Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.27 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

NGUYỄN TIẾN ĐẠT

QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

NGUYỄN TIẾN ĐẠT

QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS: BÙI XUÂN NHÀN


HÀ NỘI, NĂM 2017


i

Học viên Nguyễn Tiến Đạt cam đoan nội dung trong quyển luận văn
này với đề tài: “Quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam” là công trình nghiên cứu
của chính tác giả Nguyễn Tiến Đạt. Các dữ liệu, trích dẫn trong luận văn có
nguồn gốc rõ ràng. Tôi cam kết chịu mọi trách nhiệm về các vấn đề liên quan
đến luận văn của mình.
Hà Nội, tháng 12 năm 2017
HỌC VIÊN

Nguyễn Tiến Đạt


ii

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn của mình, ngoài sự cố gắng nỗ lực
của cá nhân, em cũng nhận được sự quan tâm, ủng hộ, giúp đỡ và hướng dẫn
tận tình của các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè đồng nghiệp. Em xin chân
thành cảm ơn Trường Đại học Thương mại, các thầy cô giáo khoa sau đại học
đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Em
chân thành cảm ơn PGS,TS. Bùi Xuân Nhàn đã tận tình hướng dẫn em hoàn
thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, các cán bộ, công
chức của Kho bạc Nhà nước Hà Nam, Cục Thống kê tỉnh Hà Nam, Sở Tài
chính tỉnh Hà Nam và các sở ban ngành liên quan trong tỉnh đã giúp em thu

thập, tổng hợp và đánh giá một cách tổng quan những thông tin, số liệu thực
tế về quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh Hà Nam để từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn
thiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2017
Học viên

Nguyễn Tiến Đạt


iii

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

DA

Dự án

2


GPMB

Giải phóng mặt bằng

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

KBNN

Kho bạc Nhà nước

5

KHV

6

KT-KT

Kinh tế kỹ thuật

7

KT-XH


Kinh tế xã hội

8

NSNN

Ngân sách Nhà nước

9

LLSX

Lực lượng sản xuất

10

QLDA

Quản lý dự án

11

QLNN

Quản lý Nhà nước

12

TM-DV


Thương mại dịch vụ

13

TW

Trung ương

14

UBND

Ủy ban Nhân dân

15

VĐT

Vốn đầu tư

16

XDCB

Xây dựng cơ bản

Kế hoạch vốn



iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Tên bảng
Trang
Bảng 2.1: Nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tỉnh Hà
36
Nam giai đoạn 2014-2016
Bảng 2.2. Cơ cấu vốn đầu tư phát triển thời kỳ 2014 – 2016
phân theo ngành kinh tế
Bảng 2.3. Thu – Chi ngân sách địa phương giai đoạn 20142016
Bảng 2.4. Danh sách các Ban quản lý dự án có sử dụng con
dấu riêng để giao dịch
Bảng 2.5. Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014-2016
Bảng 2.6 Kết quả thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn
ngân sách
Bảng 2.7. Tình hình thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2013-2016

Bảng 2.8. Tình hình phân nợ XDCB của một số dự án tại tỉnh
Hà Nam
Bảng 2.9. Tình hình giảm trừ trong quyết toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tại Hà Nam giai đoạn 2014-2016

36
37
46
50
53
57
58
61

DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Tên sơ đồ

Trang


v

1
2
3

Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Sơ đồ 1.2: Quy trình lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư

xây dựng cơ bản theo quy định của Nhà nước
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng cơ
bản

15
26
28


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong tổng chi ngân sách Nhà nước, chi đầu tư xây dựng cơ bản luôn
chiếm một tỷ trọng lớn, qua đó đã tạo nên sự chuyển biến quan trọng về cơ sở
vật chất kỹ thuật, thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng
lực sản xuất, cải thiện văn minh đô thị, đóng góp quyết định vào phát triển
nền kinh tế và ổn đinh xã hội…. Tuy nhiên, công tác quản lý và triển khai
thực hiện các DA còn nhiều hạn chế và yếu kém đặc biệt trong lĩnh vực quản
lý các DA đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN).
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) luôn là lĩnh vực được đặc biệt chú
trọng. Bất cứ một ngành, một lĩnh vực nào để đi vào hoạt động đều phải thực
hiện đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật (KT-KT), cơ sở vật chất, nghĩa là
có những đầu tư nhất định cho xây dựng cơ bản. Những năm gần đây, đầu tư
XDCB đã đóng góp không nhỏ đối với tăng trưởng và phát triển nền kinh tế
của nước ta. Rất nhiều công trình về các lĩnh vực như: Giáo dục, y tế, giao
thông, thủy lợi, du lịch, dịch vụ, công nghiệp khai thác, chế biến, nông, lâm
nghiệp được đầu tư, làm tiền đề thúc đẩy KT-XH của đất nước.
Quản lý các dự án đầu tư XDCB ở nước ta là một lĩnh vực phức tạp, có
tính đặc thù và luôn biến động nhất là trong giai đoạn cơ chế chính sách chưa

