Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Bài giảng môn Luật tố tụng hành chính - GV. Lê Việt Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.8 KB, 39 trang )

Trường Đại Học Luật Tp. Hồ Chí Minh

MÔN
LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
Giảng Viên : Lê Việt Sơn
Các văn bản quy phạm pháp luật :
1. Luật Tố tụng hành chính 2015 ( Có hiệu lực từ 01/7/2016);
2. Nghị quyết 02/2011/HĐTP –TANDTC;
3. Thông tư 03/2003 VKSNDTC và TANDTC;
4. Thông tư 02/2013 VKSNDTC và TANDTC;
5. Nghị quyết 01/2015;
6. Pháp lệnh lệ phí – án phí Tòa án năm 2009;
7. Luật tổ chức TAND 2014.

BÀI 1
KHÁI QUÁT VỀ NGHÀNH LUẬT TỐ TỤNG HÀNH 
CHÍNH
­­¥­­
I –Tài phán hành chính, vụ án hành chính, tố tụng hành chính :
1.

Tài phán hành chính :

a.

Khái niệm :

Tài phán hành chính là tổng thể  quyền hạn của Tòa án hoặc của cơ  quan hành 
chính nhà nước về  việc đánh giá khía cạnh pháp lý của những sự  kiện cụ  thể 
nhằm để giải quyết tranh chấp hành chính và áp dụng chế tài theo luật định.
b.



1

Phân loại về tố tụng hành chính :


Trường Đại Học Luật Tp. Hồ Chí Minh

­ Hiểu theo nghĩa rộng : tất cả các hình thức giải quyết tranh chấp hành chính, khi  
đó tố tụng hành chính chỉ là 1 bộ phận của tài phán hành chính.
­ Hiểu theo nghĩa hẹp : giải quyết tranh chấp hành chính bằng con đường tòa án, 
khi đó tố tụng hành chính và tài phán hành chính là như nhau.
2.

Vụ án hành chính :

a.

Khái niệm :

Vụ  án hành chính là vụ  án phát sinh khi cá nhân, cơ  quan, tổ  chức khởi kiện yêu 
cầu Tòa án xem xét tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính, 
quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định 
xử lý vụ  việc cạnh tranh, danh sách cử  tri của cơ quan nhà nước và được Tòa án 
thụ lý theo quy định của pháp luật.
Điều kiện để vụ án hành chính phát sinh :
­ Điều kiện cần : có hành vi khởi kiện của cá nhân, tổ chức, cơ quan.
­ Điều kiện đủ : việc khởi kiện được TAND thụ lý giải quyết.
b.


Đặc điểm của vụ án hành chính :

­ Đối tượng tranh chấp trong vụ án hành chính là tính hợp pháp của khiếu kiện, còn 
những đối tượng về tài sản, về nhân thân không phải là đối tượng của tranh chấp  
vụ án hành chính.
­ Người bị  kiện trong vụ  án hành chính luôn là cơ  quan nhà nước hoặc có thẩm  
quyền trong cơ  quan nhà nước, còn người khởi kiện luôn là cá nhân, cơ  quan, tổ 
chức bị tác động bởi các khiếu kiện.
3.

Tố tụng hành chính :

a.

Khái niệm :

Tố tụng hành chính là toàn bộ các hoạt động ( các giai đoạn ) được tiến hành trong  
quá trình giải quyết vụ án  hành chính.
b.

Các giai đoạn tố tụng hành chính :

­ Bước 1 : Khởi kiện và thụ lý vụ án.
­ Bước 2 : Chuẩn bị xét xử sơ thẩm.
2


Trường Đại Học Luật Tp. Hồ Chí Minh

­ Bước 3 : Xét xử sơ thẩm.

­ Bước 4 : Xét xử phúc thẩm.
­ Bước 5 : Giám đốc thẩm, tái thẩm.
­ Bước 6 : Thi hành án hành chính.
Các trường hợp vụ  án hành chính chỉ  trải qua 2 giai đoạn : rút đơn 
kiện hoặc người kiện chết.
III – Khái niệm, đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh nghành luật 
tố tụng hành chính :
1.

Khái niệm nghành luật tố tụng hành chính :

< Giáo trình >
2.

Đối tượng điều chỉnh nghành luật TTHC :

Là những quan hệ  xã hội phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án hành chính từ 
giai đoạn thi hành án hành chính.
Các nhóm quan hệ : 3 nhóm
­ Nhóm quan hệ giữa cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng với nhau.  
( mối quan hệ bắt buộc và bình đẳng )
­ Nhóm quan hệ giữa cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng với người 
tham gia tố tụng ( mệnh lệnh bắt buộc ).
­ Nhóm quan hệ giữa người tham gia tố tụng với nhau (mối quan hệ bình đẳng ).
3.

Phương pháp điều chỉnh :

Phương pháp điều chỉnh của nghành luật tố  tụng hành chính là cách thức, biện  
pháp mà nghành luật tố tụng hành chính sử  dụng để  tác động đến các quan hệ  xã  

hội thuộc phạm vi điều chỉnh của nghành luật tố tụng hành chính.
Có 2 phương pháp :
­ Mệnh lệnh bắt buộc.
­ Bình đẳng.

