Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Nội dung thuyết trình: An ninh lương thực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.74 KB, 14 trang )

NỘI DUNG THUYẾT TRÌNH AN NINH LƯƠNG THỰC
1. Các khái niệm.
Cây lương thực là gì: Cây lương thực là các loại cây trồng mà 
sản phẩm dùng làm lương thực cho người, nguồn cung cấp chính về 
năng lượng và chất bột cacbohydrat trong khẩu phần thức ăn.


Các cây lương thực chính như lúa gạo, lúa mì, ngô…
Thực phẩm là gì: Thực phẩm hay còn được gọi là thức ăn [1] là 
bất   kỳ   vật   phẩm   nào,   bao   gồm   chủ   yếu   các   chất:   chất   bột  
(cacbohydrat), chất béo (lipit), chất đạm (protein), hoặc nước, mà con 
người hay động vật có thể ăn hay uống được, với mục đích cơ bản là  
thu nạp các chất dinh dưỡng nhằm nuôi dưỡng cơ thể hay vì sở thích.




Theo định nghĩa của FAO thì An ninh lương thực:  là mọi người có quyền 
tiếp cận các thực phẩm  m ột cách an toàn,  bổ  dưỡng, đẩy đủ  mọi lúc mọi nơi 
để duy trì cuộc sống khỏe mạnh và năng động.



ANLT về cơ bản có 4 cấp độ: 



ANLT loài người




ANLT cấp quốc gia và vùng



ANLT cấp hộ gia đình 



ANLT cấp cá nhân 


Hỏi lớp: Ngày lương thực thế giới là ngày mấy? đáp án ngày 16/10 hằng năm

2. Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá anlt


Có 4 chỉ tiêu cơ bản để đánh giá ANLT

+ Sự sẵn có
+ Khả năng tiếp cận
+ Tính ổn định


+ Việc sử dụng
 Tính sẵn có :   Là
   đảm bảo có  đủ  khối lượng dự  trữ  lương thực  ở 
một mức độ chất lượng phù hợp từ các nguồn sản xuất hoặc đầu vào 
khác ở trong nước hay nguồn thực phẩm dồi dào từ tự nhiên.
Sự sẵn có của lương thực đã được cải thiện đáng kể.
Nhưng tình trạng lãng phí lương thực gia tăng  ở  cả  các quốc gia phát 

triển và đang phát triển 
Như   ở  các nước đang phát triển, lãng phí lương thực xuất phát từ  sự  thiếu thốn  
công nghệ, thiết bị cũng như sự hạn chế về kiến thức.
VD
Ở   Ấn Độ, khoảng 35 ­ 40% thực phẩm tươi sống bị  lãng phí do các cửa hàng  
không có thiết bị lạnh để bảo quản. 
Tại Đông Nam Á, 1/3 sản lượng gạo bị hỏng hoặc bị sâu mọt do không được  
bào quản tốt sau khi thu hoạch.
Ảnh hưởng đáng kể tới nguồn cung năng lượng trên thế giới
 Khả năng tiếp cận : 
  Là khả năng của các cá nhân tiếp cận được với nguồn tài 
nguyên và các tài sản sở  hữu khác  để  có được một lượng lương thực thích 
hợp với chế độ ăn uống dinh dưỡng. 
Trong suốt giai đoạn 1990 ­ 2014, khả  năng tiếp cận lương thực đã được mở 
rộng đáng kể. 
Bằng chứng là cơ sở hạ tầng như giao thông dường xá đã được đẩy mạnh đầu 
tư  xây dựng và nâng cấp, mang lại cơ hội tiếp cận với nguồn lương thực cho  
tất cả mọi người. 
Tuy nhiên, số lượng người đói trên thế giới hiện vẫn ở mức rất cao, lên tới 925 
triệu người (2010). Đặc biệt là khu vực Châu Phi và châu Á
Cùng với đó, thu nhập của người dân cũng tăng lên, tăng khả  năng tiếp cận về 
mặt kinh tế dối với lương thực và lương thực có chất lượng.
 Tính  ổn định : 
   : một quốc gia, dân tộc hoặc một hộ  gia đình hoặc một cá nhân 
lúc nào cũng phải tiếp cận được với nguồn lương thực phù hợp.Không gặp 


