Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Giáo trình Quan hệ kinh tế quốc tế (dùng trong các trường trung học chuyên nghiệp): Phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (39.84 MB, 83 trang )

SỞ G IẢO DỤC V À Đ À O TẠ O HÀ NỘI

GIÁO TRÌNH


S Ở G IÁ O D Ụ C V À Đ À O T Ạ O H À N Ộ I
NGUYỄN ĐÌNH QUANG (Chủ biên)

GIÁO TRÌNH

QUAN HỆ KINH TÊ QUỐC TÊ
(Dùng Irong các trường THCN)

NHÀ XUẤT BẢN HÀ NỘI - 2007


Lời giới thiêu

A 7 ước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
1 V đại hóa nhằm đưa Việt Nam trở thành nước công
nghiệp văn minh, hiện đại.
Trong sự nghiệp cách mạng to lớn đó, công tác đào tạo
nhân lực luôn giữ vai trò quan trọng. Báo cáo Chính trị của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam tại
Đại hội Đáng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ: “Phát triển
giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều
kiện để phát triển nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để
phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Quán triệt chủ trương, Nghị quyết của Đảng và N hà nước
và nhận thức đúng đắn vê tấm quan trọng của chương trình,


giáo trình đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo, theo đề
nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, ngày 231912003,
ủ y ban nhân dân thành phô' Hà Nội đã ra Quyết định số
5620/QĐ-ƯB cho phép Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện đề
án biên soạn chương trình, giáo trình trong các trường Trung
học chuyên nghiệp (THCN) Hà Nội. Quyết định này th ể hiện
sự quan tâm sâu sắc của Thành ủy, ƯBND thành p h ố trong
việc nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực Thủ đô.
Trên cơ sở chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành và những kinh nghiệm rút ra từ thực tể đào tạo
Sở Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các trường TH C N tổ chức
biên soạn chương trình, giáo trình một cách khoa học, hệ

3


thống và cập nhật những kiến thức thực tiễn phù hợp với đối
tượng học sinh TH C N Hà Nội.
Bộ giáo trình này là tài liệu giảng dạy và học tập trong
các trường TH C N ở Hà Nội, đổng thời là tài liệu tham khảo
hữu ích cho các trường có đào tạo các ngành kỹ thuật - nghiệp
vụ và đông đảo bạn đọc quan tâm đến vấn đê hướng nghiệp,
dạy nghề.
Việc tổ chức biên soạn bộ chương trình, giáo trình này
là m ột trong nhiều hoạt động thiết thực của ngành giáo dục
và đào tạo Thủ đô đ ể kỷ niệm “50 năm giải phóng Thủ đ ô ”,
‘ã50 năm thành lập ngành ” và hướng tới kỷ niệm “1000 năm
Thăng Long - Hà Nội
Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội chân thành cảm ơn Thành

ủy, UBND, các sở, ban, ngành của Thành phô', Vụ Giáo dục
chuyên nghiệp Bộ Giáo dục và Đào tạo, các nhà khoa học, các
chuyên gia đầu ngành, các giảng viên, các nhà quản lý, các
nhà doanh nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ, đóng góp ý kiến,
tham gia Hội đồng phản biện, Hội đồng thẩm định và Hội
đồng nghiệm thu các chương trình, giáo trình.
Đây là lần đầu tiên Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội tổ
chức biên soạn chương trình, giáo trình. Dù đ ã hết sức cố
gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót, bất cập.
Chúng tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp của bạn
đọc đ ể từng bước hoàn thiện bộ giáo trình trong các lần tái
bản sau.

G I Á M Đ Ố C SỞ G I Á O D Ụ C V À Đ À O T Ạ O


Lời nói đầu
ĩ

ĩ iện nay nước ta đang trong tiến trình xây dựng và phát triển nền kinh tế
í Ẳ thị trường theo đinh hướng xã hội chủ nghĩa và chủ động hội nhập kinh tế
khu vực và th ế giới. Đ ể tham gia có hiệu quả vào sự phản công và hợp tác kinh
tế quốc tế đòi hỏi những người làm công tác xuất nhập khẩu không những phải
giỏi về chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải có được những kiến thức cơ bản
nhất, cũng như những cơ sở khoa học của hội nhập, các rào cản trong thương
mại quốc tế.
Cuốn giáo trình Quan hệ kinh tế quốc tế được biên soạn nhảm giúp cho
các thày, cô giáo và các em học sinh học chuyên ngành kinh doanh xuất nhập
khẩu của Trường Trung học Thương mại và Du lịch Hà Nội cũng như của các
trường trung học chuyên nghiệp tụi Hà Nội có được tài liệu đ ể phục vụ cho

giảng dạy và học tập. Giáo trình Quan hệ kinh tế quốc tế cung cấp cho học
sinh những kiến thức cơ bân về quá trình hình thành và phút triển của nền kinh
tế th ế giới và các quan hệ kinh tế quốc tế; thị trường th ế giới vù giá quốc tế;
hoạt động đầu tư và các chính sách, các biện pháp mà các nước úp dụng trong
hoạt động thương mại quốc tể...
Trong quá trình biên soạn giáo trình rác giả đã nhận được những V kiến
đóng góp quý bâu của các đổng chí trong Hội đồng khoa học Trường Trung
học Thương mại và Du lịch Hà Nội; của các nhà khoa học: Tiến sĩ Nguyễn
Văn Minh, Tiến sĩ Phùng Xuân Nhạ, Tiến sĩ Nguyễn Quốc Thịnh, Tiến sĩ Đào
Thị Bích Hoù, Thạc s ĩ Hoàng Văn Kình, Thạc sĩ Bùi Đức Dũng và các bạn
đồng nghiệp trong khoa Nghiệp vụ thương mại. Tác già xin chân thành cảm ơn
những ý kiến dóng góp quỷ giá đó.
Do trình độ vù kinh nghiệm của bản thân có hạn lại lủ lần đầu tiên biên
soạn qiúo trình nền không tránh khỏi những hạn chế, tác giả mong nhận được
những ỷ kiến góp V của cúc bạn đồng nghiệp cùng các em học sinh đ ể cuốn
ỳ áo trình ngày càng được hoàn thiện.
TÁC GIẢ

