Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

luận văn tài chính ngân hàng hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP hàng hải việt nam – chi nhánh cầu giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.04 KB, 92 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP hàng hải Việt Nam, Chi nhánh
Cầu Giấy, cùng với sự nỗ lực học hỏi, tìm tòi của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt tình
về kiến thức, kinh nghiệm cũng như động viên tinh thần của các thầy cô giáo và các
anh chị nhân viên ngân hàng trong quá trình nghiên cứu em đã hoàn thành khóa
luận “Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP hàng hải Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy”.
Để hoàn thành bài khóa luận, ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã nhận được
sự giúp đỡ của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.Em xin bày tỏ lòng kính
trọng và sự biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn, ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt –
Bộ môn Ngân hàng chứng khoán – Khoa Tài chính Ngân hàng, đã luôn tận tình
hướng dẫn, động viên và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận. Em xin chân thành cảm
ơn các thầy cô giáo trong Khoa Tài chính Ngân hàng, Trường Đại học Thương Mại
đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu, tạo điều kiện cho em trong quá trình
học tập, nghiên cứu tại trường.
Bên cạnh đó, em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh, chị nhân
viên Ngân hàng TMCP Maritime bank – Chi nhánh Cầu Giấy đã tạo điều kiện thuận
lợi, giúp đỡ em trong quá trình thực tập cũng như thời gian làm đề tài khóa luận.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia đình, bạn
bè, những người luôn động viên em trong suốt quá trình hoàn thành khoá học.
Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2016.
Sinh viên
Đặng Thị Thùy Linh


2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ............................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................vii
1. Lý do lựa chọn đề tài.........................................................................................vii
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................viii
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.......................................................................viii
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................ix
5. Kết cấu khóa luận...............................................................................................x
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI........................................................................................................1
1.1 Cho vay KHCN trong ngân hàng thương mại.................................................1
1.1.1 Khái niệm và phân loại cho vay KHCN trong ngân hàng thương mại.................1
1.1.2 Nguyên tắc và điều kiện cho vay KHCN trong ngân hàng thương mại.............3
1.2 Rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN của ngân hàng thương mại……...….6
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM...............6
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM..............8
1.2.3 Đặc điểm rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM...............9
1.2.4 Nguyên nhân rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM..........11
1.3 Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng
thương mại.............................................................................................................14
1.3.1 Khái niệm hạn chế RRTD trong cho vay KHCN tại ngân hàng thương mại...........14
1.3.2 Nội dung hạn chế RRTD trong cho vay KHCN tại ngân hàng thương mại...........14
1.4 Các nhân tố môi trường kinh doanh ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng trong
cho vay khách hàng cá nhân.................................................................................25
1.4.1 Môi trường kinh doanh bên ngoài..................................................................25
1.4.2 Nhân tố môi trường bên trong........................................................................27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY KHCN TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM – CHI
NHÁNH CẦU GIẤY GIAI ĐOẠN 2013 – 2015..................................................29



3
2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam – Chi nhánh
Cầu Giấy................................................................................................................. 29
2.1.1 Thông tin khái quát về Maritimebank – Chi nhánh Cầu Giấy........................29
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP hàng hải Việt Nam –
CN Cầu Giấy..........................................................................................................32
2.2 Thực trạng RRTD trong cho vay KHCN tại ngân hàng TMCP Hàng hải
Việt Nam – CN Cầu Giấy......................................................................................35
2.2.1 Chính sách tín dụng cá nhân tại Maritimebank – CN Cầu Giấy.....................35
2.2.2 Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Maritimebank – CN
Cầu Giấy.................................................................................................................39
CHƯƠNG III: GIẢI QUYẾT NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY KHCN TẠI MARITIMEBANK – CHI NHÁNH CẦU GIẤY.............50
3.1 Về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP hàng hải Việt Nam Maritimebank
– Chi nhánh Cầu Giấy...........................................................................................50
3.1.1 Thành công trong công tác HCRRTD trong cho vay KHCN tại Ngân hàng
TMCP Hàng hải Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy.................................................50
3.1.2 Một số hạn chế và nguyên nhân......................................................................51
3.2 Các giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP hàng hải Việt Nam – Chi nhánh Cầu
Giấy.

54

3.2.1 Giảm thiểu công việc và nâng cao trình độ cho CVQHKH............................54
3.2.2 Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng để phân tán được rủi ro........................56
3.2.3 Xây dựng quy trình thủ tục cho vay KHCN phù hợp, thuận tiện.....................57
3.2.4 Chú trọng công tác thu thập thông tin và xử lý thông tin...............................58

3.2.5 Chủ động, linh hoạt hơn trong công tác xử lý RRTD......................................60
3.2.6 Tăng cường công tác quản lý, tận thu nợ.......................................................63
3.3 Một số kiến nghị..............................................................................................67
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam.....................................67
3.3.2 Một số kiến nghị hữu quan.............................................................................67
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