quản lý kinh tế xã hội nói chung, quản lý XDCB nói riêng có nhiều thay đổi,
môi trường pháp lý còn chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ, vẫn còn sự chồng
chéo trong các văn bản hướng dẫn dưới luật. Quá trình tổ chức thực hiện còn
nhiều tồn tại, hạn chế, đặc biệt là hiệu quả đầu tư còn thấp một phần do cán
bộ quản lý chưa nghiêm túc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh
vực đầu tư XDCB, đội ngũ cán bộ quản lý cấp huyện, xã còn thiếu và hạn chế
về chuyên môn nghiệp vụ; lãng phí và thất thoát trong đầu tư XDCB còn
nhiều và xảy ra ở tất cả các khâu như: Chủ trương đầu tư; Lập DA, dự toán;


2

thiết kế DA; thi công xây dựng; quản lý khai thác…Đây là một trong những
vấn đề bức xúc của toàn xã hội, đây là một nhiệm vụ trọng tâm của bộ máy
chính trị và toàn thể nhân dân cần phải đồng bộ thực hiện.
Mặt khác tình trạng nợ công lớn, phê duyệt quá nhiều DA vượt khả năng
nguồn lực hiện có, kế hoạch đầu tư bị cắt khúc ra nhiều năm, dẫn đến đầu tư
dàn trải, các DA bị giãn, hoãn tiến độ thực hiện, thời gian thực hiện thi công
bị kéo dài, nợ XDCB lớn, dẫn đến tình trạng lãng phí, thất thoát, phân tán
nguồn lực làm giảm hiệu quả đầu tư.
Những năm gần đây, tỉnh Hà Nam ưu tiên và chú trọng đầu tư về XDCB,
kết cấu hạ tầng là nhiệm vụ then chốt tạo cơ sở làm động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội (KT-XH), kết cấu hạ tầng KT-XH trên địa bàn tỉnh được
đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả. Có nhiều công trình đầu tư XDCB
lớn tạo hạ tầng khung, kết nối Hà Nam với các tỉnh trong vùng và vùng kinh
tế trọng điểm của cả nước đã được triển khai như: Khu Đại học Nam Cao,
Khu y tế chất lượng cao, đường nối 2 cao tốc, tuyến tránh Quốc lộ 1A đoạn
qua TP. Phủ Lý, đường tỉnh 495B, nhà thi đấu đa năng và hạ tầng liên quan
thuộc khu liên hợp thể thao, DA đô thị Phủ Lý, hạ tầng KCN Đồng Văn I,
KCN Đồng Văn III, Cụm công nghiệp Kiện Khê... Nhiều DA được đưa vào

sử dụng, khai thác, đã phát huy được hiệu quả qua đó góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm, cải thiện thu nhập, từng bước nâng cao
đời sống của nhân dân cả về vật chất và tinh thần. Nhờ đó mà tốc độ tăng
trưởng kinh tế của tỉnh đã đạt được khá cao so với mức bình quân chung của
cả nước trong nhiều năm. Nổi bật là: kinh tế tăng trưởng cao, GDP tăng bình
quân trên 13,5%/năm; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng
nông, lâm, ngư nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ…tỉnh
Hà Nam đã chuẩn bị tốt các điều kiện tạo tiền đề trở thành trung tâm dịch vụ
chất lượng cao cấp vùng về y tế, giáo dục và du lịch. Tuy vậy, hiệu quả công
tác quản lý các DA đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN chưa cao; tồn tại, hạn


