Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Ước lượng chi phí và một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh của công ty cổ phần vận tải 1 traco tại hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.08 KB, 55 trang )

TÓM LƯỢC
Chi phí kinh doanh là yếu tố quan trọng trong các doanh nghiệp, phản ánh mức
độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại
và phát triển. Vì vậy làm thế nào để tiết kiệm chi phí một cách hợp lý luôn là mối quan
tâm của các doanh nghiệp. Tuy nhiên chỉ tiêu này lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
như sự biến động của nền kinh tế vĩ mô, hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước
và quan trọng nhất trong đó là những nhân tố chủ quan thuộc về chính doanh nghiệp
nên rất khó khăn trong việc kiểm soát. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần
Vận tải 1 Traco, tác giả thấy rằng công tác quản lý chi phí của công ty chưa thực sự
hiệu quả, điều đó đã ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của công ty. Chính vì vậy, tác giả
đã lựa chọn đề tài “Ước lượng chi phí và một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh
doanh của Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco tại Hải Phòng đến năm 2020”.
Với đề tài này, tác giả đi sâu vào nghiên cứu lý luận chung về chi phí, các chỉ tiêu
phân tích cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí. Qua đó, tác giả đi sâu vào tìm
hiểu thực trạng thực hiện chi phí của công ty. Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu
phân tích chi phí như tỷ suất chi phí trên doanh thu, tỷ suất chi phí quản lý doanh
nghiệp trên doanh thu,… tác giả thấy rằng cơ cấu chi phí chưa hợp lí, hiệu quả sử dụng
chi phí của công ty chưa cao. Chi phí giá vốn hàng hóa luôn ở mức cao, và bị phụ
thuộc nhiều vào các yếu tố bên ngoài như giá nhiên liệu, giá chi phí dịch vụ hậu cần tại
cảng, giá cước phí đường bộ và các quy định GTVT. Điều này đã làm cho công tác
kiểm soát chi phí giá vốn hàng hóa của Công ty ty trở nên khó khăn, tác động không
nhỏ đến chi phí kinh doanh của Công ty. Thêm vào đó, từ những số liệu thu thập được
về chi phí biến đổi bình quân, sản lượng sản xuất, tác giả đã xây dựng hàm chi phí
biến đổi bình quân của công ty. Qua đó, tác giả nhận thấy mức chi phí bỏ ra cho 1 đơn
vị dịch vụ là quá cao so với giá thành dịch vụ hiện tại.
Chính vì vậy, Công ty cần có những giải pháp phù hợp và kịp thời trong việc
kiểm soát và quản lí chi phí, tiết kiệm tối đa chi phí kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Để đạt được những điều này, tác giả đã đưa ra
một số giải pháp tiết kiệm chi phí cho công ty, đồng thời có những kiến nghị đối với
Nhà nước và các ban ngành có liên quan để có thể tiết kiệm chi phí cho công ty.



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới quý Thầy, Cô trường Đại
học Thương Mại, những người đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ
ích cho em, đó chính là những nền tảng cơ bản, là những hành trang quý giá giúp em
vững bước trên con đường sự nghiệp của mình sau này. Đặc biệt là cô Ninh Thị Hoàng
Lan – người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình làm khóa
luận tốt nghiệp. Nhờ đó, em đã hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Em
xin kính chúc quý Thầy, Cô luôn mạnh khỏe, giảng dạy và công tác tốt.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới ban lãnh đạo, các cô chú,
anh chị trong Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco – nơi em thực tập đã quan tâm, tạo cơ
hội giúp em có thể trải nghiệm thực tế, tìm hiểu rõ hơn về môi trường, hoạt động thực
tế của một doanh nghiệp, phát hiện ra những khó khăn của công ty trong giai đoạn
2013 – 2015. Từ đó giúp em lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Ước lượng chi phí và một số
giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco tại
Hải Phòng đến năm 2020”. Qua quá trình thực tập tại công ty các cô chú, anh chị
trong công ty cũng đã giúp em có được nhiều thông tin phục vụ cho bài khóa luận tốt
nghiệp. Em xin kính chúc các cô chú, anh chị tại quý công ty luôn mạnh khỏe, công
tác tốt, chúc công ty luôn đạt kết quả kinh doanh cao nhất và hoàn thành tốt các mục
tiêu đã đề ra.
Trong quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp vì chưa có nhiều kinh
nghiệm thực tế, chỉ với những kiến thức lý thuyết đã học và với những kinh nghiệm
thực tế tích lũy trong thời gian hạn hẹp nên bài khóa luận tốt nghiệp của em khó tránh
khỏi những thiếu xót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý Thầy, Cô
để bài khóa luận tốt nghiệp của em có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2016
Sinh viên thực hiện



MỤC LỤC
TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI...........................................................................1
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN..............2
3. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................................3
4. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................3
4.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................3
4.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................3
4.2.1. Mục tiêu lý luận..................................................................................................3
4.2.2. Mục tiêu thực tiễn...............................................................................................4
4.3. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................4
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................................4
5.1. Phương pháp thu thập số liệu..............................................................................4
5.2. Phương pháp xử lí, phân tích số liệu...................................................................4
6. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP..............................................................5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ VÀ ƯỚC LƯỢNG......6
CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP..............................................................................6
1.1. LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH.......................................6
1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của chi phí......................................................................6
1.1.2. Phân loại chi phí.................................................................................................7
1.1.3. Các chỉ tiêu phân tích chi phí trong doanh nghiệp........................................10
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chi phí...........................................................................14
1.1.5. Các nhân tố tác động đến chi phí....................................................................15
1.2. ƯỚC LƯỢNG CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP..................................................................................................................... 17

1.2.1. Lựa chọn mô hình ước lượng..........................................................................17
1.2.2. Các bước ước lượng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp..........18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHI PHÍ KINH DOANH VÀ ƯỚC LƯỢNG.......20
CHI PHÍ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI 1 TRACO.......20


GIAI ĐOẠN TỪ 2013 ĐẾN 2015..............................................................................20
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI I TRACO VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY..........................................................................................20
2.1.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco............................................20
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện chi phí của công ty...........21
2.2. THỰC TRẠNG CHI PHÍ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN
TẢI 1 TRACO GIAI ĐOẠN TỪ 2013 ĐẾN 2015....................................................24
2.2.1. Tổng quan tình hình kinh doanh của Công ty trong giai
đoạn 2013 –2015................................................................................................24
2.2.2. Tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2013 2015............................................................................................................................. 25
2.3. ƯỚC LƯỢNG HÀM CHI PHÍ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI 1 TRACO.......30
2.3.1. Ước lượng hàm chi phí biến đổi bình quân....................................................30
2.3.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình ước lượng.............................................30
2.3.3. Các kết luận rút ra từ mô hình.......................................................................31
2.4. MỘT SỐ KẾT LUẬN RÚT RA QUA NGHIÊN CỨU.....................................32
2.4.1. Thành công của công ty trong việc tiết kiệm chi phí kinh doanh.................32
2.4.2. Những hạn chế của công ty.............................................................................33
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế....................................................................34
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TIẾT KIỆM CHI PHÍ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI 1 TRACO ĐẾN NĂM 2020. .38
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ĐẾN NĂM 2020.................38
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TIẾT KIỆM PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN VẬN TẢI 1 TRACO ĐẾN NĂM 2020............................................39