4
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động của Maritimebank – CN Cầu Giấy giai
đoạn 2013 - 2015……………………………………………………………………..
….32
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tài chính của Maritimebank – CN Cầu Giấy giai đoạn
2013 – 2015. …………………………………………………………….…………34
Bảng 2.3: Tỷ lệ cấp tín dụng tối đa với một số TSĐB của Maritimebank….…36
Bảng 2.4: Tổng doanh số cho vay tiêu dùng KHCN, doanh số cho vay tiêu dùng
KHCN phân theo mục đích năm 2013 – 2015………………………………..…40
Bảng 2.5: Doanh số cho vay KHCN và kết cấu doanh số cho vay KHCN theo
thời gian cho vay giai đoạn 2013 – 2015 của Maritimebank – CN Cầu Giấy....42
Bảng 2.6: Hệ số thu nợ cho vay KHCN của Maritimebank – CN Cầu Giấy giai
đoạn 2013 – 2015.....................................................................................................43
Bảng 2.7: Tình hình nợ xấu của hoạt động cho vay KHCN tại Maritimebank –
CN Cầu Giấy giai đoạn 2013 – 2015......................................................................44
Bảng 2.8: Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của Maritimebank……………....48
Bảng 2.9: Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD………………………………..….….49
Bảng 3.1 : Tình hình sử dụng vốn 2013 – 2015…………………………….…...63


DANH MỤC BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức chi nhánh Cầu Giấy …………………...……...….31
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện sự biến động doanh số cho vay KHCN tại
Maritimebank – CN Cầu Giấy giai đoạn 2013 – 2015………………………….39


5
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu trong cho vay sản xuất của Maritimebank – CN Cầu Giấy
giai đoạn 2013 – 2015..............................................................................................41
Biểu đồ 2.4: Kết cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích của Maritimebank – CN
Cầu Giấy giai đoạn 2013 - 2015.............................................................................42
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ tương quan giữa tỷ lệ nợ xấu trong cho vay KHCN của
Maritimebank Cầu Giấy với toàn Maritime và toàn ngành…………….……..45


6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
CBTD
CN
CVKHCN
CVQHKH
CVQLTD
CVTD
CMND
KH
KHCN
TT
NHTW
NHTM

NV
PGD
HCRR
HCRRTD
QTRRTD
RRTD
TS
TSĐB
TMCP
TD
TCTD
XHTD
DPRRTD
HĐKD
Maritimebank

NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ
Cán bộ tín dụng
Chi nhánh
Cho vay khách hàng cá nhân
Chuyên viên quan hệ khách hàng
Chuyên viên quản lý tín dụng
Cho vay tiêu dùng
Chứng minh nhân dân
Khách hàng
Khách hàng cá nhân
Thông tư
Ngân hàng trung ương
Ngân hàng thương mại
Nguồn vốn

Phòng giao dịch
Hạn chế rủi ro
Hạn chế rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng
Tài sản
Tài sản đảm bảo
Thương mại cổ phần
Tín dụng
Tổ chức tín dụng
Xếp hạng tín dụng
Dự phòng rủi ro tín dụng
Hoạt động kinh doanh
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải
Việt Nam

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực Ngân hàng là một hoạt động kinh doanh
mang lại nhiều lợi nhuận song bên cạnh đó luôn tồn tại nhiều rủi ro tiềm ẩn - đặc biệt,
rủi ro tín dụng là vấn đề mà các Ngân hàng luôn phải đối diện trong hoạt động kinh
doanh của mình. Với tầm nhìn: “Trở thành ngân hàng bán lẻ tốt nhất”, Ngân hàng
TMCP Hàng hải Việt Nam xác định cho vay khách hàng cá nhân là một trong những
chiến lược mũi nhọn hàng đầu trong chiến lược phát triển cho vay của Ngân hàng.


7
Với chủ trương trên của toàn Ngân hàng, Maritimebank – Chi nhánh Cầu Giấy
đã đẩy mạnh hoạt động cho vay KHCN. Trong giai đoạn 2013 – 2015, số lượng
KHCN chiếm tỷ trọng cao trong số các khách hàng vay của Chi nhánh đã đáp ứng

được mong muốn của lãnh đạo Ngân hàng và phần nào thực hiện được kế hoạch
kinh doanh. Đối với doanh số cho vay KHCN của Chi nhánh luôn chiếm tỷ trọng
lớn và có xu hướng gia tăng song chưa ổn định. Thực tế trong những năm gần đây
hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng Maritimebank nói riêng đã
phải đối mặt với khó khăn về tình trạng nợ xấu. Đây chính là hậu quả của nhiều
năm buông lỏng về quản lý tín dụng của các ngân hàng và hệ thống pháp lý của
ngân hàng Nhà nước còn nhiều thiếu sót. Hơn nữa để hệ thống Ngân hàng Việt Nam
phát triển ổn định, vững chắc, an toàn hiệu quả thì một trong những mối quan tâm
hàng đầu là ngăn ngừa hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng
thương mại.
Chính vì vậy đề tài về các giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng
của các ngân hàng thương mại đã và đang được rất nhiều người quan tâm. Với các
kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập và đặc biệt là thời gian thực tập tại
Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy em càng có cái nhìn
thực tế hơn về tình hình hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay ở mảng khách hàng
cá nhân. Cho nên em quyết định lựa chọn đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng trong
cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam – Chi
nhánh Cầu Giấy” làm bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Việc nghiên cứu này đáp
ứng nhu cầu hiện nay của chi nhánh và phù hợp với yêu cầu của một khóa luận tốt
nghiệp chuyên ngành Tài Chính – Ngân hàng.
2. Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về nghiên cứu và phân tích thực
trạng hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Hàng hải Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy trên các phương diện (xây dựng
tiêu chuẩn tín dụng, mô hình đánh giá xếp hạng khách hàng, kỹ thuật nhận dạng rủi
ro, phân tích cấu trúc rủi ro, kiểm soát rủi ro, tài trợ rủi ro, xây dựng quy trình ứng
xử với rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân).