5


DANH MỤC CÁC CH Ữ V IẾT TẮT
Viết tắ t

Tiếng Anh

Tiếng Việt

ADB


Asia Development Bank

Ngân hàng phát triển châu Á

AFT A

ASEAN Free Trade Area

Khu vực Mậu dịch tự do
ASEAN

APEC

Asia - Pacific Economic
Co-operation

Diễn đàn hợp tác châu Á - Thái
Bình Dương

ASEAN

Association o f Southeast Asian
Nations

Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á

ATC

Agreement o f Textile & Clothing


Hiệp định hàng dệt may

CEPT

Common Effective Preferencial
on Tariffs

Chương trình cắt giảm thuế
quan có hiệu lực chung

CFR

Cost + Freight

Tiền hàng cộng cước phí

CIF

Cost + Insurance + Freight

Tiền hàng cộng phí bảo hiểm
cộng cước phí

DES

Delivered ex Ship

Ọiao tại tàu


EEC

European Economic Community

ủ y ban châu Âu

EU

European Union

Liên minh châu Âu

FAS

Free Alongside Ship

Giao dọc mạn tàu

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FOB

Free on Board

Giao lên tàu


EMU

Economic Monetary Union

Liên minh kinh tế tiền tệ

GATT

General Agreement on Tariffs
and Trade

Hiệp định chung về Mậu dịch
và Thuế quan

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

GSP

Generalized System o f
Preferences

Chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập

IMF

Internationa! Monetary Fund


Quỹ tiền tệ quốc tế

MFN

Most Favored Nation

Quy chế tối huệ quốc

NAFTA

North American Free Trade Area

Khu vực Mậu dịch tự do Bắc Mỹ

NP

National Parity

Ngang bằng dân tộc

7


8

NT

National Treatment


Đãi ngộ quốc gia

OECD

Organization for Economic
Co-operation and Development

Tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế

UNDP

United Nations Development
Programme

Chương trình phát triển cùa
Liên hợp quốc

UNIDO

United Nations Industrial
Development Organization

Tổ chức Liên hợp quốc về phát
triển công nghiệp

VER

Voluntary Export Restrains


Hạn chế xuất khẩu tự nguyện

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới


B ài m ỏ đ ầ u

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u
CỦA MÔN QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ
Mục tiêu:

- Hiểu được tính tất yếu khách quan của các quan hệ kinh tế quốc tế; đối tượng, nội
dung và phương pháp nghiên cứu của môn học quan hệ kinh tế quốc tế.
- Biết vận dụng các phương pháp nghiên cứu trong quá trình học tập.
- X á c định thái độ học tập đúng đắn, nghiêm túc.
Nội dung:

1. Quan hệ kinh tế quốc tế là mối quan hệ kinh tế lẫn nhau giữa các chủ thể không
cùng một quốc gia; là tổng thể các mối quan hệ đối ngoại của các nước, bao gồm: ngoại
thương, dịch vụ quốc tế, đầu tư quốc tế, tài chính quốc tế, chuyển giao còng nghệ - kỹ

thuật quốc tế...
2. S ự hình thành các mối quan hệ quốc tế là một tất yếu khách quan gắn với các điều
kiện: S ư tổn tại của các quốc gia độc lập có chủ quyền và quan hệ hàng hoá - tiền tệ.
3. Đối tượng nghiên cứu là các quá trình kinh tế diễn ra trong mối quan hệ giữa các
quốc gia với nhau và giữa cá c quốc gia với các tổ chức kinh tế quốc tế. Phương pháp
nghiên cứu là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.

I. TẨM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC NGHIÊN c ú u QUAN HỆ KINH TÊ
QUỐC TÊ
1. Những khái niệm

l ẵl. Q uan hệ kỉnh tê đôi ngoại
Quan hệ kinh tế đối ngoại là tổng thể các mối quan hệ về vật chất, về tài chính,
các mối quan hệ kinh tế và khoa học công nghệ của một quốc gia vói các quốc gia
khác trên thế giới và với các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế.

9


Kinh tế đối ngoại là một lĩnh vực kinh tế, một bộ phận của nền kinh tế mỏi
quốc gia. Nội dung của lĩnh vực kinh tế đối ngoại rất rộng, bao gồm:
- Lĩnh vực thương mại quốc tế.
- Lĩnh vực dịch vụ quốc tế
- Lĩnh vực đầu tư quốc tế.
- Lĩnh vực tài chính quốc tế.
- Lĩnh vực chuyển giao công nghệ - kỹ thuật quốc tế...
Khi một quốc gia thực hiện chính sách “mở cửa kình tể ' và hội nhập thì
hầu như tất cả các lĩnh vực trên đều tham gia vào hoạt động kinh tế đối ngoại.
Ngược lại, nếu một quốc gia thực hiện chiến lược “đóng cửa kinh tể ' thì chỉ có một
số ngành, một'số lĩnh vực nhất định tham gia vào hoạt động kinh tế đối ngoại.

l ẵ2. Q uan hệ kinh tê quốc tế
Quan hệ kinh tế quốc tế là mối quan hệ lẫn nhau giữa hai hay nhiều nước,
là tổng thể các mối quan hệ đối ngoại cùa các nước.
Quan hệ kinh tế quốc tế phản ánh yêu cầu khách quan của sự phát triển lực
lượng sản xuất trong nền kinh tế thế giới, nó tạo nên sự liên kết nén kinh tế của
các quốc gia lại với nhau để hình thành một thể thống nhất.
Quan hệ kinh tế quốc tế không hoàn toàn giống với các quan hệ kinh tế cùa
quốc gia. Vì vậy, nó vừa phù hợp với quan hệ kinh tế của mỗi quốc gia nhưng
đồng thời lai khác với các quan hệ ấy.
2. Tính tất yếu khách quan của quan hệ kinh tê q u ố c tế

Lịch sử phát triển của những mối quan hệ kinh tế quốc tế cho thấy, ở thời
kỳ đầu các mối quan hệ kinh tế giữa các nước được hình thành trên cơ sở sự
khác biệt vé điều kiện tự nhiên là chủ yếu, các nước cung cấp cho nhau những
nguyên liệu, những sản phẩm đặc thù do các lợi thế về khoáng sản, đất đai, khí
hậu đem lại. Trong quá trình phát triển của lực lượng sản xuất và sự phán côn2
lao động quốc tế đã nảy sinh những sự khác biệt về trình độ kỹ thuật và cóng
nghệ, sự chênh lệch về năng xuất lao động, về chất lượng và giá thành sản
phẩm do đó đã xuất hiện lợi thế mới cua mỗi nước. Trong bối cảnh đó. mỗi
quốc gia khai thác những lợi thế của mình để sản xuất nhiều hàng hoá có chất
lượng cao, giá thành hạ, đem đổi lấy các mặt hàng mà họ không sản xuất được
hoặc sản xuất với chi phí cao và chất lượng kém hơn.
Các quan hệ kinh tế quốc tê ban đầu diễn ra trong lĩnh vực lưu thôns sản
phẩm và dần dần phát triển sang các lĩnh vực sản xuất, nghiên cứu thử nshiệm.

