Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

luận văn kê toán TMU kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần than hà tu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.62 KB, 51 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên
TÓM LƯỢC

Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào, lợi nhuận luôn là mục tiêu mà các doanh
nghiệp theo đuổi. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải có sự phối hợp
nhịp nhàng giữa các khâu từ tổ chức quản lý đến sản xuất kinh doanh và tiêu thụ
sản phẩm…..Nhu cầu nắm bắt chính xác tình hình hoạt động thực tế tại đơn vị thông
qua các thông tin kế toán thực sự rất cần thiết đối với người sử dụng thông tin cũng
như các nhà quản trị. Điều đó đòi hỏi công tác kế toán, cũng như kế toán kết quả kinh
doanh tại các đơn vị nói chung, công ty cổ phần than Hà Tu nói riêng cần hoàn thiện
hơn nữa để đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn của nền kinh tế. Xuất phát từ tính cấp thiết
của vấn đề đặt ra em đã lựa chọn đề tài “ Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ
phần than Hà Tu”.
Nội dung của khóa luận là việc nghiên cứu lý luận về kế toán kết quả kinh doanh,
đồng thời khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần than Hà
Tu trong việc sử dụng và luân chuyển chứng từ, các tài khoản và vận dụng tài khoản,
sổ kế toán. Thông qua đó đánh giá thực trạng kế toán tại công ty nhằm làm rõ những
ưu điểm và những tồn tại trong việc vận dụng chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
(TT 200/BTC) cũng như nguyên nhân của các tồn tại đó. Dựa vào các hạn chế của
công ty em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp khắc phục những tồn tại trong kế
toán kết quả kinh doanh trên các nội dung: vận dụng tài khoản, sổ sách kế toán và
công tác kế toán quản trị. Với mong muốn có thể làm cơ sở tham khảo cho công ty
trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa để tồn tại và phát triển trong tương lai.

SVTH: Phạm Lê Kiên

1

Lớp: K48D2




Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên
LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình học tập tại trường em đã có được những kiến thức cơ bản về công
tác kế toán, tuy nhiên việc áp dụng, kinh nghiệm thực hành thực tế chưa có dẫn đến
việc nghiên cứu đề tài còn gặp phải một số khó khăn. Song với sự giúp đỡ nhiệt tình
của ban giám đốc, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của các chị kế toán tại công ty Cổ
phần than Hà Tu giúp em có được những kiến thức thực tế về kế toán. Cùng với sự
hướng dẫn chi tiết, chu đáo, tận tình của thầy giáo ThS. Lưu Thị Duyên em đã hoàn
thành bài luận văn của mình. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý công ty trong
thời gian thực tập vừa qua và thầy giáo đã hướng dẫn em trong thời gian thực hiện đề
tài này.
Tuy nhiên do còn những hạn chế về thời gian thực hiện cũng như kiến thức vì
vậy bài luận văn của em không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự đánh
giá, nhận xét, ý kiến bổ sung của các thầy, cô giáo cùng các bạn để bài luận văn của
em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên thực hiện
Phạm Lê Kiên

SVTH: Phạm Lê Kiên

2

Lớp: K48D2



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC............................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................ii
MỤC LỤC..............................................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài................................................................................ 1
1.1 Lý luận...............................................................................................................................1
1.2 Thực tiễn...........................................................................................................................1
1.3 Ý nghĩa...............................................................................................................................2
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài..................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài............................................................ 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................2
4. Phương pháp thực hiện đề tài......................................................................................3
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp: bao gồm 3 chương:............................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH T ẠI
CÁC DOANH NGHIỆP.........................................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp......................................5
1.1.2. Môt số vấn đề lí thuyết liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh.....7
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh.................................................. 9
1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam......................... 9
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo


Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày

22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính........................................................................... 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THAN HÀ TU....................................................................................................24
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán
kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp..............................................................24

SVTH: Phạm Lê Kiên

3

Lớp: K48D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên

2.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế toán kết quả kinh doanh tại các
doanh nghiệp...............................................................................................................................
24
2.1.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh tại
các doanh nghiệp..................................................................................................................27
2.2. Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần than Hà Tu.....29
2.2.1. Đặc điểm tình hình kinh doanh và kế toán của công ty
cổ phần than Hà Tu....................................................................................................29
2.2.2. Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần than Hà Tu............35
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN HÀ TU....40

