Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

luận văn thương mại điện tử giải pháp nâng cao hoạt động marketing thương mại điện tử của công ty cổ phần tư vấn thương hiệu và truyền thông việt nam”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.64 KB, 72 trang )

TÓM LƯỢC
Thương mại điện tử (TMĐT) ra đời đã làm thay đổi căn bản cách thức tiến
hành kinh doanh của các doanh nghiệp và đem lại lợi ích vô cùng to lớn cho các
doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội. Cùng với sự phát triển của TMĐT thì
marketing TMĐT ngày càng phổ biến và đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động
marketing điện tử của doanh nghiệp.
Marketing TMĐT tuy có nhiều điểm giống so với marketing truyền thống
nhưng lại có những lợi ích và vai trò to lớn mà marketing truyền thống không có
được. Marketing TMĐT giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, rút ngắn khoảng cách
về không gian và thời gian, tính tương tác cao, phản hồi nhanh, tạo lợi thế cạnh
tranh và mối quan hệ mật thiết với khách hàng. Do vậy, việc ứng dụng marketing
TMĐT để nâng cao năng lực cạnh tranh trong tiến trình hội nhập rất cần thiết cho
doanh nghiệp.
VNPACO cam kết mang đến cho Khách hàng các Giải pháp thương hiệu và
truyền thông tiếp thị hiệu quả cao nhất bằng Trí tuệ, Tâm huyết và Nhân văn góp
phần tạo dựng những thương hiệu Việt Nam phát triển bền vững, nâng cao sức cạnh
tranh – hội nhập quốc tế. Với vai trò quan trọng của các hoạt động marketing
TMĐT đối với công ty và những vấn đề khó khăn mà công ty gặp phải khi áp dụng
các công cụ này thì việc nghiên cứu “Giải pháp nâng cao hoạt động marketing
thương mại điện tử của Công ty cổ phần tư vấn thương hiệu và truyền thông Việt
Nam” là điều thực sự cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn đối với công ty. Nghiên cứu
cho thấy thực trạng áp dụng các công cụ marketing TMĐT của VNPACO,các yếu tố
tác động tới hoạt động của các công cụ này. Từ đó, đưa ra các giải pháp nâng cao
hoạt động marketing TMĐT đem lại hiệu quả tốt nhất cho doanh nghiệp. Để phục
vụ cho quá trình nghiên cứu tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp bằng cách
xây dựng bảng câu hỏi điều tra và phỏng vấn chuyên gia. Ngoài ra, còn có thu thập
dữ liệu thứ cấp từ: công trình khoa học, các tài liệu, bài báo, internet…

i



LỜI CẢM ƠN
Khóa luận này được hoàn thành là kết quả của bốn năm học tập, rèn luyện
với sự hướng dẫn chỉ bảo của các thầy cô giáo khoa Thương Mại Điện Tử, trường
Đại Học Thương Mại. Đây chính là khoảng thời gian quý báu giúp tác giả tích luỹ
được các kiến thức đã học về thương mại điện tử, tạo nền tảng vững chắc để có được
cái nhìn toàn diện và sâu sắc về vấn đề nghiên cứu. Để có thể hoàn thành được khóa
luận này không chỉ là sự cố gắng nỗ lực của bản thân mà còn có sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của thầy cô và bạn bè.
Trước hết, tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
Th.s Nguyễn Phan Anh - người đã hướng dẫn tác giả thực hiện khóa luận này về
mặt định hướng cũng như những kỹ năng thực hiện cần thiết khác.
Xin cảm ơn anh Dương Mạnh Hiếu- giám đốc công ty cổ phần tư vấn thương
hiệu và truyền thông Việt Nam cùng toàn thể nhân viên trong công ty, đã giúp đỡ rất
nhiệt tình cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình thực tập, điều
tra thu thập tài liệu để tác giả có thể hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Trong khuôn khổ của một khóa luận và những hạn chế về mặt kiến thức ,
thời gian tìm hiểu , mặc dù đã có nhiều nỗ lực cố gắng tuy nhiên vẫn không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp từ quý thầy cô và các bạn để giúp tác giả hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên
cứu khóa luận tốt nghiệp của mình.
Hà nội, ngày 26 tháng 04 năm 2016
Sinh viên
Đoàn Thị Luân

ii


MỤC LỤC
1.3.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới......................................................................18


iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt
TMĐT

Nội dung
Thương mại điện tử

CNTT

Công nghệ thông tin

CP

Cổ phần

VNPACO

Công ty cổ phần tư vấn thương hiệu và truyền thông

NXB

Việt Nam
Nhà xuất bản

CBCNV


Cán bộ công nhân viên

iv


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TT
Biểu đồ 2.1

Tên Biểu Đồ
Mức độ tiếp cận của khách hàng thông qua các công cụ

Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4

marketing TMĐT
Vai trò sử dụng các công cụ marketing TMĐT
Tỷ lệ phản hồi ý kiến khách hàng thông qua email
Khả năng marketing trên website của công ty

Trang
34
35
36
36

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
TT
Bảng 2.1

Bảng 2.2
Hình 2.1
Hình 2.2

Tên Bảng
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Cơ cấu nhân viên trong các bộ phận của công ty
Logo ty Công ty
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty

v

Trang
26
32
22
24


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Thương mại điện tử đang ngày càng phát triển mạnh mẽ ở các nước trên thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Ở Việt Nam, TMĐT xuất hiện với nhiều mô
hình kinh doanh khác nhau như sàn giao dịch TMĐT, cổng TMĐT, đấu giá trực
tuyến, mua theo nhóm… TMĐT và marketing TMĐT giúp doanh nghiệp tiết kiệm
chi phí quản lý, giúp cập nhật thông tin và chăm sóc khách hàng tốt hơn, tăng sự
linh hoạt trong giao dịch kinh doanh. Hơn thế nữa, marketing TMĐT hiện nay là
một xu thế tất yếu áp dụng cho mọi doanh nghiệp vì tính ưu việt của nó, đây là xu
thế phát triển của tương lai nên bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần có những phương
án áp dụng một cách hiệu quả và phù hợp nhất với doanh nghiệp của mình để có thể

nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Nắm bắt được những lợi ích mà TMĐT đem lại, mà đặc biệt là marketing
TMĐT, ngay từ khi thành lập, công ty cổ phần tư vấn thương hiệu và truyền thông
Việt nam VNPACO đã xây dựng và cho đi vào hoạt động website vnpaco.vn. Tuy
nhiên, cũng như nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ khác việc ứng dụng đầu tư cho
hoạt động marketing TMĐT vẫn chưa được chú trọng đẩy mạnh, hoạt động
marketing thương mại điển tử còn chưa hiệu quả, mà mới chỉ là áp dụng một số
hoạt động marketing TMĐT rời rạc thiếu tính định hướng, nên hiệu quả đem lại
chưa cao cho hoạt động marketing nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung để
tạo nên lợi thế cạnh tranh cho công ty. Qua quá trình thực tập tổng hợp tại công ty,
kết hợp với điều tra trắc nghiệm, phỏng vấn tôi nhận thấy công ty đang gặp phải
nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Đến thời điểm hiện tại công ty vẫn
chưa có bộ phận chuyên trách về marketing TMĐT. Các hoạt động marketing
TMĐT mà công ty đang triển khai còn manh mún nhất thời và phân bổ rải rác trong
các bộ phận, điều này làm mất đi nhiều cơ hội kinh doanh của công ty. Vì vậy, công
ty cần có giải pháp nâng cao hoạt động marketing TMĐT sao cho phù hợp với
công ty, đây là việc làm vô cùng cần thiết và cấp bách hiện nay.

1


2. XÁC ĐỊNH VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Qua quá trình thực tập tại công ty và tìm hiểu quá trình sản xuất kinh
doanh của công ty. Tác giả nhận thấy công ty đã có những ứng dụng TMĐT và
marketing TMĐT nhưng chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin về sản phẩm, thông
tin cơ bản về công ty. Các hoạt động marketing TMĐT chưa được đẩy mạnh và chưa
chuyên nghiệp. Xuất phát từ những đòi hỏi nâng cao hiệu quả kinh doanh, quảng bá
hình ảnh, sản phẩm, dịch vụ của công ty trên môi trường internet. Vì vậy, tôi quyết
định chọn đề tài nghiên cứu của mình là: “Giải pháp nâng cao hoạt động marketing
thương mại điện tử của cho công ty cổ phần tư vấn thương hiệu và truyền thông Việt

nam - VNPACO”.
3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm một số vấn đề sau:
Thứ nhất: Đề tài tóm lược và hệ thống các khái niệm và định nghĩa cơ bản về
marketing TMĐT, lý thuyết nâng cao hoạt động marketing TMĐT.
Thứ hai: Trên cơ sở nhận thức lý luận, đề tài sẽ tiếp cận và đánh giá khách quan
thực trạng việc ứng dụng marketing TMĐT tại công ty cổ phần tư vấn thương hiệu và
truyền thông Việt nam VNPACO.
Từ đó, chỉ ra những thành tựu đã đạt được, những hạn chế, nguyên nhân của
những hạn chế đó trong việc ứng dụng marketing TMĐT của công ty.
Thứ ba: Từ kết quả phân tích đánh giá thực trạng của công ty trên, đề tài đề
xuất giải pháp nâng cao hoạt động marketing TMĐT cho công ty trong thời gian tới
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty cổ phần tư vấn thương hiệu và
truyền thông Việt nam- VNPACO.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Thời gian: Do tính chất của đề tài và các số liệu thu thập được có giới hạn
nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các số liệu quan trọng trong khoảng thời gian từ
năm 2014 đến 2016. Đề tài tập trung giải pháp nâng cao hoạt động marketing điện
tử cho công ty trong năm 2016.
Không gian: Đề tài nghiên cứu giới hạn trong phạm vi địa bàn thành phố Hà
Nội.

2


5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngoài phần lời mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ, danh
mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo và các phụ lục. Cấu trúc khóa luận gồm có 3
chương:
Chương 1: Tổng quan lý luận cơ bản về marketing thương mại điện tử.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích tình hình ứng
dụng marketing điện tử của công ty cổ phần tư vấn thương hiệu và truyền thông
Việt Nam- VNPACO.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nâng cao hoạt động marketing điện tử của
công ty cổ phần tư vấn thương hiệu và truyền thông Việt Nam- VNPACO.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MARKETING
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1 Khái niệm thương mại điện tử
Một số khái niệm thương mại điện tử được định nghĩa bởi các tổ chức uy
tín thế giới như sau:
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO): "Thương mại điện tử bao gồm
việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh
toán trên mạng internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm
giao nhận cũng như những thông tin số hoá thông qua mạng internet".
Theo Ủy ban Thương mại điện tử của Tổ chức Hợp tác kinh tế châu Á Thái Bình Dương (APEC) định nghĩa: "Thương mại điện tử liên quan đến các giao
dịch thương mại trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các nhóm (cá nhân) mang tính
điện tử chủ yếu thông qua các hệ thống có nền tảng dựa trên Internet". Các kỹ thuật
thông tin liên lạc có thể là email, EDI, Internet và Extranet có thể được dùng để hỗ
trợ thương mại điện tử.
Theo Ủy ban châu Âu: "Thương mại điện tử có thể định nghĩa chung là sự
mua bán, trao đổi hàng hóa hay dịch vụ giữa các doanh nghiệp, gia đình, cá nhân, tổ
chức tư nhân bằng các giao dịch điện tử thông qua mạng Internet hay các mạng máy
tính trung gian (thông tin liên lạc trực tuyến). Thuật ngữ bao gồm việc đặt hàng và
dịch thông qua mạng máy tính, nhưng thanh toán và quá trình vận chuyển hàng hay
dịch vụ cuối cùng có thể thực hiện trực tuyến hoặc bằng phương pháp thủ công".

1.1.2 Khái niệm marketing thương mại điện tử
1.1.2.1 Khái niệm marketing TMĐT theo các quan điểm
Theo Philip Kotler: Marketing TMĐT là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm,
giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu
của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và internet.
Theo Strauss: Marketting TMĐT là sử dụng hàng loạt những công nghệ
thông tin cho việc :
Chuyển đổi chiến lược marketing nhằm gia tăng giá trị khách hàng thông qua
những chiến lược phân đoạn, mục tiêu, khác biệt hóa và định vị hiệu quả hơn.

