Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường đặc thù đến quản trị công ty lửa việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.87 KB, 54 trang )

TÓM LƯỢC ĐỀ TÀI
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thị trường, môi trường kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại luôn không ngừng thay đổi. Với công ty Lửa Việt việc nghiên cứu
môi trường đặc thù được công ty nhận định có tầm quan trọng cao. Xuất phát từ thực
tiễn tại công ty TNHH Lửa Việt, sau một thời gian thực tập và tìm hiểu, em đã lựa
chọn đề tài “ Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường đặc thù đến quản trị công ty Lửa
Việt” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đặc thù của
công ty, ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về ảnh hưởng của môi trường đặc thù đến công
tác quản trị công ty TNHH Lửa Việt bao gồm các nội dung: Các khái niệm, nội dung
lý luận và các nhân tố ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù đến
quản trị công ty.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố môi
trường đặc thù đến công tác quản trị công ty TNHH Lửa Việt bao gồm các nội dung:
Khái quát về công TNHH Lửa Việt, phân tích đánh giá ảnh hưởng của yếu tố môi
trường đặc thù đến công tác quản trị công ty TNHH Lửa Việt thông qua sử dụng các
dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, đánh giá chung ảnh hưởng của yếu tố môi trường đặc thù
đến quản trị công ty.
Chương 3: Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị
dưới tác động của yếu tố môi trường đặc thù ở công ty TNHH Lửa Việt bao gồm các
nội dung: Phương hướng hoạt động của công ty TNHH Lửa Việt trong thời gian tới,
quan điểm giải quyết vấn đề ảnh hưởng yếu tố môi trường đặc thù đế quản trị công ty,
các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị dưới tác động của môi
trường đặc thù.


LỜI CẢM ƠN
Được sự giới thiệu của trường đại học Thương Mại và sự chấp nhận của ban lãnh
đạo của công ty TNHH Lửa Việt em đã được nhận thực tập tại đây.Tại công ty em đã
nhân được rất nhiều sự giúp đỡ tạo điều kiện của ban lãnh đạo công ty cũng như các cô


chú, anh chị ở các bộ phận của công ty và bạn bè, gia đình , em đã học hỏi được rất
nhiều kinh nghiệm quý báu, tiếp thu những kiến thức thực tế để giúp em hoàn thiện bài
luận văn tốt nghiệp này cũng như trang bị những kiến thức trong tương lai.Em xin gửi
lời cảm ơn chân thành tới phòng kinh doanh cũng như lãnh đạo của công ty TNHH
Lửa Việt đã giúp đỡ em trong thời gian qua.
Em xin cảm ơn ban giám hiệu trường, ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô trong
khoa quản trị doanh nghiệp đã tạo điều kiện cho em được đi thực tập và trang bị cho
em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô TH.S Hoàng Thị Phi Yến đã
hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong thời gian hoàn thành luận văn.
Trong thời gian thực tập ở công ty TNHH Lửa Việt kinh doanh ngành nghề sản
xuất và kinh doanh bếp than tổ ong mang thương hiệu “Con Cò” em đã vận dụng vốn
kiến thức nhỏ về chuyên ngành quản trị doanh nghiệp của mình để tìm hiểu và nghiên
cứu việc thực hiện quản trị ở công ty, tuy nhiên với khả năng và kinh nghiệm còn ít
cộng với thời gian có hạn nên bài luận văn tốt nghiệp của em còn nhiều thiếu sót mong
thầy cô giáo góp ý để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên : Đặng Thị Vân Anh


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC ĐỀ TÀI...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH TỪ BẢNG BIỂU..............................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.....................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................3

5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................3
6. Kết cấu của đề tài....................................................................................................5
CHƯƠNG 1: MÔT SỐ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG QUẢN TRỊ ĐẶC THÙ
TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP.........................................6
1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu...............................6
1.1.1. Khái niệm quản trị doanh nghiệp và các chức năng quản trị...........................6
1.1.2. Khái niệm môi trường quản trị doanh nghiệp..................................................8
1.1.3. Khái niệm môi trường quản trị doanh nghiệp đặc thù......................................8
1.2. Các nội dung lý luận về môi trường đặc thù của quá trình quản trị doanh
nghiệp.......................................................................................................................... 11
1.2.1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu các nhân tố môi trường quản trị đặc thù đến
hoạt động quản trị doanh nghiệp...............................................................................11
1.2.2. Cấu trúc của môi trường quản trị đặc thù.......................................................11
1.2.3 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường quản trị đặc thù đến hoạt động quản trị
của doanh nghiệp........................................................................................................15
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến môi trường đặc thù của hoạt động quản trị
doanh nghiệp..............................................................................................................23
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ
MÔI TRƯỜNG ĐẶC THÙ ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CÔNG TY TNHH
LỬA VIỆT.................................................................................................................. 26
2.1. Khái quát về công ty TNHH lửa việt.................................................................26
2.1.1. Giới thiệu về công ty TNHH Lửa Việt..............................................................26
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp......................................................27


2.1.3. Sơ đồ cấu trúc tổ chức......................................................................................27
2.1.4. Lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh..................................................28
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2013 – 2015................................28
2.2. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đặc thù đến hoạt động
quản trị công ty TNHH Lửa Việt..............................................................................29

2.2.1. Ảnh hưởng của khách hàng đến hoạt động quản trị của doanh nghiệp........29
2.2.2 Ảnh hưởng của nhà cung cấp...........................................................................30
2.2.3. Ảnh hưởng của đối thủ cạnh tranh..................................................................31
2.2.4. Ảnh hưởng của cơ quan hữu quan..................................................................32
2.3. Các kết luận về nghiên cứu các yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù đến
hoạt động quản trị của công ty TNHH Lửa Việt.....................................................33
2.3.1. Những thành công và nguyên nhân.................................................................33
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân.........................................................................34
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY THHH LỬA VIỆT....................................................36
3.1. Phương hướng hoạt động của công ty TNHH Lửa Việt...................................36
3.2. Các quan điểm giải quyết...................................................................................37
3.3. Các đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị công ty TNHH
Lửa Việt...................................................................................................................... 38
3.3.1. Các đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản trị dưới tác động của môi trường
kinh doanh đặc thù.....................................................................................................38
3.3.2. Một số kiến nghị................................................................................................39
KẾT LUẬN................................................................................................................41
DANH MỤC TÀI LỤC THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH TỪ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Lửa Việt........................................27
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tnhh lửa việt (2013 –
2015)............................................................................................................................ 28
Bảng 2.2: Mức độ tác động của khách hàng tới các chức năng quản trị.......................29
Bảng 2.3: Mức độ tác động của nhà cung cấp tới các chức năng quản trị....................30
Bảng 2.4: Mức độ tác động của đối thủ cạnh tranh tới các chức năng quản trị............31
Bảng 2.5: Mức độ tác động của cơ quan hữu quan tới các chức năng quản trị............32