phải rủi ro để không tiếp cận được với lương thực do các cú sốc bất thường  
như: lũ lụt, khí hậu thay đổi, bão, kinh tế suy thoái.
Việc sử  dụng: thông qua các chế  độ  ăn uống hợp lý, nước sạch, đảm bảo vệ 

sinh và y tế  để  đảm bảo dinh dưỡng khi tất cả  các nhu cầu tâm sinh lý được  
đáp ứng.
Khả  năng tiếp cận với nguồn nước uống an toàn và cung cấp đủ  các 
thiết bị vệ sinh cho người dân còn rất hạn chế. 
Sức khỏe tốt rõ ràng là một trong những diều kiện tiên quyết quyết định  
tới khả năng hấp thụ thức ăn cũng như các loại năng lượng trong khẩu  
phần ăn;.
Nước sạch là một yếu tố  quan trọng  để  đảm bảo chất lượng thực  
phẩm. 
Tuy nhiên, 12% dân số  thế  giới vẫn chưa tiếp cận  được với nguồn  
nước sạch, đặc biệt  ở  một số  khu vực như  châu Phi tý lệ  này lên tới 
33%.

3. Một số cây lương thực chủ yếu và vai trò của lương 
thực trong đời sống con người.
3.1 Một số cây lương thực chủ yếu
+ GẠO:là nguồn lương thực chủ yếu của hơn một nửa dân số thế giới  
ở   (châu   Á   và châu   Mĩ   La   Tinh)  điều   này   làm   cho   nó   trở   thành 
loại lương được con người tiêu thụ nhiều nhất 
Hiện nay các quốc gia có sản lượng   lúa và xuất khẩu gạo lớn nhất 
gồm: Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam, Thái Lan…
+ LÚA MÌ: hay tiểu mạch là một nhóm các loài cỏ  đã thuần dưỡng từ 
khu vực Levant. 
Lúa mì là thực phẩm quan trọng cho loài người. Trung Quốc chiếm 1/6 
diện tích trồng lúa mì trên thế giới. 
Lúa mì là lương thực thiết yếu ở Bắc Phi và Trung Đông


Sản phẩm làm từ lúa mì có thể kể đến như Bia, mì tôm, bánh mì…
+ NGÔ là loại ngũ cốc quan trọng cho loài người

Ngô được gieo trồng rộng khắp thế giới. 
Mỹ  sản xuất 40,62% tổng sản lượng ngô và 59,38% do các nước khác 
sản xuất (Trung Quốc, Brasil, Mexico, Argentina, Ấn Độ…) Tại Hoa Kỳ 
và Canada, sử dụng chủ yếu của ngô là nuôi gia cầm và gia súc, cỏ khô, 
cỏ   ủ  chua hay lấy hạt làm lương thực. Phía bắc của Hoa Kỳ  các loại  
ngô sản xuất nhiên liệu sinh học
+ KHOAI TÂY là loài cây nông nghiệp ngắn ngày, trồng lấy củ  chứa  
tinh bột, loại cây trồng lấy củ rộng rãi nhất thế giới.
Trung Quốc là nước sản xuất khoai tây lớn nhất Thế  giới, riêng sản  
lượng khoai tây sản xuất  ở  Trung Quốc và  Ấn Độ  chiếm một phần ba 
sản lượng toàn cầu. 
Chế  độ  ăn hàng năm của mỗi công dân toàn cầu trung bình trong thập  
kỷ đầu thế kỷ 21 là 33kg khoai tây.
+ NGOÀI RA CÒN CÓ MỘT SỐ CÂY LƯƠNG THỰC PHỔ BIẾN  
NHƯ: Sắn, Khoai lang, Cao lương, Đại mạch…
3.2 Vai trò của lương thực
+  Cung cấp lương thực và dinh dưỡng  cho các bữa ăn hằng ngày 
của con người.
Lương  thực  cung cấp các chất dinh dưỡng cho  con người như  như 
Cacbohydrat, Protein, chất xơ thực vật, đạm và cácvitamin khác.
Ví dụ 100g khoai tây tươi còn vỏ sẽ cung cấp: Cacbohydrat 