10


trong đầu tư và trao đổi công nghệ, trong giao thông vận tải, thông tin liên lạc
và các hoạt động dịch vụ khác.

Quan hệ kinh tế quốc tế tồn tại khách quan do các nguyên nhân:
- Sự tồn tại của các quốc gia độc lập, có chủ quyền do đó mỗi quốc gia có
quyền quản lý, khai thác các tiềm năng của mình để phát triển kinh tế và đáp
ứng nhu cầu của người dân.
- Do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, về trình độ văn hoá, trình độ khoa
học - kỹ thuật... đã thúc đẩy các quốc gia tham gia vào quá trình phân công lao
động quốc tế trên cơ sở khai thác các lợi thế của mình để sản xuất và trao đổi
sản phẩm với quốc gia khác.
3. Tẩm quan trọng của việc nghiên cứu quan hệ kinh tế q u ố c tế

Không thể có một quốc gia nào trên thế giới tổn tại độc lập và phát triển có
hiệu quả mà không có một mối quan hệ nào với các quốc gia khác, đặc biệt
trong lĩnh vực kinh tế. Thực tế cho chúng ta thấy quá trình hình thành và phát
triển của các m ối quan hệ kinh tế quốc tế luôn gắn liền vói quá trình phát triển
của nền kinh tế thế giới. Sự phát triển của các mối quan hệ kinh tế quốc tế là
động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thế giới cũng như nền
kinh tế của mỗi quốc gia.
Ngày nay, chính phủ các nước ngày càng quan tâm hơn đến việc mở rộng
quan hệ kinh tế với các nước, các khu vực. Việc nghiên cứu quan hệ kinh tế quốc
tê giúp chính phủ các nước có chiến lược phát triển lĩnh vực kinh tế đối ngoại
một cách có hiệu quả. Trong quá trình thực hiện quan hệ kinh tế đối ngoại, các
nước sẽ khai thác hiệu quả hơn các tiềm năng của đất nước mình và tận dụng
được những thế mạnh của thị trường ngoài nước để phát triển kinh tế và tham gia
có hiệu quả vào quá trình phân công lao động quốc tế.
II.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

cứu CỦA MÔN QUAN


HỆ KINH TÊ QUỐC TÊ
1.

Đối tượng và nội dung nghiên cứu của m ôn quan hệ kinh tê

q u ố c tế

1.1. Đối tượng nghiên cứu
Môn quan hệ kinh tế quốc tế là một môn học thuộc lĩnh vực khoa học kinh
tế, nghiên cứu các mối quan hệ kinh tế quốc tế, sự vận động của các mối quan

11


hệ kinh tế quốc tế và tác động của các mối quan hệ đó đến sự phát triển của
nền kinh tế thế giới. Cùng với quá trình phát triển của xã hội loài người, nền
kinh tế của các dân tộc có xu hướng phnh “giá giao dịch”
trên cơ sở xác định giá thành bao gồm các chi phí chế tạo và các chi phí khác
có liên quan đến nhập khẩu hàng hoá, tuy nhiên giá tính theo cách này phải
được đối chiếu so sánh với giá giao dịch được xác định theo các cách kể trên.

72


- Thuê tính theo sô lượng: Là thuê được tính ổn định theo khối lượng hoặc
trọng lượng hàng hoá xuất nhập khẩu, vì vậy số tiền thuế phải nộp không phụ
thuộc vào giá cả hàng hoá xuất nhập khẩu. Chẳng hạn như mỗi kiện hàng nhập
khẩu vào nội địa nộp 0,5USD hay thuế nhập khẩu đánh vào mỗi kilôgam hàng
là 0,01 USD. Đây là loại thuế đon giản trong tính toán, không cần xác định trị
giá hàng nhập nên giảm được hiện tượng gian lận có liên quan đến việc kê khai

giá trị hàng hoá để trốn thuế.
- T h u ế quan hỗn hợp: Là thuế tính theo cả 2 cách số lượng và giá trị. Ví
dụ: Mỗi kiện hàng nhập khẩu đánh thuế 0,5USD cộng với 1% trị giá hàng
nhập. Hoặc mặt hàng sữa nhập khẩu vào Nhật Bản phải chịu mức thuế 21,3% +
54 yên/kg.
1.3.4. Theo mức thuê
Thuế quan gồm 4 loại:
- T huế suất thông thường (hay còn gọi là thuế phi tối huệ quốc): Đây là
mức thuế cao nhất mà các nước áp dụng đối với sản phẩm nhập khẩu từ
những nước chưa phải là thành viên của WTO và chưa ký kết Hiệp định song
phương với nhau. Loại thuế này có khung thuế suất nằm trong khoảng từ 20%
đến 110%.
- T h u ế tối huệ quốc: Là loại thuế mà các nước thành viên WTO áp dụng
cho hàng hoá nhập khẩu từ các nước thành viên khác, hoặc theo Hiệp định song
phương về ưu đãi thuế quan. Đây là loại thuế thấp hơn nhiều so vói mức thuế
thông thường.
- Thuê'quan M( đãi p h ổ cập: Là loại thuế ưu đãi cho một số loại hàng hoá
nhập khẩu từ những nước đang phát triển vào các nước công nghiệp phát triển
mà nước này cho hưởng GSP. Mức thuế này thấp hơn mức thuế tối huệ quốc.
- T h u ế áp dụng cho cức khu vực thương mại tự do: Đây là loại thuế có mức
thuế suất thấp nhất, thậm chí nhiều mặt hàng có mức thuế suất bằng không. Ví
dụ: Trong AFTA có rất nhiều mặt hàng có thuế suất bằng không.
Như vậy trons biểu thuế xuất nhập khẩu của các nước, có nhiều mức thuế
suất khác nhau đối với cùng một loại sản phẩm và có sự chênh lệch quá lớn
giữa các loại thuế. Vì vậy nếu hàng hoá của một nước nào đó phải chịu mức
thuế thông thườns hoặc kém ưu đãi hon so với nước khác, thì chính điều đó trở
thành rào cản trons việc thực hiện chính sách thương mại quốc tế.