3.2.1. Giải pháp nhằm kiểm soát và tiết kiệm chi phí cố định................................39
3.2.2. Giải pháp nhằm kiểm soát và tiết kiệm chi phí biến đổi...............................41
3.2.3. Các giải pháp khác...........................................................................................43
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ........................................................................................44
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước...................................................................................44
3.3.2. Kiến nghị với Bộ giao thông vận tải................................................................46
3.4. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU.......................................48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu chi phí cố định của Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco...........26
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu chi phí biến đổi của Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco..........27
giai đoạn 2013 – 2015.................................................................................................27
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu chi phí của Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco........................29
Hình 1.3 : Đồ thị mối quan hệ giữa MC, ATC và AVC13


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17
18

Từ viết tắt
APEC
ASEAN
TPP
WTO
DN
TNHH
TRACO
CP
CPCĐ
CPBĐ
DT
LN
QLDN
KH TSCĐ
CNTT
GTVT
XNK
NHTM

Viết đầy đủ

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái BÌnh Dương
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Hiệp định đối tác xuyên Thái BÌnh Dương
Tổ chức thương mại thế giới
Doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco
Chi phí
Chi phí cố định
Chi phí biến đổi
Doanh thu
Lợi nhuận
Quản lý doanh nghiệp
Khấu hao tài sản cố định
Công nghệ thông tin
Giao thông vận tải
Xuất nhập khẩu
Ngân hàng thương mại


LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sau hơn 20 năm đổi mới, thế và lực nền kinh tế nước ta đã thay đổi mạnh mẽ. Việt
Nam đã thoát khỏi tình trạng cấm vận kinh tế, quan hệ thương mại và đầu tư quốc tế mở
rộng, hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới thông qua việc gia nhập hàng loạt tổ chức,
diễn đàn khu vực và thế giới mới đây nhất như TPP, ASEAN, APEC, WTO,... Cùng với
đó là sự xuất hiện những động lực mới phát triển mạnh mẽ. Cạnh tranh thị trường ngày
càng trở nên gay gắt, sự mở rộng các cơ hội cũng như có không ít những thách thức đặt
ra với các doanh nghiệp Việt Nam. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn tại và
phát triển trên thị trường phải biết tận dụng cơ hội để vượt qua thử thách nhằm đem lại

lợi nhuận một cách tối đa nhất có thể với mức chi phí bỏ ra là tối thiểu.
Cạnh tranh trên thị trường dịch vụ logistics trong nước giai đoạn 2013 - 2015
diễn ra ngày càng quyết liệt. Khi gia nhập WTO, liên quan đến dịch vụ logistics, Việt
Nam đã cam kết mở cửa nhiều phân ngành, Việt Nam cũng đã cam kết cho phía nước
ngoài được thiết lập các DN liên doanh, với tỷ lệ góp vốn 49 – 51% trong các dịch vụ
vận tải, giao nhận, kho bãi,... Đến năm 2014, tỷ lệ góp vốn của phía nước ngoài tăng
lên 100%. Các DN nước ngoài đổ bộ tiến vào Việt Nam với nguồn vốn lớn, kinh
nghiệm và năng lực hoạt động tốt, cùng hệ thống mạng lưới rộng khắp thế giới đã thu
hút một lượng khách hàng có lượng giao dịch lớn là những DN xuất nhập khẩu. Đây là
một khó khăn lớn với doanh nghiệp logistic của Việt Nam. Bên cạnh đó các chính
sách, quy định vận tải của nhà nước cùng với thủ tục hành chính còn rườm rà, chưa
đồng bộ đã khiến chi phí logistics bị đẩy lên cao, điều này đã gây ra nhiều khó khăn
cho ngành vận tải.
Trước tình hình chung đó, Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco – một doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực logistic cũng không tránh khỏi những ảnh hưởng từ nền kinh
tế cũng như từ ngành logistic. Với quy mô còn nhỏ, hệ thống cơ sở hạ tầng và các
trang thiết bị còn yếu kém, hoạt động dịch vụ logistics của Công ty tuy đã đa dạng
dịch vụ hơn, song vì còn nguồn vốn vẫn còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm nên Công ty
vẫn chưa thể tham gia vào toàn bộ chuỗi cung ứng dịch vụ, chỉ thực hiện các dịch vụ
đơn lẻ, do vậy nên tạo ra ít giá trị gia tăng. Thêm vào đó là áp lực cạnh tranh từ các
doanh nghiệp vận tải nước ngoài đang đổ bộ vào Việt Nam. Đòi hỏi công ty phải tiết
kiệm chi phí, giảm giá thành dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, chi phí
giá vốn hàng hóa của công ty đang ở mức cao, đặc biệt mức chi phí cho dịch vụ vận tải
đường bộ. Do chịu tác động từ các quy định GTVT kiểm soát trọng tải xe trên đường
bộ, cũng như tăng cước phí vận tải, đã khiến chi phí vận tải đường bộ tăng cao, chi phí

1


kinh doanh tăng cao ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận của Công ty. Vấn đề đặt ra đối

với Công ty là cần phải kiểm soát chi phí, nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh của Công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này với mong muốn
tìm hiểu rõ hơn về chi phí nhằm đưa ra giải pháp tiết kiệm chi phí để ứng dụng thực
tiến Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco, tác giả đã lựa chọn đề tài:
“Ước lượng chi phí và một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh của
Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco tại Hải Phòng đến năm 2020”.
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Việc nghiên cứu phân tích chi phí là một việc rất quan trọng đối với mọi doanh
nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần có các giải pháp phù hợp để tiết kiệm chi phí kinh
doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh của riêng mình. Trong quá trình nghiên cứu làm
khóa luận, tác giả đã tham khảo một số công trình nghiên cứu sau:
Tác giả Nguyễn Thị Miến (2013) lớp K45F3 – Trường Đại học Thương mại đã
nghiên cứu đề tài “Mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận và một số giải pháp nhằm
tối đa hóa lợi nhuận của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Thái Hòa”. Tác giả
đã đưa ra được lý luận về chi phí, lợi nhuận, xây dựng được mô hình kinh tế lượng về
chi phí và lợi nhuận từ đó kiểm định mối quan hệ giữa chúng, xác định mức giá và sản
lượng để tối đa hóa lợi nhuận, phân tích được sự biến động của các loại chi phí, lợi
nhuận, các chỉ tiêu đánh giá. Tuy nhiên tác giả chưa phân tích được nguyên nhân cũng
như các nhân tố tác động đến chi phí và lợi nhuận trong thực tế. Do đó các giải pháp
đưa ra để tối đa hóa lợi nhuận cho công ty chưa thực sự thuyết phục, chưa gắn với thực
tiễn của công ty.
Với đề tài: “Phân tích mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận và một số giải pháp
tối đa hóa lợi nhuận tại Công ty TNHH May Tinh Lợi” của tác giả Đồng Thị Thủy
(2012) lớp K44F1 – Trường Đại học Thương mại. Tác giả đã đi sâu nghiên cứu lý luận
về chi phí, lợi nhuận, mô hình mối quan hệ hai chiều giữa chi phí và lợi nhuận, phân
tích thực trạng về chi phí, lợi nhuận mối quan hệ giữa chúng tại Công ty qua việc xây
dựng mô hình ước lượng. Tuy vậy, mô hình thể hiện quan hệ chi phí – lợi nhuận tác
giả đưa ra còn đơn giản với hai biến (chi phí và lợi nhuận). Các giải pháp tối đa hóa lợi
nhuận còn chung chung, chưa gắn với tình hình thực tiễn của Công ty.
Đề tài “Phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận tại Công ty Cổ