8

Thứ hai, phân tích các nhân tố môi trường kinh doanh tác động tới rủi ro tín
dụng và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Hàng hải Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy.
Thứ ba, nhận dạng các thành công, các vấn đề tồn tại và nguyên nhân của các
tồn tại trong hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Hàng hải Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy.
Thứ tư, trên cơ sở các phân tích thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy, kết
hợp với phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh của Chi nhánh, tác giả đưa ra
những giải pháp, kiến nghị để giải quyết các vấn đề tồn tại HCRRTD trong cho vay
KHCN tại chi nhánh.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Hàng hải Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy.
+ Các yếu tố môi trường kinh doanh tác động tới hạn chế rủi ro tín dụng trong
cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam – Chi nhánh
Cầu Giấy.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu về RRTD và HCRRTD trong cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy.
+ Về mặt thời gian: Nghiên cứu thực trạng RRTD và HCRRTD của Ngân hàng
TMCP Hàng hải – Chi nhánh Cầu Giấy trong 3 năm từ 2013 đến 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài khóa luận được nghiên cứu dựa trên một số phương pháp như:
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
+ Bài khóa luận thu thấp số liệu bằng cách thu thập từ các nguồn báo cáo tài
chính của CN qua từng năm, phỏng vấn chuyên gia là giám đốc CN, giám đốc
phòng giao dịch, các nhân viên của CN về rủi ro tín dụng và giải pháp hạn chế rủi
ro tín dụng trong cho vay KHCN tại CN trong những năm vừa qua.



9
+ Thu thập các dữ liệu từ các bài báo cáo, các bài khóa luận với đề tài tương tự
để rút ra được những bài học và kinh nghiệm cho bài khóa luận của mình. Sử dụng
các hàm tính toán trong Excel và sử dụng máy tính để xử lý các số liệu thu thập
được.
+ Tìm đọc các chuyên đề, các đề tài, tài liệu liên quan đến lĩnh vực NH đặc
biệt là về hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN của các NH
thương mại trong điều kiện nền kinh tế hiện này trên một số tạp chí NH, các báo về
kinh tế và luật kinh tế.
+ Phương pháp tổng hợp: sau khi thu thập được số liệu sẽ tổng hợp toàn bộ số
liệu liên quan đến bài khóa luận để phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
+ Phương pháp phân tích: dựa trên các số liệu đã được xử lý thành bảng biểu
và biểu đồ, tiến hành phân tích tình hình thực trạng tại CN
+ Phương pháp so sánh: so sánh hoạt động tín dụng, các kết quả đạt được của
năm phân tích so với các năm trước và với một số CN khác trong hệ thống của
Maritimebank Cầu Giấy.
+ Phương pháp suy luận: Tác giả sử dụng phương pháp suy diễn. Từ thực
trạng HCRRTD tại chi nhánh Maritimebank Cầu Giấy, từ đó đưa ra các phân tích về
hạn chế và đưa ra các giải pháp phù hợp.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp được thu thập qua các nguồn sau:
+ Nguồn bên trong ngân hàng:
Tài liệu quy trình tín dụng ngân hàng.
Báo cáo thường niên Maritimebank – CN Cầu Giấy giai đoạn 2013 – 2015
Website : />+ Nguồn bên ngoài ngân hàng.
Website: />Tạp chí: Thời báo ngân hàng
Tìm hiểu về các hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng cụ thể của Maritimebank
chi nhánh Cầu Giấy. Tham khảo cụ thể quy trình nghiệp vụ, các quy định về các

hoạt động của NH . Từ đó có những kết luận đúng đắn về vấn đề đang nghiên cứu
trên đề tài, đánh giá đúng những biện pháp ngăn ngừa RRTD của NH đã phù hợp


10
hay chưa. Tham khảo chi tiết trên website chính thức của Maritimebank
, />và các forum, website khác liên quan đến ngân hàng để tìm hiểu.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ và hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy.
Chương 3: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy.


CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

1.1 Cho vay KHCN trong ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm và phân loại cho vay KHCN trong ngân hàng thương mại
Khái niệm cho vay KHCN tại NHTM
Khái niệm 1:“Cho vay cá nhân là quan hệ kinh tế mà trong đó ngân hàng
chuyển cho các cá nhân quyền sử dụng một khoản tiền với những điều kiện nhất
định được thỏa thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ mục đích của khách hàng”.
Khái niệm 2:“Cho vay cá nhân là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân

hàng giao cho đối tượng khách hàng cá nhân một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi”.
Khái niệm: Như vậy “Cho vay KHCN trong ngân hàng thương mại là một
hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng cá nhân một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và một thời hạn nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Trong quan hệ tín dụng, do có sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng
vốn, bởi vậy với tư cách là người kinh doanh vốn đòi hỏi NHTM vừa phải đưa ra
các biện pháp thích hợp nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro có thể xảy ra, đồng thời
phải tạo ra cơ chế hợp lý để thu hút khách hàng cá nhân thông qua các hình thức
cho vay phù hợp.
Phân loại: Có nhiều loại cho vay khác nhau tùy theo các tiêu thức nghiên cứu.
 Theo thời hạn cho vay: Theo tiêu thức này cho vay gồm 3 loại:


-

Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn không quá 12 tháng. Mục

đích của loại cho vay này nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn hoặc
đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn cá nhân.
-

Cho vay trung hạn là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích

của loại cho vay này nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
-

Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, nhằm mục đích tài


trợ đầu tư vào các dự án đầu tư dài hạn.
 Theo tính chất đảm bảo tiền vay: Theo tiêu thức này cho vay gồm 2 loại:
-

Cho vay có đảm bảo là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền

vay như: nhà xưởng, máy móc thiết bị, hàng hóa… Hình thức này được áp dụng
phổ biến cho phần lớn các nhu cầu vay vốn của người vay. Các tài sản bảo đảm giúp
ngân hàng giảm bớt rủi ro, mất mát trong trường hợp người vay không muốn hoặc
không thể trả nợ vay khi đáo hạn.
-

Cho vay không có bảo đảm là loại vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng

vay vốn để quyết định cho vay. Hình thức cho vay này chỉ áp dụng đối với khách
hàng cá nhân vay có quan hệ thường xuyên, có uy tín với ngân hàng, tình hình tài
chính lành mạnh và có khả năng phát triển trong tương lai.
 Theo mục đích cho vay: Theo tiêu thức này được chia thành:
-

Cho vay KHCN phục vụ sản xuất kinh doanh. Mục đích của loại vay này

nhằm tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở các lĩnh vực công thương nghiệp,
nông nghiệp…
-

Cho vay tiêu dùng cá nhân là loại cho vay nhằm mục đích giúp người tiêu

dùng có nguồn tài chính để trang trải nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình, phương
tiện đi lại…

 Theo đối tượng trả nợ vay: Dựa vào tiêu thức này chi làm 2 loại:


-

Cho vay trực tiếp là hình thức ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho cá nhân có

nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
-

Cho vay gián tiếp: Là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại các

khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Các
NHTM cho vay gián tiếp theo các loại sau: chiết khấu chứng từ, cho vay trả góp,
mua các khoản nợ doanh nghiệp.
Ngoài các loại cho vay trên đây, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ bảo
lãnh cho khách hàng bằng sự uy tín của mình. Đối với nghiệp vụ này ngân hàng
không phải cung cấp tiền, nhưng khi người được bảo lãnh không thực hiện được
nghĩa vụ theo hợp đồng thì ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay.

1.1.2 Nguyên tắc và điều kiện cho vay KHCN trong ngân hàng thương mại
 Nguyên tắc cho vay:
 Nguyên tắc cho vay thứ nhất là nguyên tắc quản lý mục đích tiền vay.
Theo nguyên tắc này mặc dù người đi vay phải thế chấp tài sản để được vay
tiền, nhưng người cho vay (ngân hàng thương mại) có quyền kiểm tra việc sử dụng
vốn vay đối với người vay. Người vay phải xây dựng dự án, phương án xin vay vốn
và phải có trách nhiệm thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký với ngân hàng. Mục
đích của việc đề ra nguyên tắc này là đảm bảo tính hoàn trả của đồng vốn đồng
thời quản lý vốn đầu tư theo đúng định hướng và cơ cấu đầu tư. Quản lý vốn đầu tư
đúng định hướng từ đó đảm bảo tính cân đối trong nền kinh tế.

 Nguyên tắc cho vay thứ hai là nguyên tắc hoàn trả:


Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng sau thời gian vay vốn.
Thời gian vay vốn là khoảng thời gian kể từ khi người vay lĩnh tiền vay lần đầu tiên
đến khi trả hết nợ gốc và tiền lãi. Nguyên tắc hoàn trả thể hiện ở hai khía cạnh: khía
cạnh thứ nhất là số lượng hoàn trả Số lượng hoàn trả sẽ bằng tổng số tiền gốc của
khoản vay và số lãi phát sinh trong quá trình vay vốn. Khía cạnh thứ hai là thời gian
hoàn trả. Thời gian hoàn trả phải thực hiện theo thoả thuận giữ hai bên được ghi
trong hợp đồng vay tiền.
 Nguyên tắc cho vay thứ ba là nguyên tắc dựa trên phương án/dự án có
hiệu quả:
Phương án/dự án có hiệu quả là cơ sở để đảm bảo cho ngân hàng thu hồi được
nợ vay. Thực hiện nguyên tắc này, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải trình bày
phương án, kế hoạch kinh doanh đồng thời ngân hàng sẽ tiến hành phân tích và
thẩm định tính khả thi của các phương án/dự án đó.
 Điều kiện cho vay:
Điều kiện cho vay là những quy định cụ thể, chuẩn mực kinh tế cần thiết
giúp ngân hàng thương mại hạn chế, ngăn ngừa rủi ro và kiểm soát khả năng thực
hiện các nguyên tắc cho vay. Các điều kiện được cụ thể hóa và mang tính bắt buộc
đối với người vay bao gồm:
-

Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm

dân sự theo quy định của pháp luật.
-

Có đủ khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết


-

Có mục đích sử dụng vốn hợp pháp.

- Sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả hoặc phải có phương án trả nợ khả thi.
-

Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định: Bảo đảm bằng

tài sản thế chấp, bảo đảm bằng tài sản cẩm cố, bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh bởi
người thứ ba, bảo đảm tài sản được hình thành từ nguồn vốn vay.


1.1.3 Đối tượng, thời hạn và mức cho vay KHCN trong ngân hàng thương mại
 Đối tượng cho vay thực tiễn ở Việt Nam
Nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh và nhu cầu tiêu dùng của bộ phận KHCN nên NHTM sẽ sẵn sang cung cấp
tín dụng nếu khách hàng thỏa mãn điều kiện cho vay. Tuy nhiên, để đảm bảo
nguyên tắc công bằng, công khai và an toàn cho hoạt động NHTM, theo điều 77,
Điều 78, Điều 79 Luật tổ chức tín dụng quy định một số hạn chế cho vay đối với
các đối tượng sau:
Điều 77. Những trường hợp không được cho vay
1. Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với những người sau đây :
a) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc),
Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng;
b) Người thẩm định, xét duyệt cho vay;
c) Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc).
2. Các quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với các tổ chức tín
dụng hợp tác.

3. Tổ chức tín dụng không được chấp nhận bảo lãnh của các đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều này để làm cơ sở cho việc cấp tín dụng đối với khách hàng.
Điều 78. Hạn chế tín dụng
1. Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng
với những điều kiện ưu đãi cho những đối tượng sau đây :
a) Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng; Kế
toán trưởng, Thanh tra viên ;
b) Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng;
c) Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77
của Luật này sở hữu trên 10% vốn Điều lệ của doanh nghiệp đó.
2. Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này
không được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
Điều 79. Giới hạn cho vay, bảo lãnh


1. Giới hạn cho vay đối với một khách hàng được quy định như sau :
a) Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn
tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các
nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của các tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách
hàng vay là tổ chức tín dụng khác;
b) Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của
tổ chức tín dụng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các
tổ chức tín dụng được cho vay hợp vốn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước;
c) Trong trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội mà khả
năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một
khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ có thể quyết định mức cho vay tối đa đối với
từng trường hợp cụ thể.
2. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một tổ
chức tín dụng không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của tổ chức tín dụng do

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
 Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được xác định kể từ khi người vay nhận
món vay đầu tiên cho đến khi trả hết nợ ngân hàng. Tổ chức tín dụng và khách hàng
căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả
năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thoả
thuận về thời hạn cho vay. Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn
cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy
phép hoạt động tại Việt Nam; đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không
vượt quá thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
-

Đối với các khoản cho vay ngắn hạn. Thời hạn cho vay tối đa không quá

12 tháng và được xác định căn cứ vào đặc điểm chu kì kinh doanh và khả năng trả
nợ của người vay.


-

Đối với khoản cho vay trung và dài hạn. Thời hạn cho vay từ trên 12 tháng

và được xác định căn cứ vào thời gian cần thiết để thu hồi vốn đầu tư, khả nằng trả
nợ của KH, tính chất nguồn vốn cho vay của ngân hàng thương mại. Thời gian hoạt
động còn lại của pháp nhân theo quyết định thành lập.
 Mức cho vay
Mức cho vay là số tiền cho vay tối đa tại một thời điểm (đối với phương thức
cho vay theo từng món) hoặc trong một thời kỳ nhất định (đối với phương thức cho
vay theo dự án đầu tư).
Hạn mức cho vay là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn

nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng (đối
với phương thức cho vay theo hạn mức). Mức hay hạn mức cho vay được xác định
căn cứ vào:
-

Nhu cầu vay vốn của người vay:

Nhu cầu vay vốn = Tổng nhu cầu vay vốn kinh doanh – nguồn vốn CSH – Các
nguồn vốn huy động khác.
Ngoài cách xác định nhu cầu vay vốn nêu trên, nhu cầu hạn mức tín dụng có
thể xác định theo công thức sau:
HMTD = Giá trị TSNH – Nợ ngắn hạn phi ngân hàng – Nguồn dài hạn có thể sử dụng.
1.2 Rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM
Theo khoản 1, điều 3 Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 về phân
loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro)
là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.


