Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

luận văn tài chính ngân hàng quản trị tài sản bằng tiền của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật nội bài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.68 KB, 58 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GVC, TS Phạm
Tuấn Anh đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng,
Trường Đại Học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập.
Vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học là nền tảng cho quá trình nghiên cứu
khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ
kỹ thuật Nội Bài đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em sử dụng số liệu tài chính
của công ty.
Sinh viên
Vũ Khánh Linh


ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Giải thích nghĩa

DN

Doanh nghiệp

HTK

Hàng tồn kho


TSNH

Tài sản ngắn hạn

TCDN

Tài chính doanh nghiệp


iii
MỤC LỤC
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu khác đánh giá công tác quản lý tiền mặt........10


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu khác đánh giá công tác quản lý tiền mặt........10


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, bên cạnh những
doanh nghiệp làm ăn phát đạt còn không ít những doanh nghiệp rơi vào tình trạng thua
lỗ, phá sản. Một trong những nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ là do sự
bất lực trong việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ các loại tài sản ngắn hạn trong đó
có tài sản bằng tiền.
Tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Nội Bài, giá trị tài sản bằng

tiền trong ba năm gần đây có sự biến động, tăng giảm đột ngột, không ổn định. Năm
2014 các khoản tiền và tương đương tiền tăng 24.971.370.748 đồng so với năm 2013.
Nguyên nhân của sự gia tăng trên là do thay đổi chính sách hoạt động và đầu tư của
công ty. Sang năm 2015, các khoản tiền tiền và tương đương tiền giảm so với năm
2014 từ 25.104.767.807 đồng xuống còn 1.503.549.388 đồng tương đương giảm
94,01%. Như vậy trong ba năm 2013, 2014, 2015 giá trị tài sản bằng tiền có sự thay
đổi rõ rệt và không ổn định. Do đó quản trị tài sản bằng tiền là vấn đề cấp thiết của
công ty. Để tồn tại và không ngừng phát triển, công ty cổ phần thương mại và dịch vụ
kỹ thuật Nội Bài cần phải đảm bảo tự bù đắp thu, chi, đặt ra cho mình phương án sử
dụng tài sản bằng tiền thế nào là tốt nhất và mang lại hiệu quả tối ưu. Tuy nhiên qua
quá trình khảo sát thực tế tại công ty, em thấy việc quản trị tài sản bằng tiền chưa hiệu
quả và còn có những tồn tại trong mô hình quản trị, công ty cần phải có cái nhìn đúng
đắn hơn về tầm quan trọng của công tác quản trị tài sản bằng tiền, đồng thời có những
giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị tài sản bằng tiền của mình.
Xuất phát từ lý do trên tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản trị tài sản bằng tiền của
công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ kỹ thuật Nội Bài” để làm khóa luận thực tập.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng quản trị tài sản bằng tiền tại công ty cổ phần
thương mại và dịch vụ kỹ thuật Nội Bài.
- Phân tích các nhân tố môi trường kinh doanh tác động tới quản trị tài sản bằng
tiền tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Nội Bài.
- Nhận dạng các thành công, các vấn đề tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại
trong quản trị tài sản bằng tiền tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Nội
Bài


2
- Trên cơ sở các phân tích thực trạng, kết hợp với phân tích các yếu tố môi trường
kinh doanh của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Nội Bài, đề xuất các
giải pháp, kiến nghị nhằm giải quyết các vấn đề tồn tại trong quản trị tài sản bằng tiền

tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Nội Bài
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản trị tài sản
bằng tiền của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Nội Bài
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: Khóa luận được nghiên cứu tại công ty cổ phần thương
mại và dịch vụ kỹ thuật Nội Bài
+ Về mặt thời gian: Trong 3 năm từ 2013 đến 2015
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp suy luận:
Khóa luận sử dụng phương pháp suy luận suy diễn từ các lý thuyết và mô hình quản trị
tài sản bằng tiền như mô hình Baumol, mô hình Miller- Orr
 Phương pháp thu thập thông tin:
- Phương pháp điều tra
+ Phương pháp điều tra là phương pháp điều tra bằng các phiếu câu hỏi trắc
nghiệm nhằm thăm dò ý kiến sơ cấp. Bảng câu hỏi xoay quanh các vấn đề về việc
quản trị tài sản bằng tiền tại công ty.
+ Để thực hiện khóa luận, em đã tiến hành phát 7 phiếu điều tra cho 7 nhân viên
trong phòng Tài chính – Kế toán, Giám đốc và Phó giám đốc công ty. Bảng câu hỏi
điều tra sử dụng trong thu thập thông tin ở công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ
thuật Nội Bài được thiết kế gồm 6 câu hỏi, từ những câu hỏi về việc quản trị tài sản
bằng tiền đến những câu hỏi về nội dung công tác phân tích hiệu quả sử dụng mô hình
quản trị công ty đã thực hiện.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp thực hiện phỏng vấn trực tiếp ban lãnh
đạo và phòng Tài chính - Kế toán của Công ty. Các câu hỏi xoay quanh việc quản trị
tài sản bằng tiền của công ty.
Đối với việc thu thập thông tin ở công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật
Nội Bài, buổi phỏng vấn được tiền hành vào chiều ngày 19/3/2016 tại trụ sở chính của
công ty với anh Khổng Minh Dũng là Kế toán trưởng của Công ty.