3


Trường Đại Học Luật Tp. Hồ Chí Minh

IV – Quá trình hình thành và phát triển của nghành luật tố tụng hành chính :
­ Giai đoạn : 1945 – trước 1975
­ Giai đoạn : 1975 – trước 1996
­ Giai đoạn : từ 1996 – đến nay.
Hiện nay :
­ Bỏ qua giai đoạn tiền tố tụng.
­ Lĩnh vực vụ án hành chính được mở rộng.
­ Thời hiệu khởi kiện lâu hơn.
( Điều 116 – Luật TTHC 2015 ) 
V – Các nguyên tác của nghành luật TTHC :
1.

Khái niệm nguyên tắc của nghành luật TTHC :

Là những tư  tưởng, quan điểm mang tính chỉ  đạo xuyên suốt trong quá trình xây  
dựng áp dụng và thực hiện pháp luật tố tụng hành chính.
2.

Phân loại nguyên tắc :


a.

Nguyên tắc chung :

 Nguyên tắc xét xử kịp thời, công bằng và công khai :  ( Điều 16 Luật TTHC 2016 )
­ Tòa án phải xét xử công khai : 
+ Cho phép tất cả các công dân VN đủ  16 tuổi trở lên được quyền tham dự phiên 
tòa; cho phép những cơ quan thông tấn báo chí được quyền tham dự đưa tin về vụ 
việc xét xử.
+ Kế hoạch xét xử hàng tuần, hàng tháng của Tòa án được niêm yết công khai tại  
trụ sở của Tòa án.
+ Đối với những vụ  án liên quan bí mật nhà nước, thuần phong mỹ  tục của dân  
tộc thì Tòa án có thể xử kín nhưng phải tuyên án công khai.
­ Vụ  án hành chính phải được xét xử  kịp thời, đúng thời hạn theo đúng thủ  tục 
pháp luật quy định.
4


Trường Đại Học Luật Tp. Hồ Chí Minh

 Ý nghĩa : góp phần tuyền truyền giáo dục phổ biến pháp luật cho người dân.
 Nguyên tắc khi xét xử có hội thẩm nhân dân tham gia, hội thẩm ngang quyền với  
thẩm phán : ( Điều 12 Luật TTHC 2015 )
­ Việc giải quyết vụ án hành chính tại phiên tòa cấp sơ  thẩm phải có sự  tham gia 
của Hội thẩm nhân dân trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
­ Hội thẩm nhân dân tham gia vào quá trình xét xử  thông qua các hoạt sau đây :  
nghiên cứu hồ sơ vụ án, tham gia xét xử, nghị án .. Điều 39 Luật TTHC 
­ Khi xét xử  thẩm phán và hội thẩm nhân dân ngang quyền với nhau. Tạo điều  
kiện cho người dân tham gia vào công tác xét xử
 Nguyên tắc khi xét xử thẩm phán và hội thẩm độc lập, chỉ  tuân theo pháp luật :  

( Điều 13 Luật TTHC )
­ Khi xét xử thẩm phán và hội thẩm nhân dân độc lập với người tham gia tố tụng.
­ Độc lập giữa thẩm phán và hội thẩm với nhau trong các giai đoạn nghiên cứu hồ 
sơ vụ án, nghị án, xét hỏi,..
­ Độc lập giữa thẩm phán, hội thẩm nhân dân với thủ trưởng cơ quan của mình.
­ Độc lập giữa Tòa án nhân dân cấp dưới với Tòa án nhân dân cấp trên.’
­ Khi xét xử  thẩm phán và hội thẩm nhân dân tuân theo pháp luật : đảm bảo tính  
đúng đắn khách quan trong hoạt động xét xử.
 Nguyên tắc tiếng nói và ngôn ngữ trong TTHC  : ( Điều 21 Luật TTHC 2015 )
­ Tiếng nói và chữ viết dùng trong TTHC là tiếng Việt.
­ Trách nhiệm thuê người phiên dịch thuộc về trách nhiệm của Tòa án.

Ý nghĩa : giúp cho đương sự được bảo vệ được quyền lợi của mình 1 cách 
tốt nhất.
 Nguyên tắc bảo đảm việc xét xử sơ thẩm và phúc thẩm :  ( Điều 11 Luật TTHC 
2015 )
­ Việc giải quyết vụ án hành chính có thể trải qua 2 cấp xét xử : sơ thẩm và phúc  
thẩm.

5


Trường Đại Học Luật Tp. Hồ Chí Minh

­ Việc xét xử phúc thẩm chỉ phát sinh khi đương sự kháng cáo hoặc viện kiểm sát 
kháng nghị.
­ Giám đốc thẩm, tái thẩm không phải là 1 cấp xét xử mà chỉ là thủ tục xét lại bản 
án.
 nguyên tắc này có 1 trường hợp ngoại lệ là đối với khiếu kiện về danh sách cử 
tri trải qua 1 cấp xét xử sơ thẩm.



Ý nghĩa : đảm bảo tính chính xác, đúng đắn trong hoạt động xét xử.