73



2ế Những biện pháp phi th uế quan

2ẽl. Những biện pháp hạn chế về só lượng
2.1.1. Hình thức cám hẳn xuất, nhập khẩu một số loại hàng
Đáy là hình thức bảo hộ mậu dịch một cách tuyệt đối, loại hoàn toàn đối
thu cạnh tranh nước ngoài trên thị trường nội địa. Thực hiện hình thức này
chính phủ cấm nhập khẩu một số mặt hàng nhất định. Biện pháp này thường
gây nén những trở ngại khổng thể vượt qua đối với hoạt động thươns mại quốc
tế, vì vậy trong tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu thì biện pháp này nsày càng
ít được sử dụng. Theo tinh thần của hiệp định GATT thì các nước chỉ xác định
danh mục hàng cấm xuất khẩu hoặc nhập khẩu nếu các mặt hàng đó có ảnh
hưởng lớn đến an ninh - xã hội của quốc gia."Chẳng hạn, EU thườne dựa vào lý
do bảo vệ người tiéu dùng, môi trường và động thực vật để áp dụng biện pháp
cấm nhập khẩu đối với một số các sản phẩm. Tháng 2 nãm 2002. EU đã không
cho hàng thủy sản của Trung Quốc vào danh mục hàng được phép nhập khẩu
vào EU do Trung Quốc khóng đáp ứng được các yêu cầu về kiểm soát dư lượng
chloramphenicol (một loại kháng sinh thường được dùng để làm tôm tăng
trưởng nhanh) của EU. Đối với nông - lâm - hải sản, EU đang áp dụng biện
pháp cấm nhập khẩu cá voi và động vật có vú nhằm mục đích thươns mại...
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam cấm nhập khẩu một số hàng hóa thuộc
diện cần phải được đảm bảo an toàn công cộng, an toàn môi trườne và an toàn
lao động cũng như vì các lý do liên quan đến văn hoá. Ví dụ: Theo quvết định
46/2001/QĐ-TTs, hàns cấm nhập khẩu hiện nay bao gồm: vũ khí. đạn dược,
vật liệu nổ, ma tuý, hoá chất độc, pháo các loại, thuốc lá thành phẩm, hàns tiêu
dùng đã qua sử dụng, phương tiện vận tải có tay lái nghịch, vật tư phương tiện
đã qua sử dụng, sản phẩm vật liệu có chứa amiãng.
2.2Ế2. Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu
Hàng hoá xuất hoặc nhập khẩu phải được cơ quan có thầm quyền cho phép
bằng việc cấp giấy phép xuất nhập khẩu. Có 2 loại giấy phép:

Giấy phép chung là loại giấy phép được cấp công khai, v ề thực chất đây
là hình thức thóng qua giấy phép để qũy định quyền kinh doanh xuất nhập
khấu của các doanh nshiệp. Chỉ những doanh nshiệp có giấy phép mới được
quyền ký kết các hợp đồns xuất nhập khẩu trực tiếp với các đối tác nước ngoài.
Giấy phép chung có các đặc điểm sau:

74


+ Để được cấp giấy phép doanh nghiệp phải có đủ các điều kiện nhất định
như: giấy phép thành lập, vốn....
+ Giấy phép không quy định khối lượng hoặc trị giá hàng hoá được phép
xuất hoặc nhập khẩu, không quy định thời hạn sử dụng giấy phép.
+ Giấy phép có quy định ngành hàng kinh doanh.
Loại giấy phép này thường được áp dụng ở các nước có nền kinh tế phi thị
trường, nhằm giúp nhà nước thực hiện quản lý độc quyền ngoại thương. Hiện
nay trong tiến trình nhất thể hoá toàn cầu, loại giấy phép này ít được sử dụng.
0 Việt Nam loại giấy này đã bị loại bỏ hoàn toàn. Tất cả các đơn vị kinh tế
hoạt động theo luật định đều có quyền trực tiếp ký kết hợp đổng với các đối tác
nước ngoài để xuất khẩu, hoặc nhập khẩu những mặt hàng có liên quan đến
giấy phép đăng ký kinh doanh.
Giấy phép riêng là loại giấy phép được cấp kín đáo và mang tính bí mật.
Loại giấy phép này thường được cấp từng ỉần, có ghi rõ họ tên và cơ sở được
cấp, quy định rõ số lượng và trị giá hàng được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu,
ghi rõ chủ hàng và thị trường xuất, nhập khẩu cũng như thời hạn có hiệu lực
của giấy phép.
Tính chất kín đáo và bí mật của giấy phép cũng như thủ tục cấp phép của
chính quyền nhà nước tạo khả năng hạn chế nhập khẩu mạnh.
Thông qua giấy phép nhà nước can thiệp trực tiếp vào hoạt động ngoại
thương, vào khối lượng nhập khẩu...

Nhằm mục đích thống kê việc nhập khẩu một số mặt hàng như ngũ cốc,
gạo, thịt bò, thịt bê, thịt cừu, thịt dê, sữa và các sản phẩm từ sữa, đường, rau
quả chế biến... EU quy định phải có giấy phép. Giấy phép nhập khẩu những
loại hàng này được cấp tự động.
Ở Việt Nam theo Quyết định 46/2001/QĐ-TTg ngày 4/4/2001 của Chính
phủ thì những mặt hàng xuất hoặc nhập khẩu có điều kiện thì khi xuất nhập
khẩu phải có giấy phép riêng. Các mặt hàng này được chìa thành các nhóm:
+ Hàng xuất, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại bao gồm các
mặt hàng cần kiểm soát theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký
kết hoặc tham gia do Bộ Thương mại công bố trong từng thời kỳ. Ngoài ra còn
một số mặt hàng khác nhưng hiện nay đã được bãi bỏ trừ mặt hàng đường.
+ Hàng xuất, nhập khẩu do các bộ, tổng cục quản lý.
+ Hàng hoá xuất nhập khẩu theo quy định riêng của Thủ tướng chính phủ.