3

 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Đối với dữ liệu bên trong DN
Trong quá trình thực tập em đã thu thập được số liệu các báo cáo tài chính của
công ty đặc biệt là báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong 3 năm 2013, 2014 và 2015 để làm cơ sở cho việc phân tích. Ngoài ra,
em còn thu thập một số tài liệu khác liên quan đến các số liệu về tài sản bằng tiền, các
chỉ tiêu tính toán, các nội dung chính sách công ty đã áp dụng, các mô hình công ty đã
áp dụng, các nội dung tổ chức thực hiện quản trị tài sản bằng tiền, phân công nhân sự,
kiểm soát tài sản bằng tiền, dự báo các biến động, ứng phó với biến động, các tình
huống thực tế mà công ty đã phải đối diện ảnh hưởng tới tài sản bằng tiền và sản xuất
kinh doanh của công ty.
- Đối với dữ liệu bên ngoài DN
Phương pháp này được tiến hành trên cơ sở đọc các luận văn, các chuyên đề của
các khóa luận trước về quản trị tài sản bằng tiền, các sách báo, tạp chí kinh tế về tình
hình sử dụng vốn và các thông tin liên quan về các công ty cùng ngành và toàn ngành
kết hợp với một số tài liệu chuyên ngành phục vụ cho việc làm khóa luận.
 Phương pháp xử lý thông tin:
Sử dụng các phương pháp thống kê như: Tổng hợp, phân tích (sử dụng các chỉ
tiêu, chỉ số, phân tích xu hướng,…), đối chiếu giữa kế hoạch với thực hiện, đối chiếu
giữa công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Nội Bài với các chỉ số bình quân
ngành
5. Kết cấu khóa luận:
Nội dung chính của khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản trị tài sản bằng tiền của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị tài sản bằng tiền của công ty cổ phần thương mại
và dịch vụ kỹ thuật Nội Bài

Chương 3: Định hướng phát triển và các đề xuất về quản trị tài sản bằng tiền của
công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Nội Bài


4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN BẰNG TIỀN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm, thuật ngữ
1.1.1. Khái niệm quản trị tài sản bằng tiền
+ Quản trị tài sản bằng tiền là việc đảm bảo luôn có đủ lượng tiền mặt tối ưu tại
mỗi thời điểm nhất định. Quản lý tốt tài sản bằng tiền đòi hỏi vào bất cứ lúc nào bạn
cũng phải biết doanh nghiệp đang cần bao nhiêu tiền, lượng tiền doanh nghiệp hiện có
cũng như tiền đang ở đâu. Nếu không theo dõi được tiền, việc kinh doanh của bạn có
thể sẽ thất bại.
(Nguồn: PGS.TS. Phạm Quang Trung (2009), Giáo trình quản trị tài chính
doanh nghiệp, NXB Kinh tế quốc dân)
+ Quản trị tài sản bằng tiền là một quá trình bao gồm việc thu hồi nợ, kiểm soát
chi tiêu, bù đắp thâm hụt ngân sách, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp, đầu tư
những khoản tiền nhàn rỗi và trả tiền cho các ngân hàng cung cấp những hoạt động
thuộc quá trình quản trị tài sản bằng tiền kể trên.
+ Quản trị tài sản bằng tiền là quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt tại
quỹ và tài khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt
của doanh nghiệp, bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt
trong ngắn hạn cũng như dài hạn
1.1.2. Các thuật ngữ có liên quan

 Khái niệm tiền mặt, tiền mặt trong sản xuất kinh doanh
+ Tiền là vật ngang giá chung có tính thanh khoản cao nhất dùng để trao đổi lấy
hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn bản thân và mang tính dễ thu nhận (nghĩa là mọi
người đều sẵn sàng chấp nhận sử dụng) và thường được Nhà nước phát hành bảo đảm

giá trị bởi các tài sản khác như vàng, kim loại quý, trái phiếu, ngoại tệ...
(Nguồn: TS. Lê Thị Mận (2011), Lý thuyết tài chính tiền tệ, NXB Lao động-xã
hội)
+ Cũng là một khái niệm khác về tiền mặt, tác giả Dương Hữu Hạnh có nói:
“Trung bình khoảng độ 1,5% các tài sản của doanh nghiệp được giữ dưới hình thức
tiền mặt, tiền mặt được định nghĩa như tiền tồn quỹ và tiền ký gửi không kỳ hạn của
doanh nghiệp ở ngân hàng. Tiền mặt “Cash” thường được gọi là tài sản không sinh lợi


5
(non earning asset) bao gồm tiền hiện có tại công ty và tiền gửi không kỳ hạn tại ngân
hàng. Tiền này dùng để trả lương lao động, mua nguyên vật liệu, các tài sản cố định,
trả tiền thuế, trả nợ, trả tiền cổ tức…”.
(Nguồn: Dương Hữu Hạnh, Tài chính công ty – Các nguyên tắc căn bản và các
áp dụng, NXB Phương Đông)
+ Tiền ra đời từ nhu cầu kinh tế thực tế của loài người khi mà nền sản xuất đạt
đến một trình độ nhất định và con người đã có thể tự do đi lại trong một phạm vi lãnh
thổ rộng lớn. Khi đó, thay vì phải chuẩn bị hành lý cồng kềnh cho chuyến đi dài ngày,
con người chỉ cần mang theo một lượng nhỏ kim loại quý hoặc tiền được ưa chuộng ở
nhiều nơi để đổi cho mình những yếu phẩm cần thiết. Từ đó các hoạt động thương mại
đã ra đời, tiền tệ được quy ước và ban hành, quản lý bởi nhà nước. Đổi lại, nhà nước
có quyền thu thuế từ các hoạt động thương mại. Nói một cách chặt chẽ thì tiền chỉ là
những gì mà luật pháp bắt buộc phải công nhận là một phương tiện thanh toán.

 Khái niệm tiền gửi ngân hàng
Tiền gửi ngân hàng: Bao gồm tiền Việt Nam, tiền ngoại tệ, vàng bạc đá quý, kim
loại quý, ngân phiếu… mà doanh nghiệp đã mở tài khoản tại ngân hàng để phục vụ
cho việc giao dịch, thanh toán trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh

 Chứng khoán khả mại

Chứng khoán khả mại: Là số chứng khoán được công ty sở hữu (như trái phiếu
kho bạc ngắn hạn, cổ phiếu và trái phiếu) có khả năng chuyển đổi thành tiền.
1.2 Nội dung lý thuyết quản trị tài sản bằng tiền
1.2.1 Nội dung quản trị tài sản bằng tiền
a. Hoạch định ngân sách tài sản bằng tiền
Ngân sách tài sản bằng tiền là một kế hoạch ngắn hạn dùng để xác định nguồn
thu tiền và nhu cầu chi tiêu tiền.

