Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

luận văn kê toán TMU kế toán bán hàng gỗ tại công ty TNHH đầu tƣ và phát triển gỗ việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 84 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
TÓM LƯỢC

Qua thời gian thực tập tại phòng Tài Chính-Kế Toán của Công ty TNHH Đầu Tư
và Phát Triển Gỗ Việt được tiếp xúc và tìm hiểu thông tin hệ thống kế toán của Công
ty trên cơ sở những kiến thức cơ bản đã được học trong nhà trường với đề tài : “Kế
toán bán hàng Gỗ tại Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Gỗ Việt” khóa luận của
em trình bày các nội dung sau:
- Những lý thuyết về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại theo
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
-

Thông qua các phương pháp nghiên cứu để đưa ra các nhận xét khái quát về doanh

-

nghiệp , về đặc điểm của kế toán bán hàng Gỗ tại Công ty .
Đi sâu nghiên cứu, phân tích thực trạng kế toán bán hàng Gỗ tại Công ty TNHH đầu

-

Tư và Phát Triển Gỗ Việt.
Sau khi nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng Gỗ tại Công ty em mạnh dạn đưa ra
những thành công, những điểm còn hạn chế, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn kế toán bán hàng Gỗ tại Công ty.
Em hi vọng với đề tài nghiên cứu này, em sẽ góp phần vào việc hoàn thiện hơn kế
toán bán hàng Gỗ tại Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Gỗ Việt.

LỜI CẢM ƠN


1

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp

1

Lớp: K11CK1


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Chu Thị Huyến

Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Gỗ Việt, đi sâu
tìm hiểu đề tài, “Kế toán bán hàng gỗ tại Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Gỗ
Việt Gỗ Việt ” được sự quan tâm, nhiệt tình giúp đỡ của thầy giáo, cô giáo trong bộ
môn và các anh chị phòng Kế toán của công ty đã giúp em nắm bắt được thực tế, vận
dụng được những kiến thức đã học trong trường vào thực tiễn. Trên cơ sở đó, em đã
phân tích một số ưu nhược điểm và mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất với mong
muốn góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng của công
ty.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới quý thầy cô Trường Đại Học Thương Mại, đặc
biệt là tất cả thầy cô Khoa Kế Toán Kiểm Toán đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến
thức cho em trong thời gian qua. Mặc dù về mặt lý thuyết còn nhiều hạn chế so với
thực tế nhưng đã giúp em có một vốn kiến thức tương đối đầy đủ để có thể tiếp cận
thực tế.
Em rất cám ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo ThS. Chu Thị Huyến đã giúp
đỡ em có thể hoàn thành tốt bài khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn ban Giám Đốc cùng các anh chị phòng kế toán và
các nhân viên trong Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Gỗ Việt đã giúp em trong

quá trình thực tập tại công ty.
Mặc dù đã đi sâu tìm hiểu nhưng do trình độ nhận thức và kinh nghiệm thực
tế của bản thân còn nhiều hạn chế, những ý kiến đề xuất chủ yếu dựa vào lý thuyết
được học nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong tiếp tục
nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các cán bộ phòng kế
toán để em bổ sung và hoàn thiện hơn nữa cho bài luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

2

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp

2

Lớp: K11CK1


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
MỤC LỤC

3

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp

3

Lớp: K11CK1



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diễn giải

SXKD

Sản xuất kinh doanh

PXK

Phiếu xuất kho

DN

Doanh nghiệp

DNTM

Doanh nghiệp thương mại

CMKT

Chuẩn mực kế toán


TK

Tài khoản

GTGT

Giá trị gia tăng

CĐKT

Chế độ kế toán

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

HKT

Hàng tồn kho

4

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp

4

Lớp: K11CK1


GVHD: TH.S Chu Thị Huyến


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài.
1.1.Tính cấp thiết của đề tài.
- Xuất phát từ lý luận:
Cung cấp những thông tin của kế toán bán hàng phục vụ cho công tác quản lý,
trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh.
Giúp cho ban giám đốc nắm được tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp mình
và kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường.
- Về mặt thực tiễn:
Qua khảo sát thực tế tại Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Gỗ Vịêt, Kế toán
bán hàng Gỗ của công ty còn một số hạn chế cần phải hoàn thiện như :
Về tài khoản sử dụng, sổ kế toán còn chưa chi tiết, gây khó khăn trong quá trình
quản lý doanh thu của từng loại Gỗ và trong công tác xây dựng chiến lược kinh doanh;