Theo Thomas P.Fitch: “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay
không thanh toán được nợ theo thoả thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa
vụ trả nợ; là rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay của ngân hàng” (Dictionary of
banking systems, Barron’s Edutional Series, Inc, 1997).
Theo Timothy W-Koch: “Khi một ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lời, rủi ro
xảy ra khi khách hàng sai hẹn - có nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc
và lãi theo thoả thuận. Rủi ro tín dụng có sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và

thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hoặc thanh toán trễ
hạn” (Bank management, University of South Carolina, The Dryden Press, 1995,
pay 107).
Từ các khái niệm trên, đề tài sử dụng khái niệm về rủi ro tín dụng như sau:
“Rủi ro tín dụng là nguy cơ xảy ra tổn thất trong hoạt động của Ngân hàng do
khách hàng vay không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh
toán cho khoản vay (về gốc, lãi, và các chi phí khác) theo cam kết”.
“Rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN là khả năng KH vay không thực hiện
đúng các điều khoản của Hợp đồng TD, với biểu hiện cụ thể là KH chậm trả nợ, trả
nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay, gây ra
những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của NHTM”.
Về mặt định lượng: Rủi ro tín dụng được phản ánh bởi chính số tiền nợ quá
hạn, nợ đọng của mỗi ngân hàng.
Về mặt định tính: Rủi ro tín dụng có quan hệ ngược chiều với chất lượng tín
dụng. Theo đó chất lượng tín dụng càng cao thì mức độ rủi ro càng thấp và ngược
lại, chất lượng tín dụng thấp, nợ quá hạn cao thì rủi ro tín dụng là rất lớn và có tác
động ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Điều đó giải thích phần nào lý do tại sao các cán bộ thanh tra khi xuống làm
việc với ngân hàng, luôn kiểm tra toàn bộ danh mục tín dụng và hồ sơ đảm bảo tín
dụng vừa và nhỏ, trên cơ sở đó đánh giá chính sách tín dụng của ngân hàng nhằm
đảm bảo tính lành mạnh và hiệu quả để bảo vệ những người gửi tiền và cổ đông của
ngân hàng.


1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM

 Căn cứ vào những phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia
thành rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.
– Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là
do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách

hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi
ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: Phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản cho vay có vấn đề.
– Rủi ro danh mục: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân
chia thành 02 loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại : Xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung : Là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.
– Rủi ro tác nghiệp: Là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ
ngân hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động,
do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân hàng.


 Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng
– Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng,
ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoản thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy
nhiên, đến thời hạn quy ước nhưng ngân hàng phải thanh lý TCĐB của doanh

nghiệp để thu nợ.
– Rủi ro do mất khả năng chi trả: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp cá nhân,
doanh nghiệp đi vay mất khả năng trả nợ, ngân hàng phải thanh lý TSĐB của cá
nhân, doanh nghiệp đó để thu nợ.
– Rủi ro tín dụng không giới hạn ở hoạt động cho vay: Bao gồm các hoạt
động khác mang tính chất tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp
thuận tài trợ thương mại, cho vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua,
đồng tài trợ…
1.2.3 Đặc điểm rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động tài trợ lớn nhất và truyền thống trong
cho vay KHCN của NHTM đó là hoạt động tín dụng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi chủ
thể là cá nhân vay vốn của NHTM không trả, không trả nợ đúng hạn hoặc không trả
đầy đủ nợ gốc và lãi cho NHTM. Rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN tại ngân
hàng thương mại là rủi ro không thể tránh khỏi, không thể loại trừ. Các biến cố kinh
tế tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả hoạt động sử dụng vốn vay và khả
năng hoàn trả của cá nhân người đi vay cho dù NHTM khi ra quyết định tài trợ đã
lường trước NHTM không thể đánh giá chính xác tuyệt đối tính chất, quy mô rủi ro
kinh doanh và rủi ro thị trường của hoạt động sử dụng vốn vay của cá nhân mỗi KH
do đó một bộ phận rủi ro tín dụng có tính khách quan và bất khả kháng.
Rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN chịu sự tác động trực tiếp của chính sách
tín dụng tại các NHTM. Sự nới lỏng tín dụng trên nền tảng chính sách tín dụng mở
rộng với mục tiêu tăng trưởng tín dụng là nguyên nhân chính dẫn đến tăng trưởng
quy mô rủi ro tín dụng. Không tuân thủ chặt chẽ, thực hiện không đầy đủ 3 vòng
kiểm soát rủi ro, hoặc thực hiện quy trình sơ sài làm tăng rủi ro tín dụng. Nếu không
áp dụng mô hình 3 lớp phòng thủ rủi ro ngân hàng chặt chẽ, thận trọng tăng rủi ro
tín dụng. Tuyến phòng thủ thứ nhất của 3 lớp phòng thủ là các khối kinh doanh, bán
hàng, các chuyên viên khách hàng, chi nhánh, các đơn vị vận hành tại hội sở,...