 Dự báo các khoản thu tiền
 Dự báo tiêu thụ sản phẩm
Dự toán tiêu thụ sản phẩm là điểm khởi đầu của hầu hết các dự báo tài chính
trong doanh nghiệp, và nó tác động trực tiếp đến việc dự báo các khoản thu tiền của
doanh nghiệp.
Các phương pháp dự báo tiêu thụ sản phẩm bao gồm:


6
+ Các phương pháp định tính: Phương pháp lấy ý kiến của ban quản lý điều
hành, phương pháp lấy ý kiến hỗn hợp của lực lượng bán hàng, phương pháp nghiên
cứu thị trường người tiêu dùng, phương pháp chuyên gia (Delphi).
+ Các phương pháp định lượng: Phương pháp số bình quân, phương pháp san
bằng hàm mũ, phương pháp phân tích chuỗi thời gian, phương pháp dự báo với mô
hình kinh tế lượng.
 Xây dựng dự báo thu tài sản bằng tiền
Số lượng tiêu thụ sản phẩm dự kiến là một yếu tố đầu vào quyết định đến doanh
thu bán hàng của doanh nghiệp. Lúc này, doanh thu dự kiến được tính:
Doanh thu

=


Số lượng sản phẩm

x

Đơn giá

dự kiến
tiêu thụ dự kiến
bán dự kiến
Bên cạnh tiền thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm, số tiền thu được còn từ các
hoạt động khác. Chú ý rằng việc xây dựng dự báo thu tài sản bằng tiền không chỉ quan
tâm đến số tiền thu được mà còn cả thời gian dự kiến thu tiền.

 Dự báo các khoản chi tài sản bằng tiền
 Phân loại chi phí
Phân loại chi phí là cần thiết để xây dựng phương thức dự báo chi tài sản bằng tiền.
+ Phân loại theo cách ứng xử của chi phí: Chi phí bất biến, chi phí khả biến, chi
phí hỗn hợp
+ Phân loại theo chức năng hoạt động: Chi phí sản xuất, ngoài sản xuất
 Chi phí tiêu chuẩn
Chi phí tiêu chuẩn (còn gọi là chi phí định mức) là chi phí dự tính để sản xuất
một sản phẩm hay thực hiện một dịch vụ cho khách hàng. Hệ thống chi phí tiêu chuẩn
là cơ sở để các nhà quản lý lập dự toán chi phí hoạt động và kiểm soát chi phí.
 Xây dựng dự báo chi tiền mặt
+ Dự báo chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung
+ Dự báo chi phí ngoài sản xuất: Về nguyên tắc, việc dự báo chi phí ngoài sản
xuất, ở đây chủ yếu là chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, cũng được chia thành
hai bộ phận là chi phí khả biến và chi phí bất biến.
+ Xây dựng dự báo chi tiền mặt: Việc dự báo chi phí chỉ là cơ sở để xây dựng kế



7
hoạch chi tiêu tiền mặt của doanh nghiệp. Việc dự báo doanh nghiệp phải chi tiền mặt
bao nhiêu tại thời điểm nào còn phải xem xét đến chính sách chi trả tiền cho khách
hàng, cho nhân viên...

 Dự báo ngân sách tài sản bằng tiền
 Phương pháp lập mô hình dự báo ngân sách tài sản bằng tiền
+ Phương pháp lịch thu chi: Chỉ có những khoản thực thu và thực chi tiền mới
được ghi nhận. Ngân lưu ròng sẽ bằng tổng ngân lưu vào trừ tổng ngân lưu ra.
Lưu ý rằng trong phương pháp lịch thu chi chưa tính đến đầu tư ngắn hạn và huy
động vốn ngắn hạn, đó là những hoạt động diễn ra sau khi doanh nghiệp biết mình
thừa hay thiếu tiền mặt.
+ Phương pháp điều chỉnh kế toán thực tế phát sinh
Theo phương pháp này, doanh thu và chi phí được ghi nhận trong báo cáo khi
chúng thực tế phát sinh. Từ đó ta sẽ tính được lợi nhuận bằng doanh thu trừ đi chi phí.
Bước tiếp theo là điều chỉnh lợi nhuận để ra chỉ tiêu ngân lưu ròng. Phương pháp này
chỉ phù hợp với dự báo trung dài hạn còn với thời gian ngắn hạn thì nó không đủ chi
tiết để đảm bảo độ chính xác.
 Kế hoạch linh hoạt
Lập kế hoạch linh hoạt là việc lập dự báo về khoản thu và chi ở các mức độ hoạt
động khác nhau trong phạm vi tối thiểu đến tối đa. Với kế hoạch linh hoạt, doanh
nghiệp sẽ chủ động hơn trước những biến động của điều kiện môi trường cũng như
kiểm soát mức chênh lệch ngân sách chính xác hơn.
b. Kiểm soát thu chi tài sản bằng tiền
Hoạt động của doanh nghiệp có thể chia thành những lĩnh vực khác nhau, trong
đó tồn tại những khoản thu, chi tiền mặt đa dạng và có đặc trưng riêng. Ta phân tích
các khoản thu - chi tiền mặt trong 3 lĩnh vực hoạt động chính của doanh nghiệp:
+ Tiền mặt trong hoạt động kinh doanh - điều hành doanh nghiệp

+ Tiền mặt trong hoạt động đầu tư – phát triển doanh nghiệp
+ Tiền mặt trong hoạt động tài chính – vốn hoá doanh nghiệp

 Tăng tốc độ thu hồi, giảm tốc độ chi tiêu tài sản bằng tiền
 Đẩy nhanh tốc độ thu hồi tài sản bằng tiền liên quan đến chính sách tín dụng
Ở đây có sự đánh đổi giữa 2 mục tiêu là đẩy nhanh tốc độ thu hồi tài sản bằng