Xuất phát từ lý luận và thực tiễn về kế toán bán hàng Gỗ tại Công ty TNHH Đầu Tư
và Phát triển Gỗ Việt, qua thời gian thực tập tại Công ty, em đã lựa chọn đề tài:
“Kế toán bán hàng gỗtại Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Gỗ Việt”
1.2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
-Ý nghĩa về mặt lý luận :Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần hoàn thiện
thêm lý luận kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
-Ý nghĩa về mặt thực tiễn :Có thể đưa ra những giải pháp thiết thực giúp công
ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Gỗ Việt tổ chức tốt hơn công tác kế toán bán mặt hàng
Gỗ phù hợp với các quy định của nhà nước cũng như tình hình thực tế của doanh
nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
-Ý nghĩa đối với bản thân :Cũng thông qua việc lựa chọn thực hiện đề tài, em
mong muốn nâng cao kiến thức của bản thân về quy định của các chuẩn mực kế toán

Việt Nam, cũng như việc vận dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam trong chế độ kế
toán hiện hành và các thông tư hướng dẫn kế toán nói chung và kế toán nghiệp vụ bán
hàng nói riêng.
5
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp

Lớp: K11CK1


GVHD: TH.S Chu Thị Huyến

Khóa luận tốt nghiệp

2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.
2.1. Về mặt lý luận
Tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong
doanh nghiệp.
2.2 Về mặt thực tế
Làm rõ thực trạng kế toán bán hàng Gỗ tại công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển
Gỗ Việt.
Đánh giá những ưu điểm, nhược điểm về kế toán bán hàng Gỗ tại công ty TNHH
Đầu Tư và Phát Triển Gỗ Việt.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng Gỗ tại Công
ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Gỗ Việt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu : “Kế toán bán hàng gỗ tại Công ty TNHH Đầu Tư và
Phát Triển Gỗ Việt”
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Không gian nghiên cứu : tại Công Ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Gỗ Việt.
Địa chỉ : Số 44, tổ14 Đường K2, phường Cầu Diễn, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.

+Thời gian nghiên cứu: Được thực hiện từ ngày 31/10/2016 đến ngày
17/03/2017
+ Số liệu minh họa cho kế toán bán hàng Gỗ tại công ty trong khóa luận : tháng
12 năm 2016
4. Phương pháp thực hiện đề tài.
Sử dụng tổng hợp các phương pháp thu thập dữ liệuvà phân tích, xử lý dữ liệu
thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại DN. Các số liệu trong báo cáo tài
chính, sổ sách kế toán, số liệu có được từ phỏng vấn nhân viên kế toán trong công ty.
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:
Phương pháp điều tra trắc nghiệm:
Là phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua phiếu điều tra (Phụ
lục 1.1), được lập sẵn để lấy ý kiến trực tiếp từ các cán bộ, nhân viên phòng kế toán
của Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Gỗ Việt .

6
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp

Lớp: K11CK1


GVHD: TH.S Chu Thị Huyến

Khóa luận tốt nghiệp

Nội dung của phiếu điều tra trắc nghiệm: những câu hỏi liên quan trực tiếp đến
công tác kế toán tại công ty và có sẵn phương án trả lời để người được xin ý kiến lựa
chọn.
Phương pháp điều tra phỏng vấn:
Là phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua việc đối thoại đặt câu
hỏi trực tiếp cho các cán bộ nhân viên kế toán tại Công ty về những nội dung chi tiết,

cụ thể, cần làm rõ, thuộc công việc kế toán bán hàng tại công ty.
Phương pháp quan sát thực tế:
Là phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách sử dụng các giác quan và một số thiết
bị hỗ trợ để ghi nhận các hiện tượng các quá trình kế toán bán hàng tại công ty mà
không cần đến sự hợp tác của đối tượng quan sát.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Là phương pháp thu thập dữ liệu thông qua tìm hiểu và nghiên cứu hệ thống
chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam, các thông tư có liên quan, báo, tạp chí, internet,
hệ thống sổ sách kế toán tại Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Gỗ Việt.
4.2 Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu:
Dựa vào những dữ liệu đã thu thập được từ các phương pháp trên, tiến hành tổng
hợp dữ liệu bảng tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm, sau khi thu lại phiếu trả lời
của các nhân viên kế toán và các dữ liệu thu thập được qua quan sát và nghiên cứu tài
liệu để tiến hành và chọn lọc, so sánh và phân tích nhằm đưa ra những kết luận, đánh
giá tổng quát và cụ thể về phần hành kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Đầu Tư và
Phát Triển Gỗ Việt.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu khóa luận gồm 3chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng Kế toán bán hàng Gỗ tại Công ty TNHH Đầu Tư và Phát
Triển Gỗ Việt
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng Gỗ tại
công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Gỗ Việt.