phần Nhựa Đà Nẵng” của tác giả Lê Thị Hồng Cẩm (2011) lớp 33K15 – Trường Đại
học Kinh tế – Đại học Đà Nẵng đã nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chi phí và lợi
nhuận như lý luận về sự ảnh hưởng của kết cấu chi phí đối với lợi nhuận của Công ty,
phân tích mối quan hệ chi phí, doanh thu và lợi nhuận trên lí thuyết và thực tiễn qua
một số chỉ tiêu như số dư đảm phí, điểm hòa vốn,… và các giải pháp nâng cao hiệu

2


quả hoạt động cho Công ty. Tuy vậy, tác giả mới nghiên cứu trên phương diện kế toán
quản trị mà chưa nghiên cứu mối quan hệ này trên góc độ kinh tế học, chưa đưa ra mô
hình thể hiện quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận, chưa đánh giá được
quan hệ này trong thực tiễn. Tác giả chưa đưa ra các giải pháp giúp công ty tối đa hóa
lợi nhuận.
Tiếp theo, tác giả Howard Senter (2006) với cuốn sách “Kiểm soát chi phí, nâng
cao hiệu quả chi tiêu”. Trong cuốn sách này, tác giả đã khái quát được những lý luận
về chi phí, đưa ra được cách xây dựng định mức chi phí và kiểm soát chi phí trong
doanh nghiệp. Đặc biệt, trong cuốn sách này, cuối mỗi phần đều có các ví dụ giúp
người đọc có thể hiểu được kĩ hơn những nội dung của tác giả trình bày. Tuy nhiên đây
mới chỉ là những lý luận chung nhất, việc áp dung vào thực tế từng doanh nghiệp còn
nhiều vấn đề phải bàn tới.
Như vậy, có thể thấy mỗi công trình nghiên cứu đều có những điểm mạnh và
điểm yếu khác nhau. Qua những phân tích trên tác giả mong muốn tiếp thu đưuọc
những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu của mỗi công trình để hoàn thiện đề
tài của mình “Ước lượng chi phí và một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh
doanh của Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco tại Hải Phòng đến năm 2020” từ đó đưa
ra những kiến nghị, giải pháp khả thi nhất giúp công ty có thể tiết kiệm chi phí.
3. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung giải quyết một số câu hỏi sau:
- Tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2013 – 2015

như thế nào ?
- Những nhân tố nào tác động đến chi phí kinh doanh của Công ty? Mức độ tác động
như thế nào ?
- Chi phí bình quân cho một đơn vị dịch vụ như thế nào? So với đơn giá hiện tại Công
ty đã sử dụng chi phí hiệu quả ?
- Những giải pháp nào có thể tiết kiệm chi phí kinh doanh của Công ty ?
4. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chi phí kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco
4.2. Mục tiêu nghiên cứu
4.2.1. Mục tiêu lý luận
Đề tài hệ thống hóa lý thuyết về chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp, chỉ ra
được các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp và chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp.

3


4.2.2. Mục tiêu thực tiễn
Thứ nhất, đề tài khái quát tình hình hoạt động kinh doanh và phân tích thực trạng
chi phí kinh doanh và các nhân tố môi trường tác động đến chi phí của Công ty giai
đoạn 2013 – 2015.
Thứ hai, đề tài xây dựng được mô hình kinh tế lượng về chi phí từ đó phân tích
được hoạt động sử dụng chi phí của Công ty.
Thứ ba, đề tài đưa ra được những thành công, hạn chế và nguyên nhân trong việc
thực hiện chi phí của Công ty, từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm tiết kiệm
chi phí cho Công ty, và đề ra phương hướng của công ty trong năm 2020.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Đề tài nghiên cứu chi phí, giải pháp nhằm tối thiểu hóa chi phí của
Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco.

Không gian: Đề tài chỉ giới hạn trong Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco.
Thời gian: Đề tài sử dụng dữ liệu của Công ty từ quý I năm 2013 đến quý IV
năm 2015 và dự báo phương hướng đến 2020.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài tập trung thu thập các số liệu thứ cấp bao gồm:
Dữ liệu về sản lượng, chi phí của Công ty trong giai đoạn 2013 – 2015 qua
phòng Kế toán, phòng Kinh doanh của Công ty.
Dữ liệu tổng quan về Công ty, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh qua
phòng Kinh Doanh của Công ty.
Các số liệu thống kê về một số chỉ tiêu kinh tế thông qua niên giám thống kê,
trang web của tổng cục thống kê và một số trang web tìm kiếm khác.
Phương pháp này giúp tác giả có được nguồn tài liệu phong phú phục vụ cho quá
trình nghiên cứu khóa luận một cách khách quan, thuyết phục trên cơ sở khoa học.
5.2. Phương pháp xử lí, phân tích số liệu
Sau khi hoàn thành việc thu thập số liệu, tác giả thực hiện xử lý và phân tích số
liệu qua việc phân loại các số liệu theo các biến số, các tiêu thức thống kê, xây dựng
các bảng và biểu đồ theo thời gian và thực hiện tính toán các chỉ tiêu liên quan.
Các số liệu đã thu thập được phân tích theo các phương pháp sau:
Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).
Tác giả đã sử dụng phương pháp này trong chương 2 nhằm so sánh các chỉ tiêu
về chi phí của Công ty giữa các năm, thấy được sự biến động của các chỉ tiêu đó.Tác