17.47 g

Tinh bột 15.44 g, Chất xơ thực phẩm 2.2g, Chất béo 0.1g, Protein 2g và  
các vitamin khác như A, K, E
+ Là cơ sở để phát triển chăn nuôi


Các cây lương thực cung cấp nguồn thức ăn cho gà, heo như Cám gạo,  

thóc bắp…
+ Đảm bảo cho cuộc sông của con người được diễn ra bình thường
Lương thực cung cấp các chất dinh dưỡng cho con người, giúp các bộ 
phân trong cơ thể được hoạt đông bình thường.
Tinh bột: đây là chất dinh dưỡng cần thiết cho mọi hoạt động của con  
người. Vitamin B1: là yếu tố dinh dưỡng giúp tiêu hóa lượng đường mà 
cơ thể nạp vào cơ thể, vì thế nó hỗ trợ tốt cho các tế bào thần kinh, tim  
và khẩu vị.
VitaminE: là yếu tố giúp tan mỡ, giúp vitamin A chống oxy hóa trong tế 
bào da.
+ Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và các ngành khác
Các cây lương thực cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế  biến 
lương thực thực phẩm, các ngành nhẹ: sản xuất bánh kẹo, thức ăn chăn 
nuôi, chế biến thức uống, sản xuất các loại bột và mì,…
Sản xuất bia từ cây lúa mì, sản xuất mì tôm từ bột mì
Sản phẩm của ngành sản xuất các loaị  bột và mì như  mì gói ,các koai  
bột mì, bột ngũ cốc là sản phẩm của cây lúa mi, lua gạo, khoai lang, 
ngô,….
+ Là nguồn hàng xuất khẩu mang lại lợi nhuận cho nhiều quốc gia
Lương thực không chỉ  cung cấp thực phẩm, làm nguyên liệu cho các 
nghành khác mà còn là nguồn hàng xuất khẩu mang lại lợi ích kinh tế 
cho các quốc gia như: xuất khẩu gạo, lúa, bắp…
Phân tích biểu đồ  Tình hình xuất khẩu và giá tri xuất khẩu gạo qua 
các năm từ 2010 – 2014 trên slide.
+ Đảm bảo cho sự phát triển ổn định của đất nước


Lương thực có một vai trò rất quan trọng cho sự  phát triển của một 
quốc gia. 
Con người cần đáp ứng nhu cầu ăn uống để đảm bảo về sức khỏe.

Một đất nước sẽ  dễ  xảy ra các cuộc bạo động khi người dân lâm vào 
cảnh đói nghèo triền miên.
Nhà nước nên chú trong phát triển cây lương thực để  đảm bảo vấn đề 
an ninh lương thực cho dân đê không phải phụ  thuộc vào nguồn lương  
thực nhập khẩu hay từ các nguồn viện trợ khác

4. Thực trạng, các yếu tố   ảnh hưởng đến ANLT, hậu 
quả của bất ổn ANLT
4.1 Thực trạng vấn đề ANLT
Đôi nét về nghèo đói trên thế giới.
Cứ 4 giây lại có một đứa trẻ chết vì đói
Cứ 1p, có 14 trẻ em chết
Cứ 1h có khoảng 840 em chết
Một ngày 22.000 em bé chết
 (đó là kết quả sau 8 năm các quốc gia cam kết giảm một nửa số người chết đói 
trên thế giới vào năm 2015, tổ chức Liên Hợp Quốc cho biết)
­ Theo  ước tính của FAO:
2006 thế  giới có khoảng 854 triệu người sống trong tình trạng nghèo 
đói (trong  đó có 9 triệu người ở các nước công nghiệp, 25 triệu người ở các 
nước  đang trong thời kỳ  quá  độ  và 820 triệu người   ởcác nước đang phát 
triển)




2007 có thêm 75 triệu người bị đói 



6 /2008 : đã  có  thêm  50  triệu  người. Nâng lên tổng số gần tỷ người 





2009: số người bị đói thường trực trên thế giới lên 1,02 tỷngười.