Nguyên tắc viện kiểm sát chỉ tuân theo pháp trong TTHC:
( Điều 25 Luật TTHC 2015 )
­ Trong   TTHC   VKS   chỉ   có   chức   năng   kiểm  sát   việc  tuân   theo  pháp   luật   trong 
TTHC.
­ Kiểm sát viên kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính từ giai đoạn khởi kiện 
và thụ lý đến giai đoạn thi hành án hành chính.

Ý nghĩa : đảm bảo việc giải quyết vụ án hành chính được chính xác, đúng 
đắn và khách quan.
b.

Nguyên tắc đặc thù :

Nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của người khởi kiện ( Điều 8 Luật 
TTHC 2015 )
­ Cá nhân, cơ  quan, tổ  chức được quyền tự  mình quyết định việc khởi kiện hoặc  
không khởi kiện vụ án hành chính.
­ Người khởi kiện được quyền rút, thay đổi, bổ  sung yêu cầu khởi kiện theo quy 
định của pháp luật.

Ý nghĩa : giúp cho người khởi kiện có thể lựa chọn hành vi tố tụng tốt nhất  
để bảo vệ quyền lợi cho mình.
Nguyên tắc đối thoại trong TTHC ( Điều 20 Luật TTHC )
­ TA phải có trách nhiệm tổ chức đối thoại trừ những trường hợp không đối thoại 
được hoặc những vụ án không cần phải đối thoại ( giải quyết khiếu kiện về cử 
không cần đối thoại ).

6


Trường Đại Học Luật Tp. Hồ Chí Minh

­ Kết quả đối thoại không mang tính bắt buộc giữa các bên. Đối thoại có thể thực 
hiện trong các giai đoạn tố tụng khác nhau.


Ý nghĩa : giúp cho vụ án hành chính được diễn ra nhanh chóng.

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

BÀI 2 ­  THẨM QUYỀN XÉT XỬ HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
­­¥­­
I – Thẩm quyền xét xử hành chính của TAND :
1.

Khái niệm về thẩm quyền xét xử hành chính của TAND :

Thẩm quyền xét xử  của TAND là phạm vi quyền của tòa án trong vụ  việc thụ lý 
và giải quyết vụ án hành chính.
2.

Ý nghĩa của việc xác định thẩm quyền xét xử hành chính của TAND :

­ Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện.
­ Đối với hoạt động tố tụng
­ Đối với hoạt động quản lý nhà nước : nâng cao tinh thần trách nhiệm của người  
ban hành ra quyết định hành chính, người bị kiện chuẩn bị trước để hầu tòa.

3.

Các loại thẩm quyền xét xử hành chính của TAND :

­ Thẩm quyền theo loại vụ việc bị khiếu kiện.
­ Thẩm quyền theo cấp Tòa án ( 4 cấp Tòa án )
­ Thẩm quyền theo lãnh thổ.
Thẩm quyền theo loại việc bị khiếu kiện :
Thẩm quyền theo loại việc bị khiếu kiện xác định vụ  việc xảy ra có thuộc thẩm  
quyền giải quyết TAND theo thủ tục TTHC hay không. ( Điều 30 Luật TTHC )

7


Trường Đại Học Luật Tp. Hồ Chí Minh

II – Các loại việc thuộc thẩm quyền xét xử hành chính của TAND: 
(Điều 30 Luật TTHC 2015 )

1.

Quyết định hành chính :

a.

Khái niệm quyết định hành chính:

Khoản 1 Điều 3 Luật TTHC 2015
b.


Đặc điểm của quyết định hành chính :

­ Quyết định hành chính phải thể  hiện dưới hình thức bằng văn bản ( Khoản 1  
Điều 1 Nghị quyết 01/2011)
­ QĐHC phải có cơ  quan hành chính nhà nước giao quyền hoặc người có thẩm  
quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành.
Vd : cơ quan được trao quyền nhưng không phải là cơ quan hành chính : đơn vị lực  
lượng vũ trang nhân dân, quân đội,..

8


Trường Đại Học Luật Tp. Hồ Chí Minh

­ QĐHC phải có nội dung liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước ( không bao  
gồm hoạt động tư  pháp, lập pháp ), ngoại trừ  QĐHC liên quan đến bí mật nhà 
nước trong 3 lĩnh vực : An ninh, quốc phòng, ngoại giao và không mang tính nội bộ 
cơ mật. 
Ngoài ra, trừ quyết định của tòa án trong việc xử lý hành chính khác, quyết định xử 
lý của TA đối với hành vi cản trở hoạt động tố  tụng.  Quyết định hành chính nội 
bộ cơ quan. ( Khoản 6 Điều 3 Luật TTHC 2015).
2.

 Hành vi hành chính :

a.

Khái niệm hành vi hành chính : ( Khoản 3 Điều 3 Luật TTHC 2015)

b.


Đặc điểm của hành vi hành chính :

­ Hành vi hành chính của cơ  quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ 
quan nhà nước.
­ Hành vi hành chính thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động.
­ Hành vi hành chính phải liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ  công vụ  được 
giao.
­ Hành vi hành chính phải được thực hiện trong hoạt động quản lý hành chính, 
không liên quan đến trường hợp loại trừ tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều  
30 Luật TTHC 2015.
3.