4


gỉ đã sử dụng so sánh tuyệt đối thông qua số liệu giữa các chỉ tiêu trong ba năm để thể
hiện sự biến động của chúng.Về so sánh tương đối, tác giả sử dụng thông qua các chỉ

tiêu đánh giá chi phí của năm sau so với năm trước và năm gốc.
Phương pháp này giúp tác giả thực hiện được việc phân tích, đánh giá thực trạng
về chi phí của Công ty một cách thuận tiện, từ đó giúp tác giả có căn cứ để đưa ra các
giải pháp tối thiểu hóa chi phí cho Công ty.
Phương pháp phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy nghiên cứu mối quan hệ phụ thuộc của một biến hay nhiều
biến giải thích nhằm ước lượng và dự báo giá trị trung bình của biến phụ thuộc với các
giá trị đã biết của các biến giải thích.
Phương pháp này được sử dụng trong chương 2, giúp tác giả ước lượng hàm chi
phí biến đổi bình quân bằng phương pháp OLS qua việc ứng dụng phần mềm Eviews
7.Sau đó tác giả ứng dụng các kỹ năng phân tích thống kê, kiểm định ý nghĩa của các
hệ số đẻ đưa ra kết luận cần thiết từ kết quả ước lượng cho hoạt động kinh doanh, thực
hiện chi phí của Công ty. Nội dung ước lượng gồm có:
Bước 1: Xác định dạng hàm
Hàm chi phí biến đổi bình quân: AVC = a + bQ + cQ2
Bước 2: Thu thập số liệu theo từng biến qua nguồn dữ liệu thứ cấp
Bước 3: Ước lượng hàm trên theo phương pháp OLS bằng phần mềm Eviews
Bước 4: Từ đó kiểm định ý nghĩa thống kê của các tham số ước lượng và độ phù
hợp của mô hình. Từ đó kiểm định ý nghĩa kinh tế của cấc tham số ước lượng, chỉ ra
mức độ biến động của biến phụ thuộc dựa trên sự giải thích của các biến giải thích.
6. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngoài phần mục lục, lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, khóa luận tốt nghiệp
được chia thành 3 phần như sau:
Chương 1: Một số vần đề lý luận về chi phí và ước lượng chi phí của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng chi phí kinh doanh và ước lượng chi phí kinh doanh của
Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco giai đoạn từ 2013 đến 2015
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh tại
công ty đến năm 2020


5


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ VÀ ƯỚC LƯỢNG
CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của chi phí
1.1.1.1. Khái niệm
Dù ở đâu sản xuất kinh doanh diễn ra cũng đều kèm theo chi phí như hình với
bóng. Trong điều kiện nguồn lực khan hiếm, các doanh nghiệp phải trả tiền cho đầu
vào: nguyên liệu, thiết bị,…Các doanh nghiệp muốn có lãi phải luôn nhận thức được
thực tế này khi đặt ra mục tiêu cho các hoạt động của mình bởi mỗi khoản chi phí
không hợp lí sẽ làm giảm lợi nhuận đi bằng đúng khoản đó. Vì vậy, phân tích chi phí
trước hết là khái niệm chi phí rất quan trọng. Một số quan điểm về chi phí:
Phan Thế Công – Ninh Thị Hoàng Lan (2014, tr.165) cho rằng “chi phí sản xuất
là toàn bộ phí tổn để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp
phải bỏ ra, phải gánh chịu trong một thời kì nhất định. Ví dụ như các chi phí để mua
nguyên nhiên vật liệu, chi phí để trả lương cho người lao động, chi phí cho bộ phận
quản lí, chi phí khấu hao máy móc...”.
Nguyễn Văn Dần (2007) cho rằng chi phí sản xuất là những phí tổn mà doanh
nghiệp đã bỏ ra (gánh chịu) để sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
Trên phương diện này, chi phí của doanh nghiệp có thể hiểu là toàn bộ các hao
phí về lao động sống cần thiết, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp
phải chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính
cho một kỳ nhất định. Như vậy, bản chất của chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp
luôn được xác định là những phí tổn (hao phí) về tài nguyên, vật chất, về lao động và
gắn liền với mục đích kinh doanh.
Phan Thế Công – Ninh Thị Hoàng Lan (2014, tr.166) đã viết “Chi phí kế toán là
toàn bộ các khoản chi được thực hiện bằng một số tiền cụ thể mà các doanh nghiệp

phải bỏ ra để sản xuất kinh doanh, các chi phí kế toán sẽ được hạch toán trong sổ
sách kế toán.Chi phí này còn được gọi là chi phí hiện.Còn chi phí kinh tế là toàn bộ
các chi phí cơ hội của tất cả các nguồn lực được đưa vào trong sản xuất.Nó bao gồm
cả chi phí cơ hội hiện (chi phí hiện) và chi phí cơ hội ẩn (chi phí ẩn)”. Vì vậy có thể
thấy rằng chi phí kinh tế luôn lớn hơn chi phí kế toán
Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn nhận khác
nhau như:

6


Trên góc độ kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn
phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được 1 sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ nhất định. Chi phí được xác định bằng tiền của những hao phí về lao động sống cần
thiết và lao động vật hóa… trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chắc chắn.
Trên góc độ kế toán quản trị, chi phí còn được nhận thức theo phương thức nhận
diện thông tin ra quyết định. Chi phí có thể là phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định; chi phí
có thể là phí tổn ước tính để thực hiện dự án, phí tổn mất đi khi lựa chọn phương án,
bỏ qua cơ hội kinh doanh.
Nói tóm lại, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Hay nói cách
khác, chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.1.1.2. Ý nghĩa
Chi phí sản xuất kinh doanh là điều kiện cần cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện các hoạt động của mình doanh nghiệp phải sử
dụng các yếu tố vật chất như: nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, trang thiết bị, tiền lương
lao động,...Tất cả các yếu tố này có được là nhờ có chi phí.Như vậy, nếu không có chi
phí thì doanh nghiệp không thể tồn tại và hoạt động được.

Chi phí sản xuất kinh doanh là cơ sở để xác định giá thành và giá bán sản phẩm
của doanh nghiệp.Nó được sử dụng để phân tích và đánh giá hiệu quả trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có quan hệ chặt chẽ với doanh thu, lợi
nhuận.
Chi phí có ý nghĩa quan trọng đối với việc ra quyết định của nhà quản trị. Nó
giúp các nhà quản trị có những quyết định đúng đắn để lựa chọn những phương án
mang lại hiệu quả sử dụng chi phí cao nhất.
Chi phí sản xuất kinh doanh không chỉ là mối quan tâm của doanh nghiệp mà còn
là mối quan tâm của người tiêu dùng và của cả xã hội. Giảm được chi phí là tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh về giá cho sản phẩm, tăng lợi ích
cho người tiêu dùng và tăng phúc lợi xã hội.
1.1.2. Phân loại chi phí
Tùy theo mục đích nghiên cứu chúng ta có thể phân loại chi phí của doanh
nghiệp thành nhiều tiêu thức phân loại khác nhau, mỗi tiêu thức khác nhau lại có thể
phân chi phí ra thành nhiều loại khác nhau. Dưới đây chúng ta sẽ nghiên cứu một số
tiêu thức phân loại cơ bản nhằm phục vụ cho quá trình quản lí chi phí doanh nghiệp.