2010: đã giảm xuống còn 925 triệu người so với 1,02 tỷ người của năm 2009

Ngay tại châu Âu, một châu lục được cho là giàu có và sung túc, vẫn có đến 43 
triệu người có nguy cơ bị đói do khủng hoảng lương thực. 
Sa­ha­ra châu Phi, chiếm 239 triệu (30%).
Châu Á ­ Thái Bình dương với 578 triệu người.(64%)
2/3 dân số bị đói tập trung ở 7 quốc gia là Băng­la­đét, Trung Quốc, Công­gô, 
Ê­thi­ô­pi­a, Ấn Độ, In­đô­nê­xi­a và Pa­ki­xtan.
Hiện nay, có khoảng 80 quốc gia trên thế giới đang phải đối mặt với tình trạng  
thiếu lương thực

4.1

 Các yếu tố ảnh hưởng đến ANLT 



Sự gia tăng dân số 

Cầu tăng mà cung không đủ đáp ứng. Mức cầu tăng là vì cứ mỗi năm 
dân số địa cầu tăng thêm 80 triệu người, mức tiêu thụ ngũ cốc, gạo, 
lúa mì theo đó tăng cao.

Tốc độ gia tăng dân số ngày càng nhanh(phân tích biểu đồ) 
Theo Liên hợp quốc, dân số thế giới dự kiến sẽ tăng từ 7,2 tỷ người  
hiện nay lên 9,6 tỷ vào năm 2050
­ Vì thế Dự báo của FAO và Tổ chức Hợp tác Phát triển (OECP) và 
Viện Chính sách Lương thực Thế giới (IFPRI) cho rằng để đáp ứng 
nhu cầu trên cần phải tăng sản lượng lương thực lên 70%  toàn cầu  
trong đó tăng gấp đôi ở các quốc gia đang phát triển.
Làm sao để bảo đảm an ninh lương thực quả là bài toán vô cùng hóc 
búa của nhân loại! 


­ Dân số  tăng nhanh sẽ  đẩy lên những áp lực về  môi trường, nhà ở, 
công việc và tài nguyên, quỹ  đất cho nông nghiệp sẽ  bị  thu hẹp lại  
để giải quyết các nhu cầu nhà ở cho người dân, song hành cùng đó là 
quá trình đô thị  hóa ngày càng nhanh cũng tác động không nhỏ  đến 
đất dùng cho nông nghiệp.
VD
Dự  báo, từ  nay đến năm 2025, Việt Nam có thể  phải lấy 10­15%  
diện tích đất nông nghiệp và các loại đất khác để  phát triển công  
nghiệp.
  Theo đó, diện tích lúa đến năm  2010 còn khoảng 4 triệu héc ta, 
năm  2015 khoảng 3,8 triệu héc ta, đến năm  2020 chỉ  còn khoảng  
3,6 triệu héc ta và giữ   ổn định sau năm 2020 là 3,5 triệu héc ta, 
trong đó diện tích chuyên trồng lúa nước là 3,1 triệu héc ta. 
Bài học từ  Philippines cho thấy, để  đổi lấy các khu công nghiệp,  
nước này đã mất rất nhiều cánh đồng lúa phì nhiêu và mỗi năm phải  
nhập 1,5 triệu tấn lương thực.
­ Gía lương thực từ đó cũng tăng lên 
­ PHÂN TÍCH BIỂU ĐỒ  CÁC NƯỚC CÓ DÂN SỐ  LỚN TRÊN 
THẾ GIỚI(CŨNG CÓ VN)



Biến đổi khí hậu: 

Hiện tượng biến đổi khí hậu do thiên nhiên (rét đậm, rét hại, lũ  
lụt, hạn hán…) gây nhiều mầm bệnh ảnh hưởng đến năng suất.


Tuy chiếm tới 60% dân số  thế  giới và có tốc độ  tăng trưởng kinh tế, đô thị 
hóa cao nhất thế  giới, song khu vực châu Á ­ Thái Bình Dương chỉ  có 35%  
lượng tài nguyên nước toàn cầu trong khi phải hưng chiu 70% các v
́
̣
ụ  thiên 
Châu Á ­ Thái Bình Dương là một khu vực điển hình phải đối phó tình trạng 
mất an ninh lương thực. 
Tại khu vực này, cứ bốn trẻ thì có một trẻ dưới năm tuổi bị suy dinh dưỡng.  
Trợ  lý Tổng Giám đốc FAO phụ  trách châu Á ­ Thái Bình Dương Hiroyuki 
Konuma nhấn mạnh, khu vực này sẽ  có khoảng 500 triệu người thường 


