Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

luận văn kê toán TMU kế toán bán hàng mặt hàng thiết bị vệ sinh tại công ty TNHH XNK và thƣơng mại trạng nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.26 KB, 45 trang )

Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƯỢC

Trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay luôn tồn tại sự cạnh tranh khốc liệt,
các doanh nghiệp thương mại muốn tồn tại, có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thì
phải xây dựng riêng cho mình một chương trình bán hàng thông suốt. Vì vậy, vai trò
của kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng, là
vấn đề thường xuyên đặt ra cho các doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ
chức một cách khoa học và hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp mình, phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế thị trường.
Qua thời gian tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty TNHH XNK và Thương mại
Trạng Nguyên trên cơ sở những kiến thức cơ bản đã được học trong nhà trường với đề
tài “Kế toán bán hàng mặt hàng thiết bị vệ sinh tại Công ty TNHH XNK và
Thương mại Trạng Nguyên”. Trong bài khóa luận em trình bày những nội dung cơ
bản sau:
- Những khái niệm về kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp
thương mại và phân tích nội dung liên quan đến kế toán bán hàng theo chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành.
- Luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng nhóm hàng thiết bị vệ
sinh tại Công ty TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên.
- Sau khi nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH XNK và
Thương mại Trạng Nguyên em đã nhận ra thực tế đã đạt được và chưa đạt được trong
công tác hạch toán kế toán bán hàng trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán trong Công ty TNHH XNK và Thương mại
Trạng Nguyên
Em hi vọng đề tài của mình góp phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng tại Công ty TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên.

SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An



i

GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành được bài khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, em còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ các cô giáo, cô giáo cùng
các bạn.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các cô giáo, cô giáo
khoa Kế toán – Kiểm toán trường đại học Thương Mại, đặc biệt là cô giáo Th.S Trần
Nguyễn Bích Hiền - người đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa
luận này.
Qua đây, em cũng xin gửi lời chân thành cảm ơn của mình tới Ban giám đốc và
các anh chị trong các phòng ban, đặc biệt là phòng kế toán của Công ty TNHH XNK
và Thương mại Trạng Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại
công ty, cung cấp tài liệu để em có thể hoàn thành bài khóa luận của mình.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập và nghiên cứu chưa nhiều cùng với những hạn
chế về kiến thức của bản thân nên bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự đánh giá và góp ý từ thầy cô và các bạn để bài khóa
luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, ngày 20 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Duy Hoàng An


SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An

ii

GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
TÓM LƯỢC................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ........................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.........................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu:...............................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:..........................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu:.......................................................................................1
4.1.Phương pháp thu thập dữ liệu...............................................................................1
4..2.Phương pháp quan sát:.........................................................................................2
4.1.2.Phương pháp phân tích dữ liệu...........................................................................3
5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp............................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI............................................................................................4
1.1.Một số khái niệm và lý thuyết về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp

thương mại...................................................................................................................4
1.1.1 Khái niệm cơ bản................................................................................................4
1.1.2. Một số lý thuyết về kế toán bán hàng...............................................................5
1.1.2.1 Phương thức bán hàng.....................................................................................5
1.1.2.2. Phương thức thanh toán..................................................................................7
1.1.2.3. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho....................................................................8
1.1.2.4 Lập dự phòng phải thu khó đòi.......................................................................9
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại..........................12
1.2.1. Kế toán bán hàng theo các chuấn mực kế toán Việt Nam.............................12
1.2.1.1 Chuẩn mực số 01: Chuẩn mực chung...........................................................12
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán 02 “Hàng tồn kho”:.....................................................13
1.2.1.3. Chuẩn mực kế toán số 14 về “doanh thu và thu nhập khác”.....................14

SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An

iii

GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

1.2.2. Kế toán bán hàng trong DN TM theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện
hành (Theo quyết định số 48/2014-BTC).................................................................16
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng..........................................................................................16
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng.................................................17
2.2.2.3. Trình tự hạch toán:.......................................................................................18
1.2.2.4. Sổ kế toán sử dụng........................................................................................22