75


2.1.3. Hạn ngạch xuất nhập khẩu ịquota)
Hạn ngạch xuất khẩu là hình thức mà nhà nước cãn cứ vào tình hình cung,
cầu trên thị trường để quy định số lượng hoặc trị giá một mặt hàng nào đó được
phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu trong một khoảng thời gian nhất định (thường
là 1 nãm).
Quota là một công cụ quan trọng để nhà nước điều tiết lượng hàng hoá xuất
hoặc nhập khẩu trong từng thời kỳ nhằm bảo hộ thị trường trong nước, cải thiện
cán cân thanh toán quốc tế hoặc làm công cụ để mặc cả trong các cuộc thương
lượng buôn bán. Đổng thời thông qua số lượng quota mà chính phủ có thể ước
đoán được tương đối chính xác lượng hàng xuất, nhập khẩu trong từng thời kỳ.
Tuy nhiên việc định mức số lượng nhập khẩu chỉ có tác dụng điều chỉnh quan
hệ cung cầu đối với các hàng hoá nhập khẩu, nhưng dễ đi đến hiện tượng độc
quyền kinh doanh và sự trì trệ của các doanh nghiệp trong nước. Chính vì vậy

nên hình thức hạn ngạch xuất khẩu chỉ được áp dụng đối với những mặt hàng
quan trọng mà khi kinh doanh chúng có ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế của
quốc gia hoặc quốc tế.
Hiện nay EU đang áp dụng hạn ngạch đối với mặt hàng cà phê.
ở Việt Nam theo Thông tư số 04/2005/TT-BTM về việc điều chỉnh danh
mục hàng nhập khẩu áp dụng hạn ngạch thuế quan năm 2005 thì hạn ngạch
nhập khẩu được áp dụng cho 3 mặt hàng là trứng gia cầm, thuốc lá nguyên liệu
và muối.
2.1.4. Hạn ché xuất khẩu tự nguyện (VER)
Là biện pháp hạn chế xuất khẩu mà một quốc gia nhập khẩu đòi hỏi quốc
gia xuất khẩu phải hạn chế bớt lượng hàng xuất khẩu sang nước mình một cách
“tự nguyện” nếu không họ sẽ áp dụng biện pháp trả đũa kiên quyết.
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện được thực hiện thông qua 3 hình thức thoả thuận:
- Thoả thuận giữa chính phủ với chính phủ.
- Ngành xuất khẩu tư nhân với ngành tương tự ở nước nhập khẩu.
- Chính phủ ở nước nhập khẩu với ngành xuất khẩu ở nước xuất khẩu.
Thực chất đây là hình thức hạn ngạch nhập khẩu mang tính “tự nguyện”
thông qua thương lượng để đạt được các kết quả về mậu dịch. Hình thức hạn
chế xuất khẩu tự nguyện mới ra đời vào cuối thập niên 50 ở MỸ nhằm chốns lại
các mặt hàng dệt của Nhật xuất sang Mỹ. Ngày nay biện pháp này được xem là
công cụ hữu hiệu để giảm bớt sự bành trướns của hàng hoá nước nsoài trên thị

76


trường nội địa. Ví dụ: Đế giảm bớt sự bành trướng của hàng dệt may Trung
Quốc, EU và Mỹ đã gây sức ép buộc Chính phủ Trung Quốc phải giảm số
lượng hàng dệt may vào 2 khu vực này.
Theo các nhà kinh tế của WTO đây là hình thức hạn chế mậu dịch tinh vi,
thiếu minh bạch, vì các thoả thuận thường thực hiện bí mật hoặc các bên đều

cố gắng giữ bí mật. Ngoài ra biện pháp này không chịu sự kiểm tra, kiểm soát
của các tổ chức quốc tế để đánh giá mức độ tự do hoá thương mại và mở cửa
của quốc gia nhập khẩu.
Thực hiện biện pháp hạn chế xuất khẩu tự nguyện có thể giúp cho các nước
nhập khẩu bảo hộ được sản xuất trong nước, giải quyết được công ăn việc làm
cho người dân nhưng nó cũng làm cho giá cả gia tăng, ảnh hưởng đến cuộc
sống của người dân.
2.2. Các biện pháp tài chính - tiền tệ phi thuế quan
Thực chất của nhóm biện pháp này là nhà nước sử dụng những công cụ tài
chính đê điều tiết quá trình xuất nhập khẩu theo hướng có lợi nhất cho sự phát
triển kinh tế của đất nước. Nhóm biện pháp này bao gồm:
2.2.1. Biện pháp ký quỹ hay đặt cọc nhập khẩu
Là biện pháp chính phủ các nước nhập khẩu quy định doanh nghiệp nhập
khẩu phải có một khoản tiền đặt cọc tại ngân hàng ngoại thương trước khi được
cấp giấy phép nhập khẩu.
Số tiền đặt cọc được'tính bằng một tỷ lệ so với trị giá lô hàng nhập khẩu.
Mức đặt cọc ít hay nhiều phụ thuộc vào mức độ bảo hộ của nhà nước đối với
mặt hàng nhập khẩu và xuất xứ của hàng nhập. Đối với những mặt hàng xa xỉ
phẩm hoặc những mặt hàng thuộc diện bảo hộ của nhà nước thì mức đặt cọc rất
cao có thể lên tới 100% trị giá hàng nhập. Những hàng hoá được nhập từ những
nước có quan hệ thù nghịch thì mức đặt cọc cũng rất cao.
Biện pháp ký quỹ hay đặt cọc được xem như là một thứ thuế gián tiếp đánh
vào hàng nhập khẩu, làm giảm sức cạnh tranh của nó trên thị trường, vì vậy
hình thức này tham gia vào điều tiết hàng nhập khẩu và trở thành rào cản trong
thương mại quốc tế.
2.2.2. Hệ thống thuê nội địa
Để điều tiết nhập khẩu các nước không chỉ áp dụng thuế hải quan mà còn
sử dụng hệ thống thuế nội địa như thuế lợi tức, thuế tài nguyên, thuế VAT, thuế
tiêu thụ đặc biệt...


77


Trons tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu thì thuế nhập khẩu đang có xu
hướns siam xuốne. NÌ vậv ỡ nhiều nước trên thế eiới chính phù sử dung hệ
thống thuế nội địa để điều tiết nền nsoại thươns theo hướne eiảm thué đất.
thuế YAT. thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng xuất khẩu và đói với nguvẽn liệu
nhập khẩu để san xuất hàns xuất khẩu. Nsược lại thực hiện tãna thuế nội địa
đối với hàn2 nhập khẩu. Tuy nhiên biện pháp nàv đã kìm hãm sự phát triển cùa
thươns mại quốc tế. vì vậy để thúc đẩv hoạt độne thươns mại quóc tế. các hiệp
định GATT đều đề cập đến việc các nước thành viên đưa nguyên tắc đói xử
quóc 2Ìa vào xây dựns hệ thống thuế và lệ phí đối với hàns nhập kháu (theo
nauvén tác NT thì hàne nhập khẩu sau khi đã thỏns qua thì được hươns mức
ihuế và lệ phí nội địa tươne tự như hàns sản xuất trong nước).
2.2.3. Su dung cơ ch ế tỷ giá
Thưc chất của biện pháp này là nhà nước tác độns đến quá trình xuất
nhập kháu thỏns qua cơ chế quản lv tài chính. Các hình thức sử dụns cơ chế
tỳ siá là:
- Nhà nước kiểm soát và quan lý việc thu chi và sư duns nsoai hối tronơ
quan hệ kinh tế với nước nsoài. Theo chế độ nàv thì tất ca các khoan thu. chi
nsoại tệ cua các doanh nghiệp đều phải được thực hiện ứiôns qua nsãn hàns
hoặc các cơ quan quản lý nsoại hối để Nhà nước kiểm soát được các nshiệp vụ
thu. chi thanh toán nsoại tệ cua các doanh nshiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Quan lý nsoại hòi là một biện pháp quan trọno tronơ điều tiết hoạt độns
thươns mại quốc tế. Nó siúp cho chính phủ các nước cải thiện được tình hình
thiếu hụt trons cán cán thanh toán và buỏn bán quốc tế. đổns thời siúp cho
việc quan lý và sử dụns nsoại tệ theo hướns có lợi nhất cho đất nước.
- Phá giá đổng tiền nội địa
thấp nhò đó siá bán hàns xuất
xuất kháu, vì vậy việc phá siá