3

chế còn xảy ra ở hầu hết các khâu. Công tác chuẩn bị đầu tư một số DA chưa
tốt. Năng lực điều hành, khả năng phối hợp của một số ngành và huyện còn
hạn chế. Một số chủ đầu tư chưa nắm vững các quy định về công tác quản lý
các DA đầu tư XDCB. Công tác bố trí kế hoạch hàng năm thường phân tán,
dàn trải, kéo dài, một số DA chưa đủ điều kiện đã ghi kế hoạch. Việc quyết
toán vốn, quyết toán DA hoàn thành chưa được thực hiện nghiêm túc...Tình
trạng lãng phí, thất thoát trong đầu tư XDCB chưa được khắc phục một cách
triệt để.
Trong nước dã có nhiều công trình nghiên cứu về công tác quản lý các
DA đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, nhưng thực tế
cho thấy thời điểm nghiên cứu của các công trình là khác nhau, hệ thống văn
bản pháp luật đã được sửa đổi và bổ sung nhiều luật và văn bản mới như: Luật
đầu tư công, luật xây dựng, Luật ngân sách Nhà nước, luật đấu thầu và các
nghị định, thông tư hướng dẫn như: Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày
26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết luật đấu thầu số 43/2013/QH13,
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ hướng dẫn quản

lý chi phí đầu tư xây dựng, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của
Chính phủ về việc quản lý DA đầu tư xây dựng công trình, thông tư số
08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về thanh toán vốn
đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước...Mặt khác các công trình nghiên
cứu trong các phạm vi và địa bàn khác nhau về tình hình dân cư, kinh tế xã hội
nên việc áp dụng các công trình nghiên cứu khác vào việc quản lý các DA đầu tư
XDCB từ vốn NSNN tại địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn hiện nay là không còn
phù hợp.
Nâng cao hiệu quả quản lý các DA đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ở
Hà Nam là một yêu cầu cấp thiết, nâng cao vai trò QLNN của Đảng bộ, chính
quyền các địa phương và các sở, các ban ngành liên quan đối với quản lý đầu


4

tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh có ý nghĩa hết sức quan
trọng.
Từ thực trạng trên cùng với những kiến thức lý luận được đào tạo và
kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác, với mong muốn đóng góp
những đề xuất, giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý các DA
đầu tư XDCB của chính quyền địa phương cấp tỉnh của Hà Nam, em lựa chọn
đề tài “Quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Quản lý các DA đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà
nước là vấn đề đang được Đảng, Nhà nước, Chính phủ và các ngành, các cấp
và các địa phương quan tâm. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trên nhiều góc độ
khác nhau như:
Bùi Đức Chung (2007), "Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải

pháp hoàn thiện quản lý các DA đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình", Luận văn thạc sỹ khoa học, Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu các giải pháp quản lý hiệu quả các DA
đầu tư từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, luận văn nghiên
cứu đã lâu các văn bản hiện nay không còn phù hợp.
Vũ Thị Phương Chi (2016), "Tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình" Luận văn thạc sỹ
kinh tế, Trường Đại học Mỏ - Địa Chất. Tác giả tiếp cận công tác quản lý DA
đầu tư XDCB ở tất cả các khâu từ giai đoạn chuẩn bị DA đến khi công trình
bàn giao đưa vào khai thác sử. Qua nghiên cứu tác giả đã hệ thống hóa được
lý luận về các hoạt động đầu tư XDCB một cách đầy đủ và cụ thể theo hướng
tiếp cận về quản lý kinh tế.
GS,TS Nguyễn Công Nghiệp (2009), "Giải pháp nâng cao hiệu quả


5

quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước", đề tài nhánh IX, đề tài nghiên cứu
khoa học cấp nhà nước, Vụ Đầu tư, Bộ Tài chính. Đề tài đã nghiên cứu kinh
nghiệm ở một số địa phương và đưa ra những nhóm nhân tố ảnh hưởng, những
tồn tại hạn chế trong chính sách cũng như trong thực tế, để từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
Trịnh Thị Hoa (2015), "Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hà Nam" Luận văn thạc sỹ,
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã phân tích
thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại Kho
bạc Nhà nước Hà Nam. Trên cơ sở đó chỉ ra những vấn đề bất cập và nguyên
nhân của nó, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi
đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN. Tuy nhiên tác giả chỉ nghiên cứu và đề
xuất các giải pháp trong phạm vi quản lý vốn của Kho bạc Nhà nước.

Trần Xuân Giáp (2016) “Tăng cường công tác quản lý chi phí DA đầu
tư xây dựng công trình tại Ban Quản lý DA huyện Lý Nhân” Luận văn thạc
sỹ, Trường Đại học Mỏ Địa Chất. Luận văn đã nghiên cứu các giải pháp quản
lý chi phí quản lý DA của các công trình đầu tư xây dựng công trình tại Ban
quản lý DA huyện Lý Nhân. Tuy nhiên luận văn chưa nghiên cứu sâu về quản
lý các DA đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Hà
Nam.
Bùi Đình Thiện (2012) “Nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam” Luận văn thạc sỹ,
Trường Học viện Kỹ thuật Quân sự. Luận văn đã nghiên cứu các giải pháp
nâng cao quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hà
Nam. Tuy nhiên thời gian nghiên cứu từ năm 2012 đến nay các quy định đã
thay đổi nhiều, không còn phù hợp.
Cấn Quang Tuấn (2009), "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do Thành phố Hà Nội quản lý",