xuyên bị đói ngay cả khi các nước đạt Các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ 
về giảm số người nghèo đói xuống mức tương đương 12% dân số.
Tại Senegal, sản lượng vụ  mùa giảm khoảng 38% do  ảnh hưởng của thời  
tiết khắc nghiệt.
 Hiện tượng nước biển dâng tràn gây hiện tượng nhiễm mặn trên đất trồng.
 Trái đất ngày càng bị  nóng lên, khí hậu bị  đảo lộn, gây nhiều thiên tai và 
thiệt hại mùa màng.
Hiện tượng nước biển dâng tràn gây hiện tượng nhiễm mặn trên đất trồng  
lúa tại châu Á mà đồng bằng sống Cửu Long của Việt Nam là một thí dụ 

điển   hình.   Với   kịch   bản   nước   dâng   1m,   đồng   bằng   sông   Hồng   sẽ   mất 
5.000km2 đất, đồng bằng sông Cửu Long bị ngập 15.000 – 20.000km2; tổng  
sản lượng lương thực giảm khoảng 5 triệu tấn.
 Hạn hán kéo dài sẽ  gây thiếu nước cho hoạt động nông nghiệp, ảnh hưởng  

đến năng suất cây trồng.

Sahara(Châu Phi): hầu hết sinh kế của cư dân khu vực phụ  thuộc vào nông  
nghiệp. Tuy nhiên chỉ có 5% diện tích gieo trồng có nước tưới
Với tần suất hạn hán dự báo sẽ tăng ở miền nam châu Phi
Điều  này    chắc chắn sẽ  dẫn đến giảm sản xuất và chất lượng cây 
trồng, giảm lượng cỏ  cho gia súc, tình trạng thiếu lương thực sẽ  gay gắt  
hơn.
 Lũ lụt và bão nhiệt đới cũng  ảnh hưởng đến an ninh lương thực bằng cách  

tiêu 
diệt tài sản sinh kế.
Tăng gánh nặng trong công việc đồng áng, họ phải bỏ nhiều thời gian  
và công sức để  chuẩn bị  đất, lấy nước, tưới nước, bảo vệ  mùa khỏi sâu 
bệnh hại.
Hàng năm, lũ lụt gây thiệt hại cho  Ấn Độ  và Bangladesh tới khoảng 4 triệu 
tấn gạo – số gạo đủ để nuôi sống 30 triệu người 


Nguồn nước

 Nước là yếu tố quan trọng cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
 Lượng nước khai thác sử dụng trên toàn thế giới hiện nay là 3.800 tỷ m 3, thì 

việc tưới tiêu nước trong nông nghiệp sử dụng 70% (2.700 tỷ m3). 


Nếu không có gì thay đổi, chỉ trong vòng một thế hệ nữa, nghĩa là từ khoảng  
năm 2030, trên phạm vi toàn thế  giới sẽ  trở  nên khô hạn. Vấn đề  quản lí  


nguồn nước, nước ngọt trong lục địa sẽ là vấn đề  chính quyết định sự  phát  
triển kinh tế và xã hội.
 95% lượng nước tại các nước đang phát triển được sử  dụng để  tưới đất 

nông nghiệp.

 Nguồn nước ngầm đã giảm mạnh và cạn kiệt  ở  20 nước với  tổng  dân số 

chiếm tới 50% dân số thế giới.

Tại Trung Quốc, 200 sông suối và nhiều ao hồ ở khu vực quanh Thủ đô Bắc  
Kinh đang dần cạn kiệt nước. Hơn 2/3 lượng nước thành phố đang sử dụng  
phải hút từ các giếng sâu tới hơn 1.000m trở lên.
Việt Nam hiện cũng thuộc số  các quốc gia thiếu nước, với mức bình quân  
chỉ  đạt 4.400 m3/người/năm (bao gồm cả  nước mặt và nước ngầm), thấp  
hơn rất nhiều so với mức bình quân của thế giới là 7.400 m3/người/năm.
 Ở  các nước đang phát triển như  các nước  ở  châu Á còn sử  dụng cách tưới 

tiêu thủ công gây lãng phí nước và cạn kiệt nguồn nước.