Nhiệm vụ chính của các đơn vị này là xác định, đánh giá, ngăn ngừa, báo cáo và

theo dõi các rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh (cho vay) và các quy trình
vận hành khác; bảo vệ lợi ích của đơn vị thông qua việc tự đánh giá rủi ro và kiểm
soát tính hiệu quả của từng đơn vị.
Tuyến phòng thủ thứ 2 chính là Khối quản trị rủi ro và Khối tuân thủ, quản trị
rủi ro hoạt động và pháp chế. Nhiệm vụ của tuyến này là rất nhiều, nhưng quan
trọng hơn cả là độc lập đánh giá và kiểm soát (kiểm tra và cân đối) tính hiệu quả
của hệ thống ở tuyến phòng thủ thứ nhất; quản lý rủi ro chính thông qua việc thiết
lập khẩu vị rủi ro/chính sách cho vay, xây dựng quy trình/hướng dẫn tín dụng và
cho vay, theo dõi, cảnh báo sớm, quản trị danh mục…, giám sát các chương trình
kiểm soát nội bộ, tuân thủ, ….
Tuyến phòng thủ thứ ba là bộ phận Kiểm toán nội bộ, đây là bộ phận trực
thuộc Ban kiểm soát và không thuộc Ban điều hành của ngân hàng nên việc đánh
giá với 2 tuyến phòng thủ trước và các rủi ro có thể xảy ra được độc lập và khách
quan.
Mô hình phòng thủ này, nói thì rất đơn giản, nhưng theo các chuyên gia thì để
mô hình vận hành thành công đòi hỏi sự đầu tư rất tốn kém cả về tiền bạc, thời gian.
Điều quan trọng là để thực hiện thành công đòi hỏi sự tuân thủ đầu tiên từ lãnh đạo
ngân hàng, bởi không ít người ngại những “quy định rối rắm” của quản trị rủi ro
làm cản ngân hàng chớp những cơ hội kinh doanh tốt. Đặc biệt rủi ro tín dụng trong
cho vay KHCN còn có các đặc điểm nổi bật:
Rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN mang tính tất yếu: Rủi ro tín dụng luôn
tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt
động ngân hàng. Các ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên
mối quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích xứng
đáng với mức rủi ro chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân
hàng gánh chịu hợp lý và kiểm soát được và nằm trong phạm vi khả năng các nguồn
lực tài chính và năng lực tín dụng của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Rủi ro tín dụng xảy ra sau khi ngân hàng
giải ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng cá nhân. Do
tình trạng thông tin bất cân xứng nên thông thường ngân hàng ở vào thế bị động,



ngânhàng thường biết thông tin sau hoặc biết thông tin không chính xác về những
khó khăn thất bại của các cá nhân khách hàng và do đó thường có những ứng phó
chậm trễ.
Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp: Đặc điểm này thể hiện ở sự đa
dạng, phức tạp của nguyên nhân gây ra rủi ro ro tín dụng cũng như diễn biến sự
việc, hậu quả khi rủi ro xảy ra khi KHCN không hợp tác, đối phó với hoạt động của
NHTM.
1.2.4 Nguyên nhân rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM
Nhận diện được những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng giúp ngân hàng
chủ động hơn trong công tác phòng ngừa rủi ro.
1.2.4.1 Nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng
Nguyên nhân từ phía người đi vay là một trong những nguyên nhân chính gây ra
rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Thông thường loại rủi ro này là rủi ro trong kinh doanh
của người đi vay: Rủi ro kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của KHCN được thể hiện ở
mức độ biến động ít hay nhiều theo chiều hướng xấu của kết quả kinh doanh.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác thuộc về khách hàng vay như khách
hàng sử dụng vốn sai mục đích, hoặc khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng như lập
hồ sơ giả, làm giả giấy tờ tài sản thế chấp để vay tiền ngân hàng....Nội bộ khách
hàng không đoàn kết nhất trí, tồn tại mâu thuẫn trong công tác quản lý cũng khiến
cho hoạt động bị ngừng trệ, sản xuất bị đình đốn, không có tiền trả nợ ngân hàng.
1.2.4.2 Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng

 Do sự yếu kém trong công tác điều hành quản trị:
Yếu tố con người đóng vai trò quyết định trong kinh doanh khi môi trường
kinh doanh ngày càng được quốc tế hoá và cạnh tranh quyết liệt như ở nước ta hiện
nay. Nhiều nhà quản trị chưa đủ các điều kiện để điều hành ngân hàng, chưa được
đào tạo một cách cơ bản, không nắm bắt nhanh kịp thời thông tin thay đổi, thiếu bản
lĩnh trong điều hành, chưa am hiểu pháp luật, bố trí nhân sự không phù hợp với

trách nhiệm,.. Một số ngân hàng áp dụng việc giải quyết cho vay theo kiểu “trực
tuyến cá nhân” từ cán bộ tín dụng đến trưởng phòng tín dụng đến giám đốc. Thực


tế, việc áp dụng tổ chức cho vay này thì quyền lực tập trung vào giám đốc còn trách
nhiệm của cá nhân bên dưới thường không rõ ràng, từ đó dẫn đến thiếu tinh thần
trách nhiệm, dễ xảy ra rủi ro tín dụng.
 Rủi ro do cán bộ không thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ:
Quy trình cho vay ở hầu hết các ngân hàng thương mại hiện nay là tương đối
đầy đủ và phù hợp với cơ chế thị trường và quy định pháp luật nhằm đảm bảo an
toàn vốn vay cho tổ chức tín dụng.
Quy trình nghiệp vụ cho vay phải tuân thủ các nguyên tắc:
+ Vốn vay phải bảo đảm bằng giá trị vật tư, hàng hóa tương đương. Cho vay
phải hoàn trả vốn, trả lãi đúng hạn và sử dụng vốn vay đúng mục đích.
+ Cho vay phải tuân thủ các điều kiện: lập hồ sơ vay, có tài sản đảm bảo...
+ Phải tuân thủ chặt chẽ các bước kiểm tra, kiểm soát ở các công đoạn trước,
trong và sau khi cho vay.
Tuy nhiên, khi thực hiện cho vay vì nhiều lý do khác nhau mà cán bộ tín dụng
đã bỏ qua các quy trình nghiệp vụ, việc kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ ngân hàng
còn bộc lộ nhiều hạn chế từ việc thẩm định cho vay đến việc bảo lãnh vay vốn, bảo
lãnh mở L/C...Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho
việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng
vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản
lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những
trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói
chung. Tuy nhiên, trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này.
Điều này do một phần yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ
ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh của các
khách hàng quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà
NHTM yêu cầu.