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế, mỗi doanh nghiệp là một chủ thể, là một tế bào giúp nền kinh
tế phát triển. Ngược lại, nền kinh tế là cái nôi để doanh nghiệp phát triển, nó có thể tạo
ra thuận lợi hoặc khó khăn cho doanh nghiệp. Một doanh nghiệp từ khi thành lập đến
khi giải thể, trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình luôn nằm
trong mối quan hệ tác động qua lại với môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Môi
trường kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp phân tích đồng bộ các tác nhân ảnh hưởng
đến quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó khai thác tốt nhất các lợi thế và ngăn ngừa các
rủi ro có thể xảy ra.
Bước vào nền kinh tế các doanh nghiệp có thể có những cơ hội kinh doanh thuận
lợi hoặc cũng có thể có những rủi ro gây trở ngại. Các doanh nghiệp sẽ chịu rất nhiều
sự ảnh hưởng tác động của môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp đang tồn tại.
Trong đó môi trường kinh doanh đặc thù có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của nghiệp. Do vậy để thành công trong việc xây dựng và phát triển công ty
trong tương lai, các doanh nghiệp cần phải biết nhìn nhận, đánh giá và khai thác các
yếu tố thuộc môi trường kinh doanh đặc thù một cách khoa học và hợp lý để có những
bước đi chiến lược kinh doanh hiệu quả.
Công ty TNHH Lửa Việt cũng như các công ty khác cũng chịu rất nhiều ảnh
hưởng từ môi trường kinh doanh bên ngoài.Đây là một công ty chuyên sản xuất mặt
hàng bếp than phục vụ cho nhu cầu của người dân, tuy nhiên nhu cầu của người dân
ngày càng đa dạng, đối thủ cạnh tranh ngày càng gay gắt nhưng trong công tác quản trị
của công ty thì lại chưa hoàn thiện, công ty chưa thực sự chú trọng nhiều đến sự ảnh
hưởng của yếu tố mối trường kinh doanh đặc thù trong công tác quản trị của mình.
Trên cơ sở đó, em lựa chọn nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu ảnh hưởng của môi
trường đặc thù đến quản trị công ty TNHH Lửa Việt” để hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp của mình. Đồng thời giúp công ty Lửa Việt có cái nhìn cơ bản, khách quan và
khoa học về ảnh hưởng của môi trường đặc thù từ đó thực hiện công tác quản trị của

công ty một cách hiệu quả hơn. Em hy vọng sẽ nhận được sự quan tâm của các thày cô
giáo


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong thời gian tìm hiểu, thu thập và xử lý thông tin làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp, bản thân em đã tiến hành tìm kiếm những tài liệu tham khảo để phục vụ tốt
cho bài khóa luận của mình, em nhận thấy rằng đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của các
yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù là một đề tài thu hút nhiều sự chú ý quan tâm và
được các sinh viên đi trước lựa chọn làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Qua việc tìm hiểu
em liệt kê được một số luận văn có liên quan đến đề tài của em nghiên cứu như sau:
1.KLTN “ Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường đặc thù đến quản trị công ty
TNHH Tin học Mai Hoàng ” của sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Anh ( 2015 ) do PGS.TS
Bùi Hữu Đức hướng dẫn
2.KLTN “Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường đặc thù nhằm hoàn thiện quản
trị ở công ty cổ phần thương mại Thiện Mỹ” của sinh viên Trần Thị Quỳnh ( 2013 )
3. KLTN “Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù đến
quản trị công ty Cổ Phần Lữ hành Hương Giang” (2013) của Đinh Thị Thu Hương do
Th.S Dương Thị Thùy Nương hướng dẫn
4. KLTN “Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù tới
hoạt động quản trị của công ty TNHH Thương mại và dược phẩm Phương Đông”
(2013) của Nguyễn Thị Trang do Th.S Dương Thị Thùy Nương hướng dẫn
5.KLTN “Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù đến
quản trị công ty TNHH Thương mại và du lịch Kim Việt Pháp” (2015) của Phùng Thị
Quỳnh Anh do PGS.TS Bùi Hữu Đức hướng dẫn
Qua việc tìm hiểu một số đề tài luận văn em nhận thấy rằng các bài luận văn trên
đã có hệ thống khá tốt, cách tiếp cận đề tài dễ hiểu, chặt chẽ. Tuy nhiên chưa có đề tài
nào nghiên cứu về công ty TNHH Lửa Việt sách báo Việt Nam trong ba năm trở lại
đây
3. Mục tiêu nghiên cứu

 Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về các nhân tố môi trường kinh
doanh đặc thù đến hoạt động quản trị của công ty làm cơ sở khoa học cho việc khảo
sát thực tế và đề xuất giải pháp.
 Phân tích và đánh giá thực nghiên cứu các nhân tố môi trường kinh doanh đặc
thù đến hoạt động kinh doanh của công ty làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp.


 Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị của công ty dưới
tác động của môi trường kinh doanh đặc thù.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng mà đề tài nghiên cứu đề cập tới là các vấn đề lý luận và thực tế về
ảnh hưởng của yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù tới quản trị công ty TNHH Lửa
Việt
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt thời gian: Môi trường kinh doanh đặc thù tác động đến doanh nghiệp
theo tính chất liên tục và luôn biến đổi không ngừng, do đó doanh nghiệp phải nghiên
cứu môi trường kinh doanh đặc thù một cách thường xuyên. Trong phạm vi đề tài này,
em tập trung nghiên cứu các yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù ở công ty TNHH
Lửa Việt trong giai đoạn 2012 – 2015.
+ Về mặt không gian: Khóa luận nghiên cứu trong phạm vi công ty TNHH Lửa
Việt
+ Về mặt nội dung: Đề tài đề cập đến các yếu tố chủ yếu thuộc môi trường kinh
doanh đặc thù. Môi trường này bao gồm:
 Khách hàng: Tập khách hàng của công ty là người tiêu dùng trên cả nước,
nghiên cứu khách hàng tiềm năng, nghiên cứu khách hàng truyền thống của doanh
nghiệp.
 Đối thủ cạnh tranh: Các doanh nghiệp cùng cạnh tranh với công ty trên địa bàn
toàn quốc.
 Nhà cung cấp: Các nhà cung cấp trong nước, bao gồm nhà cung cấp về sản
phẩm, nguyên vật liệu…

 Các cơ quan hữu quan: Nhà nước, các tổ chức và cơ quan địa phương, hiệp hội
nghành hàng,…
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
 Điều tra trắc nghiệm
Phiếu điều tra trắc nghiệm được thiết kế gồm 17 câu, chia làm 5 phần (câu hỏi
chung, câu hỏi về khách hàng, câu hỏi về đối thủ cạnh tranh, câu hỏi về nhà cung cấp
và câu hỏi về các cơ quan hữu quan); mỗi câu hỏi có nhiều phương án trả lời khác