8
tiền và làm gia tăng doanh thu bán hàng. Chính sách tín dụng của doanh nghiệp được
thực hiện thông qua việc kiểm soát 4 biến số: Tiêu chuẩn tín dụng, chính sách chiết
khấu, thời hạn bán chịu và chính sách thu tiền.
 Giảm tốc độ chi tiền mặt.
Nhà quản trị tài chính có thể trì hoãn việc thanh toán, nhưng chỉ trong phạm vi
thời gian mà các chi phí tài chính, tiền phạt hay sự xói mòn vị thế tín dụng thấp hơn
những lợi nhuận do việc chậm thanh toán đem lại.
 Thiết lập hệ thống thanh toán tập trung qua ngân hàng.
Hệ thống thanh toán tập trung qua ngân hàng là một mạng lưới các tài khoản ký
thác tại các ngân hàng, những tài khoản này cho phép doanh nghiệp doanh nghiệp duy
trì các khoản tiền gửi của họ. Đồng thời, ngân hàng cũng mở các tài khoản chi tiêu cho
doanh nghiệp nhằm thực hiện và duy trì khả năng thanh toán, chi trả của họ. Hệ thống
ngân hàng và hệ thống hộp thư chuyển tiền nhanh làm cho một khoản tiền từ khi thanh
toán đến khi sẵn cho sử dụng ngắn hơn. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần phải đánh giá
cẩn thận về mặt chi phí khi sử dụng hệ thống này.
 Lựa chọn phương thức chuyển tiền.
Có thể dựa vào phương pháp phân tích điểm hoà vốn. Phương pháp này cho phép
ta so sánh lợi ích và chi phí mà các phương thức chuyển tiền khác nhau đem lại, từ đó
lựa chọn phương thức chuyển tiền tối ưu.
c. Kiểm soát tài sản bằng tiền
 Một số chỉ tiêu đánh giá công tác quản trị tài sản bằng tiền

Một công ty được coi là có tính thanh khoản tốt nếu có đủ nguồn tài chính để
trang trải các nghĩa vụ tài chính đúng hạn với chi phí thấp nhất. Tính thanh khoản của
công ty còn được nhìn nhận trong khả năng mở rộng đầu tư, trang trải các nhu cầu đột
xuất, đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh bằng dòng ngân lưu của công ty
Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản: Phân tích dòng tiền có vai trò quan
trọng bậc nhất trong đánh giá tính thanh khoản của công ty, vấn đề là xem xét khả
năng tạo ra ngân lưu cần thiết và mức độ dự trữ thanh khoản của công ty đó.
+ Số dư thanh khoản
Số dư

=

Tiền mặt và các khoản

Vay ngắn hạn và
-


9
thanh khoản

tương đương tiền

nợ dài hạn đến hạn

Số dư thanh khoản cho biết công ty có đủ tiền để chi trả cho các khoản vay
ngắn hạn và nợ dài hạn khi đến hạn phải trả hay không. Nếu con số này dương,
công ty vẫn đang làm chủ về tiền. Và ngược lại, nếu con số này âm, công
ty đang mất kiểm soát về tiền dẫn đến việc không đủ tiền để chi trả nợ. Số
dư thanh khoản càng lớn càng tốt, số dư lớn thể hiện công ty đang làm chủ

về mặt tài chính tốt.

Tiền mặt đầu kỳ + Ngân lưu từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
Chỉ số thanh khoản

=

+Chỉ số thanh khoản.

Vay ngắn hạn đầu kỳ + Nợ dài hạn đến hạn trả đầu kỳ

Cũng như số dư thanh khoản, chỉ số thanh khoản cũng thể hiện khả năng chi trả
của công ty cho vay ngắn hạn và nợ dài hạn. Nhưng số dư thanh khoản thể hiện chênh
lệch về mặt tuyệt đối còn chỉ số thanh khoản thể hiện chênh lệch về mặt tương đối. Chỉ
số thanh khoản lớn hơn 1 thể hiện công ty làm chủ về mặt tài chính và chỉ số này càng
cao càng tốt.
+Kỳ luân chuyển tiền mặt.
Kỳ luân chuyển tiền mặt (Cash = Chu kỳ kinh doanh - Số ngày trả tiền
Conversion Cycle - CCC)
= Số ngày thu tiền + Số ngày tồn kho - Số ngày trả tiền
Con số này càng cao thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm cho
hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu tư. Chu kỳ tiền mặt
được tính từ khi chi trả cho các nguyên liệu thô tới khi nhận được tiền mặt trong bán
hàng. Nếu con số này nhỏ sẽ được coi là khả năng quản lý vốn lưu động tốt. Ngược
lại, con số này lớn có thể được giải thích là: Doanh nghiệp phải thuê thêm vốn trong
khi vẫn phải chờ khách hàng trả nợ tiền hàng cho mình. Quá trình sản xuất càng dài,
lượng tiền mặt mà doanh nghiệp phải thuê thêm để đầu tư càng lớn. Tương tự, thời
gian khách hàng thanh toán các hóa đơn càng lâu, thì giá trị của các hóa đơn càng
giảm. Hay nói cách khác, tài khoản có thể thu hồi về được làm giảm vốn lưu động của
doanh nghiệp.