7
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp

Lớp: K11CK1



GVHD: TH.S Chu Thị Huyến

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
 Khái niệm bán hàng

Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn lợi
ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất - kinh doanh, đây là quá
trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ
hoặc vốn trong thanh toán.
 Khái niệm giá vốn

Giá vốn hàng bán: Được hiểu là toàn bộ chi phí thực tế cấu thành nên sản phẩm,
hàng hóa và là biểu hiện về mặt giá trị của thành phẩm hàng hóa. Đối với doanh
nghiệp thương mại, giá vốn hàng hóa bao gồm giá mua thực tế và chi phí thu mua số
hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ, đó là cơ sở để xác định giá bán và tính toán hiệu
quả kinh doanh.
 Khái niệm doanh thu bán hàng

Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
(Trích chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác)
 Khái niệm về các khoản giảm trừ doanh thu

-

Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai
quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

-

Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

-

Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn.

-

Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người
mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
8
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp

Lớp: K11CK1


GVHD: TH.S Chu Thị Huyến

Khóa luận tốt nghiệp

(Trích chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác)

1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý, nghiệm vụ kế toán bán hàng
a. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng
*Các phương thức bán hàng :
Trong các DNTM, việc tiêu thụ hàng hóa có thể được thực hiện theo các phương
thức sau: Phương thức bán buôn, bán lẻ, bán đại lý.
* Phương thức bán buôn hàng hóa
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các DN
sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc để gia công rồi bán ra.
Trong phương thức bán buôn hàng hóa thường bao gồm hai phương thức sau đây:


Bán buôn qua kho
Là hình thức bán hàng mà hàng hóa, thành phẩm được xuất bán từ kho bảo quản
của doanh nghiệp. Cụ thể có hai hình thức sau:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên
mua cử người đại diện đến kho của DN để nhận hàng. DN phải xuất kho hàng hóa,
giao trực tiếp cho người đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã
thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, thì hàng hóa thành phẩm mới chấp nhận là đã tiêu
thụ
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào
hợp đồng đã kí kết hoặc theo đơn đặt hàng, DN xuất kho hàng hóa, thành phẩm dùng
phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng giao cho bên mua ở một
địa điểm thỏa thuận. Hàng hóa, chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của DN. Hàng hóa
chỉ xác nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của
bên mua đã nhận được hàng và chấp nhân thanh toán. Chi phí vận chuyển do DN hay
do bên mua chịu là do thỏa thuận từ trước giữa hai bên. Nếu DN chịu chi phí vận
chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển thì sẽ
phải thu tiền của bên mua




Bán buôn vận chuyển thẳng
Theo hình thức này, thành phẩm sản xuất xong không nhập kho mà chuyển bán
thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể hiện theo hai hình thức sau:
+ Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp: Theo hình thức này,
9
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp

Lớp: K11CK1


GVHD: TH.S Chu Thị Huyến

Khóa luận tốt nghiệp

thành phẩm sản xuất xong không nhập kho mà chuyển bán thẳng tại xưởng cho bên
mua. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua kí nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền
hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác nhận là đã tiêu thụ
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này,
thành phẩm sản xuất xong không nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua bằng
phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến một địa điểm đã được
thỏa thuận. Thành phẩm, hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở
hữu của DN. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã
nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ
* Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Phương thức bán lẻ thường có các hình thức sau:
+ Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này nhân viên bán hàng
phụ trách việc quản lý hàng, giao hàng, thu tiền do nhân viên khác đảm nhận. cuối

ngày hoặc cuối ca, nhân viên thu tiền lập phiếu nộp tiền, nhân viên bán hàng lập báo
cáo bán hàng. Thực hiện đối chiếu giữa báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền và sau đó
chuyển đến phòng kế toán để ghi sổ
+ Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên
bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó, kiểm kê hàng
hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng bán ra trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán
hàng
+ Hình thức bán hàng tự phục vụ : Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy
hàng hóa, trước khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền
hàng. Nhân viên thu tiền nhận hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức
này phổ biến ở các siêu thị
+ Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua
hàng thành nhiều lần. Lúc này, DNTM còn được thu thêm phần lãi tiền hàng do trả
chậm của khách hàng

10
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp

Lớp: K11CK1


GVHD: TH.S Chu Thị Huyến


Khóa luận tốt nghiệp

Phương thức bán hàng đại lý
Là phương thức bán hàng mà trong đó DNTM giao hàng cho cơ sở nhận bán đại
lý, ký gởi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý

thanh toán tiền hàng cho DNTM và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại
lý.Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM, đến
khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ
bán hàng mới hoàn thành.
* Các phương thức thanh toán
Hiện nay DNTM thường áp dụng các phương thức thanh toán sau:
* Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán
trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hóa (nếu bán
theo phương thức hàng đổi hàng).
* Phương thức thanh toán trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó thành
khoản công nợ phải thu của khách hàng. Ở hình thức việc chuyển quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hóa dịch vụ được thực hiện, nhưng khách hàng mới chỉ chấp nhận thanh
toán, chưa trả tiền hàng ngay. Tuy vậy, đơn vị vẫn ghi nhận doanh thu bán hàng, nói
cách khác doanh thu được ghi nhận trước kỳ thu tiền.
*Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán
hàng bao gồm: giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán.