4


Lập kế hoạch và thực thi các chương trình về sản phẩm, phân phối, giá và
xúc tiến thương mại hiệu quả hơn.
Tạo ra những phương thức trao đổi mới giúp thỏa mãn nhu cầu và mục tiêu
của khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng và khách hàng là tổ chức.
Marketting nâng cao tính hiệu quả các chức năng marketting truyền thống
trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin.
Từ những khái niệm trên ta có thể hiểu:
Marketing TMĐT là hoạt động ứng dụng các công nghệ số (mạng internet và
các phương tiện điện tử như web, e-mail, cơ sở dữ liệu, multimedia,...) để tiến hành
các hoạt động marketing nhằm tạo ra nhiều giá trị hơn cho khách hàng và tăng lợi
nhuận cho công ty.
1.1.2.2 Đặc điểm riêng biệt của marketing TMĐT
* Tốc độ: tốc độ giao dịch nhanh hơn.
* Liên tục 24/7: hoạt động liên tục, không gián đoạn.
Tiến hành hoạt động marketing TMĐT có thể loại bỏ những trở ngại nhất
định về sức người. Chương trình marketing thông thường, chưa có ứng dụng
Internet, dù có hiệu quả đến đâu, cũng không thể phát huy tác dụng 24/24 giờ mỗi

ngày. Nhưng điều đó lại hoàn toàn có thể đối với hoạt động marketing TMĐT.
Marketing TMĐT có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, khai thác triệt
để thời gian 24 giờ trong một ngày, 7 ngày trong một tuần, hoàn toàn không có khái
niệm thời gian chết . Ví dụ như hệ thống máy tính trên Internet có thể cung cấp dịch
vụ hỗ trợ khách hàng mọi lúc và mọi nơi. Các đơn đặt hàng sản phẩm hay dịch vụ
có thể được thoả mãn vào bất cứ lúc nào, ở bất cứ nơi đâu. Do đó, marketing TMĐT
có một ưu điểm hơn hẳn so với marketing thông thường là nó đã khắc phục được trở
ngại của yếu tố thời gian và tận dụng tốt hơn nữa các cơ hội kinh doanh.
* Phạm vi: mở rộng ra phạm vi toàn cầu, các rào cản thâm nhập thị trường có
thể bị hạ thấp, nâng cao khả năng tiếp cận thông tin thị trường.
Marketing TMĐT có khả năng thâm nhập đến khắp mọi nơi trên toàn thế
giới. Thông qua Internet, doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn có khả năng quảng bá
sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng Mỹ, EU, Nhật, Úc với chi phí thấp và
thời gian nhanh nhất.

5


Marketing TMĐT đã hoàn toàn vượt qua mọi trở ngại về khoảng cách địa
lý. Thị trường trong marketing TMĐT không có giới hạn, cho phép doanh nghiệp
khai thác được triệt để thị trường toàn cầu. Đặc trưng này của marketing TMĐT bên
cạnh những lợi ích đã thấy rõ còn ẩn chứa những thách thức đối với các doanh
nghiệp. Khi khoảng cách về địa lý giữa các khu vực thị trường đã trở nên ngày càng
mờ nhạt thì việc đánh giá các yếu tố của môi trường cạnh tranh cũng trở nên khó
khăn và phức tạp hơn nhiều. Môi trường cạnh tranh vốn đã gay gắt trong phạm vi
một quốc gia, nay càng trở nên khốc liệt hơn khi nó mở rộng ra phạm vi quốc tế.
Chính điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn sáng suốt trong quá trình lập kế
hoạch marketing TMĐT của mình.
* Đa dạng hóa sản phẩm: khách hàng có thể tiếp cận nhiều sản phẩm, dịch vụ
hơn đồng thời nhà cung cấp cũng có khả năng cá biệt hóa sản phẩm phù hợp với các

nhu cầu khác nhau của khách hàng nhờ khả năng khai thác và chia sẻ thông tin qua
Internet.
Giới thiệu sản phẩm và dịch vụ trên các cửa hàng ảo ngày càng hoàn hảo.
Chỉ cần ngồi ở nhà, trước máy vi tính kết nối Internet, không phải tốn công đi lại,
khách hàng vẫn có thể thực hiện việc mua sắm như tại các cửa hàng thật. Các siêu
thị máy tính ảo, các phòng tranh ảo, các cửa hàng trực tuyến, các nhà sách ảo...
đang ngày càng trở nên sống động và đầy thú vị. Chúng ta có thể kể ra rất nhiều địa
chỉ (trang Web bán hàng trên mạng) của các “cửa hàng ảo” hoạt động kinh doanh
thành công trên mạng trong rất nhiều các lĩnh vực khác nhau.
1.1.2.3 Lợi ích của marketing TMĐT
* Lợi ích của marketing điện tử đối với doanh nghiệp
- Giảm thời gian và chi phí hoạt động
Với các hình thức tiếp xúc với khách hàng tiềm năng thông qua website,
email, thiệp điện tử,… rất tiện lợi và mang tính kinh tế cao, vì các hình thức này
hoàn toàn miễn phí trên internet, mà không hạn chế mức dung lượng. Doanh nghiệp
không phải mất nhiều thời gian và chi phí cho việc in ấn các mẫu quảng cáo, tiếp
thị, tiết kiệm được chi phí thuê nhân viên tiếp thị sản phẩm, nhân viên quản lý bán
hàng, không nhất thiết phải có vị trí tốt để trưng bày sản phầm, hạn chế được việc
nâng cấp hay tu sửa các gian hàng sản phẩm,…

6


-Cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
Marketing TMĐT mang lại cho các doanh nghiệp cơ hội tiếp cận khách hàng
của mình một cách hiêu quả nhất. Đặc biệt với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc
tiếp cận khách hàng tiềm năng dễ dàng hơn và tiết kiệm được chi phí. Bất cứ một
doanh nghiệp nào dù quy mô nhỏ vẫn có thể xây dựng riêng cho mình 1 website và
quảng bá sản phẩm dịch vụ của mình tới người tiêu dùng thông qua các công cụ của
marketing TMĐT.

-Đáp ứng nhu cầu cộng đồng người tiêu dùng rộng lớn đồng thời các nhân
hóa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
*Lợi ích của marketing TMĐT đối với người tiêu dùng:
-Nâng cao khả năng lựa chọn sản phẩm dịch vụ.
-Thuận tiện hơn trong mua sắm.
-Tiết kiểm thời gian và chi phí đi lại.
1.2.MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ

PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG

MARKETING THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.2.1 Các công cụ marketing thương mại điện tử
1.2.1.1 Website marketing
Website là một giải pháp marketing TMĐT quen thuộc đối với các doanh
nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp đều đã thiết kế website riêng để giới thiệu sản
phẩm, dịch vụ và quảng bá thương hiệu. Tuy nhiên, cách thức khai thác và sử dụng
website hiệu quả vẫn còn là một vướng mắc đối với doanh nghiệp. Để tăng hiệu quả
sử dụng, các doanh nghiệp phải tiến hành theo một trình tự chuẩn. Đầu tiên, tiến
hành thiết kế website cần dựa vào mục tiêu và đặc điểm của những người truy cập
thường xuyên. Bởi vì mục tiêu kinh doanh và những người truy cập thường xuyên
sẽ quyết định việc website đó trông như thế nào trên màn hình máy tính, cách thức
người truy cập tương tác trên website. Mục tiêu ở đây có thể là cung cấp thông tin
chính xác về các vấn đề mới, có phần mục để người dùng tham gia bình luận, đánh
giá chất lượng của bài viết (đối với website cung cấp thông tin) hay mục tiêu thu hút
khách hàng mới nhờ việc cung cấp thông tin, hình ảnh chi tiết liên quan đến sản
phẩm.