nhau giúp cho người được hỏi có câu trả lời phù hợp nhất xoay quanh những nhận xét
về ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đặc thù đến công tác quản trị của công ty.
- Đối tượng điều tra: các nhà quản trị của công ty TNHH Lửa Việt
- Số phiếu phát ra là 10 phiếu, thu về 10 phiếu hợp lệ.
- Nội dung phiếu điều tra: Nội dung phiếu điều tra được cung cấp đầy đủ trên
mẫu phiếu điều tra (Phần phụ lục).
 Phỏng vấn chuyên sâu
- Đối tượng phỏng vấn: Các nhà quản trị cấp cao và cấp trung của công ty:
Giám đốc, Trưởng phòng, Phó phòng.
- Nội dung phỏng vấn: Nội dung câu hỏi phỏng vấn được cung cấp ở phần phụ
lục.
 Ngoài 2 phương pháp trên, em cũng sử dụng phương pháp quan sát để có
những kiểm chứng xác thực về vấn đề nghiên cứu. Từ đó, rút ra được một số nhận xét
có ích cho việc làm bài khóa luận.
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Các dữ liệu bài nghiên cứu được thu thập từ các nguồn sau
- Nguồn tài liệu bên trong công ty: Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh
doanh của công ty TNHH Lửa Việt trong giai đoạn 2013 – 2015.
- Nguồn tài liệu bên ngoài công ty: Các ấn phẩm của cơ quan nhà nước, sách

báo chuyên ngành, dịch vụ của các tổ chức thương mại khác, báo điện tử …
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
 Phân tích dữ liệu sơ cấp: Sau khi thu được phiếu điều tra đã phát ra, em tiến
hành tổng hợp phân tích các kết quả trong phiếu điều tra nhận được. Mỗi phương án có
bao nhiêu người lựa chọn, đưa tỷ lệ phần trăm từ các dữ liệu này và kết hợp với kết
quả phỏng vấn để đưa ra các nhận xét sơ bộ về nội dung nghiên cứu.
 Phân tích dữ liệu thứ cấp: thông qua các phương pháp sau:
- Phương pháp so sánh: là sự so sánh, đối chiếu số liệu các năm để đưa ra kết
luận. Qua việc đối chiếu số liệu để thấy được sự tăng lên hay giảm đi của các chỉ tiêu
nghiên cứu qua mỗi năm, từ đó có những nhận xét về đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: kết hợp dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp để
đưa ra nhận xét.


Ngoài ra để xử lý tốt dữ liệu thì việc vận dụng những nguyên lý cơ bản của tư
duy đối mới, phương pháp tiếp cận hệ thống logic, phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử kết hợp với thống kê, phân tích nhằm mục đích nghiên cứu và đặt nó
trong môi trường kinh doanh của công ty.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài khóa luận được chia làm 3 phần:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về vấn đề nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu
tố môi trường đặc thù đến công tác quản trị của công ty.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng sự ảnh hưởng của các yếu tố môi
trường kinh doanh đặc thù đến công tác quản trị của công ty TNHH Lửa Việt
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị công ty
TNHH Lửa Việt


CHƯƠNG 1: MÔT SỐ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG QUẢN TRỊ ĐẶC THÙ
TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm quản trị doanh nghiệp và các chức năng quản trị
1.1.1.1. Khái niệm quản trị
Quản trị là quá trình thực hiện các tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý để phối hợp hoạt động của các cá nhân và tập thể nhằm đạt các mục tiêu đã đề
ra của tổ chức.
Quản trị là quá trình làm việc với người khác và thông qua người khác để thực
hiện các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn biến động.
Ngay từ khi con người bắt đầu hình thành các nhóm người đề thực hiện những
mục tiêu mà họ không thể đạt được với tư cách cá nhân riêng lẻ, thì quản trị đã trở
thành một yếu tố cần thiết để đảm bảo phối hợp các hoạt động của các cá nhân.
Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra họat động của các
thành viên trong tổ chức, sử dụng các nguồn lực nhằm đạt đến sự thành công trong
các mục tiêu đề ra của doanh nghiệp. Từ khái niệm này giúp chúng ta nhận ra rằng,
quản trị là một hoạt động liên tục và cần thiết khi con người kết hợp với nhau trong
một tổ chức. Đó là quá trình nhằm tạo nên sức mạnh gắn liền các vấn đề lại với nhau
trong tổ chức và thúc đẩy các vấn đề chuyển động. Mục tiêu của quản trị là tạo ra giá
trị thặng dư tức tìm ra phương thức thích hợp để thực hiện công việc nhằm đạt hiệu
quả cao nhất với chi phí các nguồn lực ít nhất.
Nói chung, quản trị là một hình thức phức tạp mà các nhà quản trị kinh doanh
phải quản trị từ khâu đầu đến khâu cuối của một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, thực chất của quản trị kinh doanh là quản trị các yếu tố đầu vào, quá trình sản
xuất kinh doanh các yếu tố đầu ra theo quá trình hoạt động.
Theo quá trình quản trị kinh doanh: công tác quản trị trong doanh nghiệp là
quá trình lập kế họach, tổ chức phối hợp và điều chỉnh các hoạt động của các thành
viên , các bộ phận và các chức năng trong doanh nghiệp nhằm huy động tối đa mọi
nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã đặt ra của tổ chức.
Theo quan điểm hệ thống quản trị: quản trị còn là việc thực hành những hoạt
động trong mỗi tổ chức một cách có ý thức và liên tục. Quản trị trong một doanh



nghiệp tồn tại trong một hệ thống bao gồm các khâu, các phần, các bộ phận có mối
liên hệ khăng khít với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và thúc đẩy nhau phát triển
1.1.1.2. Các chức năng của quản trị
Các chức năng quản trị để chỉ những nhiệm vụ lớn nhất và bao trùm nhất trong
các hoạt động về quản trị
a, Hoạch định
Là chức năng đầu tiên trong tiến trình quản trị, bao gồm: việc xác định mục tiêu
hoạt động, xây dựng chiến lược tổng thể để đạt mục tiêu, và thiết lập một hệ thống các
kế hoạch để phối hợp các hoạt động.
Hoạch định liên quan đến dự báo và tiên liệu tương lai, những mục tiêu cần đạt
được và những phương thức để đạt được mục tiêu đó. Nếu không lập kế hoạch thận
trọng và đúng đắn thì dễ dẫn đến thất bại trong quản trị. Có nhiều công ty không hoạt
động được hay chỉ hoạt động với một phần công suất do không có hoạch định hoặc
hoạch định kém.
b, Tổ chức
Đây là chức năng thiết kế cơ cấu, tổ chức công việc và tổ chức nhân sự cho một
tổ chức. Công việc này bao gồm: xác định những việc phải làm, người nào phải làm,
phối hợp hoạt động ra sao, bộ phận nào được hình thành, quan hệ giữa các bộ phận
được thiết lập thế nào và hệ thống quyền hành trong tổ chức đó được thiết lập ra sao?
Tổ chức đúng đắn sẽ tạo nên môi trường nội bộ thuận lợi thúc đẩy hoạt động đạt mục
tiêu, tổ chức kém thì công ty sẽ thất bại, dù hoạch định tốt.
c, Lãnh đạo
Một tổ chức bao giờ cũng gồm nhiều người, mỗi một cá nhân có cá tính riêng,
hoàn cảnh riêng và vị trí khác nhau. Nhiệm vụ của lãnh đạo là phải biết động cơ và
hành vi của những người dưới quyền, biết cách động viên, điều khiển, lãnh đạo những
người khác, chọn lọc những phong cách lãnh đạo phù hợp với những đối tượng và
hoàn cảnh cùng sở trường của người lãnh đạo, nhằm giải quyết các xung đột giữa các
thành phần, thắng được sức ỳ của các thành viên trước những thay đổi. Lãnh đạo xuất
sắc có khả năng đưa công ty đến thành công dù kế hoạch và tổ chức chưa thật tốt,

nhưng sẽ chắc chắn thất bại nếu lãnh đạo kém.