Chi phí p.s trong quá trình mua (chưa thuế
Các khoản giảm trừ (nếu có)
VAT)
Giá ghi trên
Thuế phải _
+
+

HĐ (chưa
nộp ở khâu

Trị giá mua thực tế của hàng hóa
=

thuế VAT)

n.

mua (nếu
có)

Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá
mua thực tế và chi phí mua của một số hàng hóa đã xuất kho. Trị giá mua thực tế của hàng
hóa xuất kho được xác định theo một trong số các phương pháp sau:
11
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp

Lớp: K11CK1


GVHD: TH.S Chu Thị Huyến

Khóa luận tốt nghiệp

-Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại
mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được, có đơn giá cao. Khi thực hiện doanh
nghiệp phải biết được các đơn vị hàng bán ra thuộc những lần mua, lần nhập nào và dùng

đơn giá của lần đó để xác định giá trị hàng đã xuất trong kỳ.
+ Ưu điểm: Thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá hàng và cho kết quả tính toán
chính xác nhất trong các phương pháp.
+ Nhược điểm: Chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có ít mặt hàng, ít chủng loại hàng,
có thể phân biệt, chia tách thành nhiều thứ riêng rẽ và giá trị hàng xuất bán không sát với
giá thị trường.
-Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá vốn của từng loại hàng bán được tính theo giá trị trung
bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng đó được mua
trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi lần nhập một lô hàng
về hoặc giá trung bình kỳ trước.
Giá thực tế hàng
xuất bán

=

Số lượng hàng
xuất bán

x

Đơn giá bình quân
hàng xuất bán

+Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện song độ chính xác không cao do những biến
động của giá cả hàng hóa trên thị trường, đồng thời việc tính giá đơn vị của hàng xuất bán
cũng như giá trị hàng bán được tính vào cuối kỳ nên không cập nhật trị giá vốn hàng bán ra,
có thể gây ảnh hưởng đến tốc độ công tác quyết toán trong doanh nghiệp.
Giá đơn vị bình

quân cả kỳ dự trữ

=

Giá gốc hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

+ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Phương pháp này có thể phản ánh sự biến động giá cả trên thị trường do đó phản ánh
trị giá hàng xuất chính xác hơn, đồng thời công việc kế toán được thực hiện thường xuyên
nên công việc không phải dồn vào cuồi kỳ và có thể tính toán được giá trị hàng xuất bán
ngay mọi lúc. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là công việc tính toán phải thực



hiện làm nhiều lần.
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập

=

Giá thực tế hàng hóa tồn sau mỗi lần nhập
Lượng hàng hóa thực tế tồn sau mỗi lần nhập

-Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).
12
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp

Lớp: K11CK1



GVHD: TH.S Chu Thị Huyến

Khóa luận tốt nghiệp

Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là thành phẩm được sản xuất trước nhập
kho trước thì được xuất trước và thành phẩm còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được sản xuất,
nhập kho gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị thành phẩm xuất kho
được tính theo giá của thành phẩm nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của
hàng tồn kho được tính theo giá của thành phẩm nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần
cuối kỳ còn tồn kho.
-

Ưu điểm: Hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán được đánh giá sát với giá thực
tế tại thời điểm lập báo cáo.
Nhược điểm: Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại.
-Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là thành phẩm sản xuất sau, nhập sau thì
được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho sản xuất trước đó. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của thành phẩm nhập sau hoặc
gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của thành phẩm nhập kho đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm: Thực hiện phương pháp này đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế toán và
khi giá cả có xu hướng tăng lên thì doanh nghiệp có thể tạm hoãn trách nhiệm nộp thuế thu