7



1.2.1.2 Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEM & SEO)
SEM Là từ viết tắt của Search Engine Marketing, SEM hiển nhiên có liên
quan nhiều đến marketing. SEM chính là sự tổng hợp của nhiều phương pháp
marketing nhằm mục đích giúp cho website của bạn đứng ở vị trí như bạn mong
muốn trong kết quả tìm kiếm trên internet.
Thành Phần Của SEM:
*SEO ( Search Engine Optimization ): Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm.
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm là phương pháp bạn làm tăng thứ hạng của
mình thông qua cách bạn xây dựng cấu trúc website như thế nào, cách bạn biên tập
và đưa nội dung vào trang web, sự chặt chẽ, kết nối với nhau giữa các trang trong
site của bạn
* SMO (Social Media Optimazation):
Là một cách tối ưu hoá website bằng cách liên kết và kết nối với website
mang tính cộng đồng nhằm chia sẻ những ý kiến, những suy nghĩ hay kinh nghiệm
thực tế về một vấn đề…Phương pháp SMO thường sử dụng là dùng đến RSS feeds
(RSS Feeds là một trong những cách thức sử dụng để cập nhật tin tức thường
xuyên, liên tục.. giống như blogs, …). Ngoài ra, nó còn có thể có liên kết với một số
công cụ khác như: You tube để chia sẻ video, hay Flickr chia sẻ ảnh, album…để tạo
ra tính hấp dẫn thu hút người đọc thường xuyên truy cập đến địa chỉ và coi đó là địa
chỉ quen thuộc.
*Tối ưu hóa tìm kiếm cho video
Đây là hình thức quảng cáo thông qua video clips ngắn được đưa lên
website được tối ưu để có thể tìm kiếm đuợc. Hiện nay, youtube đang là một trong
những người đứng đầu về dịch vụ này.
1.2.1.3 Email marketing
Nhiều cuộc khảo sát cho thấy vai trò và vị trí của email trong cuộc sống của
mỗi người ngày càng gia tăng rõ rệt: hoạt động chủ yếu trên Internet chính là email.
Trong cuộc nghiên cứu mang tên Topline Summary Media Consumption
Study của mình, OPA (Online Publishers Association) – Hiệp hội các nhà xuất bản
trực tuyến – đã thu được kết quả: Internet/email đang là kênh truyền thông có vị trí

thống trị đối với những người đi làm (34% thời gian dành cho Internet/email trên

8


tổng số thời gian tiếp xúc với tất cả các kênh truyền thông gồm: Tivi, tạp chí, radio,
báo, Internet/email) và là kênh truyền thông đứng thứ hai đối với những người
không đi làm (26%, sau Tivi là 44%).
Do đó, quảng cáo bằng thư điện tử là một trong những hình thức quảng
cáo thông dụng nhất hiện nay trên mạng.
Để thực hiện việc gửi thư điện tử tới người nhận, công ty phải có được
danh sách địa chỉ thư điện tử của các khách hàng mà công ty muốn gửi thông điệp
của mình. Công ty có thể đi thuê của những công ty chuyên cung cấp các danh sách
email hoặc có thể tự làm danh sách email cho riêng mình. Sau khi đã có được danh
sách email của các khách hàng, công ty có thể tiến hành việc gửi email trực tiếp để
quảng bá cho sản phẩm của công ty. Tuỳ thuộc vào sự cho phép của người nhận hay
không đối với các email đó, ta có hai hình thức gửi email trực tiếp là email không
được sự cho phép của người nhận và email được sự cho phép của người nhận.
1.2.1.4 Quảng cáo trực tuyến
Cũng như các loại hình quảng cáo khác, quảng cáo trên mạng nhằm cung cấp
thông tin, đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và người bán. Nhưng quảng
cáo trên Web khác hẳn quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác, nó
giúp người tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo. Khách hàng có thể nhấn vào
quảng cáo để lấy thông tin hoặc mua sản phẩm cùng mẫu mã trên quảng cáo đó,
thậm chí họ còn có thể mua cả sản phẩm từ các quảng cáo online trên website.
Quảng cáo trực tuyến đã tạo cơ hội cho các nhà quảng cáo nhắm chính xác
vào khách hàng của mình, và giúp họ tiến hành quảng cáo theo đúng với sở thích và
thị hiếu của người tiêu dùng.
Quảng cáo dạng biểu ngữ hay banner
Để thiết kế một banner quảng cáo hiệu quả đòi hỏi rất nhiều thời gian và sự

kiên nhẫn, điều quan trọng là việc phác thảo kế hoạch ban đầu cho chiến dịch quảng
cáo của bạn đã thực sự tối ưu chưa? Tiếp theo, sau khi bạn đã lên được kế hoạch
thiết kế banner, bạn cần phải tìm kiếm một vị trí tốt nhất để đặt quảng cáo của bạn.
Một vị trí tốt tức là phải phù hợp với đối tượng quảng cáo của bạn, có cùng một thị
trường mục tiêu và điều quan trọng là với một chi phí hợp lý nhất.

9


Tuy nhiên để tìm kiếm được một vị trí như thế hoàn toàn không dễ dàng.
Doanh nghiệp có thể đặt quảng cáo trên một trang web bất kỳ hay của một nhà
chuyên cung cấp các không gian quảng cáo trên web, thậm chí có thể tham gia vào
các chương trình trao đổi banner, điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào sự cân nhắc và
lựa chọn của mỗi doanh nghiệp.
Có bốn loại banner: banner tĩnh, banner dạng động, banner dạng tương tác
và banner dạng rich media.
- Banner dạng tĩnh: Banner quảng cáo dạng tĩnh là các ảnh cố định trên một
site nào đó và là loại quảng cáo đầu tiên được sử dụng trong những năm đầu của
quảng cáo web. Ưu điểm của loại này là dễ làm và được hầu hết các site tiếp nhận.
Nhưng mặt trái của nó là những thay đổi mới về công nghệ quảng cáo banner khiến
cho các banner tĩnh trông thật nhạt nhẽo va nhàm chán. Hơn nữa, loại quảng cáo
này không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng tốt bằng các loại quảng cáo biểu
ngữ khác.
- Banner dạng động: Đây là những banner có thể di chuyển, cuộn lại hoặc
dưới hình thức nào đó. Hầu hết các dải băng quảng cáo kiểu này sử dụng hình ảnh
dạng GIF89 hoạt động giống như những cuốn sách lật gồm nhiều hình ảnh nối tiếp
nhau. Hầu hết các banner động có từ 2 đến 20 khung. Kiểu quảng cáo này cực kỳ
phổ biến, với lý do đơn giản là nó được nhấn vào nhiều hơn so với các quảng cáo
banner tĩnh. Vì có nhiều khung nên các banner này có thể đưa ra được nhiều hình
ảnh và thông tin hơn quảng cáo banner tĩnh. Hơn nữa, chi phi để tạo ra kiểu banner