Hơn nữa khi phá siá đóns tiền

sẽ làm cho chi phí sản xuất tính bãns nsoại tệ
khẩu sẽ hạ hơn. tãns sức canh tranh cho hàng
đóns tiền nội địa sẽ khuyến khích xuất khẩu.
nội địa. các nhà kinh doanh xuất khẩu sẽ được

hương lợi từ khoan chênh lệch về tỳ 2Ĩá hối đoái do tỳ siá mới quv định chuyển
đói giữa đổns tiền trons nước với đóns nsoai tệ cao hơn khi chưa phá 2Ĩá.
- Nãns cao 2Íá đổns nội tộ lại có tác độns nsươc trớ lại. Khi nãne 2Íá đổns
nội tệ sẽ khuvến khích nhập khẩu và sáv khó khãn cho xuất khẩu. Khi đỏn£
nói té tãns 2Íá thì hàns nháp khẩu sẽ re hơn so với hàns sản xuất ư o n s nước và
nsười nhập khẩu sẽ được hướns lợi do chênh lệch tv siá hối đoái.


Tuy nhiên biện pháp phá giá đổng nội tệ chỉ là biện pháp tình thế để nâng
đỡ các nhà sản xuất nội địa. Nó không thể là một biện pháp triệt để và lâu dài
vì mặt hàng xuất khẩu hoặc sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu được sản xuất
từ nguyên liệu nhập khẩu, mặt khác việc phá giá đổng tiền nội địa sẽ ảnh
hưởng xấu đến uy tín của đổng tiền nội địa trên trường quốc tế.
Ngoài ra trong thương mại quốc tế các nước còn áp dụng biện pháp
chống bán phá giá. Biện pháp chống bán phá giá được áp dụng trong trường
hợp hàng nhập khẩu vào thị trường nội địa được bán với mức giá quá thấp, gây
thiệt hại cho ngành sản xuất hàng hoá tương tự của nước nhập khẩu. Đây là
một biện pháp được nhiều nước áp dụng nhằm bảo hộ sản xuất trong nước một
cách hợp pháp. Ví dụ việc Hoa Kỳ áp dụng mức thuế chống phá giá đối với sản
phẩm tôm xuất khẩu của một số nước như Trung Quốc, Braxin, Ân Độ, Việt
Nam... vào cuối năm 2003.
Thời gian vừa qua, các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam đã phải đối
diện với một số vụ kiện về chống bán phá giá. Có một số vụ chúng ta giải

quyết tốt, tuy nhiên trước các vụ lớn thì lại bị áp đặt thuế chống phá giá ở mức
rất cao. Nguyên nhàn là do các cơ quan quản lý nhà nước, các hiệp hội, các tổ
chức tư vấn và các doanh nghiệp đều chưa hiểu rõ cách thức để chủ động đối
phó với các vụ kiện trên. Chẳng hạn, nếu có sự cảnh báo trước rằng kim ngạch
xuất khẩu đạt tới mức 3% tổng doanh thu của nước nhập khẩu thì mới bị kiện,
các doanh nghiệp sề đổng tình thực hiện biện pháp “hạn chế xuất khẩu tự
nguyện” thì sẽ không bị áp đặt mức thuế chống bán phá giá.
Các nước có thể áp dụng biện pháp tự vệ khẩn cấp để bảo vệ khi sự xâm
nhập quá mức của một loại sản phẩm nào đó có nguy cơ gây thiệt hại cho sản
xuất trong nước. Ví dụ, từ năm 1995 EU đã áp dụng cơ chế tự vệ nhằm bảo vệ
đặc biệt cho một số loại sản phẩm như thịt gia cầm, lòng đỏ trứng khô và một
số nông sản phẩm khác. Còn ở Việt Nam, theo Pháp lệnh số 42/2002/PLUBTVQH ngày 25/5/2002 của Uỷ ban thường vụ quốc hội về tự vệ trong nhập
khẩu thì khi một loại hàng hoá được nhập khẩu quá mức vào Việt Nam gây
thiệt hại nghiêm trọns cho sản xuất trong nước, Chính phủ có quyền áp dụng
các biện pháp tự vệ. Ngày 8/12/2003, Chính phủ ban hành Nghị định số
150/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành pháp lệnh này, theo đó có 6 biện pháp
được áp dụng là:
+ Tăng mức thuế nhập khẩu so với mức hiện hành.

79


+ Áp dụng hạn ngạch nhập khẩu.
+ Áp dụng h.ạn ngạch thuế quan.
+ Áp dụng thuế tuyệt đối.
+ Cấp giấy phép nhập khẩu.
+ Phụ thu đối với hàng hoá nhập khẩu.
Tuy nhiên việc thực hiện các biện pháp này thường dẫn đến việc áp dụng
các hình thức trả đũa, kiện cáo, thậm chí dẫn đến chiến tranh thương mại mà
kết quả là tất cả các bên đều thiệt hại.

