nghiệp. Đó cũng là nền tảng, cơ sở cho việc đưa ra các quyết định
quản lý của doanh nghiệp cũng như góp phần to lớn cho sự phát triển ổn định, vững
chắc của doanh nghiệp.
- Ngoài nước: Việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
nói riêng và các phân hành kế toán khác nói chung sẽ giúp các doanh nghiệp học hỏi
lẫn nhau, giao lưu trao đổi kinh nghiệm để khắc phục mặt hạn chế, phát huy mặt tích
cực trong quá trình làm ăn kinh tế giữa các nước trong khu vục ASIAN, Châu Á và

12


trên toàn thế giới. Nền kinh tế ngày nay đang dần trở nên toàn cầu hóa, trở thành một
nền kinh tế thống nhất với sự cạnh tranh cũng như học hỏi, hỗ trợ và hợp tác phát
triển, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn không học tập, sáng tạo và đột phá trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
1.8 KẾT CẤU LUẬN VĂN
Nội dung chính của luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Lộc Dung
Chương 4: Phân tích đánh giá và giải thích thực trạng kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Lộc Dung
Chương 5: Kết luận và kiến nghị


13


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1. KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng
2.1.1.1 Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận trong các điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được tiền từ lợi ích giao dịch bán hàng.
+ Phải xác định được chi phí có liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.1.1.2 Tài khoản sử dụng:
TK 511″ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ″: tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kì.
2.1.1.3 Kết cấu:
Nợ

TK 511



- Cuối kì kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu -Tổng doanh thu bán hàng phát
- Cuối kì kết chuyển doanh thu thuần.

sinh trong kì.


- Cuối kì tính thuế VAT.

- Doanh thu trợ cấp trợ giá.

 Tài khoản này không có số dư cuối kì.
2.1.1.4 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
a) Bán hàng thông thường:
Đối với phương thức tiêu thụ trực tiếp,sản phẩm được xác định tiêu thụ khi hàng
đã giao nhận xong tại kho của doanh nghiệp.
Đối với phương thức chuyển hàng theo hơp đồng,hàng được xác định tiêu thụ khi
khách hàng nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.Doanh thu bán hàng ghi theo giá

14


chưa thuế nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT khấu trừ và ghi theo giá thanh toán nếu
doanh nghiệp nộp thuế GTGT trực tiếp.
Khi sản phẩm được xác định tiêu thụ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111 : tiền mặt
Nợ TK 112 : tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 131 : phải thu khách hàng
Có TK 511 : doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 : thuế GTGT phải nộp (nếu có)
b) Bán hàng qua đại lý:
Khi giao hàng cho đại lý, nếu doanh nghiệp lập hóa đơn lúc này hàng đã xác định
tiêu thụ . Nếu doanh nghiệp lập phiếu xuất kho hàng bán đại lý kế toán phản ánh hàng
gửi đi bán,hàng được xác định tiêu thụ khi đại lý gửi báo cáo bán hàng định kỳ theo
hợp đồng. Căn cứ bảng kê hàng bán, kế toán lập hóa đơn cho số hàng bán và phản ánh
doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112 : nếu đại lý đã thanh toán tiền

Nợ TK 131(chi tiết đại lý) : nếu đại lý chư a thanh toán tiền
Có TK 511 : doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 : thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Đồng thời kế toán phản ánh hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý được tính vào
chi phí bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641 : chi phí bán hàng
Nợ TK133 : thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,131 (chi tiết đại lý)
c) Bán hàng trả góp:
Khi xác định tiêu thụ, ngoài việc phản ánh doanh thu tính theo giá bán trả một
lần kế toán còn phản ánh lãi trả góp, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112 : số tiền thu lần đầu
Nợ TK 131

: số tiền còn phải thu (bao gồm lái trả chậm)

Có TK 511 : giá bán trả một lần
Có TK 3331 : thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có TK 3387 : lãi trả góp

15


Định kỳ kế toán kết chuyển lãi trả góp từng kỳ:
Nợ TK 3387 : doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 : doanh thu hoạt động tài chính
Định kỳ khi thu được tiền của khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111 : tiền mặt
Nợ TK 112 : tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 : phải thu của khách hàng

Doanh thu bán
hàng thuần

Tổng doanh thu
=

bán hàng

Các khoản giảm trừ
-

doanh thu

2.1.2 Kế toán giá vốn hàng bán
2.1.2.1 Tài khoản sử dụng:
TK 632 “ Giá vốn hàng bán”
2.1.2.2 Kết cấu:
a) Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
TK này dùng để phản ánh giá vốn của hàng hóa, thành phẩm lao vụ, dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ.
Bên Nợ : - Tập hợp giá vốn, giá trị mua và chi phí thu mua phân bổ cho lượng
hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn kho
mà phải tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên định mức bình thường không được
tính vào nguyên giá.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập

năm nay lớn hơn khoản lập dự phàng năm trước.
Bên Có : - Hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
nếu số dự phòng cuối năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng cuối năm trước.
- Cuối kì kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kì.