Quyết định kỷ luật buộc thôi việc :

a.

Khái niệm : 

Khoản 5 Điều 3 Luật TTHC 2015, Khoản 2 Điều 30 Luật TTHC 2015
b.

Đặc điểm :

­ Là văn bản thể hiện dưới dạng hình thức là quyết định.
­ Do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ công chức ban hành.
Trong các hình thức kỷ  luật chỉ  có hình thức kỷ  luật buộc thôi việc được quyền  
khởi kiện vụ án hành chính là vì :
+ Mức độ nghiêm trọng của vụ việc.


9


Trường Đại Học Luật Tp. Hồ Chí Minh

+ Các hình thức khác mang tín nội bộ.
+ Giữ mối quan hệ giữa các cá nhân trong cơ quan ở mức ổn định, tốt.
+ Do phương pháp quản lý hành chính là quyền uy phục tùng.
­ Chỉ có công chức từ tổng cục trường và tương đương trở xuống mới được quyền  
khởi kiện.( Tổng cục trưởng : thứ trưởng, bộ trưởng,.. Tương đương TCT : cục  
trưởng, vụ trưởng, hiệu trưởng,… )
Tại sao :
+ Vì cán bộ được bầu không có hình thức buộc thôi việc.
+ Được quyền khởi kiện nhưng kiện theo tố tụng dân sự.
4.

Khiếu kiện danh sách cử tri bầu cử :

­ Đối với loại khiếu kiện này công dân chỉ  được quyền khiếu kiện khi không có  
tên hoặc ghi tên sai mà không được quyền khởi kiện về quy trình bầu cử  và 
tư cách ứng cử viên.
­ Đối với loại khiếu kiện này thì trước khi thực hiện việc khởi kiện thì cá nhân, tổ 
chức, cơ quan phải thực hiện khiếu nại trước.
­ Công dân chỉ được quyền khởi kiện về 2 danh sách cử tri sau đây :
+ Danh sách cử tri bầu cử ĐBQH, HĐND
+ Danh sách cử tri trưng cầu ý dân.
­ Đối với loại khiếu kiện này được giải quyết theo 1 thủ  tục đặc biệt được quy 
định tại Chương XII của Luật TTHC 2015.
5.
Quyết định giải quyết khiếu nại về  quyết định xử  lý vụ  việc cạnh 

tranh :
 Khoản 3 Điều 1 Nghị Quyết 02/2011
III – Thẩm quyền theo cấp Tòa án :
1.

Khái niệm :

Thẩm quyền theo cấp TA giúp xác định vụ  việc xảy ra thuộc thẩm quyền giải  
quyết của TAND CẤP TỈNH hay TAND CẤP HUYỆN.
10


Trường Đại Học Luật Tp. Hồ Chí Minh

Thẩm quyền theo lãnh thổ giúp xác định vụ việc xảy ra thuộc phạm vi giải quyết  
trên địa giới hành chính của TA nào.
( Điều 31 và Điều 32 Luật TTHC 2015 )
2.

Đặc điểm :

a.

Xác định thẩm quyền theo cấp Tòa án :

Lưu ý : Đối với QĐHC, HVHC của UBND cấp huyện, Chủ tịch  
UBND cấp huyện thì thuộc thẩm quyền Tòa án cấp tỉnh.

b. Xác định thẩm quyền theo lãnh thổ :


Lưu ý :
­ Đối với QĐHC, HVHC của cơ  quan nhà nước cấp TW mà người 
khởi kiện không có nơi cư trú và nơi làm việc tại Việt Nam thì kiện 
tại TA cùng trụ  sở  với cơ quan đã ban hành khiếu kiện. ( Khoản 1,  
khoản 2 Điều 32 Luật TTHC 2015 ).

11


Trường Đại Học Luật Tp. Hồ Chí Minh

­ Đối với QĐHC, HVHC của cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở 
nước ngoài mà người khởi kiện không có nơi cư trú và nơi làm việc  
tại Việt Nam thì kiện tại TAND thành phố Hà Nội hoặc TAND TP.  
Hồ Chí Minh ( Khoản 5 Điều 32 Luật TTHC 2015 ).
­ Đối với quyết định buộc thôi việc của cơ quan nhà nước cấp tỉnh cà 
cấp trung ương thì kiện tại TA mà người khởi kiện có nơi làm việc  
trước khi bị  kỷ  luật buộc thôi việc ( Khoản 6 Điều 32 Luật TTHC  
2015 ). 
IV – Tranh chấp thẩm quyền, chuyển, nhập, tách vụ  án hành 
chính:
1. Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính : 
a. Các loại tranh chấp về thẩm quyền :
­ Tranh chấp TAND với Cơ quan nhà nước.
­ Tranh chấp TAND với TAND.
b. Quy   định   của   pháp   luật   giải   quyết   tranh   chấp   thẩm  
quyền :
­ TAND với Cơ  quan nhà nước : Theo sự  lựa chọn của  đương sự 
( quy định tại Điều 33 Luật TTHC 2015 )
­ TAND với TAND  : quy định tại Điều 34 Luật TTHC.