10

Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu khác đánh giá công tác quản lý tiền mặt
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu

Công thức

Ý nghĩa

Khả năng thanh

Tổng tài sản ngắn hạn

1 đồng nợ ngắn hạn của công ty được

toán ngắn hạn

Tổng nợ ngắn hạn

đảm bảo bởi bao nhiêu đồng TSNH

(TSNH – Hàng tồn kho)

Công ty có thể sử dụng bao nhiêu

Tổng nợ ngắn hạn


đồng TSNH để trả nợ ngắn hạn mà

Tiền và các khoản tương

không cần huy động đến hàng tồn kho
1 đồng nợ ngắn hạn được chi trả bởi

Khả năng thanh

đương tiền

bao nhiêu đồng tiền và các khoản

toán tức thời

Tổng nợ ngắn hạn

Khả năng thanh
toán nhanh

tương đương tiền

1.2.2 Một số mô hình quản trị bằng tiền
a. Mô hình Baumol
 Nội dung
William Baumol là người đầu tiên đưa ra mô hình quyết định tồn quỹ tiền mặt
kết hợp giữa chi phí cơ hội và chi phí giao dịch. Trong kinh doanh, doanh nghiệp phải
lưu giữ tiền mặt cần thiết cho các hoá đơn thanh toán, khi tiền mặt xuống thấp doanh
nghiệp sẽ phải bổ sung tiền mặt bằng cách bán các chứng khoán thanh khoản cao. Chi
phí cho việc lưu giữ tiền mặt ở đây chính là chi phí cơ hội, là lãi suất mà doanh nghiệp

bị mất đi. Chi phí đặt hàng chính là chi phí cho việc bán các chứng khoán. Mô hình
này được ứng dụng nhằm thiết lập tồn quỹ tiền mặt mục tiêu. Để mô hình Baumol vận
hành được, người ta cần tuân thủ theo những giả định sau:
− Nhu cầu về tiền của doanh nghiệp là ổn định.
− Không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn.
Với những giả thiết trên đây, sơ đồ biểu diễn mô hình Baumol được thể hiện
trong sơ đồ sau:


11

Tiền mặt
mặt

Thời gian

Tiền mặt
đầu kỳ (C)

C/2

Tiền mặt
cuối kỳ (0)
1

2

3

Bán chứng khoán

Sơ đồ 1.1. Mô hình xác định lượng tiền mặt tối ưu
(Nguồn: PGS.TS. Phạm Quang Trung (2009), Giáo trình quản trị tài chính doanh
nghiệp, NXB Kinh tế quốc dân)
Trong mô hình trên, ta cần xem xét đến chi phí giao dịch, chi phí cơ hội, tổng chi phí
và xác định mức dự trữ tiền tối ưu. Cụ thể:
− Doanh nghiệp chỉ có hai hình thức dự trữ: Tiền mặt và chứng khoán khả thị.
− Không có rủi ro trong đầu tư chứng khoán.
Chi phí giao dịch (TrC - Transaction Cost). Chi phí giao dịch được tính bằng tích
của chi phí cố định của một lần bán chứng khoán với số lần mà công ty phải bán
chứng khoán một năm.
TrC = (T/C) * F
Trong đó:
T: Tổng nhu cầu về tiền mặt trong một thời kỳ (thường là một năm).
C: Qui mô một lần bán chứng khoán.


12
F: Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán.
T/C: Số lần mà công ty phải bán chứng khoán một năm.
Ngoài ra, tổng chi phí giao dịch được xác định dựa vào số lần công ty phải bán
chứng khoán trong một thời kỳ (thường là một năm).
Chi phí giao dịch = Số lần bán chứng khoán * Phí giao dịch cố định = (T/C) * F
− Chi phí cơ hội (OC - Opportunity Cost): Chi phí cơ hội bằng tồn quỹ trung
bình nhân với lãi suất đầu tư chứng khoán ngắn hạn:
OC = (C/2) * K
Trong đó:
C/2: Mức dự trữ tiền mặt trung bình.
K: Lãi suất chứng khoán/ thời kỳ (thường là một năm).
− Tổng chi phí (TC - Total Cost): Tổng chi phí liên quan đến tồn quỹ bằng chi
phí cơ hội cộng với chi phí giao dịch (Có thể không xét 1 thời kỳ là 1 năm nhưng phải

có sự đồng nhất thời gian của T và K):
TC = TrC + OC = [(T/C) * F] + [ (C/2) * K]
− Xác định mức dự trữ tiền tối ưu: Tổng chi phí sẽ đạt min tại điểm mà đạo hàm
bậc nhất của nó theo biến C bằng 0. Ta có :
TC = (C/2) K + (T/C) F
2
+ dTC/dC = K/2 – T*F/C và dTC/ dC = 0
2
↔ K/2 – T*F/C = 0
↔ C = √ ( 2TF/K)
 Ưu điểm của mô hình Baumol
+ Mô hình Baumol cho thấy nếu lãi suất cao, doanh nghiệp sẽ nắm giữ số dư
bình quân tiền mặt thấp hơn và do đó làm cho doanh số bán trái phiếu kho bạc nhỏ hơn
nhưng với tần suất bán nhiều hơn (nghĩa là Q* thấp hơn). Mặt khác, nếu giá phải trả
cho mỗi lần bán trái phiếu cao hơn thì doanh nghiệp nên nắm giữ một số dư tiền mặt
lớn hơn. Nói chung, khi lãi suất cao thì doanh nghiệp muốn giữ tiền mặt ít hơn. Nếu
nhu cầu sử dụng tiền mặt của doanh nghiệp nhiều hoặc chi phí để bán chứng khoán,
hay lãi vay cao thì doanh nghiệp sẽ giữ tiền mặt lớn hơn.


13
+ Mô hình Baumol giúp chúng ta hiểu được vì sao các doanh nghiệp vừa và nhỏ
lưu giữ một số dư tiền mặt đáng kể. Trong khi đó đối với các công ty lớn, các chi phí
giao dịch mua và bán chứng khoán lại trở nên quá nhỏ so với cơ hội phí mất đi do lưu
giữ một số lượng tiền mặt nhàn rỗi.
 Nhược điểm của mô hình Baumol
Mô hình Baumol số dư tiền mặt không thực tiễn ở chỗ giả định rằng doanh
nghiệp chi trả tiền mặt một cách ổn định, hay nói cách khác lượng tiền mặt thu chi đều
không có đột biến. Nhưng điều này lại khó có thể xảy ra trong thực tế. Có thể trong kỳ
nào đó, doanh nghiệp thu được một lượng tiền lớn và cũng có thể trong kỳ khác doanh