3.1 Một số kết luận và phát hiện qua nghiên cứu........................................................40
3.1.1 Những kết quả đã đạt được.......................................................................................40
3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.........................................................42
3.2 Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần than Hà Tu...............................................................................................43
KẾT LUẬN...........................................................................................................................46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................47

SVTH: Phạm Lê Kiên

4

Lớp: K48D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

BTC
SXKD
DN
LN
GTGT
TK

BCTC
BCKQKD
HTK
TTĐB
BTC
TNDN
TNHH
PXK
TSCĐ
VNĐ
DT

Bộ tài chính
Sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp
Lợi nhuận
Giá trị gia tăng
Tài khoản
Báo cáo tài chính
Báo kết quả kinh doanh
Hàng tồn kho
Tiêu thụ đặc biệt
Bộ Tài Chính
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Phiếu xuất kho
Tài sản cố định
Việt Nam Đồng
Doanh thu


SVTH: Phạm Lê Kiên

5

Lớp: K48D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài
1.1 Lý luận
Trong nền kinh tế thị trường hội nhập mạnh mẽ với sự cạnh tranh khốc liệt vốn
có, để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình các doanh nghiệp đều hướng tới
mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Do vậy nhu cầu sử dụng thông tin tài chính một cách
nhanh chóng, đầy đủ và chính xác càng trở nên cấp thiết. Vai trò của kế toán càng
được khẳng định rõ hơn trong xu thế phát triển kinh tế ngày nay, bởi kế toán là một
công cụ quản lý tài chính, cung cấp các thông tin tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý
và độ tin cậy cao, giúp doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn
tình hình SXKD của đơn vị làm cơ sở để đưa ra các quyết định kinh tế kịp thời. Hiện
nay, trong chuẩn mực kế toán Việt Nam đã có hướng dẫn về kết quả kinh doanh song
vẫn còn tồn tại, bất cập, hạn chế, chưa đáp ứng được tình hình phát triển của các doanh
nghiệp
1.2 Thực tiễn
Với sự phát triển ngày nay, đòi hỏi công tác kế toán không ngừng đổi mới và
hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu
quản lý ngày càng cao của nền kinh tế nói chung, cũng như đối với các doanh nghiệp
nói riêng. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới của mỗi đơn vị cũng như của công ty cổ

phần than Hà Tu
Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần than Hà Tu, cũng như qua các phiếu
điều tra, thông qua các tài liệu tham khảo, trao đổi với bộ phận kế toán em nhận thấy
mức độ quan trọng của kế toán kết quả kinh doanh đối với sự tồn tại và phát triển, sự
ảnh hưởng to lớn đến hiệu quả kinh tế của công ty. Bên cạnh đó, trong thực tế công tác
kế toán còn gặp phải những hạn chế, khó khăn nhất định làm ảnh hưởng không nhỏ
đến kết quả kinh doanh như việc áp dụng chuẩn mực kế toán ,chế độ kế toán (sử dụng
tài khoản ,sổ kế toán ,...chưa đầy đủ, chi tiết....).Đó là những vấn đề còn tồn tại cần
được hoàn thiện, khắc phục trong công tác kế toán ,đặc biệt là kế toán kết quả kinh
doanh tại đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong tương lai.
1.3 Ý nghĩa

SVTH: Phạm Lê Kiên

1

Lớp: K48D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từng thời kỳ tùy theo quy mô, loại
hình kinh doanh cũng như công tác tổ chức kế toán tại doanh nghiệp mà kế toán kết
quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp được hạch toán sao cho phù hợp nhất. Ngoài ra
kế toán kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng
SXKD. Đồng thời, nó còn là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công tác quản
trị : Dựa vào kết quả kinh doanh giúp ta có cái nhìn vừa tổng quan, vừa chi tiết về tình