này cũng không tốn kém và kích cỡ của nó nhỏ thường không quá 15 kilobyte.
- Banner kiểu tương tác: Quảng cáo kiểu banner tương tác ra đời nhằm đáp
ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn, cho phép khách hàng tương tác trực tiếp với quảng
cáo chứ không đơn thuần là "nhấn". Các banner loại này còn thu hút các khách hàng
bằng nhiều cách khác nhau như qua các trò chơi, chèn thông tin, trả lời câu hỏi, kéo
menu xuống, điền vào mẫu hoặc mua hàng.
- Banner dạng rich media: Đây là sự kết hợp công nghệ tiên tiến đưa vào
quảng cáo banner. Rich media là một công nghệ cho phép thể hiện được thông điệp
quảng cáo chi tiết hơn, hoặc ở mức độ tương tác cao hơn so với các banner chuẩn
GIF. Rich media được xem là loại quảng cáo có dải thông cao, gây ảnh hưởng với

10


khách hàng nhiều hơn loại quảng cáo dạng banner động GIF. Banner dạng rich
media cho phép khách hàng hoàn tất việc giao dịch trong quảng cáo mà không phải
ra khỏi website của nhà thiết kế.
1.2.1.5 Social media marketing
Social media marketing là một thuật ngữ để chỉ một cách thức marketing
kiểu mới, trên nền tảng là các dịch vụ trực tuyến, với mục đích tập trung các thông
tin có giá trị của những người tham gia, mà các nhà tiếp thị Việt Nam thường gọi là
truyền thông xã hội hay truyền thông đại chúng. Hiểu một cách rõ hơn, truyền thông
xã hội là quá trình tác động đến hành vi của con người trên phạm vi rộng, sử dụng
các nguyên tắc tiếp thị với mục đích mang lại lợi ích xã hội hơn là lợi nhuận thương
mại. Truyền thông xã hội được thể hiện dưới hình thức là các mạng giao lưu chia sẻ
thông tin cá nhân như Facebook, zalo, twitter…hay các mạng chia sẻ tài nguyên cụ
thể như: ảnh (tại trang www.flickr.com; www.anhso.net ...), video (tại trang
www.youtube.com hay www.clip.vn), tài liệu (truy cập trang www.scribb.com,
www.tailieu.vn ...) mà mọi người thường gọi là mạng xã hội.
Lợi ích của mạng xã hội:

- Lan truyền tin tức: Mạng xã hội là chia sẻ, và chia sẻ làm gia tăng lượng
người đọc. Facebook và Twitter có thể trở thành những kênh rất mạnh để lan truyền
tin tức. Có hai lý do chính cho việc này. Thứ nhất, mọi người thường tin tưởng
những ǵ bạn bè gửi cho hơn so với từ người lạ. Những câu chuyện chia sẻ trên
Facebook và Twitter do đó có cơ hội được ấn chuột vào nhiều hơn. Thứ hai, mọi
người thường dành nhiều thời gian cho mạng xã hội nhiều hơn so với các trang
khác. Theo Facebook, 800 triệu người dùng của họ mỗi tháng dành trung bình 15
tiếng đồng hồ đăng nhập.
- Tạo sự gắn bó: Những thông tin không tạo ra sư gắn bó, hoặc ít tạo ra sự
gắn bó, thì cũng không, hoặc ít có giá trị.. Những mạng xã hội lớn, như Facebook,
Twitter, Linkedin và YouTube, cung cấp các thiết bị hiệu quả để tạo ra sự gắn bó và
chúng cũng cho biết nhiều điều về những ai thực sự gắn bó với nội dung mà bạn
đăng tải.
- Thông tin nhanh nhạy hơn: Tin tức đầu tiên sẽ lan truyền trên mạng xã hội
trước, rồi mới đến các phương tiện truyền thông truyền thống.

11


- Đối thoại với khách hàng: Mạng xã hội buộc chúng ta phải thay đổi cách
suy nghĩ, từ một chiều đổi sang đối thoại với khách hàng. Mạng xã hội là chia sẻ, và
chia sẻ là đối thoại.
- Xây dựng giá trị thương hiệu: Đây là điều mà mọi hãng kinh doanh, đều
phải nhìn thấy trên mạng xã hội. Giá trị thương hiệu cao luôn mang lại những cơ
hội lớn và cách bạn tương tác với khách hàng có thể là một cách rất hay để xây
dựng thương hiệu, khẳng định và củng cố những giá trị mà doanh nghiệp của mình
theo đuổi.
1.2.1.6 Mobile marketing
Mobile marketing là sử dụng các kênh thông tin di động làm phương tiện
phục vụ cho các hoạt động marketing. Mobile marketing là loại hình được các nhà

tiếp thị lựa chọn do nó đã thể hiện được một số ưu thế khác biệt mà các loại hình
khác không có.
Có rất nhiều hình thức mobile marketing, tuy nhiên trong nghiên cứu này, tác
giả chỉ giới thiêu một số hình thức cơ bản sau:
SMS – Tin nhắn văn bản: Đây là hình thức đơn giản và phổ biến nhất. Công
ty bạn có thể sử dụng SMS để gửi cho khách hàng thông tin về các sản phẩm mới,
chương trình khuyến mại mới, hay một lời chúc mừng sinh nhật … những nội dung
này có thể phát triển ra rất nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào sự sáng tạo của
công ty.
MMS: Tin nhắn đa phương tiện, bao gồm cả văn bản, hình ảnh và âm thanh
đi cùng tin nhắn. Hình thức này mới chỉ được sử dụng một vài năm trở lại đây cho
các chương trình marketing của một số hãng lớn trên thế giới. Lý do dễ hiểu là vì
chi phí cho tin nhắn MMS lớn hơn và không phải khách hàng nào của bạn cũng có
chức năng gửi/nhận tin nhắn MMS trên điện thoại. Tuy nhiên, hiệu quả nó đem lại
có thể khá bất ngờ.
WAP: Hiểu một cách đơn giản đó là những trang web trên điện thoại di động.
Tương tự như những trang web được xem trên Internet, bạn có thể đưa thông tin về
công ty hay các sản phẩm dịch vụ của công ty mình lên những trang wap này, hoặc
phổ biến hơn là các thông tin hỗ trợ khách hàng.