Phần lớn nông dân chỉ  sử  dụng những thiết bị  bơm nước lạc hậu và không  
hiệu quả. Tuy nhiên, họ  lại có thể  lấy một lượng nước không hạn chế  vào  
ruộng khiến các nguồn nước nhanh chóng cạn kiệt. Nếu thói quen này vẫn  
tiếp diễn, khủng hoảng lương thực sẽ bùng phát trên khắp châu Á. Châu Á 
có thể  đối mặt với tình trạng thiếu lương thực triền miên nếu không tiến  

hành một cuộc cách mạng triệt để trong thói quen sử dụng nước.
 Nguồn nước đang bị ô nhiễm trầm trọng do các hoạt động công nghiệp, chế 

biến và các chất thải chưa qua xử lý.

Phần lớn chất thải công nghiệp và sinh hoạt được thải ra các dòng nước, 
cùng với việc sử dụng quá nhiều phân khoáng và thuốc trừ sâu của nông dân  
khiến cho các tầng nước ngầm bị  ô nhiễm, gây ra tình trạng khan hiếm  
nguồn nước.
 Các diễn biến thời tiết bất thường như hạn hán kéo dài cũng ảnh hưởng đến 

lượng nước trên thế giới.

Có những dự  báo cho rằng, khí hậu toàn cầu  ấm dần lên nên lưu lượng  
nước nhiều con sông ở châu Á và châu Phi có thể giảm từ 15­50%. Hơn nữa,  
nước băng tan không bổ sung cho nguồn nước ngọt, mà thường chảy ra biển  
thành nước mặn.


Xung đột, bất ổn chính trị ­ quân sự
Yếu tố  xung đột chính trị   ảnh hưởng đến khả  năng sản xuất và sự 
tiếp cận lương thực.


Xung đột tại các điểm nóng như Iraq, Sudan, Syria, Yemen và sự bùng  
phát dịch Ebola đúng thời điểm gieo trồng  ở  các quốc gia Tây Phi là  
những nguyên nhân gây mất an ninh lương thực nghiêm trọng. 
Tại Sudan, khoảng bốn triệu người bị thiếu lương thực do bùng phát  
xung đột tại khu vực miền tây Darfur



Dịch bệnh 



Biến đổi khí hậu sẽ làm tăng tiềm năng cho nhiều loài sâu bệnh gây hại.  
Những thay đổi về  nhiệt độ  lượng mưa có thể  tạo điều kiện sinh sản,  
phát triển cho nhiều loại sâu bệnh.



Những thay đổi về  khí hậu dự  kiến sẽ  giúp côn trùng có thể  di cư, phát 
tán trên phạm vi lớn hơn để đáp ứng với nhiệt độ tăng. 
Nếu nhiệt độ tiếp tục tăng, sản lượng lương thực Hoa Kỳ giảm 25% do  
sự gây hại của côn trùng.
Sâu bệnh, côn trùng cũng làm giảm 30% sản lượng đậu tương, 7% sản  
lượng lúa của châu Phi.


Một số yếu tố khác:

 Nhận thức về  vai trò của nông nghiệp bị   ảnh hưởng bởi xu thế  phát triển  

công nghiệp của thế giới

 Tâm lý "trọng công", "trọng thương" hơn "trọng nông" của lãnh đạo một số  
bộ, ngành, địa phương trong quy hoạch phát triển.
 Đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp còn hạn chế

Chưa ngang tầm với đòi hỏi, nhất là chưa có chính sách khuyến khích các thành  

phần kinh tế  tham gia sản xuất, kinh doanh lương thực. Trước h ết, d ễ nh ận  
thấy rằng, đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nhất là hệ thống  
thủy lợi còn hạn chế. Hiện nay, các công trình phục vụ việc tưới tiêu (hồ chứa  
nước, mương tiêu úng) chưa đáp  ứng được nhu cầu sản xuất, nhiều vùng vẫn  
phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. 
 Sự  yếu kém trong hệ  thống phân tích, dự  báo cung ­ cầu lương thực,điều 

hành sản xuất, dự trữ, xuất khẩu và giá cả .

dự  trữ, xuất khẩu và giá cả  đã  ảnh hưởng xấu đến sản xuất và thu nhập của  
người nông dân. Theo các chuyên gia, nguyên nhân khiến giá lương thực tăng  
cao chủ yếu do mất cân đối cung – cầu, trong khi cầu có xu hướng tăng cao thì  
nguồn cung lại bị giảm mạnh trong những năm gần đây.