- Nhược điểm: Đòi hỏi kế toán phải có phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao
..................................................................................................................................... 26
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG THIẾT BỊ VỆ
SINH TẠI CÔNG TY TNHH XNK VÀ THƯƠNG MẠI TRẠNG NGUYÊN.......27
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến công tác kế
toán bán hàng.............................................................................................................27
2.1.1. Tổng quan tình hình về kế toán bán hàng ở Việt nam hiện nay...................27
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng..........................28
2.1.2.1.Tổng quan về công ty:....................................................................................28
2.1.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng tại Công ty
TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên............................................................29
2.1.2.2.1. Nhân tố vĩ mô..............................................................................................29
2.1.2.2.2. Nhân tố vi mô:............................................................................................30
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng nhóm hàng thiết bị vệ sinh tại Công ty TNHH
XNK và Thương mại Trạng Nguyên.........................................................................32
2.2.1.Đặc điểm hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH XNK và Thương mại
Trạng Nguyên.............................................................................................................32
2.2.3. Kế toán bán hàng nhóm hàng thiết bị vệ sinh tại Công ty TNHH XNK và
Thương mại Trạng Nguyên.......................................................................................34
2.2.3.1. Chứng từ kế toán...........................................................................................34
2.2.3.2. Tài khoản kế toán..........................................................................................37
2.2.3.3. Trình tự hạch toán.........................................................................................37
2.2.3.1.Đối với hình thức bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:.37
2.2.3.2. Đối với hình thức bán đại lý:........................................................................40
2.2.2.4. Sổ kế toán.......................................................................................................43
SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An

iv

GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền



Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Chương III:CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG
THIẾT BỊ VỆ SINH TẠI CÔNG TY TNHH XNK VÀ THƯƠNG MẠI TRẠNG
NGUYÊN.................................................................................................................... 45
3.1. Các kết luận về kế toán bán nhóm hàng thiết bị vệ sinh tại Công ty TNHH
XNK và Thương mại Trạng Nguyên.........................................................................45
3.1.1 Ưu điểm.............................................................................................................. 45
3.1.1.1.Về bộ máy kế toán:.........................................................................................45
3.1.1.2 .Về hình thức sổ kế toán:..............................................................................45
3.1.1.3.Về việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:.............................................46
3.1.1.4. Về chứng từ kế toán:.....................................................................................46
3.1.2. Những hạn chế tồn tại:....................................................................................47
3.1.2.1. Hệ thống tài khoản........................................................................................47
3.1.2.2. Sổ kế toán.......................................................................................................47
3.1.2.4. Về trình tự hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế:........................................47
3.1.2.5. Về các chính sách chiết khấu của công ty....................................................48
3.2. Một số đề xuất kiến nghị về kế toán bán hàng nhóm hàng thiết bị vệ sinh tại
Công ty TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên..............................................48
3.2.1. Hoàn thiện việc vận dụng tài khoản sử dụng.................................................48
3.2.2. Giải pháp về hoàn thiện sổ kế toán...................................................................49
3.2.2.1. Hoàn thiện sổ chi tiết theo dõi công nợ phải thu.........................................49
3.2.2.2. Hoàn thiện sổ chi tiết theo dõi doanh thu....................................................49
3.2.3. Các giải pháp khác...........................................................................................50
3.3. Điều kiện thực hiện:............................................................................................53
KẾT LUẬN................................................................................................................. 54

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................55

SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An

v

GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Phụ lục số 01: Mẫu hóa đơn giá trị gia tăng
Phụ lục số 02: Bảng câu hỏi phỏng vấn
Phụ lục số 03: Phiêu xuất kho
Phụ lục số 04: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Phụ lục số 05: Biểu số 1
Phụ lục số 06: Biểu số 2
Phụ lục số 07: Sổ cái tài khoản 131
Phụ lục số 08: Sổ cái tài khoản 511
Phụ lục số 09: Sổ cái tài khoản 632
Phụ lục số 10: Sổ cái tài khoản 641
Phụ lục số 11: Sổ cái tài khoản 3331

SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An

vi


GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

DTBH

Doanh thu bán hàng

KTBH

Kế toán bán hàng

DN, DNTM

Doanh nghiệp, Doanh nghiệp thương mại

KKTX

Kê khai thường xuyên


TK

Tài khoản

GHVB

Giá vốn hàng bán

GTGT

Giá trị gia tăng

CPBH

Chi phí bán hàng

CMKT, CĐKT

Chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán

SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An

vii

GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Nói đến bán hàng người ta nghĩ ngay đến một quá trình trao đổi hàng hóa- tiền
tệ giữa hai chủ thể là người mua và người bán, trong đó người bán trao hàng cho người
mua và người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền để có được quyền sở hữu về hàng
hóa. Trong nền kinh tế và đặc biệt nền kinh tế thị trường như hiện nay thì bán hàng là
một khâu giữ vai trò đặc biệt quan trọng, vừa là điều kiện để tiến hànánh tái sản xuất
xã hội vừa là cầu nối giữa sản xuất với người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa
cung và cầu về hàng hóa, qua đó giúp định hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng
thanh toán. Do vậy, có thể đứng vững trên thị trường thì các DN chủ động thích ứng
tăng quá trình bán hàng, tức là tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm
tăng lợi nhuận cho DN, từ đó nâng cao đời sống cho cán bộ nhân viên và thực hiện đày
đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
Bán hàng là điều kiện tiên quyết đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Thông
qua bán hàng doanh nghiệp sẽ thu được doanh thu từ đó vốn được thu hồi nhanh đồng
thời tạo ra lợi nhuận. Nhận thức được điều đó kết hợp cùng với việc thực tập ở Công
ty TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên thấy được tổ chức công tác kế toán bán
hàng trong công ty vẫn còn những mặt hạn chế như là về cách thức tiêu thụ hàng hóa
vẫn chưa khai thác được triệu để cách thức tiêu thụ hàng hóa mà chỉ mới dừng lại ở
hình thức bán buôn và bán đại lý chưa khai thác hết được hiệu quả của các phương
thức bán hàng. Trong công tác hạch toán công ty sử dụng phương pháp tính gía bình
quân gia quyền tới cuối tháng mới tính được giá xuất kho làm cho quá trình luân
chuyển chứng từ bị chậm trễ và không phù hợp với nền kinh tế lạm phát hiện nay.
Từ tính cấp thiết của kế toán bán hàng, từ những hạn chế gặp phải tại công
Công ty TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên, việc hoàn thiện công tác bán
hàng là việc cần nghiên cứu . Qua tìm hiểu thực tiễn của vấn đề cũng như xuất phát từ
lý luận được đào tạo trong nhà trường, cùng sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của Ths.
Trần Nguyễn Bích Hiền, em xin nghiên cứu đề tài luận văn:
“Kế toán bán hàng nhóm hàng thiết bị vệ sinh tại Công ty TNHH XNK và

Thương mại Trạng Nguyên”.

SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An

1

GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại.
- Về mặt thực tiễn: Khảo sát, đánh giá thực trạng kế toán bán nhóm hàng thiết bị vệ
sinh tại Công ty TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên. Từ đó đề xuất giải pháp
nhằm hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng thiết bị vệ sinh tại Công ty TNHH XNK và
Thương mại Trạng Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng nhóm hàng thiết bị vệ sinh.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Tại Công ty TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên
- Về thời gian : Số liệu tháng 2 năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu về đề tài “ Kế toán bán hàng nhóm hàng
thiết bị vệ sinh tại Công ty TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên ”, để đảm bảo
nguồn thông tin cũng như các dữ liệu đuược chính xác, đầy đủ, khách quan và đáp
ứng được nhu câù của bài khóa luận thì em sử dụng các phương pháp sau:

4.1.Phương pháp thu thập dữ liệu
Để nghiên cứu viết viết về đề tài này, e đã sử dụng 3 phương pháp thu thập dữ liệu:
phương pháp điều tra trắc nghiệm, phương pháp phỏng vấn và phương pháp quan sát
Trong đó, phương pháp điều tra được tiến hành như sau:
+Xác định thông tin cần thu thập và các đối tượng cần điều tra
Các thông tin cần thu thập ở đây là những thông tin liên quan tới kế toán bán
hàng tại Công ty TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên. Nguồn thông tin được
tiến hành thu thập trên 3 đối tượng: Giám đốc, Kế toán trưởng, Kế toán bán hàng.
+ Thiết lập phiếu điều tra phỏng vấn
Trong phiếu điều tra là những câu hỏi liên quan kế toán bán hàng tại công ty,
người được điều tra sẽ nhận mẫu phiếu, đọc và lựa chọn phương án mà bản thân cho là
phù hợp nhất.
Đối tượng phỏng vấn bao gồm:
- Giám đốc công ty
- Kế toán trưởng
- Kế toán bán hàng
SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An

1

GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Thời gian phát phiếu điều tra : 15h ngày 10/02/2014
Với số phiếu phát ra 3 phiếu và kết quả thu về 3 phiếu
Sau đó tiến hành tổng hợp kết quả điều tra

Với phương pháp phỏng vấn trực tiếp, được thực hiện như sau:
Xác định nội dụng muốn phỏng vấn và đối tượng phỏng vấn
Đối tượng phỏng vấn là:
- Giám đốc công ty
- Kế toán trưởng
- Kế toán bán hàng
Lập câu hỏi phỏng vấn trực tiếp
Các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp đưa ra cho từng đối tượng cụ thể với những câu
hỏi phục vụ trực tiếp cho công tác nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng nhóm hàng
thiết bị vệ sinh tại công ty
Tổng hợp các phiếu điều tra và câu hỏi phỏng vấn
Sau khi các đối tượng được điều tra phỏng vấn trả lời xong phiếu trắc nghiệm, tôi
sẽ tổng hợp lại phiếu điều tra này và các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp qua từng đối
tượng, đưa ra một bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn với các thông tin thu thập được.
Dựa vào các thông tin này, và các chứng từ kế toán, các loại sổ sách kế toán được cung
cấp, đem so sánh với các quy định trong chuẩn mực và chế độ để phát hiện những tồn
tại trong công tác kế toán bán hàng tại công ty. Qua đó đánh giá và đề xuất những giải
pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty sát với những tồn tại mà công ty
đang gặp phải
4..2.Phương pháp quan sát:
Ngoài phương pháp trên, phương pháp này cũng rất quan trọng cho việc nghiên
cứu đề tài. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã tiến hành quan sát trình tự hạch
toán, trình tự luân chuyển chứng từ, xem hệ thống sổ kế toán trên máy vi tính, các hóa
đơn chứng từ thực tế áp dụng tại đơn vị
4.1.2.Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập được những dữ liệu kế toán cần thiêt cho việc viết đề tài khóa
luận. Em tiến hành chặt lọc, phân tích cụ thể nhằm nổi bật vấn đề
Qua kết qua điều tra, phỏng vấn em sử dụng phương pháp chỉ số nhằm đánh giá
một cách đầy đủ, toàn diện hoạt động kinh doanh của công ty theo hai chỉ số là chỉ số
về giá hàng hóa và chỉ số lượng hàng hóa tiêu thụ. Phương pháp so sánh để phân tích

sự biến động của các chỉ tiêu qua các kỳ khác nhau, tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu kỳ
gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Để từ đó đưa ra được kết quả chung nhất và chính
sác nhất và đã đánh giá được vấn đề nào là quan trọng và cần thiết phục vụ cho đề tài
SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An

2

GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Những dữ liệu mà công ty cung cấp bài khóa luận đã sử dụng phương pháp
thống kê phân tích, so sánh đối chiếu số liệu giữa các kì, đánh gía tổng hợp và đưa ra
các kết luận cô đọng nhất về kế toán bán hàng nhóm hàng thiết bị vệ sinh tại Công ty
TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên.
5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các bảng biểu – sơ đồ, danh mục viết
tắt, khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
Chương 2 : Thực trạng về công tác kế toán bán nhóm hàng thiết bị vệ sinh tại Công ty
TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên.
Chương 3 : Các kết luận và đề xuất nhằm hoán thiện kế toán bán nhóm hàng thiết bị vệ
sinh tại TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.Một số khái niệm và lý thuyết về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.