12


Mobile app : Ứng dụng điện thoại hiện nay rất phổ biến trên cả hệ điều hành
Android và IOS nên việc quảng cáo trên nền các ứng dụng là điều mà các doanh
nghiệp thường hay dùng. Chi phí để quảng cáo chèn trên các ứng dụng ở vị trí đẹp
được thanh toán rất đa dạng: theo lượt hiển thiện, theo lượt click nên khách hàng có
thể cân đối chi phí thấp mà vẫn đem lại hiệu quả tích cực cho sản phẩm.
Bluetooth marketing : Cách làm mobile marketing khá cũ và không đem lại
hiệu quả lớn, mang tính nội bộ là phần lớn. Bluetooth marketing chỉ hoạt động tốt

trong phạm vị thấp và truyền thông những sản phẩm tiêu dùng, cần thiết cho người
dùng sử dụng được ngay. Những sản phẩm cao cấp thì không nên dùng vì đây được
xem là cách xâm nhập khá trái phép vào dữ liệu của khách hàng. Tuy nhiên, cách
làm marketing này vẫn được dùng vì không phải mất thời gian tìm kiếm data khách
hàng.
1.2.2.Các giải pháp nâng cao hoạt động marketing thương mại điện tử
1.2.2.1 Hoàn thiện website của công ty
Sau khi hoàn tất công việc thiết kế website và đưa website vào giai đoạn
hoạt động, chủ sở hữu website phải lập một kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao hiệu
quả tiếp thị thông qua việc sử dụng các công cụ truyền thông truyền thông và trực
tuyến. Tiến hành hoạt động quảng cáo website trên các công cụ tìm kiếm, diễn đàn,
mạng xã hội, website khác…
Website được cấu thành bởi ba yếu tố cơ bản, đó là: nội dung, tính tương
tác và bố cục website. Khi biết cách phối hợp một cách hợp lý ba yếu tố đó thì
chúng ta sẽ có được một website hiệu quả.
Nội dung: là một yếu tố hết sức quan trọng đối với một website. Nội
dung được hiểu là tất cả những thứ được cung cấp trên website như từ ngữ, sản
phẩm, hình ảnh, audio … Dùng tiêu đề để thu hút sự chú ý, dùng hình ảnh để khơi
gợi sự yêu thích, dùng kiểu mẫu để tạo sự ham muốn và dùng lời lẽ để khiến người
truy cập website đi đến hành động.
Tính tương tác: thể hiện ở việc người truy cập có thể dễ dàng tìm được
thông tin mà họ muốn; dễ dàng tải tài liệu; dễ dàng di chuyển từ trang chủ sang các
trang khác nhờ việc sử dụng công cụ tương tác như danh mục, siêu liên kết; dễ
dàng khám phá các đường link; dễ dàng theo dõi “quá trình bán hàng”; dễ dàng gửi

13


bình luận, ý kiến đánh giá, quan điểm của bạn để người khác cùng xem, cùng trao
đổi về một vấn đề. Do vậy có thể hiểu một cách đơn giản là một website dễ sử dụng

đồng nghĩa với việc có tính tương tác tốt. Chính vì thế mà cấu trúc của website
không được quá phúc tạp và không được quá lớn.
Bố trí website: đó là cách bố trí, sắp xếp, phối hợp một cách hài hòa tất
cả các yếu tố, bao gồm màu sắc, nút bấm, hình nền, kết cấu, quy tắc, đồ họa, hình
ảnh, âm thanh.
1.2.2.2 Lựa chọn giải pháp SEO phù hợp cho công ty
Tùy thuộc vào đặc điểm của từng website mà ta lựa chọn các giải pháp SEO
khác nhau.
- Công ty có thể lựa chọn giữa SEO tổng thể hoặc SEO từ khóa. SEO tổng
thể sẽ thích hợp hơn với những website bán nhiều sản phẩm, doanh nghiệp có
nguồn lực mạnh để SEO được nhiều từ khóa cùng lúc.
- Các công cụ tìm kiếm thường hay thay đổi thuật toán, nhưng lại ít khi công
bố những thay đổi này. Vì thế, thay vì nghĩ đến việc làm thế nào để tăng thứ hạng
trên công cụ tìm kiếm thì người làm SEO cần nghĩ đến người đọc trước tiên. Đó
mới chính là chiến lược phát triển lâu dài.
- Quan điểm của một số chuyên gia về SEO: người làm SEO nên coi trọng
yếu tố nội dung của website hơn là chỉ cố gắng phát tán liên kết đến website của
mình. Nếu những bài viết trong website thực sự chất lượng, cung cấp những thông
tin mà người đọc cần thì người đọc sẽ quay trở lại website. Website sẽ tăng thứ hạng
nhờ vào lượng pageview và chỉ số thời gian trong site cao.
1.2.2.3 Tăng cường hiệu quả của email marketing trong hoạt động
marketing thương mại điện tử của công ty.
Email marketing là cách tuyệt vời để tương tác khách hàng, tăng lượng
truy cập lẫn doanh số cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế không phải mọi
thông điệp email đều mang lại hiệu quả như nhau. Hiệu quả của email marketing
tùy theo từng ngành nghề kinh doanh mà có sự thay đổi khác nhau.
Để email marketing đạt hiệu quả cao nhất, doanh nghiệp nên chú trọng
những vấn đề sau khi sử dụng email marketing:
-Tập trung vào một mục tiêu


14


-Nhắm vào khách hàng cụ thể
-Viết tiêu đề hấp dẫn
-Sử dụng hình ảnh bắt mắt
-Tối ưu hóa với điện thoại
-Tối ưu hóa trên trang đích
1.2.2.4 Giải pháp quảng cáo trực tuyến hiệu quả cho công ty
* Lựa chọn hình thức quảng cáo trực tuyến