d, Kiểm soát
Sau khi đã đề ra những mục tiêu, xác định những kế hoạch, vạch rõ việc xếp đặt
cơ cấu, tuyển dụng, huấn luyện và động viên nhân sự, công việc còn lại vẫn còn có thể
thất bại nếu không kiểm tra. Công tác kiểm tra bao gồm việc xác định thành quả, so
sánh thành quả thực tế với thành quả đã được xác định và tiến hành các biện pháp sửa
chữa nếu có sai lệch, nhằm bảo đảm tổ chức đang trên đường đi đúng hướng để hoàn
thành mục tiêu.
Những chức năng trên đây là phổ biến đối với mọi nhà quản trị, dù cho đó là tổng
giám đốc một công ty lớn, hiệu trưởng một trường học, trưởng phòng trong cơ quan,
hay chỉ là tổ trưởng một tổ công nhân trong xí nghiệp.Dĩ nhiên, phổ biến không có
nghĩa là đồng nhất. Vì mỗi tổ chức đều có những đặc điểm về môi trường, xã hội,
ngành nghề, quy trình công nghệ riêng v.v. nên các hoạt động quản trị cũng có những
hoạt động khác nhau. Nhưng những cái khác nhau đó chỉ là khác nhau về mức độ phức
tạp, phương pháp thực hiện, chứ không khác nhau về bản chất. Sự khác biệt này sẽ
được chỉ ra ở phần sau, khi chúng ta xem xét các cấp bậc quản trị.
1.1.2. Khái niệm môi trường quản trị doanh nghiệp
Môi trường quản trị chỉ những định chế hay lực lượng bên trong và bên ngoài tác
động đến hoạt động của quản trị tổ chức.
Môi trường quản trị được chia thành:
Môi trường bên ngoài bao gồm:
 Môi trường chung hay còn gọi là môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố bên
ngoài, tác động một cách gián tiếp đến tất cả các tổ chức kinh doanh trong nền kinh tế.
 Môi trường nghành hay còn gọi môi trường vi mô bao gồm tất cả các yếu tố và
các nhóm bên ngoài, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển, thành công và tồn tại
của doanh nghiệp.
Môi trường bên trong bao gồm các yếu tố như người lao động trong doanh
nghiệp, người chủ doanh nghiệp, các nhà quản trị, nền văn hóa doanh nghiệp, cơ sở hạ

tầng, nguồn vốn,…
1.1.3. Khái niệm môi trường quản trị doanh nghiệp đặc thù
Môi trường đặc thù của doanh nghiệp là một bộ phận thuộc môi trường bên
ngoài của doanh nghiệp. Là môi trường chứa đựng tất cả các tác nhân bên ngoài doanh
nghiệp nhưng tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp


Môi trường đặc thù tác động một cách trực tiếp tạo ra sự khác biệt giữa tổ chức
này với tổ chức khác. Doanh nghiệp cần nắm được môi trường ngành của doanh
nghiệp như thế nào, vì môi trường này quyết định và ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp.
Môi trường đặc thù là môi trường bao gồm các yếu tố trong ngành, và là yếu tố
ngoại cảnh đối với tổ chức, doanh nghiệp quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh
trong ngành sản xuất kinh doanh đó. Nó giúp phân biệt giữa các tổ chức và doanh
nghiệp khác nhau. Nói cách khác, môi trường đặc thù là môi trường chứa đựng tất cả
các tác nhân gây ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nó bao gồm những cá nhân hay tổ chức ở bên ngoài doanh nghiệp mà quyền lợi của
họ có liên quan gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu
tố của môi trường đặc thù của doanh nghiệp
a. Khách hàng
Khách hàng là danh từ chung để chỉ những người hay tổ chức mua sản phẩm hay
dịch vụ của doanh nghiệp. Khách hàng bao gồm người tiêu dùng cuối cùng, các trung
gian phân phối, khách hàng công nghiệp và khách hàng cơ quan.Tính chất quyết định
của khách hàng thể hiện trên các mặt sau:
 Khách hàng quyết định sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp được bán theo
giá nào. Trên thực tế, doanh nghiệp chỉ có thể bán với giá mà người tiêu dùng chấp
nhận.
 Khách hàng quyết định doanh nghiệp bán sản phẩm như thế nào. Phương thức
bán và phương thức phục vụ khách hàng là do khách hàng lựa chọn, vì trong nền kinh
tế thị trường phát triển, người mua có quyền lựa chọn người bán theo ý thích của mình

và đồng thời quyết định phương thức phục vụ của người bán.
Điều này cho thấy tính chất quyết định của khách hàng làm cho thị trường
chuyển từ thị trường người bán sang thị trường người mua, khách hàng trở thành
thượng đế.
b. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là những tổ chức hay cá nhân có khả năng thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp bằng cùng một loại sản phẩm có cùng nhãn
hiệu, cùng loại sản phẩm nhưng khác nhãn hiệu, những sản phẩm có khả năng thay thế
sản phẩm của doanh nghiệp.


Doanh nghiệp luôn phải đối phó với hàng loạt đối thủ cạnh tranh. Vấn đề quan
trọng ở đây là không được coi thường bất kỳ đối thủ nào, nhưng cũng không coi tất cả
đối thủ là thù địch. Cách sử lý khôn ngoan nhất không phải là hướng mũi nhọn vào đối
thủ của mình mà ngược lại vừa phải xác định, điều khiển và hoà giải, lại vừa phải
hướng suy nghĩ và sự quan tâm của mình vào khách hàng. Phải luôn đặt câu hỏi khách
hàng muốn gì? Khi ta thoả mãn được ước muốn của khách hàng, có nghĩa là ta đã
thành công một phần trong cạnh tranh. Mặt khác cũng nên quan tâm tới việc dự đoán
tương lai và định hướng tới khách hàng. Mỗi sản phẩm đều tuân theo một quy luật
nhất định, đó là sự phát sinh, phát triển và suy thoái. Người tiêu dùng là người đi sau
sự phát sinh nhưng lại đi trước sự suy thoái. Do vậy, nhà quản trị là người phải biết
được khi nào sản phẩm của mình sẽ hết sự hấp dẫn để chuẩn bị ngay sản phẩm thay
thế.
c. Nhà cung ứng
Nhà cung cấp là những cá nhân, tổ chức cung ứng các loại yếu tố đầu vào cho
doanh nghiệp như: nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị, vốn, lao động,…phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi và ổn định.
Có thể nói mua hàng là khâu đầu tiên cho quá trình kinh doanh nhằm đảm bảo
đầy đủ các điều kiện vật chất lưu chuyển hàng hóa hàng hóa để đảm bảo lưu thông
hàng hóa được tiến hành thường xuyên liên tục, góp phần thực hiện chức năng và mục