7


1.1.2.1. Theo mục đích của kế hoạch hóa
 Chi phí chuẩn
Chi phí chuẩn còn gọi là chi phí định mức là chi phí được xác định trước do kết
quả của công tác thống kê và kế hoạch. Nó được sử dụng như một số liệu dự báo ngắn
hạn, hoặc được xem như là một mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp trong kinh
doanh.Trong quản lí nó đưuọc xem như là một cái gốc để so sánh, phân tích đánh giá
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Chi phí thực hiện
Chi phí thực hiện là chi phí phát sinh thực tế trong một thời kì nhất định, là
những khoản thực chi thực trả của doanh nghiệp.Nếu chi phí chuẩn là số được phép

chi thì chi phí thực hiện là số đã chi, bởi vậy trong quản lí người ta thường so sánh
giữa chi phí thực hiện với phí chuẩn để đánh giá chất lượng quản lí chi phí.
1.1.2.2. Theo tác động của chi phí đến hoạt động kinh doanh
 Chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí phát sinh gắn liền với một sản phẩm
hoặc một nghiệp vụ kinh doanh nhất định. Các khoản chi phí này được hạch toán trực
tiếp vào giá thành sản phẩm hoặc nghiệp vụ kinh doanh đó như chi phí lao động trực
tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tạo ra sản phẩm,…
 Chi phí gián tiếp
Chi phí gián tiếp là các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều sản phẩm,
hoặc nhiều nghiệp vụ kinh doanh khác nhau. Thông thường, trước khi tính các khoản
nghiệp vụ kinh doanh phải tiến hành phân bổ theo một nguyên tắc nhất định được xác
định trước như chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí lao động gián tiếp, chi phí
quảng cáo, chi phí điện nước…
1.1.2.3. Theo tính chất biến động của chi phí so với khối lượng hàng hóa tiêu
thụ
Chi phí cố định (TFC)
Chi phí cố định là những khoản chi phí không biến đổi trong một thời kì nhất
định cho dù khối lượng hàng hóa tiêu thụ có tăng hay giảm. Đây là các khoản mà
doanh nghiệp phải chi, phải trả, phải thanh toán trong một thời kì nhất định mà không
bị ràng buộc bởi khối lượng hàng hoá tiêu thụ trong thời kì đó. Đó là chi phí khấu hao
tài sản cố định, chi phí trả lương theo thời gian, tiền thuê nhà, tiền điện nước, bưu điện
phí,…
Chi phí biến đổi (TVC)

8


Chi phí biến đổi là những khoản chi phí biến động cùng chiều với khối lượng
hàng hóa tiêu thụ, bao gồm chi phí mua hàng, chi phí vận chuyển, tiền lương trả cho

nhân viên bán hàng theo doanh số,…
1.1.2.4. Theo mục đích hạch toán và lên phương án phân phối thu nhập của
doanh nghiệp

 Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí khấu hao tài san cố định mà các tài sản cố định đó được sử dụng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra doanh thu trong kỳ theo chế độ quản lí, sử
dụng và tính khấu hao hiện hành.
 Chi phí về nguyên nhiên vật liệu
Chi phí về nguyên liệu, vật liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế đã sử dụng vào sản
xuất kinh doanh, dịch vụ có liên quan đến doanh thu tính thu nhập chịu thuế trong kỳ,
căn cứ vào mức tiêu hao hợp lí và giá thực tế xuất kho.

 Chi phí tiền lương, tiền công
Chi phí về tiền lương tiền công, tiền ăn giữa ca, các khoản mang tính chất tiền
lương, tiền công mà doanh nghiệp phải trả theo chế độ quy định (Bao gồm cả khoản có
tính chất lương trả cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh
ngiệp). Riêng tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể và thu
nhập của sáng lập viên công ty mà họ không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất kinh
doanh không được tính vào chi phí của doanh nghiệp.

 Chi phí khoa học, công nghệ
Chi phí về ngiên cứu khoa học công nghệ, chi sáng kiến cải tiến, tài trợ cho giáo
dục,y tế, đào tạo lao động theo chế độ quy định.

 Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại, sửa chữa tài sản cố định,
kiểm toán, bảo hiểm tài sản, chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế
(Không thuộc tài sản cố định), chi trả dịch vụ kỹ thuật.


 Chi phí tài chính
Chi phí chi trả lãi vay vốn cho sản xuất kinh doanh

 Chi phí khác
Các khoản trích nộp hình thành nguồn chi phí quản lí cấp trên theo chế độ quy
định, kinh phí công đoàn, trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động,
chi trả cho lao động nữ (Theo quy định của pháp luật).
1.1.3. Các chỉ tiêu phân tích chi phí trong doanh nghiệp

9


1.1.3.1. Chi phí ngắn hạn

 Tổng chi phí (TC)
Tổng chi phí cố định (TFC) là toàn bộ chi phí cố định đã bỏ ra trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Tổng chi phí cố định không thay đổi với mức sản lượng là một
hay một triệu đơn vị.
Tổng chi phí biến đổi (TVC) là toàn bộ chi phí biến đổi mà hãng bỏ ra để tạo ra
mức sản lượng Q. Tổng chi phí biến đổi tăng khi ức sản lượng tăng và ngược lại.
Trong ngắn hạn, hàm tổng chi phí biến đổi có dạng bậc 3 được thể hiện như sau:
Tổng chi phí (TC) theo Cao Thúy Xiêm (2009), tổng chi phí là toàn bộ các tài
nguyên tính theo giá thị trường để sản xuất ra sản phẩm, bao gồm chi phí biến đổi và
chi phí cố định. Hoặc tổng chi phí bao gồm gía trị thị trường của toàn bộ nguồn lực
được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm đó.
TFC là một số cố định không thay đổi theo sản lượng nên TFC là một đường
thẳng nằm ngang song song với trục hoành và cắt trục tung tại điểm có tung độ chính
bằng giá trị của TFC. Có nghĩa là trong ngắn hạn thì dù sản xuất hay không sản xuất
thì doanh nghiệp vẫn phải mất một khoản chi phí cố định là C0. Đường TC và TVC có
cùng độ dốc với nhau. Khi biểu diễn trên đồ thị đường TVC sẽ bắt đầu từ gốc tọa độ

và có độ dốc dương thể hiện rằng khi sản lượng tăng thì chi phí biến đổi cũng tăng.
Thông thường trong ngắn hạn đường chi phí biến đổi giống một đường cong bậc 3
hình chữ S ngược. Nguyên nhân của điều này là do sự tác động của quy luật sản phẩm
cận biên giảm dần. Còn đường tổng chi phí trong ngắn hạn (TC) sẽ được hình thành
bằng cách cộng theo chiều dọc hai đường TFC và TVC. Vì vậy, đường TC sẽ bắt đầu
từ điểm mà đường TFC cắt với trục tung và luôn cách đường TVC một khoảng không
đổi chính bằng TFC. Do trong ngắn hạn TFC là một số cố định nên sự biến động của
TC chỉ phụ thuộc vào sự biến động của TVC.