Có rất nhiều hình thức quảng cáo trực tuyến để bạn lựa chọn (Banner, Text
link, Inline-text, Rich Media,…). Mỗi hình thức quảng cáo có những ưu, nhược
điểm khác nhau,hãy lựa chọn hình thức quảng cáo dựa trên mục đích đã đặt ra cho
chiến dịch.
*Trung thực và chi tiết về sản phẩm hoặc dịch vụ: Banner quảng cáo trên
Internet phải cung cấp một thông điệp cụ thể và cung cấp cho khách hàng tiềm năng
của bạn một giải pháp khả thi cho một vấn đề mà họ đang gặp phải. Nếu khán giả
mục tiêu nhấp chuột vào banner quảng cáo của bạn mà thông điệp không rõ ràng,
bạn sẽ không bao giờ có được kết quả như ý. Nếu sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn
không thể giải quyết vấn đề của người tiêu dùng, tất nhiên họ sẽ đi tìm kiếm những
dịch vụ khác.
*Hiểu rõ đối tượng mục tiêu: Banner quảng cáo cần phải được xây dựng theo
cách mà thông điệp có thể được truyền đạt đến đối tượng chính hoặc đối tượng mục
tiêu của bạn. Quan trọng nhất, đó là hãy sử dụng một ‘lời kêu gọi hành động’. Một
cách vô thức, người tiêu dùng thích được bảo phải làm gì. Vì vậy hãy nói với họ
những gì bạn muốn họ làm. Nếu bạn sử dụng những lời kêu gọi quen thuộc như
“bấm vào đây”, “đăng ký tại đây”, “nhập vào đây” hoặc “tìm hiểu thêm”, banner
của bạn cần phải có đầy đủ thông tin và hướng dẫn. Nếu người xem nhấp chuột vào
banner trong khi thông điệp bạn muốn truyền đạt không rõ ràng, bạn sẽ không tìm

kiếm được kết quả như mong muốn.
* Sử dụng các banner đẹp nhất trong khả năng chi trả: Những banner trông
không chuyên nghiệp thường không nhận được nhiều cú nhấp chuột bởi chúng
thường có lượng thông tin quá tải, quá màu mè, khó đọc, tải chậm. Hơn nữa, những
banner quá nhàm chán không có khả năng thôi thúc người xem phản hồi nhanh

15


chóng. Banner không có thời hạn đăng kí thì người xem sẽ không cảm thấy tính cấp
bách. Do đó, doanh nghiệp nên sử dụng banner đẹp để thu hút được sự quan tâm
của khách hàng.
1.2.2.5 Xây dựng chiến dịch social media marketing phù hợp
Một chiến dịch Social Media Marketing hiệu quả cần có:
*Mục tiêu rõ ràng: Là mục tiêu chính của bạn để nâng cao nhận thức thương
hiệu bằng cách tiếp cận một đối tượng mục tiêu mới hoặc là nó cũng có thể là nhằm
mục tiêu truyền tải 1 thông điệp, thông tin hữu nào đó hấp dẫn đối với khách hàng
cũ của bạn. Hoặc nó cũng là mục tiêu của bạn để tạo ra dư luận về giới thiệu sản
phẩm mới hay sự kiện hoặc để tăng doanh số bán hàng của một dòng sản phẩm yếu
kém.
*Tính tập trung: Thay vì ném tiền vào chiến dịch của mình với hy vọng rằng
nó tìm đường trở lại với bạn trong 1 thời gian ngăn, bạn hãy tập trung vào những
vấn đề cụ thể, những nhóm đối tượng được xác định rõ ràng, hoặc bạn cũng có thể
tập trung vào các điểm yếu mà đối thủ cạnh tranh của bạn chưa làm tốt.
*Đo lường được: Nếu bạn đã thiết lập mục tiêu rõ ràng và xác định các hành
động mà bạn muốn khán giả của bạn để thực hiện việc này nên được khá đơn giản
nhưng nhớ rằng điểm mạnh (và cũng là điểm yếu) của social media marketing là
tính tương tác đa chiều. Điều này có nghĩa là chiến dịch của bạn có thể sẽ có kết quả
hoàn toàn trái ngược so với mong đợi của bạn. Chính vì vậy nếu bạn không thực
hiện việc đo lường và kiểm soát các chỉ số cho chiến dịch social marketing, bạn sẽ

rất khó khăn trong việc kiểm soát và điều hướng người tham gia theo 1 cách có lợi
cho bạn nhất.
*Nội dung chất lượng: Người dùng ngày càng có nhiều sự lựa chọn, và với
mạng xã hội, khối lượng thông tin họ tiếp xúc cũng ngày một nhiều hơn, do đó nếu
bạn muốn chiến dịch nổi bật, có thể bạn sẽ gặp khó khăn trong việc tạo được những
nội dung thực sự hấp dẫn người dùng.

16


1.2.2.6 Xây dựng chiến lược mobile marketing
Mỗi doanh nghiệp cần một chiến lược mobile marketing thật vững chắc mà
công ty có thể tận dụng nó một cáchhiệu quả và đúng thời điểm để củng cố thương
hiệu của mình. Một chiến lược đúng đắn nhằm tạo ra các trải nghiệm thú vị cho
khách hàng chỉ xoay quanh vài bước đơn giản:
Bước 1: Tìm hiểu thị trường mục tiêu
Bạn cần các thông tin cụ thể về địa điểm? khách hàng của bạn đang muốn được giải
trí? Họ đang tìm kiếm một động cơ tài chính thông qua chương trình trao thưởng
hay một chương trình dành cho khách hàng trung thành?
Bước 2: Chọn chiến lược mobile marketing phù hợp với chiến dịch của bạn
- Tạo một website thân thiện với mobile
- Bắt đầu các chiến dịch Email và SMS
- Sử dụng công cụ mobile marketing dựa trên địa điểm
- Các mẫu quảng cáo dựa trên địa điểm khá được yêu thích bởi các nhà bán lẻ.
- Phát triển một chiến dịch quảng cáo bằng mobile
- Xây dựng một mobile app.
Bước 3: Khởi động chiến dịch mobile marketing và tiếp thị chúng bằng social
media.
Bước 4: Theo dõi hoạt động của chiến dịch mobilemarketing và thực hiện các điều
chỉnh cần thiết.