hình cụ thể tại đơn vị.Thông qua việc theo dõi thực trạng, đánh giá các vấn đề thực tế
nhà quản trị đưa ra những giải pháp, những quyết định kinh tế phù hợp nhằm thực hiện
mục tiêu quan trọng đã định ra. Điều đó đòi hỏi kế toán kết quả kinh doanh phải được
thực hiện một cách kịp thời và chính xác, đây chính là nhiệm vụ chung của công tác kế
toán.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Với mục tiêu dựa trên cơ sở lý luận để giải quyết các vấn đề thực tiễn :
- Hệ thống hóa lý luận về kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực, chế độ
kế toán hiện hành và các quy định tài chính liên quan.
- Khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần than Hà Tu.
- Đánh giá thực trạng chỉ ra những ưu điểm, cũng như hạn chế còn tồn tại.
- Đề xuất giải pháp để hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh của công ty.
Các nguyên tắc hoàn thiện phải đảm bảo đúng chuẩn mực kế toán Việt Nam
(VAS),chế độ và các quy định tài chính hiện hành.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty theo chế độ kế toán
được ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC; Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt
Nam; Luật kế toán.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Công ty cổ phần than Hà Tu
+ Địa chỉ: Tổ 6 Khu 3, Phường Hà Tu, Thành phố Hạ Long, Quảng Ninh
- Thời gian: Số liệu nghiên cứu trong đề tài là kết quả kinh doanh trong năm tài
chính (năm 2015)

SVTH: Phạm Lê Kiên

2

Lớp: K48D2



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên

4. Phương pháp thực hiện đề tài
- Nghiên cứu tài liệu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng từ,
sổ sách, các BCTC của công ty…Ngoài ra, việc tham khảo các tài liệu liên quan từ bên
ngoài như các chuẩn mực kế toán số 01, 02, 14, 17, các sách chuyên ngành kế toán,
các luận văn của khóa trước cũng giúp ích rất nhiều cho việc nghiên cứu. Qua đây,
cũng giúp có được những thông tin cụ thể hơn về vấn đề nghiên cứu như: doanh thu,
giá vốn, các khoản chi phí, tình hình nhập xuất tồn hàng tồn kho của doanh nghiệp…
Các thông tin thu thập được góp phần bổ sung và kiểm nghiệm các thông tin thu được
từ các phương pháp khác, đồng thời giúp tìm ra ưu nhược điểm của kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty.
- Phỏng vấn: thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân viên kế toán và
nhà quản trị công ty, trong đó tập trung nhiều vào phỏng vấn cô Hà Thị Diệp Anh– kế
toán trưởng của công ty. Các câu hỏi phỏng vấn được chuẩn bị trước. Nội dung các câu
hỏi tập trung vào tình hình tổ chức, thực hiện công tác kế toán nói chung và kế toán
kết quả kinh doanh nói riêng tại công ty.
Thời gian và địa điểm phỏng vấn được thỏa thuận trước. Việc phỏng vấn được
tiến hành theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp. Địa điểm phỏng vấn là tại
phòng kế toán của công ty. Những người được phỏng vấn đã trả lời các câu hỏi với
thái độ nhiệt tình, cởi mở.
Nội dung của các cuộc phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về tình hình kinh doanh,
công tác kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng tại đơn vị. Kết quả thu
được là khá khả quan, số lượng thông tin thu được nhiều, việc trao đổi trực tiếp giúp làm
sáng tỏ kịp thời những vấn đề còn khúc mắc về số liệu kế toán trên các chứng từ sổ sách của
công ty. Mặt khác, việc kết hợp giữa hỏi đáp và quan sát quá trình vào số liệu kế toán trên

các chứng từ, sổ sách kế toán tại đơn vị giúp em có thể hiểu được quy trình cũng như hiểu rõ
hơn ý nghĩa của từng con số trên sổ sách kế toán.

5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp: bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.

SVTH: Phạm Lê Kiên

3

Lớp: K48D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên

Nội dung của chương trình bày những lý luận cơ bản về vấn đề nghiên cứu, bao
gồm: các định nghĩa, khái niệm cơ bản có liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh,
nêu nội dung Chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành liên quan.
Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần than Hà Tu.
Trong chương này, khóa luận giới thiệu tổng quan về công ty Cổ phần than Hà
Tu. Trên cơ sở lý thuyết, khóa luận đưa ra thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty Cổ phần than Hà Tu gồm: chứng từ và tài khoản sử dụng cũng như trình tự
hạch toán và sổ kế toán kết quả kinh doanh.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
tại công ty Cổ phần than Hà Tu.
Từ kết quả khảo sát, đánh giá về công tác kế toán kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp, khóa luận đưa ra những nhận xét, đánh giá về thực trạng kế toán kết quả kinh
doanh: những điểm đã làm được và những điểm cần khắc phục. Từ đó, khóa luận đưa

ra các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị.