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

12


Trường Đại Học Luật Tp. Hồ Chí Minh

BÀI 3 – CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG – NGƯỜI TIẾN 
HÀNH TỐ TỤNG VÀ NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG
­­¥­­

13


Trường Đại Học Luật Tp. Hồ Chí Minh

I ­ Cơ quan tiến hành tố tụng :
1. Khái niệm :
Cơ  quan tiến hành tố  tụng hành chính là cơ  quan nhà nước mà theo quy 
định của pháp luật có những nhiệm vụ và quyền hạn nhất định trong việc  
giải quyết vụ án hành chính và kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính.
2. Các cơ quan tiến hành tố tụng :
2.1 Tòa án nhân dân :
a. Cơ cấu tổ chức tòa án nhân dân :
­ TAND tối cao : Điều 21 Luật tổ chức Tòa án.
­ TAND cấp cao : Điều 30 Luật tổ chức Tòa án.
­ TAND cấp tỉnh : Điều 38 Luật tổ chức Tòa án.
­ TAND cấp huyện : Điều 45 Luật tổ chức Tòa án.
b. Nhiệm vụ của TAND :
­ TAND cấp huyện : Điều 44 Luật tổ chức Tòa án.

­ TAND cấp tỉnh : Điều 30 Luật tổ chức Tòa án.
­ TAND cấp cao : Điều 29 Luật tổ chức Tòa án.
­ TAND tối cao : Điều 20 Luật tổ chức Tòa án.
2.2 Viện kiểm sát nhân dân :
Xem giáo trình
II – Người tiến hành tố tụng :
1. Khái niệm :
Người tiến hành tố  tụng là những cán bộ  công chức nhà nước mà 
theo quy định của pháp luật có những nhiệm vụ và quyền hạn nhất 
định trong việc giải quyết vụ  án hành chính và kiểm sát việc giải  
quyết vụ án hành chính.
2. Những người tiến hành tố tụng :
14


Trường Đại Học Luật Tp. Hồ Chí Minh

a. Chánh án TAND : Điều 37 Luật TTHC 2015
­ Khái niệm : chánh án TAND là người được bầu, bổ nhiệm theo quy  
định pháp luật để tổ chức công tác xét xử.
­ Các chức danh chánh án : cấp huyện, cấp tỉnh, cấp cao và tối cao.
­ Con đường hình thành : bầu cử hoặc bổ nhiệm.
­ Nhiệm vụ, quyền hạn : Điều 37 Luật TTHC.
b. Thẩm quyền :
­ Khái niệm : là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của 
pháp luật được Chủ tịch nước bổ nhiệm để làm nhiệm vụ xét xử.
( khoản 1 Điều 65 Luật tổ chức Tòa án )
­ Các   nghạch   thẩm   phán   :   sơ   cấp,   trung   cấp,   cao   cấp   thẩm   phán  
TAND tối cao. ( Điều 66 Luật Tổ tổ chức tòa án nhân )
­ Tiêu chuẩn bổ nhiệm : Tiêu chuẩn chung ( Điều 67 Luật tổ chức tòa 

án), tiêu chuẩn riêng ( Điều 68, Điều 69 Luật tổ chức Tòa án )
­ Nhiệm vụ, quyền hạn : Điều 38 Luật TTHC.
c. Hội thẩm nhân dân :
­ Khái niệm : hội thẩm nhân dân là người được bầu theo quy định của 
pháp pháp luật để làm nhiệm xét xử những vụ án thuộc thẩm quyền 
của Tòa án.
­ Con đường hình thành : bầu cử.
­ Nhiệm vụ :
d. Thư ký tòa án :
­ Khái niệm : thư  ký Tòa án là người được tuyển dụng và bổ  nhiệm 
vào nghạch thư ký Tòa án để hổ trợ thẩm phán trong công tác xét xử.
­ Con đường hình thành : tuyển dụng và được bổ nhiệm.
­ Nhiệm vụ và quyền hạn : Điều 41 Luật tố tụng hành chính.

15


Trường Đại Học Luật Tp. Hồ Chí Minh

III – Những trường hợp từ chối hoặc thay đổi người tiến hành  
tố tụng :
1. Ý nghĩa của việc từ chối, thay đổi người tiến hành tố tụng :
­ Đảm bảo tính vô tư, khách quan trong quá trình giải quyết vụ  án 
hành chính.
­ Đảm bảo đúng trình tự thủ tục tố tùng.
2. Căn cứ từ chối, thay đổi người tiến hành tố tụng :
­ Căn cứ chung : Điều 45 Luật TTHC 2015.
­ Căn cứ riêng : Điều 46, Điều 47, Điều 50 Luật TTHC 2015.
III – Người tham gia tố tụng hành chính :
1. Khái niệm về  người tham gia tố  tụng hành chính :  ( Điều 53 Luật 

TTHC 2015)
Người tham gia tố  tụng hành chính là cá nhân hoặc tổ  chức có quyền và 
nghĩa vụ  tố  tụng nhất  định tham gia vào quá trình tố  tụng để  bảo vệ 
quyền và lợi ích hợp pháp của mình hay của người khác, hoặc hổ  trợ  cơ 
quan tiến hành tố tụng trong việc giải quyết vụ án hành chính.
2. Các chủ thể tham gia tố tụng hành chính :
­ Đương sự  : Người khởi kiện, người bị  kiện, người có quyền và  
nghĩa vụ liên quan.
­ Người tham gia tố tụng hành chính khác : người đại diện, người bảo 
vệ  quyền lợi hợp pháp, người làm chứng, người giám định, người 
phiên dịch,..
2.1.