- Theo dõi tỷ lệ Opt-in, opt-out (KH đồng ý nhận bản tin/email quảng cáo; và
gửiemail/bản tin cho KH khi họ chưa đồng ý về vấn đề spam)
- Tỷ lệ phản hồi quảng cáo
- Tin nhắn văn bản
- Download app từ trên trang chủ mobile
- Theo dõi các phiếu giảm giá phát hành và lợi nhuận thu được từ mỗi chiến dịch
1.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.
1.3.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước.
Để tìm hiểu về vấn đề này chúng ta có thể đến với một số ấn phẩm sau:
-Bài giảng học phần Marketing thương mại điện tử của Khoa Thương
mại điện tử - Trường Đại học Thương mại biên soạn: Bài giảng cung cấp những

17


hệ thống lý thuyết tổng quan về marketing TMĐT, cách lập kế hoạch marketing
TMĐT, kiến thức về hoạt động quản trị chào hàng, định giá, truyền thông và
phân phối trong TMĐT.
-Giáo trình Marketing Thương mại điện tử-TS Nguyễn Hoàng Việt
-Trường Đại học Thương mại: Cuốn sách trình bày các vấn đề cơ bản về
marketing TMĐT, các quá trình marketing cơ bản của một doanh nghiệp làm
TMĐT theo tiếp cận giá trị cung ứng cho khách hàng và quản trị tri thức.
-Nguyễn Bách Khoa (2003), Giáo trình marketing thương mại điện tử,
Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội. Nội dung giáo trình bao trùm các vấn đề liên
quan đến marketing TMĐT.
- Ngoài ra, hiện nay còn có nhiều các luận văn chuyên đề tốt nghiệp của các
sinh viên Trường Đại học Thương mại nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
marketing TMĐT. Ví dụ như: Lê Duy Hải (2009), Hoạch định chiến lược marketing
điện tử tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ Việt Đông Á, Luận văn tốt nghiệp
Đại học Thương mại, Hà Nội. Đề tài này đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về nội dung

hoạch định chiến lược marketing điện tử, đã đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả công tác hoạch định chiến lược marketing TMĐT tại một doanh
nhiệp cụ thể; Đặng Hữu Hùng (2013), Hoạch định chiến lược marketing thương mại
điện tử cho website xenanghangvn.com của công ty trách nhiệm hữu hạn Meditek
Việt Nam. Đề tài tóm lược và hệ thống các khái niệm và định nghĩa cơ bản về
marketing TMĐT, lý thuyết xây dựng kế hoạch marketing TMĐT, đề tài đề xuất quy
trình hoạch định chiến lược marketing TMĐT cho công ty nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh cho công ty .
1.3.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới.
- The online advertising playbook, Joe Plummer, Steve Rappaport, Taddy
Hall, Robert Barocci (2007). Cuốn sách chỉ ra và phân tích về marketing trực tuyến
cùng các chiến lược, các mô hình và công cụ của nó từ cách thức hoạt động, sử
dụng là những phương pháp tạo hiệu quả cao trong quảng cáo trực tuyến cũng như
thu hút khách hàng và dự đoán những xu hướng quảng cáo trực tuyến trong tương
lai.

18


- Local Online Advertising For Dummies, Court Cunningham, Stephanie
Brown (2007). Cuốn sách cung cấp những thông tin liên quan đến quảng cáo trực
tuyến, giới thiệu những khái niệm, công cụ một cách đơn giản dễ hiểu nhất, chủ yếu
dành cho người mới bắt đầu tìm hiểu về quảng cáo, marketing trực tuyến.
- Advertising on the internet, Robbin Zeff, Brad Aronson (1999). Giới thiệu
về hoạt động quảng cáo trực tuyến, các hình thức quảng cáo phổ biến trên Internet.
Tuy nhiên cuốn sách còn nhiều điểm hạn chế do được xuất bản nhiều năm về trước.
- Bí Quyết Kinh Doanh Trên Mạng, Joe Vitale - Jo Han Mok (2007), NXB Lao
động Xã hội. Cuốn sách chia sẻ các bí quyết kinh doanh có hiệu quả trên mạng
Internet. Cách sử dụng các công cụ trực tuyến trong hoạt động kinh doanh.
- Beginer guide to Ecommerce, June Cambell (2008), Nightcats Munlitimedia

Productions. Cuốn sách đưa ra những hiểu biết cho người mới bắt đầu nghiên cứu về
TMĐT. Các khái niệm và thực trạng chung nhất được đưa ra một cách cô đọng, giúp
cho người đọc am hiểu hơn về thương mại điện tử và các điều kiện cần thiết cho việc
áp dụng TMĐT trong một doanh nghiệp.
- Internetmarketing, Richardson Pau (2001), nhà xuất bản Boston Iwrin Mc
Graw-Hill. Internet Marketing đã đưa ra các khái niệm cũng như các kiến thức cơ bản
về các hoạt động marketing TMĐT.

19


CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG MARKETING ĐIỆN TỬ CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THƯƠNG HIỆU VÀ TRUYỀN THÔNG
VIỆT NAM- VNPACO
2.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Khi dữ liệu thứ cấp không có sẵn hoặc không thể giúp trả lời các câu hỏi
nghiên cứu của chúng ta, chúng ta phải tự mình thu thập dữ liệu cho phù hợp với
vấn đề nghiên cứu đặt ra. Các dữ liệu tự thu thập này được gọi là dữ liệu sơ cấp.
Hay nói cách khác, dữ liệu sơ cấp là dữ liệu do chính người nghiên cứu thu thập.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp đầu tiên phải kể đến là việc sử dụng các
phiếu điều tra với mẫu. Nội dung của phiếu điều tra chủ yếu xoay quanh về hoạt
động marketing TMĐT của công ty. Những người được điều tra đều là khách hàng
của công ty cổ phần tư vấn thương hiệu và truyền thông Việt Nam- VNPACO. Các
phiếu được phát tận tay cho những người và nhóm người được chọn để điều tra sau
đó thu lại, tổng hợp và phân tích. Mục đích sử dụng phương pháp này để thu thập
những dữ liệu sơ cấp mang tính bao quát nhất về các hoạt động truyền thông
marketing điện tử. Số lượng phiếu điều tra phát ra và thu vào là 60 phiếu.

Một phương pháp khác dùng để thu thập dữ liệu sơ cấp là phương pháp
phỏng vấn chuyên sâu với mẫu. Nội dung những câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu này
tập trung chủ yếu vào việc tìm hiểu về hoạt động marketing TMĐT của chính công
ty. Phương pháp tiến hành là hẹn gặp trực tiếp để đặt ra những câu hỏi đã được
chuẩn bị sẵn, và ghi chép lại các câu trả lời. Các câu hỏi tập trung làm rõ thực trạng
áp dụng, những hiệu quả mang lại và những đánh giá của các chuyên gia của công
ty về các công cụ truyền marketing điện tử đối với công ty. Người được phỏng vấn
là anh Dương Mạnh Hiếu giám đốc của công ty.
2.1.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục đích
có thể là khác với mục đích nghiên cứu của chúng ta. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ

20


×