SVTH: Phạm Lê Kiên

4

Lớp: K48D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH T ẠI
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp
Một số khái niệm cơ bản
Kết quả kinh doanh: Là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí của
doanh nghiệp sau 1 kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. Kết quả kinh doanh là lãi nếu
doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại kết quả kinh doanh là lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn
chi phí
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh l à mục tiêu kinh tế cơ
bản, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là động lực thúc đẩy các hoạt
động của doanh nghiệp
( Giáo trình kế toán tài chính - trường Đại học Thương Mại, NXB Thống kê,
năm 2010, trang 319)
Kết quả khác: Là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc
doanh nghiệp không dự kiến trước được như: thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tài sản tổn
thất,… (Giáo trình kế toán tài chính - trường Đại học Thương Mại, NXB Thống kê,

năm 2010, trang 320)

 Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (VAS 14).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là phần còn lại của doanh
thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh
nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp (Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB
lao động xã hội, 2007, trang 636)

SVTH: Phạm Lê Kiên

5

Lớp: K48D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên

Doanh thu hoạt động tài chính: Phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền,
cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp (BTC, Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB Bộ Tài chính, 2006, trang 300)
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. (VAS 14)

- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (VAS 14)
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (VAS 14)
Thu nhập khác: Là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. (VAS 14)

 Nhóm khái niệm về chi phí
Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông và
chủ sở hữu (VAS 01)
Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp)
bán trong kỳ (Chế độ kế toán doanh nghiệp, Bộ Tài chính, NXB Tài chính, 2006, trang
317)
Chi phí bán hàng: Là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ (Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa,
NXB Thống kê, 2006, trang 366).
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí hành chính và chi phí quản lý
chung của doanh nghiệp (Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa,
NXB Thống kê, 2006, trang 366).
Chi phí tài chính: Phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các
khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính; chi phí cho
vay và đi vay vốn; chi phí góp vốn liên doanh, liên kết; chi phí giao dịch bán chứng

SVTH: Phạm Lê Kiên

6


Lớp: K48D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên

khoán, lỗ tỷ giá hối đoái...(Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa,
NXB Thống kê, 2006, trang 358)
Chi phí khác: Là các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như chi phí về
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp
đồng…(VAS 01)
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu
nhập chịu thuế TNDN, được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành.
(VAS 17)
Chi phí thuế TNDN: Là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu
thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành (Bộ Tài chính, Chế độ kế toán
doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê, 2006, trang 382)
1.1.2. Môt số vấn đề lí thuyết liên quan đến kế toán kết quả kinh
doanh
1.1.2.1. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh: Là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tùy theo chức năng nhiệm
vụ cụ thể của doanh nghiệp mà nội dung cụ thể của hoạt động kinh doanh có thể khác
nhau. Trong doanh nghiệp thương mại là kết quả từ hoạt động bán hàng, trong doanh
nghiệp sản xuất là kết quả từ hoạt động từ hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Ngoài ra trong các doanh nghiệp còn có các nghiệp vụ khác như cho vay góp vốn liên
doanh… cũng góp phần tạo nên kết quả này (Giáo trình kế toán tài chính 2- trường
Đại học Thương Mại, NXB Thống kê, năm 2010, trang 320)

Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và
trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá
thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất
động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê
hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.

SVTH: Phạm Lê Kiên

7

Lớp: K48D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên

Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt
động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt
động tài chính...). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết
cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
Sau một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải xác định
kết quả của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh phải được xác định 1 cách đúng đắn

cho mỗi hoạt động của doanh nghiệp theo đúng qui định tài chính, kế toán hiện hành.
Trên cơ sở yêu cầu đó kế toán xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện các nhiệm vụ
sau:
Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu nhập, chi
phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp
Tính toán,xác định chính xác chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Cung cấp thông tin phục vụ lập báo cáo tài chính và phân tích kinh tế doanh
nghiệp
1.1.2.2. Phương pháp kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm: Kết quả từ hoạt động kinh
doanh và kết quả hoạt động khác. Kế toán kết quả kinh doanh được xác định:
KQKD trước thuế TNDN =
Kết quả kế
toán sau thuế