nghiệp phải trả cho nhà cung cấp lượng tiền mặt làm cho tiền mặt đột nhiên bị giảm.
Đặc biệt đối với những doanh nghiệp mang tính thời vụ, lượng tiền mặt thu chi
không đồng đều giữa các kỳ thì mô hình không ứng dụng được mà phải sử dụng mô
hình khác là mô hình Miller – Orr.
b . Mô hình Miller – Orr
 Nội dung
Khác với Baumol, Merton Miller và Daniel Orr phát triển mô hình tồn quỹ tiền
mặt với dòng tiền thu và chi biến động ngẫu nhiên hàng ngày. Mô hình Miller – Orr
liên quan đến cả dòng tiền thu (inflows) và dòng tiền chi (outflows) và giả định dòng
tiền mặt ròng (dòng tiền thu trừ dòng tiền chi) có phân phối chuẩn. Dòng tiền ròng
hàng ngày có thể ở mức kỳ vọng, ở mức cao nhất hoặc ở mức thấp nhất.
Đây là mô hình kết hợp chặt chẽ giữa mô hình đơn giản và thực tế. Theo mô hình
này, doanh nghiệp sẽ xác định mức giới hạn trên và giới hạn dưới của tiền mặt, đó là
các điểm mà doanh nghiệp bắt đầu tiến hành nghiệp vụ mua hoặc bán chứng khoán có
tính thanh khoản cao để cân đối mức tiền mặt dự kiến. Miller – Orr đưa ra cách xác
định khoảng dao động của tiền căn cứ vào 3 giải thuyết:
- Chi phí chuyển đổi tiền và chứng khoán thanh khoản, và ngược lại.
- Chi phí cơ hội hàng ngày của tiền.
- Sự dao động của dòng tiền ròng hàng ngày (đánh giá mức độ rủi ro của việc
nắm giữ tiền).
Mô hình này được biểu diễn theo đồ thị sau đây:


14

(U)

(Z)
(L)


Sơ đồ 1.2 Mô hình Miller- Orr
(Nguồn: PGS.TS. Phạm Quang Trung (2009), Giáo trình quản trị tài chính doanh
nghiệp, NXB Kinh tế quốc dân)
-

Giống như mô hình Baumol, mô hình Miller – Orr phụ thuộc vào chi phí

giao dịch và chi phí cơ hội. Chi phí giao dịch liên quan đến việc mua bán chứng khoán
ngắn hạn là F, cố định. Chi phí cơ hội do giữ tiền mặt là K, bằng lãi suất ngắn hạn.
Khác với mô hình Baumol, trong mô hình Miller – Orr, số lần giao dịch của mỗi thời
kỳ là số ngẫu nhiên thay đổi tùy thuộc vào sự biến động của dòng thu và dòng chi tiền
mặt. Kết quả là chi phí giao dịch phụ thuộc vào số lần giao dịch chứng khoán ngắn hạn
kỳ vọng còn chi phí cơ hội phụ thuộc vào tồn quỹ tiền mặt kỳ vọng.
Theo mô hình Miller-orr, khoảng dao động của mức cân đối tiền phụ thuộc vào
ba yếu tố được chỉ ra trong công thức sau:


15
Nhìn vào sơ đồ ta thấy mức ngân quỹ theo thiết kế không nằm chính giữa giới
hạn trên và giới hạn giới hạn dưới .
Các doanh nghiệp thường xác định mức tồn quỹ theo thiết kế ở điểm một phần ba
khoảng cách kể từ giới hạn dưới lên giới hạn trên :

Như vậy, nếu doanh nghiệp duy trì được mức cân đối tiền theo thiết kế, doanh
nghiệp luôn tối thiểu hoá được tổng chi phí liên quan đến tiền trong ngân quỹ là chi
phí cơ hội (lãi suất) và chi phí giao dịch
Trên thực tế , việc sử dụng mô hình Miller-0rr rất dễ dàng, gồm các bước sau :
+ Bước 1: Doanh nghiệp phải xác định cho mình mức tồn quỹ tối thiểu
+ Bước 2: Doanh nghiệp phải ước tính được phương sai của thu chi ngân quỹ
+ Bước 3: Xác định lãi suất và chi phí giao dịch của một lần mua bán chứng

khoán
+ Bước 4: Tính giới hạn trên và mức tồn quỹ theo thiết kế và đưa ra các quyết
định quản lý .
 Ưu điểm của mô hình Miller - Orr
+ Mô hình cho phép việc nắm giữ tiền mặt ở mức độ hoàn toàn tự do, trừ phi

nó đạt đến điểm giới hạn trên hoặc giới hạn dưới. Tại điểm giới hạn trên hoặc dưới,
doanh nghiệp sẽ phải điều chỉnh bằng cách mua hoặc bán chứng khoán để có mức tiền
mặt theo như thiết kế ban đầu.
+ Doanh nghiệp nên để mức cân đối tiền mặt dao động trong khoảng nào? Mô hình
này chỉ ra rằng khoảng dao động ở mức cân đối tiền mặt phụ thuộc vào ba yếu tố: Nếu
như mức dao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày rất lớn, hoặc chi phí cố định của việc
mua và bán chứng khoán cao thì doanh nghiệp xác định khoảng dao động tiền mặt lớn.
Ngược lại, nếu lãi suất cao, doanh nghiệp nên thu hẹp khoảng dao động tiền mặt.
+ Mô hình Miller – Orr chỉ ra rằng: Nếu doanh nghiệp luôn duy trì mức cân đối
tiền mặt theo thiết kế ban đầu thì doanh nghiệp sẽ tối thiểu hóa chi phí giao dịch và chi