10


Hình 1.1 : Đồ thị các đường tổng chi phí TC, TVC và TFC trong ngắn hạn

 Các chỉ tiêu chi phí bình quân
Chi phí cố định bình quân (AFC) là tổng chi phí cố định được tính trên một đơn
vị sản phẩm (Webster, 2003).
Do trong ngắn hạn tổng chi phí cố định không thay đổi nên chi phí cố định bình
quân chỉ phụ thuộc vào sản lượng Q và đó là mối quan hệ tỷ lệ nghịch. Khi sản lượng
Q tăng thì AFC giảm và ngược lại, vì vậy đường AFC có độ dốc âm.
Chi phí biến đổi bình quân (AVC) là tổng chi phí biến đổi được tính trên một đơn
vị sản phẩm (Webster, 2003).
Trong ngắn hạn, hàm chi phí biến đổi bình quân có dạng bậc 3 được thể hiện như
sau:
AVC = a + bQ + cQ2
Do quy luật sản phẩm cận biên giảm dần nên chi phí biến đổi bình quân (AVC)
ban đầu giảm khi doanh nghiệp tăng sản lượng và sau đó có xu hướng tăng lên.Vì vậy,
đường AVC có dạng hình chữ U.
Tổng chi phí bình quân (ATC) là tổng chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm.
Chi phí trung bình là chỉ tiêu quan tâm cơ bản của người sản xuất (Webster, 2003)


11


Đường ATC cũng có dạng hình chữ U ban đầu đi xuống và sau đó đi lên. Nguyên
nhân của điều này là: Như đã biết ATC có thể được tính bằng lấy giá trị TC/Q hoặc giá
trị (AVC + AFC). Do ở giai đoạn đầu khi tăng sản lượng cả AFC và AVC đều giảm
xuống nên kết quả là ATC cũng giảm. Ở giai đoạn tiếp theo khi tiếp tục tăng sản lượng
AVC có xu hướng tăng lên tuy nhiên sự giảm xuống của AFC mạnh hơn nên ATC vẫn
có xu hướng giảm xuống. Cho đến khi sự tăng lên của AVC chiếm ưu thế hơn thì giá
trị của ATC mới bắt đầu tăng lên, đường ATC cũng bắt đầu đi lên.Đường ATC luôn
cách đường chi phí biến đổi bình quân (AVC) đúng bằng chi phí cố định bình quân
(AFC).
Chi phí cận biên (MC)
Phan Thế Công - Ninh Thị Hoàng Lan (2014, tr.171) nêu rõ “chi phí cận biên
trong ngắn hạn là sự thay đổi trong tổng chi phí khi doanh nghiệp sản xuất thêm một
đơn vị sản phẩm. Giá trị của chi phí biên trả lời cho câu hỏi khi doanh nghiệp sản xuất
thêm một đợn vị sản phẩm thì doanh nghiệp tốn thêm một chi phí là bao nhiêu”.
Giả sử rằng, doanh nghiệp sử dụng hai yếu tố đầu vào là vốn và lao động. Trong
ngắn hạn có ít nhất 1 yếu tố đầu vào cố định và thường thì cố định, chính vì vậy muốn
thay đổi một lượng Q thì doanh nghiệp chỉ có thể thay đổi một lượng L. Với w là tiền
công của người lao động, ta có:
Đường chi phí cận biên chịu tác động của quy luật năng suất cận biên giảm dần.
Thật vậy, giả định tiền công w không đổi, khi gia tăng liên tiếp số lượng lao động thì
ban đầu số lượng sản phẩm đầu ra tăng dần (MPL tăng do trong ngắn hạn ở giai đoạn
đầu với điều kiện đầu vào vốn cố định còn đầu vào lao động biến đổi, khi lao động
tăng khiến năng suất lao động cũng sẽ tăng lên) dẫn đến MC giảm, nhưng đến một lúc
nào đó độ tăng này sẽ ngày càng chậm, đạt đến một giá trị cực đại nào đó rồi sẽ giảm
xuống (MPL giảm) dẫn đến MC tăng. Chính vì vậy mà đường MC cũng có dạng chữ
U, song trong một số trường hợp nhất định nó cũng có thể có hình bậc thang hoặc liên

tục tăng dần, chẳng hạn khi cần nhanh chóng tăng sản lượng, người ta phải huy động
vào sản xuất tất cả những máy móc thiết bị kém hoàn hảo.
Mối quan hệ giữa các đường chi phí

12


Hình 1.3 : Đồ thị mối quan hệ giữa MC, ATC và AVC
Giữa chi phí cận biên (MC) và chi phí bình quân (ATC, AVC) cũng có mối quan
hệ tương tự như mối quan hệ giữa sản phẩm cận biên và sản phẩm trung bình. Đó là
khi đường MC ở dưới đường chi phí bình quân, nó sẽ kéo đường chi phí bình quân đi
xuống dưới, ngược lại khi đường MC nằm trên đường chi phí bình quân nó sẽ kéo
đường chi phí bình quân đi lên. Tại điểm giao nhau giữa các đường chi phí bình quân
với đường MC thì chi phí bình quân đạt giá trị cực tiểu.
MC và ATC có mối quan hệ với nhau như sau:
Khi ATC = MC thì ATCmin
Khi ATC > MC thì khi tăng sản lượng, ATC sẽ giảm tương ứng với sự gia tăng đó
Khi ATC < MC thì khi tăng sản lượng, ATC sẽ tăng tương ứng với sự gia tăng đó
Tương tự về mối quan hệ giữa AVC và MC:
Khi AVC = MC thì AVC min
Khi AVC > MC thì khi tăng Q, AVC sẽ giảm tương ứng với sự gia tăng đó
Khi AVC < MC thì khi tăng Q, AVC sẽ tăng tương ứng với sự gia tăng đó
1.1.3.2. Chi phí dài hạn
Trong dài hạn, tất cả các đầu vào đều biến đổi và xảy ra sự đánh đổi giữa hai đầu
vào vốn (K) và lao động (L).
Tổng chi phí dài hạn (LTC)
Tổng chi phí dài hạn bao gồm toàn bộ những phí tổn mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để tiến hành kinh doanh các hàng hóa hay dịch vụ trong điều kiện các yếu tố đàu vào
của quá trình sản xuất đều có thể thay đổi.
Trong dài hạn không còn yếu tố đầu vào cố định mà tất cả các yếu tố đầu vào đều

là yếu tố biến đổi. Vì vậy, đường LTC sẽ xuất phát từ gốc tọa độ và có độ dốc dương
thể hiện rằng khi sản lượng tăng lên thì tổng chi phí cũng tăng. Về mặt hình dạng,
đường LTC cũng có dạng một đường cong bậc 3 hình chữ S ngược. Đường LTC có

13


hình dáng như vậy là do sự thay đổi của tính kinh tế theo quy mô. Ban đầu, khi tốc độ
tăng của chi phí đầu vào nhỏ hơn tốc độ tăng của đầu ra, lúc này quá trình sản xuất thể
hiện hiệu suất tăng theo quy mô và đường chi phí dài hạn có độ dốc tăng dần. Tuy
nhiên, khi quy mô đưuọc mở rộng đến một mức độ nhất định thì tốc độ tăng của chi
phí đàu vào lại tăng nhanh hơn tốc độ tăng của số lượng đầu ra, lúc này quá trình sản
xuất thể hiện hiệu suất kinh tế giảm theo quy mô và đường LTC có tốc độ tăng dần.
Chi phí bình quân trong dài hạn (LAC)
Chi phí bình quân trong dài hạn là mức chi phí tính bình quân cho mỗi đơn vị sản
lượng khi tất cả các đầu vào có thể thay đổi.
Chi phí cận biên dài hạn (LMC)
Chi phí cận biên dài hạn là sự thay đổi trong tổng mức chi phí do sản xuất thêm 1
đơn vị sản phẩm trong dài hạn.