2ế3ế Các biện pháp mang tính kỹ thuật
Là hình thức bảo hộ mậu dịch thông qua việc nước nhập khẩu đưa ra các
yêu cầu về tiêu chuẩn đối với hàng hoá nhập khẩu như: tiêu chuẩn về quy cách,
mẫu mã, chất lượng, vệ sinh thực phẩm, an toàn lao động, mức độ gây ô nhiễm
với môi trường... Một mặt hàng nhập khẩu mà không đạt được một trong những
yêu cầu nêu trên thì rất khó có thể thâm nhập được vào thị trường các nước,
nhất là các nước công nghiệp phát triển. Chẳng hạn như một số nước đưa ra các
tiêu chuẩn về an toàn lao động đối với hàng nhập khẩu. Chính phủ Mỹ đưa ra
Tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000. Theo tiêu chuẩn này thì các ngành sản
xuất có đông lao động không được sử dụng lao động trẻ em hoặc lao động vị
thành niên; không sử dụng lao động cưỡng bức; phải đảm bảo các điều kiện về
sức khoẻ và an toàn cho người lao động; tuân thủ các quy định về số giờ làm
việc; trả lương cho người lao động không thấp hơn quy định của pháp luật hoặc
quy định của ngành. Các sản phẩm vi phạm những quy định về an toàn lao
động sẽ không được nhập khẩu vào Mỹ. Hoặc Uỷ ban châu Âu cũng quy định
đình chỉ hoạt động của các xí nghiệp sản xuất nội địa ngay khi phát hiện ra
những xí nghiệp này sử dụng lao động cưỡng bức và cấm nhập khẩu những
hàng hoá mà trong quá trình sản xuất có sử dụng bất kỳ một hình thức lao động
cưỡng bức nào như lao động tù nhân, lao động trẻ em.
Về tiêu chuẩn chất lượng thì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 gần
như là một yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu
ở các nước đang phát triển nếu muốn đưa hàng hoá vào thị trường EU. Thực tế
đã cho thấy, các nước đang phát triển ở châu Á nói chung và Việt Nam nói
riêng, hàng của những doanh nghiệp có giấy chứng nhận ISO 9000 thâm nhập
vào thị trường EU dễ dàng hơn nhiều so với hàng hoá của các doanh nghiệp
không có giấy chứng nhận này.

80



Khi thực hiện biện pháp về tiêu chuẩn chất lượng và kỹ thuật, tiêu chuẩn về
môi trường, về vệ sinh an toàn thực phẩm, về bệnh dịch động thực vật... các
nước nhập khẩu không chỉ đòi hỏi cao về mức độ đáp ứng mà còn hết sức phức
tạp về thủ tục hành chính. Thông thường, để xuất khẩu được các mặt hàng nông
sản cùa Việt Nam thì doanh nghiệp phải xin giấy phép của cơ quan quản lý nhà
nước vế thực phẩm và dược phẩm. Để có được giấy phép này bắt buộc hàng
hoá phải qua giám định, nếu đáp ứng được thì mói được cấp chứng chỉ giám
định. Do chúng ta chưa có các phòng thí nghiệm đủ tiêu chuẩn, cơ quan giám
định còn yếu kém về nhiều mặt và chưa ký các hiệp định công nhận lẫn nhau
về tiêu chuẩn và kiểm tra, vì vậy các doanh nghiệp phải đưa sản ohẩm ra nước
ngoài để giám định rất tốn kém. Hơn nữa, Hoa Kỳ và một số nước ở châu Âu
lại đưa ra các yêu cầu kiểm tra toàn bộ quy trình từ trồng trọt, chăn nuôi đến
chế biến đóng gói xuất khẩu. Đó chính là những cản trở lớn mà các doanh
nghiệp xuất khẩu của ta phải vượt qua nếu muốn xuất khẩu hàng nông sản,
thuỷ sản vào những thị trường này.
Tóm lại, trong quá trình toàn cầu hoá, các biện pháp bảo hộ mậu dịch
ngày càng trở nên tinh vi và phức tạp, nó tạo nên những hàng rào ngăn cản đối
với hàng nhập khẩu. Vì vậy muốn vượt qua những rào cản đó ngoài việc nắm
vững các thông tin, những quy định về rào cản kỹ thuật của các nước nhập
khẩu thì vấn đề quan trọng đối với các nước xuất khẩu là phải không ngừng
nâns cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh của
hàng xuất khẩu.
3. C á c biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu

Trong quá trình điều tiết hoạt động ngoại thương chính phủ các nước sử
dụng rất nhiều biện pháp khác nhau để hỗ trợ, giúp đỡ các nhà sản xuất kinh
doanh trong nước mở rộng xuất khẩu hàng hoá. Các biện pháp đó là:
3ẵl . Nhà nước đảm bảo tín dụng xuất khẩu
Đày là hình thức nhà nước khuyến khích xuất khẩu bằng cách lập ra các
quỹ bảo hiểm xuất khẩu, để đảm bảo gánh vác mọi rủi ro và mạo hiểm cho các

doanh nghiệp xuất khẩu khi bán hàng hoá cho nước ngoài theo hình thức trả
chậm hoặc tín dụns dài hạn.
Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá, để mở rộng thị trường,
tăns lượng hàns xuất khẩu, các nhà kinh doanh xuất khẩu nhiều khi phải bán
hàns cho các nhà nhập khẩu nước ngoài theo hình thức trả chậm hoặc thực hiện

6 GTQHKT-A

81


tín dụng hàng hoá với mức lãi suất ưu đãi. Việc bán hàng như vậy có' thể giúp
các doanh nghiệp xuất khẩu tăng được lượng hàng bán, mở rộng được thị
trường nhưng đổng thời cũng thường gặp những rủi ro dẫn đến sự mất vốn. Các
rủi ro thường gập là:
- Rủi ro về kinh tế tức là khả năng tài chính của người mua không đủ để
thanh toán.
- Rủi ro về chính trị là các sự kiện xảy ra ngoài khả năng tài chính làm cho
người mua không thể thanh toán được khoản tín dụng.
Để khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng xuất khẩu và hạn chế rủi ro
cho họ, Chính phủ các nước đã lập ra các quỹ bảo hiểm xuất khẩu để bù đắp
những mất mát cho các doanh nghiệp do bán chịu. Quỹ này có thể đền bù
100% số vốn bị mất, nhưng đa phần nhà nước sẽ đền bù khoảng từ 60 - 70% số
vốn bị mất, điều này buộc các nhà kinh doanh xuất khẩu phải quan tâm đến
việc kiểm tra khả năng tài chính của các doanh nghiệp nhập khẩu và quan tâm
đến việc thu tiền từ nhà nhập khẩu khi hết thời hạn tín dụng.
Hình thức đảm bảo tín dụng xuất khẩu có tác dụng:
- Bảo đảm tín dụng xuất khẩu sẽ tạo sự yên tâm cho các nhà sản xuất và
xuất khẩu, từ đó giúp họ có khả năng mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Bảo đảm tín dụng xuất khẩu sẽ tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá

xuất khẩu trên thị trường thế giới, đồng thời nó cho phép xuất khẩu được hàng
hoá với số lượng lớn nhờ đó mà gia tăng kim ngạch xuất khẩu.
- Nâng được giá hàng xuất khẩu vì giá bán chịu bằng giá bán trả tiền ngay
cộng với tổn phí đảm bảo lợi tức trả chậm.
Hình thức đảm bảo tín dụng xuất khẩu đang được sử dụng phổ biến ở nhiều
nước trên thế giới. Thông thường tín dụng xuất khẩu được thực hiện với thời
hạn từ 5 - 7 năm. Trong trường hợp giữa các nước có hiệp định tay đôi thời hạn
tín dụng có thể kéo dài 15 - 20 năm.
3.2. Nhà nước thực hiện tín dụng xuất khẩu
Là hình thức nhà nước mở rộng xuất khẩu bằng cách cho nước nhập khẩu
vay vốn với quy mô lớn, lãi suất ưu đãi để họ sử dụng số tiền đó mua hàng của
nước cho vay. Nguồn vốn cho vay thường được lấy từ ngân sách nhà nước và
việc cho vay thường kèm theo những điều kiện về kinh tế, chính trị có lợi cho
nước cho vay. Thực hiện tín dụng xuất khẩu giúp cho các doanh nshiệp đẩy
mạnh xuất khẩu do đã có sẵn thị trường tiêu thụ.

82
6

g t q h k t -b


Các nước thực hiện tín dụng xuất khẩu là những nước có tiềm lực kinh tế
mạnh. Mặt khác việc cho vay luôn gắn với các điều kiện kèm theo nên nó
khiến cho các nước nghèo ngày càng lệ thuộc hơn vào các nước giàu có.
3.3ề Trợ cấp xuất khẩu
Là hình thức mà chính phủ các nước dành những ưu đãi về tài chính để hỗ
trợ các nhà xuất khẩu, giúp họ giảm chi phí kinh doanh từ đó nâng cao sức
cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường thế giới. Các biện pháp trợ cấp trực tiếp
như: tiền thưởng xuất khẩu, tài trợ lãi suất khi vay vốn kinh doanh, trợ giá, bù

lỗ xuất khẩu, hỗ trợ doanh nghiệp bán phá giá để giành thị trường... Hoặc trợ
cấp gián tiếp như dùng ngân sách nhà nước để tuyên truyền, quáng cáo; giúp về
kỹ thuật; đầu tư cho cơ sở hạ tầng.... Mặc dù việc trợ cấp sẽ giúp các doanh
nghiệp xuất khẩu tăng thu nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh và thúc đẩy việc
xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài. Tuy nhiên trợ cấp trực tiếp cũng có những
hạn chế nhất định. Chẳng hạn nó tạo sự mất bình đẳng trong cạnh tranh giữa
các nước trong hoạt động thương mại quốc tế, nó làm giảm tính hiệu quả của
nền kinh tế do các ngành được tài trợ sẽ ỷ lại vào nhà nước mà mất đi tính năng
động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh.
Chính vì những hạn chế đó mà trợ cấp xuất khẩu từ lâu đã bị cấm trong các
hợp đổng buôn bán quốc tế và vấn đề chống tài trợ xuất khẩu cũng đã được đề
cập đến trong các hiệp định thương mại đa phương của GATT cũng như trong
các hiệp định song phương giữa các nước. Tuy nhiên cho đến nay, việc tài trợ
cho xuất khẩu vẫn được nhiều nước, nhất là các nước phát triển sử dụng để đẩy
mạnh xuất khẩu và do đó gây nên những tranh chấp thương mại. Theo trống kê
của Liên hợp quốc, mức tài trợ chung của các nước OECD là khoảng 1,5%
GDP của quốc gia, ở châu Âu mức trợ cấp lên tới 3 - 4% GDP. Năm 2000,
Quốc hội Hoa Kỳ đã thông qua một khoản tài trợ lên tới 15,7 tỷ USD cho sản
xuất lương thực, khoản tài trợ này được thực hiện trong 6 năm. Đáp lại EU
cũng quyết định kể từ tháng 7/2001, mỗi năm EU dành khoảng 2 tỷ Euro để trợ
giá xuất khẩu nông sản.
Qua thực trạng của việc thực hiện trợ cấp xuất khẩu trên thế giới, chúng ta
thấy các nước công nghiệp phát triển do có thực lực kinh tế nên mức tài trợ cho
xuất khẩu nhiều hơn các nước chậm và đang phát triển. Tinh trạng này đã làm
cho sản phẩm của các nước chậm và đang phát triển khó có khả năng cạnh
tranh về giá đối với sản phẩm của các nước phát triển.

83



Ngoài ra để đẩy mạnh xuất khẩu các nước còn áp dụng biện pháp bán phá
giá hàng xuất khẩu. Bán phá giá là trường hợp một mặt hàng được xuất khẩu
sang nước khác vói giá thấp hơn giá bán mặt hàng đó trong điều kiện thương
mại thông thường ở thị trường nội địa. Việc bán phá giá sẽ giúp cho các doanh
nghiệp xuất khẩu loại bỏ đối thủ cạnh tranh, mở rộng thị trường, tạo lập được
chỗ đứng và uy tín trên thị trường thế giới...
Tuy nhiên, bán phá giá hàng xuất khẩu cũng được các nước coi là biện
pháp cạnh tranh không lành mạnh, cho nên nhiều nước, trong đó có Việt Nam
áp dụng Luật chống phá giá để ngăn chặn tình trạng nàyễ

Câu hỏi thảo luận
1. Vì sao phải nghiên cứu chính sách thương mại quốc tế?
2. Vì sao nói việc thực hiện các nguyên tắc M FN và G S P trong thương mại quốc tế
sẽ dẫn đến cái gọi là “ sự phân biệt đối xử”?
3. Ảnh hưởng của thuế quan và các biện pháp phi thuế quan đến thương mại quốc tế?

Câu hỏi ôn tập
1. Phân tích ý nghĩa của việc nghiên cứu chính sách thương mại quốc tế?
2. Trình bày các phương pháp áp dụng trong chính sách thương mại quốc tế.
3. Trình bày các nguyên tắc điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế.
4. Cho biết các loại hình chính sách thương mại quốc tế? V ai trò của chính sách bảo
hộ mậu dịch đối với công cuộc phát triển kinh tế của Việt N am ?
5. Chính sách hướng về xuất khẩu có vai trò như thế nào đối với công cu ộc phát triển
kinh tế của Việt N am ?
6. Trình bày những hiểu biết về thuế quan và vai trò của thuế quan.
7. Trình bày các biện pháp phi thuế quan trong chính sách thương mại quốc tế.
8. Trình bày các biện pháp khuyến khích xuất khẩu. Liên hệ thực tế của V iệt Nam.

84




×