16
phí do lãi suất gây ra.
 Nhược điểm của mô hình Miller – Orr
- Xác định giới hạn dưới của tiền mặt. Giới hạn dưới có thể bằng 0 hoặc có thể
lớn hơn không (0) để đảm bảo mức an toàn tối thiểu. Nhưng xác định nó xác với thực
tế nhằm giảm mức dự trữ là công đoạn khá phức tạp đối với nhà quản trị.
- Ước lượng phương sai của thu chi tiền mặt rất khó xác định chính xác.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị tài sản bằng tiền
1.3.1 Nhân tố môi trường kinh doanh bên ngoài
 Ảnh hưởng về giá cả thị trường, lãi suất
+ Giá cả thị trường, giá cả sản phẩm mà doanh nghiệp tiêu thụ có ảnh hưởng lớn
tới doanh thu, do đó cũng có ảnh hưởng lớn tới khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Khi cung

cầu thay đổi, giá cả thay đổi, nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp sẽ có nhiều biến động,
ảnh hưởng đầu tiên và trực quan nhất là lượng tiền mặt công ty chi ra và thu vào. Các
biến động của cung cầu và giá cả càng lớn thì kiểm soát, quản trị thu chi tiền mặt càng
khó lường và phức tạp. Quản trị tiền mặt hợp lý để lượng tiền chi ra và thu vào là hợp
lý sao cho công ty không rơi vào tình trạng khó khăn, thua lỗ.
+ Sự tăng, giảm lãi suất và giá cổ phiếu cũng ảnh hưởng tới công tác quản trị tài
sản bằng tiền. Nếu lãi suất cao, doanh nghiệp sẽ nắm giữ số dư bình quân tiền mặt thấp
hơn và do đó làm cho doanh số bán trái phiếu kho bạc nhỏ hơn nhưng với tần suất bán
nhiều hơn. Mặt khác, nếu giá phải trả cho mỗi lần bán trái phiếu cao hơn thì doanh
nghiệp nên nắm giữ một số dư tiền mặt lớn hơn. Nói chung, khi lãi suất cao thì doanh
nghiệp muốn giữ tiền mặt ít hơn. Nếu nhu cầu sử dụng tiền mặt của doanh nghiệp
nhiều hoặc chi phí để bán chứng khoán, hay lãi vay cao thì doanh nghiệp sẽ giữ tiền
mặt lớn hơn.
 Tính chất ngành kinh doanh.
Ảnh hưởng này thể hiện trong thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, ảnh hưởng tới quy mô của vốn sản xuất kinh doanh, cũng như việc thu chi tài
sản bằng tiền, do đó ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn, ảnh hưởng tới phương
pháp đầu tư, thể thức thanh toán chi trả.
1.3.2 Nhân tố môi trường bên trong.
 Chính sách quản trị tài sản bằng tiền


17
 Lập ngân sách tiền mặt
Trong hoạt động của một doanh nghiệp cho thấy những luồng tiền vào và ra liên
tục. Luồng tiền vào cho thấy những khoản tiền thu từ bán hàng hóa hay những khoản
thu bất thường khác như thu từ nhượng bán hay thanh lý tài sản cố định, thu lãi từ việc
đầu tư… Luồng tiền chi cho thấy những khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả do mua
vật tư hàng hóa, chi trả lương, chi mua sắm tài sản, thuê mướn, nộp thuế… Đồng thời
những khoản chi đó thường không thống nhất về thời gian và giá trị, do đó luôn tạo ra

tình trạng dư thừa và thiếu hụt tiền mặt tại doanh nghiệp.
Chính vì vậy công tác quản trị tài sản bằng tiền trong doanh nghiệp không thể
không đề cập công tác kiểm soát tiền mặt vì nó ảnh hưởng đến việc xác định lúc nào
tiền mặt thừa lúc nào tiền mặt thiếu, bao nhiêu và bao lâu. Để từ đó có hướng xử lý
 Xác định tồn trữ tiền mặt và kiểm soát thu chi
Theo dõi số dư tiền mặt và số phát sinh thu chi tiền mặt giúp ích rất nhiều cho
công tác quản trị tài sản bằng tiền. Nhà quản trị thấy tình hình tiền mặt thực tế ra sao,
số dư tiền mặt có đảm bảo được mức cần thiết hay không. Nói cách khác, công ty đang
thiếu hay thừa tiền mặt. Số dư tiền mặt thấp, cân đối thu chi âm, việc bổ sung ngân
quỹ không đảm bảo sẽ khiến doanh nghiệp rơi vào tình trạng căng thẳng tài chính.
Ngược lại, số dư tiền mặt quá lớn, doanh nghiệp không đầu tư hiệu quả nguồn tiền
nhàn rỗi thì lại đang lãng phí nguồn lực.


18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN BẰNG TIỀN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT NỘI BÀI
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Nội
Bài
2.1.1. Thông tin khái quát về công ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Kỹ thuật Nội Bài
- Tên giao dịch: NTS
- Địa chỉ: Công ty có trụ sở đặt tại thôn Tân Phú, xã Phú Cường, Huyện Sóc Sơn,
TP Hà Nội, Việt Nam
a. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật
Nội Bài
 Chức năng, nhiệm vụ:
Công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực cho thuê văn phòng, kho bãi và dịch vụ
vận chuyển hàng hóa. Theo quy định của Cục hàng không Việt Nam, công ty NTS
được giao nhiệm vụ xây dựng tòa nhà văn phòng phục vụ cho việc di dời các đơn vị

trong và ngoài ngành thuộc Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, trả lại mặt bằng cho dự
án xây dựng đường Nhật Tân - Nội Bài. Tòa nhà NTS nằm trên đường Nhật Tân - Nội
Bài, đối diện với ga hàng hoá và nhà ga hành khách T1. Hiện nay đã có rất nhiều hãng
hàng không, các công ty trong và ngoài ngành hàng không đang làm việc tại Tòa nhà
NTS.
 Ngành nghề kinh doanh
Căn cứ theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần thương mại
và dịch vụ kỹ thuật Nội Bài có ngành nghề kinh doanh như sau:
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sở hữu sử
dụng hoặc đi thuê, chi tiết: Kinh doanh bất động sản
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, chi tiết: Dịch vụ
khai thác nhà ga, kho hàng hóa tại cảng hàng không sân bay
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác, chi tiết: Xây dựng nhà ga hàng
hóa tại cảng hàng không