 Rủi ro do nhân viên ngân hàng thoái hóa về đạo đức, biến chất, tư lợi:
Một số trường hợp cán bộ tín dụng hoặc lãnh đạo ngân hàng cấu kết với khách
hàng, xảy ra những tiêu cực trong cho vay thì thì nguy cơ xảy ra rủi ro đối với món
vay đó là rất cao. Không phải do trình độ năng lực yếu kém, không đủ sức thẩm


định độ tin cậy của dự án hay phương án xin vay mà do tư lợi, đạo đức phẩm chất
của một số cán bộ ngân hàng có chiều hướng thái hoá biến chất. Mặc dù luật pháp,
quy chế nghiệp vụ và những ràng buộc khác có chặt chẽ đến đâu họ vẫn tìm cách vi
phạm và rủi ro xảy ra. Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan
đến cán bộ NHTM đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách
hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với
thực tế để rút tiền ngân hàng. Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố quan
trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Cán bộ tín dụng kém về năng lực
có thể bồi dưỡng thêm, nhưng cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp
vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng.
1.2.4.3 Nguyên nhân từ nền kinh tế và chính sách nhà nước.

 Rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng:
Trong hoạt động kinh doanh những tai hoạ và rủi ro do thiên tai nhiều khi quá
lớn mà con người đành bó tay. Ví dụ: đầu tư trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi
những khi gặp bão lụt hay dịch bệnh nhiều khi mất trắng. Nhưng những biến động
của thiên nhiên có tính chất chu kỳ hoặc theo mùa thì đối với nhà kinh doanh có sự
quan tâm nghiên cứu dự báo đều có thể tránh hoặc hạn chế thiệt hại.
Bên cạnh đó, quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập kinh tế quốc tế cũng
đem đến nhiều rủi ro tất yếu. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, khiến nhiều
khách hàng của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc
khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải

nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn
sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.
 Rủi ro từ chính sách vĩ mô của nhà nước:
Kinh doanh tiền tệ là ngành kinh doanh có ảnh hưởng rất nhiều đến sự ổn định
và phát triển của nền kinh tế, do đó hoạt động ngân hàng cũng chịu sự điều tiết về
pháp lý của nhà nước trong đó hoạt động tín dụng ngân hàng là đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp. Khi hành lang pháp lý chưa an toàn, môi trường kinh doanh kém
lành mạnh và những chính sách thường thay đổi, thiếu đồng bộ sẽ gây những ách


tắc, hệ luỵ nặng nề cho hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng
nói riêng.
Trong những năm gần đây, Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
NHNN và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều Luật liên quan đến hoạt động
tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, Luật và các Văn bản đã có song việc triển khai vào
hoạt động ngân hàng vẫn còn chậm và còn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập.

 Rủi ro do thông tin bất đối xứng:
Thông tin không cân xứng trên thị trường tài chính dẫn đến sự lựa chọn đối
nghịch và rủi ro đạo đức đã đặt các NH trước nguy cơ rủi ro cao. Môi trường kinh tế
cũng có ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi vay và gây ra thiệt hại hoặc
mang đến thành công đối với người cho vay.
1.3 Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại ngân
hàng thương mại.
1.3.1 Khái niệm hạn chế RRTD trong cho vay KHCN tại ngân hàng thương mại.
Theo quan điểm hiện đại, hạn chế rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực
thi các chiến lược, chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm tối đa hoá lợi
nhuận trong phạm vi mức rủi ro có thể chấp nhận. Kiểm soát rủi ro tín dụng ở mức
có thể chấp nhận là việc NHTM tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và
giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, nhằm tăng doanh thu tín

dụng, giảm thấp chi phí bù đắp rủi ro nhằm đạt được hiệu quả trong kinh doanh tín
dụng cả trong ngắn hạn và dài hạn. “Hiệu quả hạn chế rủi ro tín dụng là một bộ
phận quan trọng trong cách tiếp cận rủi ro tổng thể và được coi là đóng vai trò cốt
tử cho sự thành công của Ngân hàng trong dài hạn” (Basel Committee on Banking
Supervision, 2000).
Đề tài sử dụng khái niệm: “Hạn chế rủi ro tín dụng CVKHCN là quá trình
các Ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm
tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng vay cá nhân với mục đích và
thời gian nhất định, nhằm tối đa hoá lợi nhuận của Ngân hàng với mức rủi ro có
thể chấp nhận”.


×