 Mối quan hệ giữa các đường chi phí trong ngắn hạn và dài hạn
Trong dài hạn các doanh nghiệp đều có thể kết hợp nhiều phương án kết hợp đầu
vào khác nhu để sản xuất ra mức sản lượng đầu ra, cho nên để đảm bảo hiệu quả, các
doanh nghiệp sẽ luôn chọn phương án kết hợp đầu vào có chi phí thấp nhất. Do vậy, có
thể nói chi phí trong dài hạn chính là chi phí ứng với khả năng sản xuất trong ngắn hạn
tốt nhất (có chi phí trong ngắn hạn là thấp nhất) tương ứng với từng mức sản lượng
đầu ra.
Đường LAC được hình thành bởi một tập hợp các đường chi phí bình quân trong
ngắn hạn và là đường bao của tất cả các đường chi phí bình quân trong ngắn hạn
(ATC). Điểm tiếp xúc giữa đường LAC và ATC phản ánh chi phí ngắn hạn thấp nhất

tại mức sản lượng đó. Tại mức sản lượng ở điểm tiếp xúc này SMC = LMC.
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chi phí
+ Tỷ suất chi phí trên doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí,
đánh giá việc sử dụng chi phí của doanh nghiệp có hiệu quả hay không.
+ Tỷ suất chi phí cố định trên doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí cố định của doanh nghiệp.Chỉ
tiêu này càng cao chúng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng thấp.
+ Tỷ suất chi phí biến đổi trên doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết để thu về 100 đồng doanh thu thì doanh nghiệp cần phải bỏ
ra bao nhiêu đồng chi phí biến đổi. Chỉ tiêu này đánh giá thực trạng thực hiện chi phí
biến đổi của doanh nghiệp.

14


+ Tỷ suất chi phí quản lý trên doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết tình trạng sử dụng quản lý của doanh nghiệp.Nếu chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí quản lú của doanh nghiệp càng thấp.
+ Tỷ suất chi phí lãi vay trên doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh cứ thu về được 100 đồng doanh thu thì doanh nghiệp cần
phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí lãi vay. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh
nghiệp vay vốn càng nhiều để tiến hành sản xuất kinh doanh.
1.1.5. Các nhân tố tác động đến chi phí
1.1.5.1. Nhân tố khách quan

 Giá cả các yếu tố đầu vào
Giá cả và khối lượng các yếu tố đầu vào là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự
tăng giảm của chi phí. Mối quan hệ giữa giá cả, khối lượng đầu vào và chi phí là mối
quan hệ tỉ lệ thuận nghĩa là khi giá cả, khối lượng các yếu tố đầu vào tăng (giảm). Thể

hiện trong phương trình:
Trong đó:

w: là giá thuê một đơn vị lao động
L: là số lao động được sử dụng trong sản xuất
r: là giá thuê một đợn vị vốn
K: là lượng vốn được sử dụng trong sản xuất
TC: là tổng chi phí

 Các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước
Chi phí lãi vay là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu chi
phí của các doanh nghiệp, sự tăng giảm của chi phí lãi vay chịu tác động trực tiếp của
các chính sách về lãi suất của nhà nước. Bên cạnh đó, chính sách về thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu cũng có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Ngoài ra, các chính sách kinh tế vĩ mô khác của nhà nước cũng có tác động
không nhỏ đến lợi nhuận doanh nghiệp như: chính sách về tỷ giá của chính phủ sẽ ảnh
hưởng đến chi phí nguyên vật liệu đầu vào của doanh nghiệp đặc biệt là những doanh
nghiệp nhập khẩu nguyên liệu đầu vào.
 Môi trường pháp lí của hoạt động kinh doanh
Môi trường pháp lý cho hoạt động của một doanh nghiệp bao gồm hệ thống luật
pháp, hệ thống các cơ quan chủ quản làm dịch vụ công của nhà nước, mức độ hiểu và
thực thi pháp luật của doanh nghiệp,...Môi trường pháp lý chi phối hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Cụ thể: Hệ thống pháp luật, các quy định, thủ tục hành chính

15


điều chỉnh lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nếu như ổn định, minh bạch, không
rườm rà, chồng chéo sẽ góp phần tháo gỡ khó khăn, tiết kiệm chi phí giao dịch, giúp
doanh nghiệp tránh được những rủi ro về tài chính. Từ đó góp phần tiết kiệm chi phí

kinh doanh cho doanh nghiệp.
Ngoài ra đối với các doanh nghiệp vận tải, chi phí của doanh nghiệp còn chịu tác
động của các quy định vận tải đường bộ, đường thủy và đường sắt như các quy định về
giới hạn trọng tải xe, quy định về phí đường bộ.
 Hệ thống cơ sở hạ tầng
Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn tới chi phí của doanh nghiệp. Hệ thống cơ sở hạ
tầng bao gồm đường xá giao thông, hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống xe
vận tải, văn phòng, bến cảng... Khi cơ sở hạ tầng phát triển hiện đại làm cho hoạt động
kinh doanh nghiệp được thuận lợi, rút bớt thời gian di chuyển, tiết kiệm chi phí nhiên
liệu, tăng cường sức lưu chứa hàng hóa, đẩy nhanh quá trình xoay vòng vốn,…từ đó
tiết kiệm được chi phí hơn cho các doanh nghiệp. Ngược lại, một quốc gia có hệ thống
cơ sở hạ tầng không phát triển thì chi phí của các doanh nghiệp sẽ tăng lên do doanh
nghiệp. Ví dụ như nếu một quốc gia với hệ thống đường giao thông lạc hậu, xuống cấp
sẽ khiến cho việc vận chuyển hàng hóa kéo dài hơn, chi phí nhiên liệu tăng thêm, hàng
hóa luân chuyển lâu, thu hồi vốn chậm hơn.
1.1.5.2. Nhân tố chủ quan

 Khối lượng hàng hóa tiêu thụ của doanh nghiệp
Giữa khối lượng hàng hóa tiêu thụ của doanh nghiệp với tổng chi phí và chi phí
bình quân có mối tương quan với nhau. Khối lượng hàng hóa doanh nghiệp tiêu thụ ra
phản ánh quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Khối lượng hàng hóa doanh nghiệp tiêu
thụ tỷ lệ thuận với tổng chi phí.Khi Q tăng lên thì TVC tăng lên, TFC không đổi, từ đó
làm tăng TC và ngược lại.
Mặt khác, khi Q tăng lên thì ATC có xu hướng giảm dần cho đến khi đạt đến một
mức sản lượng mà tại đó ATCmin(Q0). Sau đó nếu doanh nghiệp tiếp tục tăng khối
lượng hàng hóa tiêu thụ vượt quá Q0 thì ATC có xu hướng tăng trở lại do đó doanh
nghiệp phải tiếp tục đầu tư thêm.

