Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Bài giảng Chương 3: QLNN về NN và kinh tế nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.03 KB, 12 trang )

Chương 3
QLNN về NN và Kinh tế Nông
thôn


1.1. Các lý thuyết về chuyển dịch
cơ cấu kinh tế
• Lý thuyết lợi thế so sánh – David Ricardo
• Quy Luật năng suất viên giảm dần
• Hiệu ứng Pareto


Bài tập: Cho một nền kinh tế có 3 người lao
động, có thể tham gia sản xuất trong các
ngành có năng suất biên giảm dần như
sau:
- Nông nghiệp: 25 – 5 – 0
- Công nghiệp: 18 – 9 - 2
- Dịch vụ: 20 – 10 – 7
Tính giá trị cao nhất của nền kinh tế nếu
người lao động sản suất trong 1 ngành
NN, 2 ngành (NN và CN) và 3 ngành. So
sánh kết quả và nêu nhận xét của anh
chị?


1.2. Nội dung chuyển dịch tổng
thể
.Lao động 
Ngành  Tỷ trọng trong GDP 


2000 

2005 

2010 

12.1 

17.9 

 

19.7 

25.3 

 

68.2 

56.8 

 

2000 
CN, XD  36.7 

DV  38.8 
NLTS 
< 50.0 

24.5 

2005 

2010 

41 

43­44 

38.1 

40­41 

20.9 

15­16 


• Phấn đấu nâng tuổi thọ lên 72 vào năm
2010. Hiện Vn có 70 % dân số sống tại
nông thôn, phấn đấu còn 55% vào năm
2020.
(Thế giới hiện nay có 3.17 tỷ dân đô thị/6.4
tỷ dân, năm 2030 sẽ có 5 tỷ dân đô thị/8.1
tỷ dân)
• Trong khu vực NT: NN/CN/DV: 50/25/25,
2010. Chăn nuôi: 30%, 2010



2. Đổi mới hoạt động của các thành
phần kinh tế nông thôn
• Khuyến khích phát huy vai trò kinh tế hộ
gia đình
• Tiếp tục đổi mới kinh tế hợp tác xã
• Đổi mới các doanh nghiệp nông, lâm, ngư,
diêm nghiệp
• Khuyến khích phát triển các thành phần
kinh tế khác trong nông nghiệp, nông thôn


3. Kinh tế trang trại
• Trang 11, tài liệu ôn tập


4. Phát triển công nghiệp và dịch
vụ ở nông thôn
– Công nghịêp làng xã (vilagge industry)
– Công nghiệp nông thôn (rural industry)
– Họat động sản xuất phi nông nghiệp ở nông
thôn (non – farm activities)


Ở nước ta có 3 cách tiếp cận khác
nhau đối với công nghiệp nông
thôn:


Cách tiếp cận từ giác độ kinh tế lãnh thổ: công
nghiệp nông thôn được xem như một bộ phận của kinh

tế lãnh thổ. Công nghiệp nông thôn là công nghiệp được
phân bố ở nông thôn.
• Cách tiếp cận từ giác độ kinh tế ngành: công nghiệp
nông thôn là bộ phận của công nghiệp, phân bổ ở nông
thôn, gắn bó với các đơn vị sản xuất kinh doanh khác
nhau trong ngành bởi những quan hệ kinh tế kỹ thuật
• Cách tiếp cận từ khía cạnh kinh tế xã hội: công
nghiệp nông thôn được xem là toàn bộ những họat động
sản xuất có tính công nghiệp ở nông thôn, là những biện
pháp góp phần phát triển kinh tế xã hội và giải quyết
những nhiệm vụ phát triển nông thôn


Từ các cách tiếp cận khác nhau, hiện nay
có ba quan điểm cơ bản về công nghiệp
nông thôn:
• Công nghiệp nông thôn bao gồm toàn bộ
công nghiệp ở nông thôn
• Công nghiệp nông thôn bao gồm bộ phận
công nghiệp phục vụ trực tiếp cho nông
thôn nhưng không nhất thiết phải nằm ở
nông thôn
• Công nghiệp nông thôn là bộ phận của
công nghiệp nằm ở nông thôn, gắn bó
trực tiếp và chặt chẽ với sản xuất – kinh
doanh ở địa phương


Khái niệm
• Công nghiệp nông thôn là một bộ phận của

công nghiệp, có những trình độ phát triển
khác khác nhau, phân bổ ở nông thôn và gắn
bó chặc chẽ với sự phát triển kinh tế xã hội ở
nông thôn, bao gồm những đơn vị sản xuất
công nghiệp và có tính chất công nghiệp
chuyên nghiệp hoặc không chuyên nghiệp
với nhiều hình thức tổ chức, nhiều hình thức
pháp lý, sản xuất của chúng đang tách ra
khỏi công nghịêp, tiếp tục phát triển, phục vụ
nông nghiệp và gắn bó với nông nghiệp ở
trình độ cao hơn.


Đầu vào 

­ Gần vùng nguyên liệ u
­ Vố n
­ Lao động 

Sản xuấ t

­ Kết cấu hạầ t ng 

­ Dịch vụ sản xuấ t

Đầu ra 

­ Gần thị trường 

­ Thương hiệu (ch ỉ dẫn 

đa ị lý) 

 



×