Người khởi kiện : 

a. Khái niệm : Khoản 8 Điều 3 Luật TTHC 2015.
b. Đặc điểm của người khởi kiện :
+ Người khởi kiện có thể là cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức.

16


Trường Đại Học Luật Tp. Hồ Chí Minh

+ Người khởi kiện là người bị  xâm phạm trực tiếp bởi các khiếu  
kiện.
+ Người khởi kiện phải có năng lực chủ  thể  tố  tụng hành chính 
( Điều 54 , Điều 117 Luật TTHC 2015)
c. Quyền và nghĩa vụ  của người khởi kiện   : ( Điều 55 và Điều 56 Luật 
TTHC 2015 )

+ Quyền và nghĩa vụ chung của đương sự : Điều 55 Luật TTHC 
+ Quyền và nghĩa vụ của người khởi kiện : Điều 56 Luật TTHC
2.2.

Người bị kiện :
a. Khái niệm :
Khoản 9 Điều 3 Luật TTHC 2015
b. Đặc điểm :

­ Người   bị   kiện   luôn   là   cơ   quan   nhà   nước   hoặc   cá   nhân   có   thẩm 
quyền trong cơ quan nhà nước.
­ Người bị kiện là người có thẩm quyền trong việc ban hành ra khiếu 
kiện.
­ Kiện chức danh, chức vụ trong cơ quan.
 Lưu ý : 
­ Quyết định xử phạt là : cá nhân.
­ Quyết định về  quản lý đất đai như  giao đất, thuê đất, thu hồi đất, 
bồi thường tái định cư : Uỷ ban nhân dân.
­ Truy thu thuế : Cục trưởng cục thuế, chi cục tr ưởng c ục thuế   cá 
nhân.
­ Quyết định cha cho con: UBND cấp xã.
­ Hành vi hành chính : đăng ký tạm trú, tạm vắng : Trưởng công an 
phường.
­ Hành vi từ chối cấp đăng ký kinh doanh : Phòng đăng ký kinh doanh
17


Trường Đại Học Luật Tp. Hồ Chí Minh

 Kiện là kiện chức danh, chức vụ trong cơ quan mà không phải là cá 

nhân người giữ chức danh, chức vụ đó.
c. Quyền và nghĩa vụ của người bị kiện :
Điều 53 và 57 Luật TTHC.
2.3.

Người có quyền và nghĩa vụ liên quan:
a. Khái niệm người có quyền và nghĩa vụ liên quan :
Khoản 10 Điều 3 Luật TTHC 2015 
b. Đặc điểm người có quyền và nghĩa vụ liên quan :

­ Người có quyền và nghĩa vụ liên có thể là cá nhân, cơ quan hoặc tổ 
chức.
­ Người có quyền và nghĩa vụ liên quan cũng bị tác động trực tiếp bởi 
kiện.
­ Tham gia tố  tụng theo đề  nghị  của chính mình, của đương sự  khác 
hoặc Tòa án đưa vào.
­ Người có quyền và nghĩa vụ  liên quan cũng là người bị  xâm phạm 
trực tiếp bởi các khiếu kiện.
 Lưu ý  : Người có quyền và nghĩa vụ  liên quan được chia 
làm 2 loại
­ Người có quyền và nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập.
­ Người có quyền và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
2.4.

Người đại diện :
a. Phân loại người đại diện : 

­ Đại diện theo pháp luật
­ Đại diện theo ủy quyền.
b. Điều kiện trở thành người đại diện trong TTHC :


18


Trường Đại Học Luật Tp. Hồ Chí Minh

­ Đại diện theo pháp luật : các trường hợp luật định ( khoản 2 Điều 
60 Luật TTHC 2015 )
­ Đại diện theo ủy quyền
c. Quyền và nghĩa vụ của người đại diện :
d. Các trường hợp cấm làm người đại diện :
Khoản 7 Điều 60 Luật TTHC 2015
2.5.