tiêu của doanh nghiệp. Vì thế để đảm bảo đạt được hiệu quả cao của hoạt động mua
hàng thì doanh nghiệp cần lựa chọn kỹ càng các nhà cung ứng. Người cung cấp đối
với doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, nó bảo đảm cho hoạt động của doanh
nghiệp được tiến hành ổn định theo kế hoạch đã định trước. Trên thực tế người cung
cấp thường được phân thành ba loại chủ yếu: Loại cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu;
loại cung cấp nhân công; loại cung cấp tiền và các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm. Như
vậy, mỗi doanh nghiệp cùng một lúc có quan hệ tới nhiều nguồn cung cấp thuộc cả ba
loại trên. Vấn đề đặt ra là yêu cầu của việc cung cấp phải đầy đủ về số lượng, kịp thời
về thời gian, đảm bảo về chất lượng và ổn định về giá cả. Mỗi sự sai lệch trong quan
hệ với người cung cấp là ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của bản thân doanh
nghiệp. Điều này lưu ý với các nhà quản trị là phải biết tìm cách đến được các nguồn
lực tin cậy, ổn định và giá cả hợp lý. Phương châm là đa dạng hoá nguồn cung cấp,
thực hiện nguyên tắc “không bỏ tiền vào một ống”. Mặt khác, trong quan hệ doanh


nghiệp cần thiết tìm một người cung cấp chủ yếu có đầy đủ sự tin cậy, nhưng phải luôn
tránh sự lệ thuộc và chủ động xây dựng kế hoạch cung ứng cho mình
d. Cơ quan hữu quan
Cơ quan hữu quan bao gồm: Cơ quan Nhà nước, các cơ quan tổ chức địa
phương, hiệp hội các ngành hàng, các cơ quan bảo vệ môi trường…
Cơ quan hữu quan bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp khi xảy ra tranh chấp,
tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh sản xuất cũng như tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp cùng hướng tới phát triển
1.2. Các nội dung lý luận về môi trường đặc thù của quá trình quản trị
doanh nghiệp
1.2.1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu các nhân tố môi trường quản trị đặc thù
đến hoạt động quản trị doanh nghiệp
Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước và
việc gia nhập các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên thế giới thì việc kinh doanh sẽ
gặp nhiều thuận lợi và cũng có không ít khó khăn. Môi trường quản trị luôn phức tạp

và đầy biến động. Trong một môi trường ổn định thì có thể dự đoán được và đưa ra
quyết định đúng hướng nhưng phải hoạt động trong một môi trường biến động đặc
trưng, các yếu tố, điều kiện tác động không cố định, thường xuyên biến đổi thì khó có
thể dự báo được và dẫn tới nhiều rủi ro.
Bởi vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, các nhà quản trị phải
nhạy bén, linh hoạt và dự báo được những sự thay đổi của môi trường nhằm ra các
quyết định đúng đắn. Để làm được như vậy đòi hỏi các nhà quản trị phải đặc biệt quan
tâm tới việc nghiên cứu các nhân tố môi trường tác động tới doanh nghiệp, đặc biệt là
các yếu tố môi trường đặc thù.
1.2.2. Cấu trúc của môi trường quản trị đặc thù
1.2.3.1. Yếu tố khách hàng
Khách hàng là những cá nhân hay tổ chức mua sản phẩm hay dịch vụ của doanh
nghiệp. Khách hàng bao gồm:
 Người tiêu dùng cuối cùng.
 Các trung gian phân phối: Các nhà bán sỉ, bán lẻ và đại lý.
 Khách hàng công nghiệp, khách hàng cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.


Doanh nghiệp không thể tồn tại nếu không có khách hàng. Do đó doanh nghiệp
phải lấy khách hàng, lấy sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng là mục tiêu tối hậu. Tất cả
các đối tượng khách hàng đều quan trọng và mỗi đối tượng khách hàng đều có những
đặc điểm riêng mà nhà quản trị cần phải nghiên cứu, phân tích một cách kỹ lưỡng để
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Khách hàng bị thu hút bởi những lợi ích hứa hẹn sẽ được hưởng thụ khi mua
hàng, họ luôn luôn mong muốn nhận được sản phẩm hay dịch vụ có chất lượng ngày
càng cao hơn với giá cả ngày cảng giảm hoặc không đổi.
Khách hàng có quyền thương lượng về giá cả và hoàn toàn tự do lựa chọn sản
phẩm hay dịch vụ của một nhà sản xuất nào đó.
Những động thái này của khách hàng tạo thành những áp lực đối với các hoạt
động của doanh nghiệp.Nghiên cứu và phân tích khách hàng một cách hệ thống, chính

xác và kịp thời sẽ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt những cơ hội kinh doanh và hạn chế
những rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động.
1.2.3.2. Yếu tố đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là những tổ chức hay cá nhân có khả năng thỏa mãn nhu cầu
của các khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp bằng cùng một loại sản phẩm, dịch vụ
có cùng nhãn hiệu hay cùng loại sản phẩm nhưng khác nhan hiệu hoặc những sản
phẩm có khả năng thay thế sản phẩm của doanh nghiệp.
Cùng với khách hàng, các đối thủ cạnh tranh luôn tạo ra những áp lực mạnh mẽ,
liên tục đối với doanh nghiệp. Theo Bruce D.Henderson, người sáng lập và lãnh đạo
nhóm tư vấn Boston nhận xét: “Đối với hầu hết các doanh nghiệp, việc duy trì một
môi trường với những áp lực cạnh tranh gay gắt là những hoạt động thường nhật của
họ trong mối quan hệ với các đối thủ cạnh tranh. Do đó, bất cứ sự thay đổi nào trong
môi trường có ảnh hưởng tới bất cứ đối thủ cạnh tranh nào sẽ đưa đến hậu quả là các
doanh nghiệp phải có sự thích nghi ở một mức độ nào đó. Thực tế này đòi hỏi tất cả
các doanh nghiệp trên phương diện là đối thủ cạnh tranh của nhau phải liên tục thay
đổi và thích nghi nhằm duy trì vị thế thích hợp của mình”.
Sự ganh đua giữa các đối thủ cạnh tranh làm cho doanh nghiệp phải áp dụng các
chiến lược nhằm giành ưu thế như giảm giá, đẩy mạnh khuyến mại, quảng cáo, nâng
cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm. Mỗi doanh nghiệp đều cố gắng cải thiện vị thế của
họ trên thị trường và đưa ra các chiến lược cạnh tranh mới đối với đối thủ cạnh tranh.


Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp tạo thành những áp lực rất gay gắt đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp luôn phải đối phó trong mọi thời điểm. Nhìn chung có thể nhìn nhận đối
thủ cạnh tranh theo phân loại sau:
- Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Là các đối thủ cạnh tranh cùng thỏa mãn một tập
khách hàng, cùng thỏa mãn nhu cầu và họ cũng đưa ra các sản phẩm tương tự với
doanh nghiệp. Sự tồn tại của họ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Đây là đối thủ cạnh tranh mà nhà quản trị cần chú

ý, họ là những người có thể đưa ra cách mới hay hơn hay cách khác để thỏa mãn cùng
nhu cầu của nhóm khách hàng doanh nghiệp. Sự xuất hiện của họ tạo ra những khả
năng cung ứng mới, làm gia tăng áp lực phân chia lại thị trường.
1.2.3.3. Yếu tố nhà cung cấp
Nhà cung cấp là những cá nhân hay tổ chức cung ứng các yếu tố đầu vào cần
thiết cho doanh nghiệp nhằm phục vụ quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Giữa các nhà cung cấp và doanh nghiệp thường diễn ra các cuộc thương lượng về
giá cả, chất lượng và thời hạn giao hàng. Khả năng thương lượng về giá cả của các nhà
cung cấp tùy thuộc vào mức lời gộp và chất lượng hàng hóa hay dịch vụ mà họ dự
định cung cấp cho doanh nghiệp.
Các loại bằng phát minh, sáng chế thường góp phần nâng cao ưu thế cho các nhà
cung cấp trong những khoảng thời hiệu của chúng. Bởi chúng ngăn cản các đối thủ
cạnh tranh của nhà cung cấp cung ứng những hàng hóa, công nghệ tương tự cho doanh
nghiệp. Cụ thể áp lực mà nhà cung cấp có thể gây ra cho doanh nghiệp như sau:
Nhà cung cấp nguyên vật liệu: Các nhà cung cấp nguyên vật liệu có ưu thế có thể
gây khó khăn bằng cách tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ đi kèm. Yếu
tố làm tăng thế mạnh của các tổ chức cung ứng cũng tương tự như các yếu tố làm tăng
thế mạnh của người mua sản phẩm. Cụ thể là các yếu tố: Số lượng cung cấp ít, không
có mặt hàng khác thay thế và không có nhà cung cấp nào chào bán các sản phẩm có
tính khác biệt.
Nhà cung cấp vốn: Trong những thời điểm nhất định phần lớn các doanh nghiệp,
kể cả doanh nghiệp làm ăn có lãi, đều phải vay vốn tạm thời. Nguồn vốn này có thể
nhận được bằng cách vay ngắn hạn, dài hạn hoặc phát hành cổ phiếu.


Nhà cung cấp khác: Ngoài nhà cung cấp nguyên vật liệu, thành phẩm và vốn ra
doanh nghiệp còn cần cung cấp về các yếu tố khác như lao động, điện nước, cơ sở mặt
bằng, kho bãi, dịch vụ vận tải,… cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục.

1.2.3.4. Yếu tố các cơ quan hữu quan
Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước có vai trò quan trọng trong việc điều tiết
nền kinh tế. Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều có
mối quan hệ với bất kỳ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, mối quan hệ giữa doanh
nghiệp và các cơ quan nhà nước là vấn đề cốt lõi của quốc gia. Nhà nước điều tiết nền
kinh tế để nó phát triển theo định hướng đã định. Nhìn chung vai trò của các cơ quan
Nhà nước là tạo lập hành lang pháp lý, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp sao cho phù hợp với pháp luật. Thông qua chính sách, nghị quyết, cơ
quan quản lý Nhà nước giúp các doanh nghiệp hoạt động theo đúng định hương phát
triển chung của toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ta cơ quan Nhà nước có vai trò tạo lập môi
trường kinh doanh ổn định, bền vững, lành mạnh, chống độc quyền. Đây là tiền đề
quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư
phát triển.
Môi trường tự nhiên, sinh thái là yếu tố đảm bỏ cho con người về sức khỏe. Hiện
nay tình trạng tài nguyên cạn kiệt, ô nhiễm môi trường diễn ra khắp các khu vực, Nhà
nước ta theo đuổi mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển bền vững do đó vai
trò của các cơ quan bảo vệ môi trường là cải tạo môi trường, hạn chế tác động tiêu cực
mà con người gây ra. Đưa ra các quy định về việc sử dụng tài nguyên, khuyến khích
doanh nghiệp đưa ra các giải pháp an toàn cho môi trường, quy định bảo vệ môi
trường. Các cơ quan hữu quan bao gồm:
o Cơ quan thông tin đại chúng.
o Các cơ quan Nhà nươc hữu quan: Cơ quan thuế, quản lý thị trường, công an,
UBND,…
o Tổ chức xã hội: Hội bảo vệ người tiêu dùng, tổ chức bảo vệ môi trường, quần
chúng trong xã hội, hiệp hội nghành hàng,…


1.2.3 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường quản trị đặc thù đến hoạt động
quản trị của doanh nghiệp
1.2.3.1. Ảnh hưởng của khách hàng

Theo quan điểm của Philip Kotlor: “ Khách hàng được coi là yếu tố trung tâm
của mọi hoạt động kinh doanh”, khách hàng đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, là
điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Tuy nhiên ở Việt Nam thời kỳ trước 1986, quan điểm này lại chưa thực sự đúng
đắn. Trước năm 1986, nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế tập trung bao cấp, doanh
nghiệp sản xuất và phân phối sản phẩm tới tay người tiêu dùng thông qua tem phiếu,
cào đầu bằng. Việc này dẫn đến khách hàng tác động ít đến sự tồn tại của doanh
nghiệp, bởi vì doanh nghiệp thua lỗ hay lãi đều có nhà nước bảo hộ. Khiến cho doanh
nghiệp luôn yên tâm ổn định sản xuất, không cần mất nhiều chi phí cho việc nâng cao
năng lực cạnh tranh.
Số lượng sản phẩm được sản xuất ra là do ý chí chủ quan của nhà nước chứ
không phụ thuộc vào khách hàng, khách hàng không quyết định mức giá của sản
phẩm,.. tất cả là do nhà nước quyết định vì vậy mà các doanh nghiệp mới rơi vào tình
trạng “ mua như cướp, bán như cho”. Việc luôn có người bảo hộ phía sau, khách hàng
không ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển của công ty mặc nhiên khiến doanh nghiệp
có sức ì trong sự phát triển của mình, họ không phải cạnh tranh với ai để dành thị
phần, lợi nhuận hay sự tồn tại của chính mình , không có quyền tự chủ trong kinh
doanh nên mọi hoạt động liên quan đến khách hàng gần như ở mức “trao đổi sản
phẩm”. Kéo theo đó là năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ngày càng đi xuống, chất
lượng sản phẩm giảm hoặc không được nâng cao, cải tiến, doanh nghiệp bị thụ động
trong chính hoạt động kinh doanh của mình.
Từ năm 1986 đến nay, Việt Nam theo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, hội nhập phát triển kinh tế cùng các nước khác trên thế giới. Khi này khách
hàng mới được coi là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Nhà nước mở
cửa hội nhập, các doanh nghiệp không chỉ có các đối thủ cạnh tranh trong nước mà
còn ngoài nước, không còn người bảo hộ, doanh nghiệp buộc mình phải cạnh tranh để
dành thị phần, lợi nhuận để tồn tại và phát triển.
Khách hàng là những người có nhu cầu và khả năng thanh toán cho sản phẩm mà
dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Với doanh nghiệp, khách hàng là yếu tố giải