-

nhập doanh nghiệp do chi phí lúc đó là cao nhất.
Nhược điểm: Khi giá cả có xu hướng tăng lên, nếu doanh nghiệp chạy theo việc tăng thành
phẩm, hàng hóa nhập kho để tăng giá vốn hàng bán nhằm hoãn trách nhiệm nộp thuế thu

nhập doanh nghiệp có thể doanh nghiệp phải chịu chi phí bảo quản, lưu kho và giá trị hàng
tồn kho được phản ánh thấp hơn giá trị của nó cho nên tài sản bị đánh giá thấp hơn giá trị
thực tế.
*Phương pháp xác định giá bán
Giá bán hàng hoá của doanh nghiệp thương mại được xác định là giá thỏa thuận
giữa người mua và người bán, được ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng.Giá bán hàng hóa
của doanh nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn,
chi phí đã bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định
mức. Trên nguyên tắc đó, giá bán hàng hóa được xác định như sau :
Giá bán = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Thặng số thương mại = Giá mua thực tế * Tỷ lệ % thặng số thương mại
Trong đó, thặng số thương mại là khoản chênh lệch giữa bán và giá mua hàng
hoá nhằm bù đắp chi phí và hình thành thu nhập cho doanh nghiệp, được tính theo tỷ
13
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp

Lớp: K11CK1


GVHD: TH.S Chu Thị Huyến

Khóa luận tốt nghiệp

lệ % trên giá mua thực tế của hàng đã bán.
Theo chế độ kế toán mới áp dụng thì nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp
tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua trong công thức trên là giá bao
gồm cả thuế GTGT. Còn nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thì giá mua trong công thức trên là giá không bao gồm thuế GTGT.
b.Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Trong quá trình bán hàng tài sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng hóa

sang hình thái tiền tệ. Do đó để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các doanh nghiệp thương
mại cần phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng, cụ thể quản lý nghiệp vụ bán hàng cần
phải đảm bảo các chỉ tiêu sau :
-Quản lý về doanh thu bán hàng, đây là cơ sở để xác định chính xác kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại. Trong nền kinh tế thị trường quản lý doanh thu
bao gồm :
+Quản lý doanh thu thực tế : Là doanh thu được tính theo giá bán ghi trên hóa
đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng.
+Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu : Là các khoản phát sinh trong quá trình
bán hàng, theo qui định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế. Các khoản giảm trừ
doanh thu bao gồm : Khoản giảm giá hàng bán, khoản giá trị hàng bán bị trả lại, chiết
khấu thương mại.
+Quản lý doanh thu thuần : Là doanh thu thực tế về bán hàng của doanh nghiệp
trong kỳ kế toán, là cơ sở để xác định kết quả bán hàng.
-Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu
ở người mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để kịp thời
thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh.
Phải quản lý giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ, đây cũng là cơ sở để xác định kết
quả bán hàng.

14
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp

Lớp: K11CK1


GVHD: TH.S Chu Thị Huyến

Khóa luận tốt nghiệp


c.Nhiệm vụ kế toán bán hàng
Kế toán nghiệp vụ bán hàng cần phải thực hiện nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng của DN cả về số
lượng, cả về giá trị theo từng mặt hàng, nhóm hàng.
- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và
thanh toán công nợ phải thu ở người mua.
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chính xác kết
quả bán hàng.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên cơ
sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp

1.2.1. Quy định kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam(VAS)
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam thì kế toán bán hàng chịu sự chi phối của các
chuẩn mực: Chuẩn mực số 01 - chuẩn mực chung, chuẩn mực số 02 - hàng tồn kho và
chuẩn mực số 14 - doanh thu và thu nhập khác. Cụ thể:
* Theo VAS số 01-chuẩn mực chung:
Để giúp kế toán ghi chép và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực và chế độ
kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề chưa được quy định cụ
thể nhằm đảm bảo cho các thông tin in trên BCTC phản ánh trung thực hợp lý. Kế toán
bán hàng cũng phải tuân thủ theo các nguyên tắc và các yêu cầu của chuẩn mực chung:
-

*Các nguyên tắc kế toán cơ bản
Nguyên tắc Cơ sở dồn tích:
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của DN liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn
vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh,
không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong quá khứ, hiện tại và tương lai.


-

Nguyên tắc hoạt động liên tục:
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là DN đang hoạt động liên tục
cũng như quá trình bán hàng được diễn ra liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh
bình thường trong tương lai gần.
15
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp

Lớp: K11CK1


GVHD: TH.S Chu Thị Huyến
-

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyên tắc giá gốc:
Tài sản được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền
hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó
vào thời điểm tài sản được ghi nhận.

-

Nguyên tắc phù hợp:
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản
doanh thu từ việc bán hàng thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra khoản doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của
kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi chí phải trả nhưng liên quan

đến doanh thu của kỳ đó.

-

Nguyên tắc nhất quán:
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng
thống nhất ít nhất trong một ký kế toán năm.Trường hợp có thay đổi chính sách và
phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đối đó
trong phần thuyết minh của BCTC.