19
b. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máyquản lý

(Nguồn: Theo dữ liệu tổng hợp của phòng hành chính nhân sự)
Toàn bộ hoạt động của công ty đặt dưới sự chỉ đạo của Giám đốc công ty. Đồng
thời, hiện nay bộ máy quản lý của công ty đã tương đối hoàn thiện, gọn nhẹ, hoạt
động hiệu quả. Điều này cũng góp phần giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành thuận lợi hơn.
2.1.2 Tình hình tài sản, vốn ( Phụ lục 2.1: Bảng cân đối kế toán rút gọn của
công ty giai đoạn 2013-2015)


20

Tổng quan, qua bảng ta thấy:
Tổng tài sản qua các năm có tăng giảm không đều. Cụ thể năm 2014 tổng tài sản
tăng lên 101.600.262.014 đồng so với năm 2013, tương ứng 132,6%. Nguyên nhân của
sự tăng trưởng đó là do bước sang năm 2013 công ty mở rộng quy mô kinh doanh, tiến
hành đầu tư xây dựng dự án nhà kho ngoại quan rộng gần 1200 m2 trong hệ thống kho
hàng hóa Nội Bài. Năm 2015, tổng tài sản giảm 13.234.910.304 đồng so với năm 2014
tương ứng với 7,43%
Tài sản ngắn hạn: Năm 2014 tăng so với năm 2013 từ 17.0858.242.726 đồng
lên 30.122.488.962 đồng tương ứng tăng 76,31%. Năm 2015 so với năm 2014 giảm
25.898.982.481 đồng tương ứng 85,98%
- Cơ cấu tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản có xu hướng giảm qua các năm. Năm
2013 tài sản ngắn hạn chiếm 22,3% trên tổng tài sản, năm 2014 là 16,9% và đến 2015
giảm xuống còn 2,56% trên tổng tài sản.
- Tài sản dài hạn: Năm 2014 tài sản dài hạn tăng so với năm 2013 từ 59.545.239.599
đồng lên 148.108.255.377 đồng tương ứng 148.73%. Năm 2015 so với 2014 tăng 8,55%.
Tài sản dài hạn tăng chứng tỏ công ty đã đầu tư hơn cho những kế hoạch lâu dài .
Chính sự tăng vọt của tài sản dài hạn cho ta thấy được khả năng nhạy bén của công ty
trong lĩnh vực đầu tư vào các dự án cho tương lai.
- Tổng nguồn vốn: Tổng nguồn vốn của công ty tăng giảm không đều qua các
năm, cụ thể như sau:
+ Chủ yếu là do tăng nợ phải trả: Năm 2014 so với năm 2013 tăng từ
41.140.266.247 đồng lên 138.641.825.277 đồng tương ứng 237%. Năm 2015 giảm
21.297.802.100 đồng so với năm 2014 tương ứng với 15,36%. Trong đó:
Như vậy doanh nghiệp đã tận dụng được hình thức trả chậm đối với nhà cung
cấp. Việc gia tăng vốn chiếm dụng từ nhà cung cấp và bên mua ứng trước sẽ làm giảm
bớt áp lực chi phí và đi vay từ ngân hàng. Tuy nhiên nếu không kiểm soát chặt chẽ,
việc gia tăng này sẽ trở thành một dấu hiệu xấu về khả năng chi trả, thanh toán các
khoản nợ của công ty.
+ Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng chưa cao trong tổng nguồn vốn. Năm 2013 tỷ
trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn là 46,31%, năm 2014 là 22,211%, đến năm

2015 còn 28,88%. Nguồn vốn chủ sở hữu ngày càng giảm cho thấy khả năng tự đảm
bảo về mặt tài chính của công ty còn chưa tốt, cần được cải thiện.


29
2.1.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
( Phụ lục 2.1: Bảng khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn
2013-2015)
Mặc dù trong nền kinh tế tăng trưởng chưa ổn định nhưng công ty cổ phần
thương mại và dịch vụ kỹ thuật Nội Bài vẫn là một trong những doanh nghiệp có hoạt
động kinh doanh hiệu quả.
Tổng doanh thu qua 3 năm của công ty có sự thay đổi đáng kể. Năm 2013 đạt
428.000.761 đồng, năm 2014 là 4.184.303.136 đồng, đến năm 2015 tăng lên 47.106.197.269
đồng. Như vậy năm 2014 so với 2013 tăng 12.628.512.386 đồng tương ứng tăng 73%, năm
2015 tăng 17.134.741.028 đồng tương ứng với 57,17%. Đây chính là một biểu hiện tích
cực cho thấy công ty đang hoạt động hiệu quả.
+ Tổng chi phí cũng tăng đáng kể qua các năm. Do năm 2014 công ty đầu tư xây
dựng các dự án nên cần 1 lượng vốn lớn phải vay ngân hàng. Vì vậy năm 2014 chi phí
tăng 7.818.908.820 đồng so với năm 2013, tương ứng với 46.57%. Năm 2015 so với
2014 tăng 12.787.434.906 đồng, tương ứng với 64,41%.
Mặc dù chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên nhưng do lợi
nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng cao hơn nên lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh của công ty tăng lên rất cao. Lợi nhuận sau thuế năm 2013 chỉ đạt
428.000.761 đồng, năm 2014 tăng lên 4.184.303.136 đồng và năm 2015 là 7.155.727.682
đồng.
Qua khái quát về kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm 2013, 2014, 2015 ta
nhận thấy công ty đã không ngừng cố gắng phấn đấu trong hoạt động kinh doanh, hướng
mạnh ra thị trường nhằm nâng cao lợi nhuận. Biểu hiện của việc kinh doanh ngày càng
tiến triển thuận lợi là sự tăng nhanh về doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty. Tuy
nhiên trong hoạt động công ty cũng gặp phải những khó khăn, trở ngại. Do đó công ty

phải biết tận dụng và phát huy tối đa những thế mạnh của mình, từng bước khắc phục khó
khăn để nâng cao vị thế cạnh tranh và hiệu quả hoạt động kinh doanh.


×