6

Luận án Tiến sỹ, Học viện Tài chính. Luận án đã nêu ra những ưu điểm,
những tồn tại bất cập và chỉ rõ những nguyên nhân, đề xuất những kiến nghị
cụ thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung. Tuy nhiên tác
giả chỉ nghiên cứu trong phạm vi nguồn vốn XDCB tập trung và thời gian
nghiên cứu từ năm 2009 nên các giải pháp đến thời điểm này áp dụng không
còn phù hợp.
Trần Mạnh Quân (2012), "Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước tỉnh Hà Nam", Luận văn thạc sỹ,
Trường Đại học Thương mại. Tác giả đã xây dựng hệ thống lý thuyết về với
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước. Tác giả đã
nghiên cứu thực trạng đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh và đề xuất các giải

pháp, kiến nghị. Tuy nhiên thời gian nghiên cứu luận văn cũng chỉ dừng lại
năm 2012, hiện tại cơ chế, chính sách đã có nhiều thay đổi nên một số tồn tại
và giải pháp không còn phù hợp.
Nguyễn Hải Sơn (2014), “Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách ở huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang”,
Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Thái Nguyên. Tác giả đã nghiên cứu, phân
tích các thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện
Yên Sơn và đề xuất giải các pháp hoàn thiện. Nhưng phạm vi nghiên cứu và
đề xuất giải pháp chỉ áp dụng trên địa bàn của một huyện.
Một số kết luận rút ra qua tổng quan nghiên cứu và khoảng trống cần
nghiên cứu của đề tài luận văn :
Ngoài một số công trình tiêu biểu liên quan đến đề tài luận văn trên, còn
có khá nhiều công trình nghiên cứu khác liên quan đến quản lý các công trình
đầu tư XDCB. Qua tổng quan có thể rút ra một số kết luận sau:
Một là, các đề tài trên đã nghiên cứu khá đầy đủ về cơ sở lý luận liên
quan đến quản lý đầu tư trên các phương diện rộng (toàn bộ quá trình đầu tư)
hoặc hẹp (một nội dung trong quá trình đầu tư), trên các địa phương khác


7

nhau và thời gian nghiên cứu đã lâu, hiện tại cơ chế, chính sách đã có nhiều
thay đổi nên một số nhận định và giải pháp đề ra có thể không còn phù hợp vì
đã có một loạt các văn bản quy phạm pháp luật mới liên quan đến các DA đầu
tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước đã được ban hành và
có hiệu lực.
Hai là, các nhận xét, kết luận rút ra qua nghiên cứu, các giải pháp đề ra
của các công trình trên không thể áp dụng rộng rãi cho các địa phương có
điều kiện, hoàn cảnh khác nhau, ở các giai đoạn khác nhau. Tuy nhiên, các
công trình nghiên cứu trên là những tài liệu tham khảo có giá trị cho việc

nghiên cứu và viết luận văn này.
Ba là, đối với tỉnh Hà Nam là một trong những địa phương khá năng
động trong phát triển kinh tế - xã hội thời gian qua, việc nghiên cứu hoàn
thiện quản lý nhà nước của chính quyền địa phương cấp tỉnh với các DA đầu
tư XDCB sử dụng vốn ngân sách nhà nước là cần thiết, góp phần phục vụ cho
việc quản lý các DA đầu tư XDCB từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Hà Nam. Do vậy khoảng trống được xác định cần tập trung nghiên
cứu của đề tài này là: Trên cơ sở kết quả phân tích thực trạng, kinh nghiệm
của các địa phương khác để đề xuất các giải pháp, kiến nghị khả thi, phù hợp
với địa phương nhằm tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả của đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam, giảm thiểu để xảy ra
lãng phí, thất thoát trong đầu tư XDCB, tránh tình trạng nợ đọng trong đầu tư
XDCB trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện việc
quản lý các DA đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước
của chính quyền địa phương cấp tỉnh tại Hà Nam đến năm 2020 .
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, nhiệm
vụ nghiên cứu gồm:


8

- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về công tác quản lý các DA đầu tư
XDCB từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý các DA đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn Ngân sách Nhà nước để qua đó chỉ rõ những ưu điểm, những tồn tại
hạn chế và nguyên nhân để làm cơ sở đề xuất những giải pháp kiến nghị;
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản
lý các DA đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn Ngân sách Nhà nước của chính

quyền địa phương cấp tỉnh tại Hà Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý

các DA đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước của chính
quyền địa phương cấp tỉnh tại Hà Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý các DA đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN của chính quyền địa phương cấp tỉnh tại Hà Nam
và đề xuất các giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý các DA
đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn Ngân sách Nhà nước của chính quyền địa
phương cấp tỉnh tại Hà Nam. Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm
vi quản lý các DA đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Luận văn
cũng không có điều kiện đi vào các lĩnh vực chuyên sâu thuộc về kỹ thuật xây
dựng, quản lý các DA đầu tư XDCB không thuộc nguồn vốn NSNN…
Về không gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý các DA đầu tư XDCB
của chính quyền địa phương cấp tỉnh tại Hà Nam.
Về thời gian: Tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý các DA đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN của chính quyền địa phương cấp tỉnh tại Hà Nam
trong khoảng thời gian từ 2014 - 2016 và đề xuất một số giải pháp kiến nghị
nâng cao hiệu quả quản lý các DA đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN đến
năm 2020 và những năm tiếp theo.


9

5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Luận văn khai thác cơ sở lý luận
từ các giáo trình, các luận văn tham khảo, các bài báo, công trình nghiên cứu
liên quan để làm cơ sở lý luận cho luận văn. Để phân tích thực trạng của công

tác quản lý các DA đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh, luận văn
sẽ dựa trên việc thu thập số liệu từ các nguồn như: Các quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Nam về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và
dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Hà Nam. Niên giám thống kê các năm, các
báo cáo của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư về danh mục các DA hoàn
thành phê duyệt quyết toán, tình hình nợ vốn đầu tư XDCB của DA thuộc
nguồn vốn NSNN. Các báo cáo của Kho bạc Nhà nước Hà Nam về tình hình
thanh toán vốn đầu tư XDCB, báo cáo tình hình dư tạm ứng của các DA các
năm 2014, 2015, 2016.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp được thu thập
thông qua phương pháp điều tra xã hội học như phỏng vấn và lập phiếu điều
tra khảo sát với đối tượng là các cán bộ kiểm soát chi tại KBNN, các chủ đầu
tư quản lý DA trên địa bàn, cán bộ quản lý các DA đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN tại các sở ban ngành như Sở Tài chính, Cục thống kê tỉnh Hà
Nam, Sở Kế hoạch và đầu tư… Với các nội dung câu hỏi liên quan đến sự
phù hợp của các chính sách, quy hoạch, kế hoạch trong đầu tư XDCB. Đánh
giá các nhân tố ảnh hưởng, mức độ chấp hành pháp luật của các chủ đầu tư,
nhà thầu trong quá trình thực hiện DA, đánh giá hiệu quả QLNN đối với các
DA đầu tư XDCB.
Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu:
Phương pháp so sánh: Thông qua những số liệu thu thập được qua các
năm tác giả sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện
tượng kinh tế, xã hội đã được lượng hóa có cùng một nội dung, tính chất
tương tự nhau để so sánh tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB, so


10

sánh nhiệm vụ thực hiện kế hoạch qua các năm khác nhau, từ đó rút ra được
các nhận xét đánh giá, tạo cơ sở cho các phương pháp phân tích, tổng hợp.

Phương pháp thống kê mô tả: Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự
biến động cũng như xu hướng thay đổi của các số liệu, các tình hình sử dụng
vốn, số giải ngân thanh toán các năm, số KHV được cấp, các nhân tố ảnh
hưởng, mức độ chấp hành pháp luật của các chủ thể... Phương pháp này sử
dụng để mô tả thực trạng tình hình quản lý các DA đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Mỗi vấn đề sẽ được phân tích theo
nhiều góc độ khác nhau, phân tích từng tiêu chí cuối cùng tổng hợp lại trong
mối quan hệ với nhau. Phân tích thực trạng của công tác quản lý các DA đầu
tư XDCB từ nguồn vốn NSNN và dựa vào đó ta chỉ ra được những điểm
mạnh, điểm yếu, những tồn tại hạn chế của từng khâu quản lý các DA đầu
XDCB từ nguồn vốn NSNN, nhằm đề xuất những giải pháp có tính khả quan
để khắc phục những điểm yếu.
6. Ý nghĩa vấn đề nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần đánh giá
thực tiễn và hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về công tác quản lý các DA
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa áp dụng thực tiễn vào
quản lý các DA đầu tư xây dựng từ nguồn vốn NSNN của chính quyền địa
phương cấp tỉnh Hà Nam, đưa gia các biện, đề xuất làm tăng tính hiệu quả của
các DA đầu tư, tránh thất thoát trong các DA đầu tư xây dựng từ nguồn vốn
NSNN. Đồng thời làm tài liệu tham khảo cho các tập thể cá nhân có quan tâm.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các bảng biểu, tài liệu tham
khảo, mục lục, kí hiệu viết tắt, luận văn được kết cấu theo 3 chương:


11

Chương 1: Một số cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý

các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước
Chương 2: Thực trạng quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn Ngân sách Nhà nước của chính quyền địa phương cấp tỉnh tại tỉnh
Hà Nam
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước
của chính quyền địa phương cấp tỉnh tại Hà Nam đến năm 2020


12

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Dự án:
Theo từ điển Oxford của Anh định nghĩa: Dự án (project) là một ý đồ,
một nhiệm vụ được đặt ra, một kế hoạch vạch ra để hành động.
Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO trong tiêu
chuẩn ISO 9000:2000 được Việt Nam chấp thuận trong tiêu chuẩn TCVN ISO
9000:2000: “Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt
động có phối hợp và được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được
tiến hành để đạt được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao
gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực”[2].
Hầu hết các DA khi lập ra, thực hiện thì đều cần có sự đầu tư về nguồn
lực. Nếu không phải là đầu tư tiền bạc, của cải hữu hình thì cũng phải đầu tư

chất xám, công sức.
Theo Luật đầu tư công, dự án đầu tư: “là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung
hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn
cụ thể, trong khoảng thời gian xác định” [23]
Các DA đầu tư có thể bao gồm một số hoặc toàn bộ các công việc sau:
- Việc hoạch định các chính sách, các chuẩn mực, các kế hoạch, chương
trình.
- Việc thiết kế, chế tạo, mua sắm trang thiết bị.


13

- Việc xây dựng, lắp đặt thiết bị.
- Việc đổi mới tổ chức và phương thức quản trị điều hành.
- Việc đào tạo nhân lực.
- Việc chuyển giao “phần mềm” để cải tiến đổi mới công nghệ.
Dự án đầu tư:
Theo Khoản 2 Điều 3 luật đầu tư số 67/QH13: “Dự án đầu tư là tập hợp
đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư
kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”.[25]
Dự án đầu tư xây dựng:
Theo Khoản 15 Điều 3 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014
[24]: “Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử
dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải
tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công
trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn
chuẩn bị DA đầu tư xây dựng, DA được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng”.
Qua việc nghiên cứu đề tài, theo tác giả: “Dự án đầu tư XDCB là sự đề

xuất việc sử dụng vốn NSNN trong đó có vốn ngắn hạn, trung hạn hoặc dài
hạn để thực hiện quá trình đầu tư xây dựng như cải tạo, nâng cấp, sửa chữa
hay làm mới các công trình, nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng sử
dụng của các công trình và được xác định chi phí và thời gian thực hiện công
trình. Nó gồn các bước như: Nghiên cứu tiền khả thi; lập báo cáo KT-KT;
báo cáo tiền khả thi của dự án”.
1.1.2 Đặc điểm quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước
Dự án đầu tư thường được thực hiện trong thời gian dài hạn hoặc trung
hạn do đó nó có những đặc điểm cụ thể sau:


14

Một là, dự án đầu cần nhu cầu vốn lớn, ứ đọng thời gian dài
Các DA đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi một số lượng vốn lớn, lao động
nhiều, vật tư lớn. Nguồn vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư.
Do đó trong quá trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng
nguồn vốn một cách hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ vốn, nguồn lao
động, vật tư thiết bị phù hợp đảm bảo cho công trình hoàn thành trong thời
gian ngắn chồng lãng phí nguồn lực, thất thoát trong đầu tư.
Hai là, thời gian dài với nhiều biến động
Các DA đầu tư XDCB từ khi bắt đầu cho đến khi thành quả của nó phát
huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều thời gian với nhiều biến động xảy ra.
Ba là, làm tăng giá trị tài sản và có giá trị sử dụng lâu dài
DA đầu tư XDCB hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng có giá trị sử
dụng lâu dài, có khi hàng trăm, hàng nghìn năm, thậm chí tồn tại vĩnh viễn.
Bốn là, các dự án có tính cố định
Các DA đầu tư XDCB sẽ tạo ra các công trình xây dựng sẽ hoạt động ở
ngay nơi mà nó được tạo dựng cho nên các điều kiện về địa lý, địa hình có

ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc phát huy kết quả
đầu tư. Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm bảo các yêu cầu
về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế hoạch, qui hoạch bố trí tại nơi có
điều kiện thuận lợi, để khai thác lợi thế so sánh của vùng, quốc gia, đồng thời
phải đảm bảo được sự phát triển cân đối của vùng lãnh thổ.
Năm là, dự án đầu tư xây dựng có liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành
Quá trình đầu tư xây dựng cơ bản rất phức tạp liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực. Diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà
còn nhiều địa phương với nhau. Vì vậy khi tiến hành hoạt động này, cần phải
có sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư,
bên cạnh đó phải qui định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia
đầu tư, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo được tính tập trung dân chủ trong quá
trình thực hiện đầu tư.