 Cơ cấu hàng hóa kinh doanh của doanh nghiệp
Mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp rất phong phú, đa dạng có ảnh hưởng đến

chi phí của doanh nghiệp. Trong cơ cấu mặt hàng của doanh nghiệp có những mặt
hàng có chi phí cao và có những mặt hàng có chi phí thấp hơn. Vì vậy, nếu trong một
thời kỳ do ảnh hưởng của nhu cầu thị trường, doanh nghiệp tăng tỷ trọng mặt hàng có

16


chi phí cao, giảm tỷ trọng mặt hàng có chi phí thấp. Việc thay đổi kết cấu mặt hàng
hóa kinh doanh này sẽ khiến chi phí của doanh nghiệp tăng cao hơn và ngược lại. Tuy
nhiên trước khi điều chỉnh cơ cấu hàng hóa kinh doanh, doanh nghiệp cần điều tra
nghiên cứu thị trường tránh phá vỡ kết cấu hàng hóa và gây ra sự biến động lớn trong
chi phí kinh doanh.

 Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật càng hiện đại càng giúp các doanh nghiệp bớt chi phí vận
chuyển, bao gói, phân loại hàng hóa, thúc đẩy nhanh quá tình tiêu thụ hàng hóa. Nhưng
như trên chúng ta biết, khi trình độ cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại thì chi phí cố định tăng
lên, thời điểm hòa vốn bị dịch chuyển. Bởi vậy, đòi hỏi phải cân nhắc, lựa chọn phương
án đầu tư cho cơ sở vật chất của hoạt động kinh doanh sao cho có lợi nhất.

 Trình độ quản lí
Trình độ quản lí kinh tế nói chung, trình độ tổ chức hạch toán kinh doanh trong
các doanh nghiệp thương mại nói riêng là yếu tố rất quan trọng để tính đúng, tính đủ
các khoản chi phí phát sinh của doanh nghiệp. Nhà quản lí có trình độ cao sẽ giúp
doanh nghiệp quản lí hiệu quả các nguồn lực và phân bổ chúng một cách hợp lí, tránh
lãng phí, thất thoát. Nguồn lực của doanh nghiệp có hạn nên việc quản lí hiệu quả
nguồn lực sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và thực hiện sản xuất kinh doanh
hiệu quả.
1.2. ƯỚC LƯỢNG CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP

1.2.1. Lựa chọn mô hình ước lượng
Theo quy luật năng suất cận biên giảm dần thì khi sản lượng tăng thì chi phí biến
đổi bình quân sẽ có xu hướng giảm đến AVCmin. Tuy nhiên nếu ta tiếp tục tăng sản
lượng thì chi phí biến đổi bình quân sẽ có xu hướng tăng. Vì vậy hàm chi phí biến đổi
bình quân sẽ có dạng hình chữ U và là hàm phương trình bậc hai :
AVC = a + bQ + cQ2
Với Q là khối lượng đơn hàng, AVC là chi phí biến đổi bình quân cho 1 đơn vị
khối lượng hàng hóa. Chí biến đổi bình quân đạt giá trị nhỏ nhất khi Qm = -b/2c. Vậy
để phù hợp với lý thuyết, dấu của các tham số phải thỏa mãn (a > 0, b < 0, c > 0).
1.2.2. Các bước ước lượng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Thực hiện ước lượng chi phí sản xuất của doanh nghiệp qua các bước sau:
Bước 1: Xác định hàm chi phí

17


Hàm chi phí ngắn hạn có dạng đặc trưng là: Chi phí biến đổi bình quân và chi phí
cận biên có dạng chữ U, vì thế hàm tổng chi phí biến đổi có dạng:
TVC = a.Q + b. + c.
Khi đó hàm chi phí biến đổi bình quân là
AVC = = a + b.Q+ c.
Hàm chi phí cận biên là:
SMC = = a +2b.Q + 3c.
Khi Q = 0, AVC = a, a phải mang giá trị dương.
Vì đường chi phí biến đổi bình quân có cùng chiều dốc xuống cho nên b mang
dấu âm
Như vậy, các tham số của hàm chi phí có điều kiện về dấu: a>0, b< 0, c>0
Bước 2: Thu thập số liệu
Ở bước này, ta cần thu thập số liệu về các biến xuất hiện trong mô hình cần ước
lượng. Số liệu cần thu thập là: sản lượng của doanh nghiệp, các loại chi phí cần ước

lượng. Nếu ước lượng hàm chi phí biến đổi bình quân thì thu thập dữ liệu về chi phí
biến đổi bình quân. Số liệu thu thập có thể dưới dạng thứ cấp hoặc sơ cấp, nhưng chủ
yếu là thu thập số liệu thứ cấp, qua sách báo, hoặc các trang web... Bởi số liệu thứ cấp
đòi hỏi tốn kém rất nhiều.
Bước 3: Ước lượng mô hình
Sử dụng phương pháp OLS ước lượng hàm chi phí biến đổi bình quân trong ngắn
hạn.
Sử dụng phần mềm Eviews, thu được các ước lượng về các hệ số a, b, c. Ta có
hàm chi phí như sau:
AVC = a + b.Q+ c.
Kiểm tra xem dấu của các hệ số có đúng với dự tính ban đầu hay không. Cụ thể:
a> 0, b < 0, c > 0
Kiểm định các hệ số thống kê có ý nghĩa hay không
Ví dụ kiểm định để xem hệ số b có ý nghĩa thống kê hay không
Giả thiết:
Sử dụng giá trị P-value so sánh với mức ý nghĩa . Nếu :
P-value < chấp nhận H1, hệ số b có ý nghĩa thống kê.
P-value > không thể bác bỏ H0, hệ số b không có ý nghĩa thống kê.
Hệ số b cho biết khi sản lượng thay đổi 1% thì chi phí biến đổi bình quân thay
đổi b%.
Kiểm định sự phù hợp của mô hình có phù hợp hay không
Bài toán kiểm định:

18


Sử dụng giá trị P-value so sánh với mức ý nghĩa . Nếu :
P-value < α → mô hình phù hợp.
P-value >α → mô hình không phù hợp.
Hệ số R2 cho biết các biến giải thích trong mô hình giải thích bao nhiêu phần

trăm sự thay đổi của biến phụ thuộc.
Bước 4: Kiểm tra các hiện tượng trong mô hình
 Kiểm tra hiện tượng phương sai sai số thay đổi
Sử dụng kiểm định White có lát cát, ước lượng mô hình:
= + .Q+.+.+ .+
Bài toán kiểm định:
P-value < α → chấp nhận H1 mô hình có phương sai sai số đồng đều
P-value >α → không thể bác bỏ H0 mô hình có phương sai sai số thay đổi
Kiểm tra hiện tượng tự tương quan
Dùng BG bậc 1, ước lượng mô hình ta thu được
�t= �1 + 2� + �3�2 + ��t-1 + �t
Bài toán kiểm định:
P-value < α → chấp nhận H1 mô hình không có tự tương quan
P-value >α → không thể bác bỏ H0 mô hình có tự tương quan
Bước 5: Kết luận , đưa ra các chính sách giải pháp
Dựa vào các giá trị tính được, xem xét mô hình mà ta sử dụng có phù hợp hay
không , các hệ số có đúng với thực tế hay không. Nếu chưa đúng có thể do bước thu
thập số liệu còn nhiều thiếu sót.

19


×