-

Nguyên tắc thận trọng:
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế
toán trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khẳ
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
*Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán.
-Trung thực
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các
bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung
và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

16
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp


Lớp: K11CK1


GVHD: TH.S Chu Thị Huyến

Khóa luận tốt nghiệp

-Khách quan
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế,
không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
-Đầy đủ
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi
chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
-Kịp thời
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng
hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
-Dễ hiểu
Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ
hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về
kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những vấn đề
phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh.
-Có thể so sánh
Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và
giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán.
Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử
dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh
nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch.
* Theo VAS số 02 – hàng tồn kho:
Hàng tồn kho được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc.Có 4 phương pháp xác định
giá trị hàng tồn kho

-Phương pháp xác định giá gốc hàng bán
Việc tính giá trị HTK được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
+Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này DN phải biết
được các đơn vị hàng hóa tồn kho và các đơn vị hàng hóa xuất bán thuộc những lần
mua nào và dùng đơn giá của những lần mua đó để xác định trị giá của HTK cuối kỳ.
Phương pháp này được áp dụng đối với DN có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định
và nhận diện được.
17
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp

Lớp: K11CK1


GVHD: TH.S Chu Thị Huyến

Khóa luận tốt nghiệp

+Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia quyền,
giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng
tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất
trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô
hàng về, phụ thuộc vào tình hình của DN.
+Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Áp dụng dựa trên giả định là
HTK được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và HTK còn lại cuối kỳ
là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ, giá trị của HTK được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm
cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): áp dụng dựa trên giả định là HTK
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và HTK còn lại cuối kỳ là HTK

được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của HTK được tính
theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
* Theo VAS số 14- doanh thu và thu nhập khác:
Bán hàng sẽ phát sinh doanh thu, và việc ghi nhận doanh thu trong các trường
hợp sẽ tuân thủ theo nguyên tắc nào thì trong chuẩn mực kế toán số 14” doanh thu và
thu nhập khác” sẽ quy định và hướng dẫn. Mục đích của chuẩn mục này là quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm:
Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và
thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính
- Điều kiện ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi giao
dịch bán hàng thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện:
(a) DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
18
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp

Lớp: K11CK1


GVHD: TH.S Chu Thị Huyến

Khóa luận tốt nghiệp

(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Xác định doanh thu

+ Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các tài khoản đã thu hoặc sẽ
thu được.
+ Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với
bên mua hoặc sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá
hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
+ Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanhthu theo tỷ lệ lãi suất hiện
hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa
sẽ thu được trong tương lai.
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
1.2.2. Kế toán bán hàng trong các DNTMtheo qui định của chế độ kế toán
hiện hành (QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1.2.2.1. Chứng từ kế toán
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng các chứng
từ kế toán sau:


Hóa đơn GTGT (Hóa đơn bán hàng)
-Hoá đơn giá trị gia tăng là chứng từ của đơn vị xác nhận số lượng, chất lượng,
đơn giá và số tiền bán hàng cho người mua.Hoá đơn là căn cứ để người bán ghi sổ
doanh thu và các sổ kết toán liên quan, là chứng từ cho người vận chuyển hàng trên
đường, lập phiếu nhập kho, thanh toán tiền hàng ghi sổ kế toán.

- Khi bán hàng cho khách người bán hàng viết hoá đơn GTGT.Hóa đơn lập thành
19
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp

Lớp: K11CK1


GVHD: TH.S Chu Thị Huyến

Khóa luận tốt nghiệp

3 liên: liên 1 lưu tại phòng kế toán đơn vị bán hàng (màu tím) ,liên 2 giao cho khách
hàng (màu đỏ), liên 3 dùng nội bộ trong đơn vị bán hàng (màu xanh).
• Phiếu xuất kho: dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng hàng hóa xuất kho. Phiếu xuất kho
được lập làm 2 liên: Liên 1 để lưu gốc; Liên 2 thủ kho giữ để ghi thẻ rồi giao cho
phòng kế toán để làm căn cứ hạch toán.
• Phiếu thu :là chứng từ ghi nhận doanh thu bán hàng mà khách hàng thanh toán (bằng
tiền mặt). Phiếu thu được lập làm 2 liên: Liên 1 để lưu gốc; Liên 2 làm căn cứ ghi sổ
kế toán.
• Phiếu chi : là chứng từ ghi nhận các chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh của
DN. Phiếu chi được lập làm 2 liên như phiếu thu.