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự :
a. Khái niệm :
Người bảo vệ  quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự  là 
người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp 
của đương sự. ( khoản 1 Điều 61 Luật TTHC 2015 )
b. Điều kiện trở  thành người bảo vệ  quyền và lợi ích hợp 
pháp của đương sự :

­ Được đương sự nhờ.
­ Tòa án làm thủ tục đăng ký.
c. Phân loại người bảo vệ  quyền và lợi ích hợp pháp của 
đương sự:
­ Luật sư.
­ Trợ giúp viên pháp lý.
­ Công dân Việt Nam đủ điều kiện.
Một người có thể trở thành người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp 

cho nhiều người trong cùng 1 vụ  án nếu như  quyền và lợi ích hợp 
pháp của những người này ko đối lập nhau.
Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp có thể bảo vệ quyền 
lợi cho 1 người.
3. Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính :

19


Trường Đại Học Luật Tp. Hồ Chí Minh

a. Các trường hợp kế thừa : Điều 59 Luật TTHC 2015
­ Trường hợp 1 : người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền và 
nghĩa vụ  của họ được thừa kế  thì người thừa kế  được quyền tham 
gia tố tụng.
­ Trường hợp 2 : người khởi kiện là cơ quan tổ chức bị hợp nhất, sát 
nhập, chia, tách, giải thể thì cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân kế  thừa  
quyền, nghĩa vụ của cơ quan nêu trên.
­ Trường hợp 3 : người bị kiện bị hợp nhất, sát nhập, chia tách, giải  
thể thì người tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của người đó tham gia tố 
tụng.
b. Một số lưu ý về việc kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng :
­ Chỉ áp dụng kế thừa đối với những khiếu kiện liên quan đến tài sản, 
không áp dụng những khiếu kiện liên quan về nhân thân.
­ Việc kế  thừa có thể  áp dụng trong tất cả  các giai đoạn của vụ  án  
hành chính.
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
BÀI 4 – KHỞI KIỆN VÀ THỤ LÝ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
­­¥­­
Có 6 giai đoạn giải quyết vụ án hành chính :

1. Khởi kiện và thụ lý vụ án hành chính;
2. Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hành chính; 
3. Xét xử sơ thẩm;
4. Xét xử phúc thẩm;
5. Xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm;
6. Thi hành án.


Khởi kiện vụ án hành chính :
1. Khái niệm và đặc điểm khởi kiện vụ án hành chính :

20


Trường Đại Học Luật Tp. Hồ Chí Minh

a. Khái niệm :
Khởi kiện vụ  án hành chính là hành vi tố  tụng của cá nhân,cơ 
quan, tổ  chức nộp đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền bảo vệ 
quyền và lợi   ích hợp pháp của mình khi có căn cứ  cho rằng  
quyền và lợi ích hợp pháp đó đang bị  xâm phạm bởi các khiếu  
kiện.
b. Đặc điểm :
­ Là hành vi tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
­ Việc khởi kiện phải được thể hiện thông qua đơn khởi kiện.
­ Khởi kiện thể  hiện quyền tự  định đoạt của cá nhân, cơ  quan, tổ 
chức.
c. Ý nghĩa :
Xem giáo trình
2. Các điều kiện khởi kiện vụ án hành chính :

a. Chủ thể khởi kiện :
­  Người khởi kiện có thể là cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức.
­ Người khởi kiện là người bị xâm phạm trực tiếp bởi các khiếu kiện.
­ Người khởi kiện phải có năng lực chủ thể tố tụng hành chính ( Điều 
54 , Điều 117 Luật TTHC 2015)
b. Đối tượng khởi kiện :
Xem phần thẩm quyền giải quyết của Tòa án ở phần I Bài số 
2.
c. Thời hiệu khởi kiện :
­ Khái niệm : thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cá nhân, cơ quan, tổ 
chức được quyền khởi kiện vụ  án hành chính để  yêu cầu Tòa án 
giải quyết vụ án hành chính, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của  
mình, nếu thời hạn đó kết thúc thì sẽ mất đi quyền khởi kiện.

21


Trường Đại Học Luật Tp. Hồ Chí Minh

­ Thời hạn cụ thể quy định tại : Điều 116 Luật TTHC 2015.
 Lưu ý : 
­ Thời hiệu khởi kiện trong vụ án hành chính được tính từ ngày nhận 
được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, 
quyết định kỷ  luật buộc thôi việc,Quyết định giải quyết khiếu nại 
về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri bầu cử.
­ Thời hiệu khởi kiện được tính liên tục kể  từ  cả  ngày nghỉ  và ngày  
lễ,trong trường hợp ngày cuối cùng của thời hiệu khởi kiện rơi vào  
ngày nghỉ, ngày lễ thì ngày cuối cùng được tính là ngày làm việc tiếp 
theo.
d. Điều kiện thủ tục khiếu nại :

Hiện nay pháp luật tố tụng hành chính đã chính thức bỏ  đi quy định 
buộc cá nhân, cơ quan, tổ chức phải khiếu nại trước khi khởi kiện,  
trừ khiếu kiện về danh sách cử tri.
e. Vụ việc phải chưa được giải quyết bằng bản án hoặc quyết 
định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
3. Hình thức và thủ tục khởi kiện vụ án hành chính :
a. Hình thức khởi kiện :
Bằng đơn khởi kiện theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều  
118 Luật TTHC 2015.
b. Thủ tục khởi kiện :
­ Bước 1 : người khởi kiện soạn thảo đơn khởi kiện theo nội dung  
quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật TTHC 2015.
­ Bước 2: Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo 1 trong 3 
phương thức sau đây :
+ Thứ nhất : là nộp trực tiếp.
+ Thứ hai : Là nộp qua đường bưu điện.
+ Thứ ba : Là nộp trực tiếp qua cổng thông tin điện tử của Tòa án.
22


Trường Đại Học Luật Tp. Hồ Chí Minh

III – Thụ lý vụ án hành chính :
1. Khái niệm :
Thụ lý vụ án hành chính là hành vi tố tụng của Tòa án chấp nhận  
việc giải quyết quyền khiếu kiện được xác định bằng hành vi ghi 
vào sổ thụ lý vụ án sau khi đã xem xét thỏa mãn các điều kiện thụ 
lý.
2. Đặc điểm :
­ Là hành vi tố tụng của Tòa án.