15

Hoạt động Quản lý các DA đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách Nhà
nước gồm 5 bước sau (xem sơ đồ 1.1)
Quy hoạch
và chủ
trương đầu


Lập dự
án và
chuẩn bị
đầu tư

Triển

khai
thực
hiện dự
án

Nghiệm
thu bàn
giao sử
dụng

Đánh
giá
đầu tư

Sơ đồ 1.1 Quy trình thực hiện dự án đầu tư
1.1.3 Mục tiêu và Vai trò của quản lý các dự đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Mục tiêu quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
NSNN của chính quyền cấp tỉnh
Tạo cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ và hoàn chỉnh để nâng cao hiệu
lực, hiệu quả công tác quản lý hoạt động đầu tư.
Khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán, góp phần nâng cao hiệu
quả đầu tư theo đúng mục tiêu, định hướng của chiến lược, kế hoạch phát
triển KT-XH của tỉnh Hà Nam.
Chống thất thoát, lãng phí; bảo đảm tính công khai, minh bạch trong
quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN của chính quyền cấp tỉnh.
Vai trò của quản lý các dự đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư XDCB từ NSNN nói chung có vai trò hết sức quan trọng đối với
toàn xã hội, đặc biệt là đối với nền kinh tế đang trên đà chuyển dịch cơ cấu
của các nước đang phát triển thể hiện mở một số điểm sau:

Làm tăng tổng cầu trong giai đoạn ngắn hạn của nền kinh tế để kích
thích tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Đầu tư XDCB từ NSNN làm tăng tổng cầu của nền kinh tế trong ngắn
hạn, qua đó làm tăng nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất và đời sống để kích thích
tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, do mục đích VĐT phát triển của NSNN là đầu


16

tư cho duy trì, phát triển hệ thống hàng hóa công cộng và phát triển các
ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn có quy mô lớn. Từ đó, khi đầu tư hoàn
thành sẽ làm tăng tổng cung trong dài hạn và tạo tiền đề cơ sở vật chất kỹ
thuật hạ tầng cho phát triển KT-XH;
Đẩy nhanh chuyển dịch về cơ cấu kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm cho
người lao động .
Đầu tư XDCB từ vốn NSNN là tiềm lực của kinh tế nhà nước, với vai trò
chủ đạo, nó đã định hướng đầu tư của nền kinh tế vào các mục tiêu chiến lược
đã định của Nhà nước, làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, sử dụng, bố trí
lại hợp lý có hiệu quả các nguồn lực, tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho
người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế;
Phát triển lực lượng sản xuất và củng cố quan hệ sản xuất
Đầu tư XDCB từ vốn NSNN tạo lập cơ sở vật chất, kỹ thuật cho tăng
trưởng và phát triển nền kinh tế, làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, giải
phóng và phân bổ hợp lý các nguồn lực sản xuất. Trên cơ sở đó, làm cho
lượng sản xuất không ngừng phát triển về cả mặt lượng và chất. Đồng thời,
lực lượng sản xuất phát triển đã tạo tiền đề vững chắc củng cố cho quan hệ
sản xuất;
Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Với chức năng tạo lập, duy trì, phát triển hệ thống hạ tầng KT-XH và phát

triển kinh tế mũi nhọn, Đầu tư XDCB từ vốn NSNN đã làm phát triển nhanh
hệ thống hàng hóa công cộng, tạo cơ sở vững chắc cho phát triển LLSX…Từ
đó cơ sở vật chất của CNXH sẽ không ngừng được tăng cường, làm nên tiền đề
vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, áp dụng nhanh các thành tựu tiến bộ
khoa học để phát triển đất nước
Thông qua đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn có lợi