KQ hoạt động kinh doanh

Kết quả hoạt động kinh

=

doanh trước thuế

-

+ KQ hoạt động khác

Chi phí thuế


-

Chi phí thuế

TNDN hiện hành (+) TNDN hoãn lại

Trong đó:
Kết quả hoạt động kinh doanh
KQ hoạt động
kinh doanh

LN gộp bán hàng và
=

cung cấp dịch vụ

LN gộp bán hàng và
SVTH: Phạm Lê Kiên

=

DT hoạt động
+

tài chính

Doanh thu thuần về bán
8


Chi phí
-

-

tài chính

-

CP quản lý
kinh doanh

Trị giá vốn
Lớp: K48D2


Khóa luận tốt nghiệp
cung cấp dịch vụ

DT thuần về

Tổng DT bán

bán hàng, cung

hàng, cung cấp

cấp dịch vụ

=


GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên
hàng và cung cấp dịch vụ
Chiết
-

dịch vụ

hàng bán

Giảm

khấu

-

thương
mại

Doanh

giá

-

hàng

thu hàng

bán


bán bị

Thuế TT ĐB, thuế
XK, thuế GTGT

-

theo phương pháp

trả lại

trực tiếp phải nôp.

Kết quả hoạt động khác
Kết quả khác

=

Thu nhập khác

-

Chi phí khác

Thuế TNDN hiện hành = Thu nhập chịu thuế * % thuế suất thuế thu nhập
(Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2016 là 20%)
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh
1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
Kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh trong các Doanh nghiệp cần tuân

thủ theo các nguyên tắc được quy định trong các Chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành
và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ
tài chính. Đối với kế toán kết quả kinh doanh doanh nghiệp phải tuân thủ theo một số
Chuẩn mực liên quan sau:

 VAS 01 - Chuẩn mực chung
Chuẩn mực chung quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ
bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của Báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Trong số các nguyên tắc kế toán cơ bản quy định trong chuẩn mực thì nguyên tắc
phù hợp, cơ sở dồn tích, và nguyên tắc thận trọng là có ảnh hưởng lớn nhất tới kế toán
kết quả kinh doanh. Cụ thể:
- Theo nguyên tắc phù hợp thì khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi
nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó, tức là
doanh thu và chi phí phải có sự phù hợp với nhau. Chi phí tương ứng với doanh thu là
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả liên
quan đến doanh thu của kỳ đó.
- Theo nguyên tắc cơ sở dồn tích thì các nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp liên quan đến doanh thu chi phí phải được ghi nhận vào sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hay chi tiền. Báo cáo tài chính

SVTH: Phạm Lê Kiên

9

Lớp: K48D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên


lập trên cơ sở dồn tích phải phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá
khứ, hiện tại và tương lai.
- Theo nguyên tắc thận trọng thì việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để
lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng
đòi hỏi doanh thu thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.

 VAS 02 – Hàng tồn kho
CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ XUẤT KHO (GIÁ VỐN)
Hàng tồn kho trong các doanh nghiệp tăng từ nhiều nguồn khác nhau với các đơn
giá khác nhau, vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp tính giá thực tế hàng
xuất kho. Việc lựa chọn phương pháp nào còn tuỳ thuộc vào đặc điểm của hàng tồn
kho, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Song doanh nghiệp áp dụng phương pháp nào đòi hỏi phải nhất quán trong suốt
niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi phải giải trình và thuyết minh, nêu rõ những tác
động của sự thay đổi tới các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Để tính giá hàng tồn
kho xuất, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây:
1. Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập
nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó
tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực
tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa,
giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ
những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt
hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được
phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể
áp dụng được phương pháp này.


2. Phương pháp giá bình quân
SVTH: Phạm Lê Kiên

10

Lớp: K48D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên

Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ
hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
a) Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong
kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào
giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng tồn
đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng
nhập trong kỳ)
b) Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo
công thức sau:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư
hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng

vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
3. Phương pháp FIFO (nhập trước xuất trước)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra
hết.
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất
kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép
các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát
với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán
có ý nghĩa thực tế hơn.

4. Phương pháp LIFO (nhập sau xuất trước)

SVTH: Phạm Lê Kiên

11

Lớp: K48D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên

Ngược lại với phương pháp FIFO.

 VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Chuẩn mực quy định, hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán về doanh
thu, thu nhập khác bao gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu,

phương pháp kế toán về doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và báo
cáo tài chính.
Khi áp dụng chuẩn mực, kế toán ghi nhận doanh thu theo các quy định trong
chuẩn mực.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: Theo mục 10 chuẩn mực số 14, doanh
thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thõa mãn tất cả năm điều kiện sau:
- Thứ nhất, doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Thứ hai, doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Thứ ba, doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Thứ tư, doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Thứ năm, xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: Doanh thu cung cấp dịch vụ
được ghi nhận khi thõa mãn tất cả bốn điều kiện:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Đối với doanh thu hoạt động tài chính: Theo mục 24 của chuẩn mực số 14,
doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia. Việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phải thỏa mãn đồng thời
hai điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
SVTH: Phạm Lê Kiên

12


Lớp: K48D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên

Đối với thu nhập khác: Theo mục 30 chuẩn mực số 14, thu nhập khác bao gồm:
Thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp
đồng; thu tiền bảo hiểm được bồi thường; thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ
tính vào chi phí kỳ trước; khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; thu
các khoản thuế được giảm, được hoàn lại và các khoản thu khác.

 VAS 17 – thuế thu nhập doanh nghiệp
Chuẩn mực quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Việc xác định thuế TNDN trong kỳ là một phần công việc của kế toán kết quả kinh
doanh. Sau khi đã xác định được LNKT trước thuế, kế toán xác định số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp theo công thức:
Thuế thu nhập doanh

=

Thuế suất thuế thu nhập

nghiệp phải nộp
doanh nghiệp
Theo qui định của chuẩn mực thì:


*

Lợi nhuận kế toán
trước thuế

Hàng quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế
phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được nghi nhận là chi
phí thuế TNDN hiện hành trong báo cáo KQHĐKD của năm đó.
Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh
nghiệp thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhâp chịu thuế cả năm và tính
thuế xuất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Thuế thu nhập doanh nghiệp thực phải
nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong báo
cáo kết quả hoạt đông kinh doanh của năm đó.
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán là các chứng từ bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh
thực sự hoàn thành, là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi trong sổ kế toán đồng thời là
cơ sở xác minh trách nhiệm vật chất. Vì vậy chứng từ phải được ghi nhận đầy đủ các
yếu tố theo quy định chứng từ luân chuyển, bảo quản lưu trữ theo quy định.
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các chứng từ lập như:

SVTH: Phạm Lê Kiên

13

Lớp: K48D2



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên

+) Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động kinh doanh khác.
+) Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả, bảng xác định tài sản thuế thu
nhập hoãn lại
+) Bảng xác định CLTT chịu thuế, bảng xác định CLTT được khấu trừ
+) Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu chi phí và các hoạt động
khác; phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho…
 Trình tự luân chuyển chứng từ
Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ do kế toán trưởng đơn vị qui định.
Chứng từ gốc do đơn vị lập ra hoặc từ bên ngoài vào đều phải tập trung vào bộ phận
kế toán đơn vị. Bộ phận kế toán phải kiểm tra kỹ những chứng từ đó và chỉ sau khi
kiểm tra và xác minh là đúng thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
- Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán và các bộ phận liên quan phải lập
chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính vào chứng từ;
- Kiểm tra chứng từ kế toán: Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các
chỉ tiêu phản ánh trên chứng từ; kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh; kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ; kiểm
tra việc chấp hành qui chế quản lý nội bộ của những người lập, kiểm tra xét duyệt đối
với từng loại nghiệp vụ kinh tế
- Ghi sổ kế toán: Sau khi chứng từ được kiểm tra sẽ được nhân viên kế toán tiến
hành sắp xếp và tiến hành ghi vào sổ kế toán tương ứng (Sổ các tài khoản: TK 511, TK
632, TK 642, TK 635, TK 515, TK 421, TK 821, TK 911…)
- Lưu trữ và bảo quản chứng từ: Chứng từ sử dụng được sắp xếp, phân loại, bảo
quản và lưu trữ theo qui định của chế độ lưu trữ chứng từ, tài liệu kế toán của Nhà
nước.

1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp một cách tổng quát, đầy đủ
kế toán kết quả kinh doanh sử dụng các tài khoản kế toán chủ yếu sau: TK 911, TK
511, TK 515, TK 521, TK 711, TK 635, TK 632, TK 642, TK 811, TK 421, TK 821...
Kết cấu một số tài khoản chủ yếu:
SVTH: Phạm Lê Kiên

14

Lớp: K48D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên

 Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
TK này dùng để xác định kết quả kinh doanh sau một kỳ hạch toán. Kết cấu của
TK 911 như sau:
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế TNDN và chi phí khác;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Kết chuyển lãi.
Bên có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Kết chuyển lỗ.

Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.

 Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Tài khoản này dùng để
phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định xác định kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Bên Nợ:
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do
phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại;
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi
nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải
trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong
năm);

SVTH: Phạm Lê Kiên

15

Lớp: K48D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên

- Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Số chênh lệch giữa tài
sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập

hoãn lại phát sinh trong năm);
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 - “Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Có Tài khoản 911 - “Xác định
kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Số thuế thu nhập daonh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn
số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã ghi nhận trong năm;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành trong năm hiện tại;
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế
thu nhập hoãn lại (Số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong
năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm);
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Số chênh lệch giữa thuế
thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại
phải trả phát sinh trong năm);
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
phát sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành trong năm vào Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát
sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong
kỳ vào bên Nợ Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 821 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành;
- Tài khoản 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

SVTH: Phạm Lê Kiên


16

Lớp: K48D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên

 Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) sau thuế thu nhập
doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
Tài khoản 421 có 2 tài khoản cấp hai: TK 4211 - Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối năm trước; TK 4212 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay.
Kết cấu của TK 421 như sau:
Bên nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
-

Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, nhà đầu tư, các bên liên doanh;

-

Bổ sung nguồn vốn kinh doanh;

-

Nộp lợi nhuận lên cấp trên.


Bên có:
-

Số lợi nhuận thực tế từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ;

-

Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên bù;

-

Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.

Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc dư Có
Số dư bên nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
Số dư bên có: Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.

 Một số tài khoản khác:
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch, nghiệp vụ
bán hàng, cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp hai: TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa; TK
5112 – Doanh thu bán các thành phẩm; TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ; TK
5118 – Doanh thu khác.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 632 – Gía vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư bán trong kỳ.

SVTH: Phạm Lê Kiên

17

Lớp: K48D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên

Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính. Tài khoản này phản ánh doanh
thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài
chính khác của doanh nghiệp.
Tài khoản 635 – Chi phí tài chính. Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí
hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các
hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh,
liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn...Dự phòng giảm giá đầu tư chứng
khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái...Tài khoản 635 phải
được hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu. Tài khoản này có 3 tài khoản
cấp hai: TK 5211 – Chiết khấu thương mại; TK 5212 – Hàng bán bị trả lại; TK 5213 –
Giảm giá hàng bán. Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh. Tài khoản này có hai tài khoản cấp
hai: TK 6421 – Chi phí bán hàng; TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản 711 – Thu nhập khác. Tài khoản này phản ánh những khoản thu nhập
khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài khoản 811 – Chi phí khác. Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí phát
sinh do các sự kiện các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh

nghiệp.
Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Tài khoản này dùng để
phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thế, phí, lệ phí và các
khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán
năm.
1.2.2.3 Trình tự kế toán
Cuối kỳ kế toán, kế toán căn cứ vào số liệu đã hạch toán trên các tài khoản thu
nhập và chi phí để kết chuyển xác định kết quả kinh doanh như sau:
 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ1.1 Kế toán xác định kết quả kính doanh (phụ lục 01)
a) Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào
tài khoản Xác định kết quả kinh doanh, ghi:
SVTH: Phạm Lê Kiên

18

Lớp: K48D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
b) Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ,
chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như chi phí khấu hao,
chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý nhượng bán
bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
c) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu
nhập khác, ghi:
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
d) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí
khác, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 811 - Chi phí khác.
đ) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành,
ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
e) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát
sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập hoãn lại”:
- Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có, thì số chênh
lệch, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập hoãn lại.
- Nếu số phát sinh Nợ TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh Có TK 8212, kế toán kết
chuyển số chênh lệch, ghi:

SVTH: Phạm Lê Kiên

19

Lớp: K48D2



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên

Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
g) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 - Chi phí bán hàng.
h) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ,
ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
i) Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ vào lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối:
- Kết chuyển lãi, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
- Kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
k) Định kỳ, đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân cấp theo dõi kết quả kinh
doanh trong kỳ nhưng không theo dõi đến lợi nhuận sau thuế chưa phân phối thực hiện
kết chuyển kết quả kinh doanh trong kỳ lên đơn vị cấp trên:
- Kết chuyển lãi, ghi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
- Kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ

Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
1.2.2.4 Sổ kế toán
Để phản ánh tình hình xác định kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp,
căn cứ vào qui mô, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ
nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán mà kế toán mở sổ
theo dõi tùy theo hình thức kế toán đơn vị áp dụng. Trong mỗi hình thức sổ kế toán có

SVTH: Phạm Lê Kiên

20

Lớp: K48D2


×