quyết đầu ra, là yếu tố quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp, trả lương nhân
viên, chi phí hoạt động kinh doanh. Do đó, khách hàng là nhân tố quan trọng của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Khi nền kinh tế hội nhập, mở cửa theo cơ chế thị trường thì hoạt động sản xuất
kinh doanh được diễn ra nhiều hơn, mà khách hàng thì chỉ có vậy buộc doanh nghiệp
cần làm điều gì đó để khách hàng lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp mình. Theo
như quan điểm Marketing thì doanh nghiệp phải sản xuất theo nguyên tắc “ bán những
gì mà thị trường cần chứ không phải bán những gì mà doanh nghiệp có”. Đây chính là
bước đầu tiên ảnh hưởng của khách hàng đến doanh nghiệp. Khách hàng cũng rất
phong phú, đa dạng, mỗi cá nhân khách hàng là một cá thể, tính cách, tâm lý, thói
quen, tuổi tác khác nhau vì vậy dẫn đến những nhu cầu khác nhau, buộc doanh nghiệp
cần phải nghiên cứu thị trường, chia phân khúc thị trường để tiến hành sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
Thực tế khách hàng không chỉ đơn thuần là người mua mà còn là người quyết
định mức giá cho hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp, khi mà hàng hóa ngày cang
đa dạng và phong phú, nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất kinh doanh một hàng hóa,
dịch vụ cùng thỏa mãn nhu cầu thì sẽ chuyển sang cạnh tranh trên mặt giá cả sản
phẩm. Theo luật cung cầu trong kinh tế học, giá có tác động rất lớn đến cầu hàng hóa,
khi giá tăng thì cung tăng, cầu giảm do các doanh nghiệp nhận thấy có lợi nhuận nên
đua nhau mở rộng sản xuất dẫn đến lượng cung tăng tuy nhiên yếu tố giải quyết đầu ra
của doanh nghiệp là khách hàng thì khi thấy giá cả tăng lại có xu hướng giảm lượng
mua, do thu nhập hay do kỳ vọng mức giá sẽ giảm, điều này khiến cho xuất hiện lượng
hàng hóa dư thừa buộc các doanh nghiệp lại phải giảm giá để đẩy cầu lên, vì vậy mà
khách hàng quyết định mức giá của sản phẩm, dịch vụ. Doanh nghiệp phải tiến hành
nghiên cứu nhu cầu khách hàng để dự báo sản xuất số lượng hàng hóa, dịch vụ cho
hiệu quả.
Khách hàng chính là người đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ, một phần chất
lượng được quyết định bởi khách hàng, phần này là quan trọng nhưng là khâu khó
quản lý nhất và ít được các doanh nghiệp chú ý đến. Khi khách hàng chê hàng hóa của

doanh nghiệp không chất lượng, nhanh hỏng, dùng không hiệu quả chứ rất ít khi khách
hàng chịu nhận do mình vì vậy doanh nghiệp sẽ là người chịu thiệt thòi. Doanh nghiệp


cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mình đồng thời
cũng nên kiểm soát phần chất lượng quyết định bở khách hàng để được toàn diện.
Khách hàng quyết định doanh nghiệp bán hàng hóa, dịch vụ của mình như thế
nào trên thị trường: Tùy theo mỗi phân đoạn thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp lựa
chọn để định hướng việc lựa chọn các phương thức bán hàng và phục vụ phù hợp với
sự thay đổi tập tính khách hàng. Theo thói quen, phong tục, tập quán tiêu dùng, mức
thu nhập bình quân đầu người ở từng địa phương mà việc tiêu thụ hàng hóa cũng khác
nhau, doanh nghiệp cần quan sát lựa chọn kênh phân phối sao cho phù hợp với từng
tập khách hàng, sản phẩm của doanh nghiệp, số lượng phân phối hợp lý với sức tiêu
thụ và thời điểm tiêu thụ.
Vai trò của khách hàng trong nền kinh tế thị trường với doanh nghiệp là không
thể phủ nhận, với những thay đổi tác động to lớn của khách hàng đến doanh nghiệp,
khách hàng chính là động lực để doanh nghiệp phát triển giúp doanh nghiệp thu lại lợi
nhuận cho hoạt động của mình, nhưng cũng chính là yếu tố đào thải doanh nghiệp trên
thị trường. Ngoài ra khách hàng còn khiến doanh nghiệp năng động hơn trong hoạt
động của mình, không ngừng hoàn thiện để thỏa mãn nhu cầu khách hàng ngày một tốt
hơn, nâng cao năng lực cạnh tranh so với các đối thủ. Doanh nghiệp cần đáp ứng nhu
cầu khách hàng và chi phí cho hoạt động kinh doanh càng nhiều lên, điều này cũng
ảnh hưởng đến phần lợi nhuận doanh nghiệp thu về.
1.2.3.2. Ảnh hưởng của nhà cung cấp
Nhà cung cấp là những đối tượng liên quan đến hoạt động mua hàng của doanh
nghiệp nên họ sẽ có những tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Đối với tất cả doanh nghiệp, dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp
thương mại, mối quan hệ giữa nhà cung cấp đối với doanh nghiệp luôn chiếm vị trí
quan trọng. Các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất doanh nghiệp có tốt là
tiền đề cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Các yếu tố đầu vào do nhà cung cấp bán cho doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhà cung cấp đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
một cách liên tục, ổn định theo đúng các kế hoạch đã định trước. Để có cái nhìn toàn
diện ta chia ra nghiên cứu từng nhóm nhà cung cấp khác nhau.
 Nhà cung cấp vật tư, thiết bị và nguyên vật liệu:


Nhà cung cấp có thể gây áp lực cho doanh nghiệp bằng cách tăng, giảm chất
lượng sản phẩm và dịch vụ đi kèm đặc biệt là khi nhà cung cấp có lợi thế, số lượng
nhà cung cấp ít, không có mặt hàng thay thế hoặc không có nhà cung cấp nào chào bán
sản phẩm có tính khác biệt như họ. Doanh nghiệp mua hàng cần kiểm soát nhà cung
cấp, tác động đến một hoặc nhiều yếu tố trên để làm giảm lợi thế của nhà cung cấp.
Nhà cung cấp có ảnh hưởng tới giá bán hàng hóa của doanh nghiệp thông qua
việc tăng, giảm giá các nguyên vật liệu đầu vào cung cấp cho doanh nghiệp. Việc tăng,
giảm giá các nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận của doanh
nghiệp mua hàng.
Nhà cung cấp có thể gây ảnh hưởng đến quá trình hoạt động liên tục của doanh
nghiệp, ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp khi cung cấp yếu tố đầu
vào không đủ về mặt số lượng, chất lượng, kịp thời về mặt thời gian, giá cả không ổn
định. Việc này gián tiếp làm ảnh hưởng uy tín của doanh nghiệp với khách hàng, đồng
thời buộc doanh nghiệp tăng thêm về chi phí bảo quản, dự án, rủi ro gặp phải biến
động về giá cả, sản phẩm bị lỗi thời…Ngược lại, nếu nhà cung cấp tốt thì doanh
nghiệp sẽ hoạt động hiệu quả, nâng cao uy tín với khách hàng.
Nhà cung cấp sẽ có sức mạnh thỏa thuận lớn khi độc quyền về cung cấp sản
phẩm hàng hóa, nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đang kinh doanh, chỉ có một số ít
nhà cung cấp hoặc doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu một chi phí cao nếu thay đổi nhà
cung cấp. Doanh nghiệp không phải là đối tác quan trọng nếu như quy mô của nhà
cung cấp mang tính tầm cỡ đa quốc gia, có hoạt động xuất nhập khẩu ở nhiều quốc gia
trên thế giới và có quan hệ hợp tác với nhiều doanh nghiệp lớn nước ngoài thì việc

cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp trong nước với số lượng không đáng kể sẽ trở
nên không quan trọng đối với họ, nên sức mạnh thỏa thuận của nhà cung cấp lúc này là
lớn hơn doanh nghiệp vì vậy mà doanh nghiệp cần đưa ra các biện pháp nhằm nâng
cao sức mạnh đàm phám của doanh nghiệp.
 Nhà cung cấp vốn, dịch vụ ngân hàng và bảo hiểm:
Trong lĩnh vực tài chính, tín dụng, các nhà cung cấp dịch vụ này có thể tác động
làm thay đổi chính sách, kế hoạch đã dự tính trước hoặc ép doanh nghiệp nhượng bộ
một vài điều khoản nào đó có lợi cho phía nhà cung cấp. Việc lựa chọn các tổ chức tín
dụng, ngân hàng, các công ty bảo hiểm để giao dịch kinh doanh có ý nghĩa hết sức
quan trọng. Nếu nhà cung cấp tài chính không hoạt động hiệu quả thì sẽ rủi ro lớn cho


doanh nghiệp khi nhà cung cấp gặp khó khăn hay phá sản. Trong hoạt động kinh
doanh của mình, doanh nghiệp đều phải vay vốn tạm thời từ người tài trợ. Nguồn tiền
vốn này có thể nhận được bằng cách vay ngắn hạn hoặc dài hạn, phát hành cổ phiếu.
Nhà cung cấp có thể làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khi
không cung cấp đủ vốn cho doanh nghiệp. Khi các nhà cung cấp tài chính chậm dải
ngân thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, khiến
doanh nghiệp bỏ lỡ các cơ hội tốt. Ngược lại nếu nhà cung cấp tài chính cung cấp kịp
thời, đầy đủ vốn cho doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp có tiềm lực phát triển, nắm
bắt các cơ hội kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất.
Nhà cung cấp lĩnh vực bảo hiểm có thể san sẻ rủi ro cho doanh nghiệp. Khi tiến
hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp khó mà tránh khỏi các rủi ro, doanh nghiệp
có thể hợp tác với nhà cung cấp bảo hiểm về bảo hiểm hàng hóa vật chất, bảo hiểm tài
chính, bảo hiểm rủi ro… nhằm làm giảm thiệt hại cho doanh nghiệp khi gặp phải rủi
ro. Như vậy là doanh nghiệp đã san sẻ một phần rủi ro của mình cho các công ty bảo
hiểm.
Nhà cung cấp tài chính chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh
sản xuất của doanh nghiệp, việc chọn được đối tác tài chính tin cậy, hiệu quả sẽ giúp
ích rất nhiều cho doanh nghiệp nhưng đối tác cũng có thể gây nhiều áp lực cho doanh

nghiệp như lãi suất cao, cung cấp tài chính không kịp thời hay từ chối cung cấp tài
chính.
 Nhà cung cấp khác:
Ngoài nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị và nhà cung cấp tài chính như đã đề
cập đến thì các nhà cung cấp như lao động, cung cấp dịch vụ cũng ảnh hưởng đến hoạt
động của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp bất kỳ nào cũng cần phải có người lao động, con người là tài
sản quý giá nhất của doanh nghiệp. Nhân viên có tay nghề trình độ chuyên môn cao,
am hiểu các nghiệp vụ thì doanh nghiệp phát triển mới bền vững được. Một doanh
nghiệp có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, năng động, nhiệt tình, dám nghĩ dám làm,
dám chịu trách nhiệm là điều mà các doanh nghiệp luôn khao khát hướng tới, sẽ là thế
mạnh của doanh nghiệp trong cạnh tranh với các đối thủ khác. Để có được đội ngũ
nhân viên, lao động như vậy doanh nghiệp có thể vừa tự tuyển dụng vừa nhờ tới các


nhà tuyển dụng có chuyên môn khác. Nhà cung cấp lao động góp phần đảm bảo cho
bộ máy của doanh nghiệp vận hành ổn định, thông suốt.
Ngoài ra còn có nhà cung cấp dịch vụ vận tải, xuất nhập khẩu góp phần vào quá
trình mua bán của doanh nghiệp. Nhà cung cấp dịch vụ như điện, nước, điện thoại,
internet cũng đảm bảo cho hoạt động doanh nghiệp không bị gián đoạn và thuận tiện
hơn.
Trên thương trường, doanh nghiệp không thể tồn tại một cách cô lập mà phải liên
kết, hợp tác với các nhà cung cấp khác. Các nhà cung cấp sẽ giúp doanh nghiệp tạo
một vị thế ngày một lớn mạnh hoặc có thể gây sức ép lớn cho doanh nghiệp. Doanh
nghiệp cần phải thiết lập mối quan hệ truyền thống lâu bền với nhà cung cấp uy tín,
đồng thời cũng luôn tìm kiếm nhưng nhà cung cấp mới để có thể thay thế khi cần thiết.
1.2.3.3. Ảnh hưởng của đối thủ cạnh tranh
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường tất yếu xuất hiện cạnh tranh.
Trong cạnh tranh, có doanh nghiệp có lợi thế so sánh hơn các doanh nghiệp khác về
giá cả, về sản phẩm, về phân phối, khuyến mãi…doanh nghiệp có lợi thế sẽ chiếm

được thị phần lớn hơn, đem về doanh thu cao và lợi nhuận hấp dẫn, mở rộng quy mô
sản xuất, có những doanh nghiệp buộc phải thu hep quy mô do không bán được hàng,
vì gặp rủi ro. Chính vì vậy mà việc phân tích các đối thủ cạnh tranh có tầm quan trọng
đặc biệt, người ta vẫn thường nói “ biết địch, biết ta, trăm trận, trăm thắng”. Doanh
nghiệp cần phân tích các đối thủ cạnh tranh chủ yếu để định lượng được sự phản ứng
của họ đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đầu tiên doanh nghiệp cần xác
định chính xác đối thủ cạnh tranh của mình là ai? Mục tiêu của họ là gì? Điểm mạnh,
điểm yếu của đối thủ ra sao?. Để phân tích đối thủ cạnh tranh với độ tin cậy cao, cần
thường xuyên theo dõi, quan sát, cập nhật thông tin về đối thủ cạnh tranh theo các nội
dung cần phân tích như về tài chính, năng lực sản xuất, nhân sự,… dưới dạng bảng
tổng hợp thông tin. Khi xem xét về tác động của yếu tố cạnh tranh chủ yếu dựa vào
biểu hiện của các yếu tố đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp.
Ảnh hưởng tới việc thu mua các yếu tố đầu vào: Khi xuất hiện các đối thủ cạnh
tranh việc chiếm lĩnh nguồn hàng của các đối thủ sẽ làm cho doanh nghiệp khó khăn
hơn trong việc tìm nhà cung cấp tốt cho mình và thiết lập mối quan hệ có lợi thế hơn
cho mình với nhà cung cấp.


×