17

thế so sánh quốc gia, Đầu tư XDCB từ vốn NSNN đã tạo điều kiện cho nền
kinh tế tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế và áp dụng nhanh
các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật của nhân loại thông qua nhập khẩu
máy móc, thiết bị, công nghệ tiên tiến. Quá trình tham gia vào hoạt động phân
công lao động quốc tế từ đó áp dụng nhanh tiến bộ về khoa học kỹ thuật làm
cho nền kinh tế chủ động trong hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng
sâu rộng;
Phát triển nền kinh tế một cách bền vững.
Đầu tư XDCB từ vốn NSNN tạo tiền đề cho sự phát triển KT-XH. Thúc
đẩy phát triển kinh tế vĩ mô qua đó phát triển nền kinh tế tạo công ăn việc
làm, ổn định xã hội tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ tài
nguyên môi trường và giải quyết các vấn đề xã hội. Dưới giác độ đó, ngoài
tác động làm tăng trưởng kinh tế, an ninh xã hội được duy trì và kiềm chế
được phần nào mặt trái của kinh tế thị trường làm cho nền kinh tế tăng trưởng
và phát triển một cách ổn định.
Không ngừng nâng cao năng lực quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Quản lý nhà nước là quản lý vĩ mô nền kinh tế do đó kinh tế Nhà nước
vẫn giữa vai trò chủ đạo. Từ hiệu quả của quá trình đầu tư từ nguồn vốn
NSNN đã điều tiết và tạo đường hướng và điều tiết nền kinh tế thông qua

những tác động của mình. Qua đó có các quyết sách cụ thể để phù hợp với
thực tiễn tác động vĩ mô theo sự biến đổi của thực tiễn và nâng cao vai trò
quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế.
Quản lý các DA đầu tư XDCB được quản lý theo các văn bả chung của
cả nước, nó được thống nhất từ TW đến địa phương và theo yêu cầu quản lý
chung và đặc điểm riêng của từng địa phương.
1.1.4 Sự cần thiết quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước
Thứ nhất, Tạo tiềm lực cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế, đưa đất nước
đến năn 2020 trở thành đất nước công nghiệp hiện đại


18

Để trở thành một nước có nền kinh tế phát triển công nghiệp hiện đại đòi
hởi cơ sở hạ tầng phát triển đáp ứng các yêu cầu về điện đường, trường, trạm
đặc biệt là phát triển về hạ tầng giao thông để kêu gọi các nhà đầu tư đến với
Việt Nam. Do đó như cầu về vốn đầu tư là rất lớn, tuy nhiên nước ta là một
nước còn nghèo, NSNN còn hạn chế nên việc bố trí nguồn vốn cho phát triển
cơ sở hạ tầng còn thiếu, dàn trải và chưa tập trung. Để đạt được mục tiêu đề ra
cần xác định được trọng tâm, trọng điểm cần đầu tư để việc đầu tư đúng mục
đích và đạt hiệu quả mong muốn, tạo tiềm lực phát triển KT-XH.
Thứ hai, tình trạng lãng phí, thất thoát trong đầu tư XDCB tại các địa
phương còn nhiều do đó cần nâng cao công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản từ vốn ngân sách Nhà nước.
Những năm gần đây Nhà nước đã tập trung nguồn vốn đầu tư XDCB cao,
thường chiếm tỉ trọng khoảng gần 30% trong cơ cấu ngân sách Nhà nước. Tuy
nhiên cơ chế quản lý còn lỏng lẻo, thiếu đồng bộ vẫn còn nhiều kẽ hở, đặc biệt là
công tác quản lý còn yếu kem.....Tình trạng lãng phí, thất thoát trong đầu tư vẫn
là vấn đề nhức nhối làm hạn chế việc phát triển KT-XH. Từ đó vấn đề đặt ra là

cần thay đổi cơ chế quản lý nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.
Thứ ba, để đạt được hiệu quả về phát triển kinh tế xã hội cần nâng cao
chất lượng của công tác quản lý đầu tư
Để thực hiện được điều này Nhà nước đã không ngừng cải cách về các
thủ tục hành chính, sử đổi, bổ sung, thay thế các Luật, văng bản quy phạm
pháp luật mới để phù hợp với cơ chế thị trường, bãi bỏ những quy định không
còn phù hợp phát huy vai trò chính phủ kiến tạo và định hướng điều phối sự
phát triển chung của nền kinh tế. Thúc đẩy hoạt động kinh tế đất nước, tận
dụng mọi cơ hội cũng như tiềm năng của đất nước để phát triển KT-XH.
Đối với công tác đầu tư Chính phủ đã triển khai nhiều cơ chế quản lý
đồng bộ. Thực hiện xây dựng kế hoạch đầu tư trung và dài hạn, hạn chế cơ
chế xin cho. Từ đó có các định hướng cho các Bộ, Ngành, địa phương có thể


×