 Hệ  thống, cơ  chế  thu mua, phân phối lúa gạo còn một số  hạn chế, nhất là 

chưa được tổ chức chặt chẽ, vai trò quản lý của Nhà nước chưa đủ mạnh.


Việc quy hoạch không đồng bộ gây nên tình trạng ngập úng hoặc hạn hán cục 
bộ do phá vỡ hệ thống kênh mương tiêu thoát nước.
4.2 Hậu quả của việc bất ổn ANLT :
 Giá cả lương thực tăng nhanh
Giá cả lương thực từ  năm 2006. 
 Theo FAO Chỉ  số  giá lương thực  đến tháng 4/2008  đạt 218,2  điểm (tăng  
54% so với cùng kỳ 2007)
• Ngũ cốc là 284 tăng 92% so với cùng kỳ 2007)
• Giá lúa mì tháng 3/3008 tăng 130% so với cùng kỳ năm 2007
• Các diễn biến thời tiết bất thường như  hạn hán kéo dài cũng  ảnh 

hưởng đến lượng nước trên thế giới.
 Khủng hoảng lương thực, mà biểu hiện chính là giá lương thực tăng nhanh  
là  một  trong  những  nguyên  nhân  chủ yếu  của  tình  hình  lạm  phát  toàn  
cầu. Theo IMF, giá lương thực tăng gây ra khoảng 44% lạm phát toàn cầu  
(67% lạm phát ở châu Á, 43% ởTrung Đông và châu Phi). 
 PHÂN TÍCH HÌNH
 Giá lương thực tăng cao tác động trực tiếp đến chất lượng sống của người  
dân, thậm chí là sự sống còn của người nghèo. 
 Giá lương thực tiếp tục tăng cao trong tương lai không chỉ   ảnh hưởng xấu  
đến các nước phát triển mà còn làm dấy lên mối quan ngại về nạn đói và làn 
sóng bất  ổn xã hội mới tại các nước đang phát triển, đặc biệt là các nước 
nghèo.
Song không phải chỉ có các nước nghèo và đang phát triển mới đứng trước 
nguy cơ  cao mất an ninh lương thực .  Tại hàng loạt quốc gia phát triển, 
những rủi  ro an  ninh  lương thực cũng  đang trở  thành một  thách thức 
không nhỏ.
Tại châu Âu, ngành nông nghiệp đối mặt nhiều thách thức, như những hạn chế  
tồn tại trong sản xuất và nhất là đối phó tình trạng biến đổi khí hậu, địa chất. 
Tại Anh, biến đổi khí hậu toàn cầu có thể khiến nước này phải đối mặt thường  
xuyên hơn tình trạng hạn hán, nắng nóng, bão lụt... Anh hiện nhập khẩu tới  
40% lượng lương thực để  nuôi 63 triệu dân, trong khi đó, các quốc gia xuất  
khẩu lương thực lại luôn có xu hướng bảo vệ nguồn lương thực của mình trong  
tình trạng khẩn cấp. Do đó, nước Anh dễ bị tác động bởi hiện tượng biến đổi  
khí hậu diễn ra từ bên ngoài.
Theo WB, giá lương thực tăng 20% thì thêm có 100 triệu người quay lại mức  
nghèo đói.





Nguy cơ nạn đói sẽ  tăng nhanh

 Nạn đói đã trở thành thách thức lớn, đe dọa đến sự sống còn, ổn định và phát 

triển của thế giới và nhân loại.

 Khoảng cách giàu nghèo trong xã hội cũng ngày càng sâu sắc hơn.
 Trên thế  giới, khoảng một tỉ  người đang đói thiếu ăn hay suy dinh dưỡng 

thường trực. 95% trong số  đó là dân  ở  các nước nghèo (theo WFP ­ World  
Food Program ­ Chương trình lương thực thế giới).