­ Nội dung thụ lý là chấp nhận việc giải quyết vụ án hành chính.
­ Điều kiện thụ lý vụ án.
3. Ý nghĩa :
­ Tòa án : trách nhiệm của Tòa án trong việc giải quyết vụ  án hành 
chính.
­ Đối với hoạt động tố tụng : xác định mốc thời gian trong hoạt động 
tố tụng hành chính.
4. Điều kiện thụ lý vụ án :
Tòa án chỉ thụ lý vụ án khi đáp ứng được 3 điều kiện sau đây:
­ Người đi kiện đã đáp ứng đủ các điều kiện khởi kiện.
­ Vụ việc phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
­ Người khởi kiện đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền và ứng án phí.
5. Hình thức và thủ tục thụ lý : Điều 125 Luật TTHC 2015
a. Hình thức :
Được ghi vào sổ thụ lý.
b. Thủ tục thụ lý :
­ Bước 1 : nhận và xem xét đơn khởi kiện nếu đủ  điều kiện yêu cầu  
người khởi kiện, nộp ứng án phí.
23


Trường Đại Học Luật Tp. Hồ Chí Minh

­ Bước 2 : người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí và xuất trình biên 
lai nộp tiền cho thẩm phán.
­ Bước 3 : Thẩm phán tiến hành thụ lý vụ án hành chính.
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
Bài 5 – CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
­­¥­­
I­ Khái niệm, thời hạn, nhiệm vụ và ý nghĩa chuẩn bị xét xử sơ 

thẩm :
1. Khái niệm về giai đoạn chuẩn bị xét xử :
Chuẩn bị  xét xử  sơ  thẩm vụ  án hành chính là giai đoạn tố  tụng 
trong đó các chủ  thể  có liên quan sẽ  chuẩn bị  các công việc cần 
thiết nhằm đưa vụ án ra xét xử tại phiên tòa sơ thẩm.
2. Thời  hạn  giai   đoạn chuẩn bị  xét  xử  sơ  thẩm  vụ   án hành 
chính : Điều 130 Luật TTHC 2015
­ 4 tháng : quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ 
luật buộc thôi việc. Nếu vụ  án phúc tạp gia hạn thêm tối đa là 2 
tháng.
­ 2 tháng : QĐGQKN và QĐ XLVVCT. Vụ  việc phức tạp gia hạn :1  
tháng
­ 2 ngày : Danh sách cử tri.
3. Nhiệm vụ  giai  đoạn chuẩn bị  xét xử  sơ  thẩm vụ  án hành 
chính :
­ Kiểm tra lại các điều kiện khởi kiện;
­ Xác định thành phần tư cách đương sự.
­ Xác định yêu cầu của đương sự.
­ Xác định vấn đề cần chứng minh.
­ Tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến vụ án.
24


Trường Đại Học Luật Tp. Hồ Chí Minh

­ Nghiên cứu hồ sơ vụ án và chuẩn bị mở phiên tòa.
4. Ý nghĩa giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hành chính :
­ Đối với đương sự  :giúp cho đương sự  có khoản thời gian cần thiết  
để chuẩn bị các tài liệu chứng cứ liên quan đến vụ án, bảo vệ quyền 
lợi của mình tốt nhất tại phiên tòa.

­ Đối với hoạt động tố tụng hành chính ( Tòa án ) : 
+ Giúp cho TA chuẩn bị  1 số  công việc cần thiết để  mở  phiên tòa 
( chuẩn bị địa điểm xét xử, hội trường xét xử, phòng xét xử,..)
+ Giúp cho thẩm phán, hội thẩm nhân dân có thêm thời gian nghiên 
cứu về hồ sơ vụ án hành chính, triệu tập đương sự, lấy lởi khai, lập 
đề cương hỏi tại phiên tòa.
II­

Những công việc của Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử :
1. Thông báo việc thụ lý vụ án :
Điều 126 và Điều 128 Luật TTHC 2015.

­ Thời hạn thông báo : 3 ngày làm việc
­ Trách nhiệm thông báo : thẩm phán đã thụ lý.
­ Đối tượng được thông báo
­ Trách nhiệm người được thông báo.
2. Phân công thẩm phán giải quyết vụ án :
Điều 127 Luật TTHC 2015
3. Lập hồ sơ vụ án hành chính :
­ Thẩm quyền lập hồ sơ vụ án hành chính : khoản 1 Điều 131
­ Nội dung hồ sơ vụ án hành chính : tập hợp tất các tài liệu chứng cứ 
( khoản 2 Điều 131 )
4. Nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính : Trang 275 Giáo trình

25


×