16


- Trị giá mua của hàng hóa đã tiêu thụ bị trả lại trong kì.
b) Theo phương pháp kiểm kê định kì:
TK này dùng để phản ánh giá thành thực tế của thành phẩm nhập xuất trong kì.
Bên Nợ: - Kết chuyển giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kì kể cả hàng gửi bán.
- Phản ánh số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (số trích lập năm nay > năm
trước)
- Cuối kì kết chuyển giá thực tế của thành phẩm nhập kho.
Bên Có:
- Kết chuyển giá thực tế của thành phẩm cuối kì kể cả hàng gửi bán.
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (số trích lập năm nay < năm trước).
- Kết chuyển giá thực tế của thành phẩm tiêu thụ trong kì.
2.1.2.3 Sơ đồ kế toán:
Sơ đồ 2.1: Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 154

TK 632

Giá thành thực tế thành phẩm tiêu
không nhập kho

TK 2294

Số hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho

TK 155
Giá thành thực tế thành phẩm xuất
kho tiêu thụ
TK 157

TK 911

Giá thành phẩm Giá thành thực tế Kết chuyển giá vốn để xác
xuất gửi bán

thành phẩm xuất
kho gửi bán

TK621,622,627
CP NVL trực tiếp,CP NC trực tiếp,
CPSXC vượt quá định mức tính vào
giá vốn

17

định kết quả tiêu thụ


Sơ đồ 2.2: Theo phương pháp kiểm kê dịnh kì:
Cuối kì kết chuyển giá thực tế thành phẩm kết dư
TK155(157)


TK632

Định kì kết chuyển giá thực tế
thành phẩm kết dư
TK2294

TK 2294
Cuối niên độ KT trích lập dự

Cuối niên độ KT hoàn nhập dự

phòng giảm giá hàng tồn kho

phòng giảm giá hàng tồn kho

TK631

TK911
Cuối kì kết chuyển giá thực tế

Cuối kì kết chuyển giá thực

thành phẩm nhập kho

thành phẩm tiêu thụ tế

2.1.3 Hạch toán giảm trừ doanh thu
2.1.3.1 Chiết khấu thương mại
a) Tài khoản sử dụng:
TK 5211″ Chiết khấu thương mại″

b) Kết cấu:
Nợ

TK 5211



- Tập hợp chiết khấu thương mại - Cuối kì kết chuyển toàn bộ
được chấp thuận cho khách hàng

chiết khấu thương mại vào
TK 511.

c) Trình tự hạch toán:
Nếu người mua mua 1 lần được hưởng ngay chiết khấu thương mại thì giá bán
trên hóa đơn là giá đã giảm trừ chiết khấu thương mại và ghi chú trên hóa đơn hàng
hưởng chiết khấu thương mại.
Nếu người mua mua nhiều lần mới đạt khối lượng hưởng chiết khấu thương mại
thì được ghi giảm trừ ở hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng lần cuối cùng nhưng

18


nếu số tiền được hưởng chiết khấu > số tiền trên hóa đơn lần cuối thì doanh nghiệp
phải trả lại tiền chiết khấu cho người mua và được hạch toán vào 521.Căn cứ vào biên
bản điều chỉnh và hóa đơn diều chỉnh, kế toán ghi:
Nợ TK 5211 : chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331: thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có TK 111,112,131
2.1.3.2 Giảm giá hàng bán

a) Tài khoản sử dụng:
TK 5213 ″ giảm giá hàng bán″
b) Kết cấu:
Nợ

TK 5213

- Phản ánh các khoản giảm giá



- Kết chuyển giảm giá hàng bán

cho khách hàng được chấp thuận

vào TK 511.

c) Trình tự hạch toán:
Tương tự như chiết khấu thương mại,kế toán không hạch toán nếu khoản giảm
giá được tính trừ ngay trên hóa đơn.Kế toán chỉ hạch toán khoản giảm giá chấp nhận
cho khách hàng sau khi đã lập hóa đơn .Căn cứ vào biên bản điều chỉnh và hóa đơn
diều chỉnh kế toán ghi:
Nợ TK 5213 : giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 : thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có TK 111,112,131
2.1.3.3 Hàng bán bị trả lại
a) Tài khoản sử dụng:
TK 5212 “ Hàng bán bị trả lại”
b) Kết cấu:
Nợ


TK 5212

- Phản ánh giá trị hàng bán bị trả
được phát sinh trong kì.

- Kết chuyển giá trị hành bán bị
trả lại vào TK 511.

19




c) Trình tự hạch toán:
Kế toán phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 5212 : hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331 : thuế GTGT phải nộp (ghi giảm số thuế phải nộp nếu có)
Có TK 111,112,131
Đồng thời kế toán phản ánh giá vốn hàng bán trả lại:
Nợ TK 155 : thành phẩm (nếu đem về nhập kho)
Nợ TK 157 : hàng gửi đi bán (nếu gửi lại người mua)
Có TK 632 : giá vốn hàng bán
2.1.4 Kế toán doanh thu tài chính - chi phí tài chính
2.1.4.1 Doanh thu tài chính:
a) Tài khoản sử dụng:
TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
a) Kết cấu:

Bên Nợ : Thuế VAT phải nộp cho hoạt động đầu tư tài chính.

Cuối kì kết chuyển doanh thu tài chính vào TK 911.
Bên Có : Doanh thu tài chính phát sinh trong kì.
Tài khoản này không có số dư cuối kì.
2.1.4.2 Chi phí tài chính
a) Tài khoản sử dụng:
TK 635 “ Chi phí tài chính”
b) Kết cấu:
Bên Nợ : Tập hợp chi phí tài chính.
Bên Có : Đầu tư tài chính , hoàn nhập dự phòng.
Cuối kì kết chuyển chi phí tài chính vào TK 911.
Tài khoản này không có số dư cuối kì.

20


×