• Giấy báo có của Ngân hàng: là chứng từ được gửi từ ngân hàng để xác nhận khoản
tiền thanh toán của khách hàng đã chuyển vào tài khoản của công ty
1.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán bán hàng sử dụng các tài khoản chính như sau:
*Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Nội dung :Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, các
khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản như sau:

+ Bên nợ:


Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm giá hàng bán, Chiết khấu thương mại, doanh thu hàng
bán bị trả lại



Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải
nộp



Kết chuyển doanh thu thuần
+ Bên có: Doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ thực tế trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2 đó là:
-Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
-Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
-Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
-Tài khoản 5118 – Doanh thu khác.
Nguyên tắc hạch toán trên tài khoản 511-“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
20
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp

Lớp: K11CK1


GVHD: TH.S Chu Thị Huyến


Khóa luận tốt nghiệp

-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được tiền bao gồm cả các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán.
-Tài khoản này chỉ phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
được xác định là tiêu thụ trong kỳ, không phân biệt doanh thu đã thu được tiền ngay
hay chưa thu được tiền.
-Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có
thuế GTGT
-Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc thuộc đối tượng theo phương pháp trực, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
là tổng giá thanh toán(Bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu)

-

*Tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”
Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5211: “Chiết khấu thương mại”
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp
đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua đã mua hàng của
doanh nnghiệp với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên
hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết về mua, bán hàng.
Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: Chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
- Bên có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại phát sinh trong
kỳ sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

-


Tài khoản 5212 “Hàng bán bị trả lại”
Tài khoản này sử dụng để phản ánh doanh thu của số hàng hóa đã được xác
định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất lượng, mẫu mã, quy cách mà người mua từ chối
thanh toán và trả lại cho doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: Phản ánh doanh thu của số hàng hóa đã xác định tiêu thụ nhưng bị
khách hàng trả lại.
- Bên có: Cuối kỳ kết chuyển doanh thu của sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ bị trả
lại trong kỳ để xác định doanh thu thuần.
21
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp

Lớp: K11CK1


GVHD: TH.S Chu Thị Huyến

Khóa luận tốt nghiệp

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
-

Tài khoản 5213 “Giảm giá hàng bán”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh khoản người bán giảm trừ cho người
mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc quá thời hạn ghi trên hợp đồng
hoặc hàng hóa bị lạc hậu thị hiếu.
Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: Phản ánh khoản giảm giá hàng bán
- Bên có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ

(tính theo doanh thu hàng bán) sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản 5213 không có số dư cuối kỳ.
*Tài khoản 156 “Hàng hóa”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy
hàng, hàng hóa bất động sản.
Kết cấu tài khoản :
-Bên nợ :
+Giá mua vào của hàng hóa nhập kho, nhập quầy theo hóa đơn mua vào(bao gồm
các loại thuế không được hoàn lại)
+Chi phí thu mua hàng hóa thực tế phát sinh.
+Trị giá hàng hóa thuê ngoài gia công, chế biến hoàn thành nhập kho, nhập
quầy(gồm giá mua vào của hàng hóa và chi phí gia công, chế biến)
+Trị giá hàng hóa bị người mua trả lại nhập kho, nhập quầy.
+Trị giá hàng hóa phát hiện thừa qua kiểm kê tại kho, tại quầy.
-Bên có :
+Trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho, xuất quầy.
+Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
+Các khoản giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại, hàng mua bị trả lại.
+Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu tại kho, tại quầy.
-Số dư nợ : Trị giá hàng hóa còn tồn kho và chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho.
*Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm hàng
22
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp

Lớp: K11CK1


GVHD: TH.S Chu Thị Huyến


Khóa luận tốt nghiệp

hóa, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ.
Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ:
+ Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
+ Số trích lập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn
năm trước.
+ Trị giá sản phẩm, hàng hóa bị hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân bồi thường.
- Bên có:
+ Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa..tiêu thụ trong kỳ xác định kết quả .
+ Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay thấp hơn
năm trước.
+ Trị giá vốn của số hàng hóa, sản phẩm…đã tiêu thụ trong kỳ bị khách hàng trả lại.
*Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải thu của
khách hàng do bán chịu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ và tình hình than toán các khoản
phải thu của khách hàng. Ngoài ra tài khoản 131 còn được sử dụng để phản ánh số tiền
doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng.
Kết cấu của tài khoản
- Bên nợ:
+ Số tiền phải thu của khách hàng về việc bán chịu hàng hóa, sản phẩm trong kỳ.
+ Số tiền thừa trả lại khách hàng
- Bên có:
+ Số tiền khách hàng đã trả nợ
+ Số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng
+ Khoản giảm trừ tiền hàng cho khách sau khi đã xác định tiêu thụ (giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại)
- Chiết khấu thanh toán dành cho người mua

Số dư nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng
Số dư có (nếu có): + Số tiền nhận ứng trước của khách hàng
+ Số tiền đã thu nhiều hơn số phải thu
1.2.2.3.Vận dụng tài khoản kế toán
23
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp

Lớp: K11CK1


GVHD: TH.S Chu Thị Huyến

Khóa luận tốt nghiệp

*Kế toán bán hàng theo phương thức trực tiếp.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi bán hàng
hóa, dịch vụ phải lập hóa đơn GTGT, căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất
kho, phiếu thu kế toán ghi tăng tài khoản thanh toán (TK111, TK112, TK131…), tăng
doanh thu bán hàng (TK 511) theo giá chưa có thuế GTGT, tăng khoản thuế phải nộp
cho nhà nước(TK 3331), đồng thời ghi tăng giá vốn hàng bán ( TK 632) giảm hàng
hóa (TK 156).
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi bán hàng hóa,
dịch vụ, căn cứ vào hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu thu kế toán ghi tăng các
tài khoản thanh toán (TK111, 112, 131…), tăng doanh thu (Có TK 511) theo giá đã có
thuế.Đồng thời ghi tăng giá vốn (TK 632), giảm hàng hóa (TK 156).
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại (TK5212), giảm
giá hàng bán(TK 5213) và chiết khấu thương mại(TK5211) phát sinh trong kỳ trừ vào
doanh thu thực tế trong kỳ để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi giảm cho Doanh

thu bán hàng và cung cấp dịch vụ(Nợ TK 511) và giảm các khoản giảm trừ doanh
thu(TK 5211,5212,5213)
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh, kế toán ghi giảm doanh thu(TK 511) và ghi tăng kết quả kinh
doanh(TK 911)
*Kế toán bán hàng thông qua các đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng
Kế toán ở đơn vị giao hàng đại lý:
Khi xuất kho sản phẩm, hàng hóa giao cho các đại lý phải lập Phiếu xuất kho
hàng gửi bán đại lý. Căn cứ vào Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, kế toán ghi tăng
hàng hóa gửi đi bán (TK 157), ghi giảm hàng hóa (TK156)
Khi hàng hóa giao cho đại lý đã bán được. Căn cứ vào Bảng kê hàng hóa đã bán
do các bên nhận đại lý hưởng hoa hồng lập gửi về, kế toán lập hóa đơn
- Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa thuế GTGT
(TK511), tăng các tài khoản thanh toán vào bên (TK111,112,131,…tổng giá thanh
24
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp

Lớp: K11CK1


GVHD: TH.S Chu Thị Huyến

Khóa luận tốt nghiệp

toán), ghi tăng các khoản thuế phải nộp nhà nước (TK 3331). Đồng thời phản ánh tăng
giá vốn của hàng bán ra (TK632) giảm hàng hóa gửi bán (TK 157)
- Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh tăng
doanh thu bán hàng (TK 511) theo tổng giá thanh toán, tăng các tài khoản thanh

toán(TK 111,112,131,…). Đồng thời phản ánh tăng giá vốn của hàng bán ra(TK 632),
giảm hàng gửi đi bán (TK 157)
Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa hồng, kế
toán ghi tăng chi phí bán hàng và giảm số tiền hoặc các khoản phải thu (TK
111,112,131…) đồng thời xác định số thuế GTGT được khấu trừ
Kế toán ở đơn vị nhận đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng
Khi nhận hàng đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, kế toán phản ánh toàn bộ giá
trị hàng hóa nhận bán đại lý vào Tài khoản 003 “Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi,
ký cược”.Khi nhận hàng đại lý, ký gửi ghi đơn bên Nợ TK 003, khi xuất hàng bán
hoặc xuất trả lại hàng cho bên giao hàng ghi đơn bên Có TK 003.
Khi hàng hóa nhận bán đại lý đã bán được:
- Khi xuất bán hàng nhận đại lý, phải lập Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng
thông thường theo chế độ quy định. Căn cứ vào Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán
hàng thông thường và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại lý
phải trả cho bên giao hàng ghi tăng khoản thanh toán (TK111, 112, 131) và tăng khoản
phải trả cho người bán (theo tổng giá thanh toán)
- Định kỳ, khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng, kế toán
ghi tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi giảm phải trả cho người bán và
tăng số thuế GTGT phải nộp.
- Khi trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng, kế toán ghi giảm khoản phải trả
cho người bán và ghi giảm tiền (TK 111,112…)
*Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
-Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
+ Khi bán hàng trả chậm, trả góp, số tiền thu được lần đầu và số tiền còn phải thu
về bán hàng trả chậm, trả góp được ghi tăng các khoản thanh (TK 111, 112,131) đồng
thời ghi tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 511) theo giá bán trả tiền
25
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp

Lớp: K11CK1



×