 Trợ  lý Tổng Giám đốc FAO phụ  trách châu Á ­ Thái Bình Dương Hiroyuki  

Konuma nhấn  mạnh, khu  vực  này  sẽ   có  khoảng  500 triệu người  thường  
xuyên bị đói ngay cả khi các nước đạt Các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ 
về giảm số người nghèo đói xuống mức tương đương 12% dân số.

 Châu Phi có nguy cơ bị mất an ninh lương thực với 29/38 quốc gia 
 Với một kịch bản bi quan thì có khoảng 17 triệu trẻ em suy dinh dưỡng trong  

năm 2050.
 Đói nghèo giết chết hơn 30.000 trẻ  dưới 5 tuổi trên khắp thế  giới mỗi ngày 

báo cáo của Manos Unidas ­ một tổ chức phi chính phủ (NGO) 


Gây nên các xung đột, bạo động chính trị

 Cuộc khủng hoảng lương thực thế  giới có tác  động nghiêm trọng  đến tình  


hình an ninh ­ chính trị của không ít nước.

 Giám đốc WFP nói: “Khi người ta lâm vào cảnh đói khát, họ có 3 lựa chọn: nổi  

loạn, di cư  hoặc thoi thóp chờ  chết”. Thực tế  đã xảy ra các cuộc  biểu tình, 
bạo loạn vì thiếu hụt lương thực tại một số nước.



Khủng hoảng lương thực có thể dễdàng thổi bùng bạo lực ởnhững nơi nghèo  
khó, làm sâu sắc thêm xung đột bạo lực giữa các sắc tộc. Thậm chí  ởnhiều 
nước đã xảy ra bạo động, biểu tình nhưHaiiti, Camơrun, Xênêgan, Buốckina 
Phaxô... đẩy các nước chậm phát triển lún sâu hơn vào vòng xoáy đói nghèo và 
bất ổn. 

5. Trách nhiệm cộng đồng quốc tế trong bảo đảm ANLT


Những hoạt động chung của cộng đồng quốc tế

Hội   nghị   thượng   đỉnh   thế   giới   về   phát   triển   xã   hội   tổ   chức   tại  
Copenhaghen (Đan Mạch) năm 1995 đã ci xóa đói giảm nghèo là một trong  
ba vấn đề quan trọng của hội nghị để các nước cam kết thực hiện.



Các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như Ngân hang Thế  giới (WB), 
Qũy Tiền Tệ  quốc tế  (IMF)… đóng vai trò quan trọng trong việc giúp đỡ 
các quốc gia giảm bớt gánh nặng nghèo đói thông qua việc cung cấp các 

khoản vay có gắn với các điều kiện giải ngân theo các chương trình xóa đói 
giảm nghèo.


Các Tổ  chức quốc tế  như: Chương trình phát triển LHQ (WNDP),  
UNICEF), Hội chữ thập đỏ  Quốc tế… cũng có những hoạt động tích cực 
trong việc hỗ trợ nhân đạo hướng vào người nghèo, viện trợ lương thực.


Hội nghị  thượng đỉnh Rio (Braxin) 1992 đã đưa ra 1 công  ước chung 
về viện trợ phát triển cho các quốc gia nghèo thuộc thế giới thứ 3 cần phải  
chiếm ít nhất 0,7% GDP của các quốc gia công nghiệp phát triển với mục  
tiêu đóng góp vào việc chống đói nghèo trên thế giới.


Thực hiện các chương trình khuyến nông, bảo vệ  thực vật, giảm 
thiểu rủi ro để giúp nông dân tăng được năng suất và chất lượng sản phẩm.




Các nước cũng cần đầu tư sáng tạo những công nghệ mới.

FAO liên tục kêu gọi cộng đồng quốc tế cải thiện hạ tầng cơ sở để 
giúp nông nghiệp phát triển mạnh hơn.


Tăng cường hợp tác quốc tế  để  chung tay giúp đỡ  các khu vực đói 
nghèo trên thế giới.



Trách nhiệm của Sinh viên


Sử dụng lương thực vừa đủ trách lãng phí



Bảo vệ môi trường sống và tiết kiệm nguồn tài nguyên nước.

Tham gia các hoạt động tuyên truyền về bảo vệ môi trường, sử dụng 
tiết kiệm nước, lương thực.




Chung tay cùng cộng đồng giúp 



×