1.1.1 Khái niệm cơ bản
- Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa
từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được
đòi tiền ở người mua (Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại – trường
Đại Học Thương Mại).
SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An

3

GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

 Các khái niệm liên quan tới doanh thu bán hàng.
- Theo giáo trình Kế Toán Tài Chính- Trường Đại Học Thương Mại:
“ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu”
( Trang 289,Giáo trình Kế Toán Tài Chính – Trường Đại Học Thương Mại, Nhà xuất
bản thống kê )
“ Doanh thu bán hàng hóa: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa đã
được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán của doanh nghiệp ” ( Giáo trình Kế Toán
Tài Chính – Trường Đại Học Thương Mại, Nhà xuất bản thống kê )
“ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kì, bao gồm:

+ Doanh thu bán buôn: Là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa v.v…
bán cho các cơ quan, đơn vị khác v.v…nhằm mục đích để tiếp tục chuyển bán hoặc gia
công, sản cuất.
+ Doanh thu bán lẻ: Là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa…bán cho
cơ quan đơn vị khác cá nhân…nhằm mục đích để tiêu dùng.
+ Doanh thu gửi bán đại lý: Là doanh thu của khối lượng hàng gửi bán đại lý
theo hợp đông ký kết.” (Giáo trình Kế Toán Tài Chính – Trường Đại Học Thương Mại,
Nhà xuất bản thống kê )
- Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong năm, phát sinh
từ các hoạt động tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, được khách
hàng chấp nhận thanh toán ”
 Các khoản giảm trừ doanh thu: Theo đoạn số 03 trong VAS 14:
- Chiết khấu thương mại: “Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán
giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn”.
- Giảm giá hàng bán: “Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do
hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu”.

SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An

4

GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

- Giá trị hàng bán bị trả lại: “Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng

bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán”.
- Chiết khấu thanh toán: “Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm
tiền cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn thanh toán
của hợp đồng”.
1.1.2. Một số lý thuyết về kế toán bán hàng.
1.1.2.1 Phương thức bán hàng
Doanh nghiệp thương mại bán hàng tùy theo đối tượng bán mặt hàng kinh doanh
mà chọn phương thức bán hàng cho phù hợp. Các phương thức bán hàng bán gồm có:
a. Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh
nghiệp sản xuất....Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng vẫn còn nằm trong lĩnh vực
lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng thường được bán theo lô hoặc bán với số
lượng lớn. Trong bán buôn hàng hoá, thường bao gồm hai phương thức:
* Bán buôn qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng bán phải
được xuất đi từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho có hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo phương thức giao hàng trực tiếp: bên mua cử đại diện
đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao trực
tiếp cho đại diện bên mua sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, thanh toán tiền
hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho kho theo phương thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng
kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng doanh nghiệp xuất kho hàng hoá dùng
phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài chuyển hàng đến kho của bên mua
theo qui định trong hợp đồng. Hàng hoá được chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp chỉ khi nào bên mua hàng hoá chấp nhận hay không chấp nhận thanh
toán thì hàng hoá mới được coi là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển trong doanh nghiệp do
doanh nghiệp hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giữa hai bên.
* Bán buôn vận chuyển thẳng: là do doanh nghiệp sau khi mua hàng nhận
hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phương thức bán
hàng này gồm hai hình thức:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (giao tay ba):
Doanh nghiệp sau khi mua hàng giao trực tiếp cho đại diện bên mua hàng tại kho sau


SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An

5

GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

khi giao nhận đại diện bên mua ký nhận đủ hàng đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận
thanh toán, hàng được coi là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: doanh
nghiệp sau khi mua hàng nhận hàng mua dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi
thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho người mua ở địa điểm đã thoả thuận, hàng
hoá chuyển bán có quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi bên mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thỉ hàng hoá chuyển đi mới được chấp nhận là tiêu thụ.
b. Bán lẻ hàng hoá: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Phương thức này thường bán số lượng ít, đơn chiếc, giá bán thường ổn định.
+ Bán lẻ thu tiền tập trung: Là nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ
giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm
nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận
hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
+ Bán lẻ trực tiếp: Là nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao
hàng cho khách.
+ Bán lẻ tự chọn (hay tự phục vụ): Khách hàng tự chọn lấy hàng và mang đến
bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền lập hoá đơn bán hàng và thu

tiền của khách.
c. Bán đại lý ký gửi:
Bên giao đại lý: Là phương thức bán hàng mà trong đó DNTM giao hàng cho cơ
sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng,
cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho DN và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa
hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các
DNTM, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán
thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
Bên nhận đại lý: là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán hàng
theo giá mua, giá bán do bên giao đại lý ấn định để được hưởng hoa hồng. Mức hoa
hồng được tính theo tỷ lệ phần trăm do các bên thỏa thuận trên giá mua, giá bán hàng
hóa.
d. Bán hàng trả góp:
Bán hàng trả góp là hình thức bán hàng mà người mua không trả tiền ngay mà
chỉ trả lần đầu một số tiền nào đó, số còn lại được trả dần trong một khoảng thời gian
nhất định với số tiền mỗi lần trả bằng nhau. Khi hạch toán bán hàng trả góp, doanh thu

SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An

6

GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

được gi nhận theo giá bán trả ngay (hoặc giá bán thông thường), thuế GTGT tính trên
giá bán trả ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả góp (bằng giá bán trả ngay cộng lãi

trả góp), với giá bán trả ngay goi là lãi do bán hàng trả góp và được hạch toán vào
doanh thu nhận trước. Định kỳ thu tiền, kế toán phản ánh phần lãi của từng kỳ vào
doanh thu hoạt động tài chính.
1.1.2.2. Phương thức thanh toán
Hiện nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển, cùng với sự phát triển không
ngừng của khoa học kỹ thuật. Vì vậy, cũng có rất nhiều phương thức thanh toán khác
nhau. Việc quyết định thanh toán theo phương thức nào là do sự thỏa thuận của 2 bên
và ghi lại trong hợp đồng. Phương thức thanh toán trong thương mại thể hiện được sự
tín nhiệm, hiểu biết của hai bên. Do đó tùy thuộc vào mục đích, giá trị lô hàng, mức độ
quan hệ và tín nhiệm lẫn nhau mà DN và người mua có thể lựa chọn các phương thức
thanh toán khác nhau:
a) Phương thức thanh toán ngay:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được thực hiện trước
hoặc ngay sau khi chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa. Sự vận động của hàng hóa gắn
liền với sự vận động của tiền tệ.
Việc thực hiện thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, sec, hoặc
có thể bằng hàng hóa (nếu là phương thức hàng đổi hàng). Tuy nhiên, theo quy định
của luật thuế GTGT, một trong những điều kiện để được thực hiện khấu trừ thuế
GTGT thì các hóa đơn mua hàng có giá trị từ 20 triệu đồng thì việc thanh toán phải
được thực hiện thông qua ngân hàng bằng cách chuyển khoản hoặc séc thanh toán.
Phương thức thanh toán trực tiếp đảm bảo cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh,
hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, phương thức thanh toán có phạm vi
áp dụng hẹp, thường dùng trong phương thức bán lẻ hay khi doanh nghiệp có tài chính
hạn chế hoặc nhận thấy khả năng thanh toán, tư cách tín dụng của khách hàng thấp.
b) Phương pháp thanh toán trả chậm:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa.
Phương thức thanh toán trả chậm là một hình thức doanh nghiệp cấp tín dụng
cho các khách hàng của mình (tín dụng thương mại). Độ lớn, thời gian của khoản tín
dụng đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: mối quan hệ với khách hàng; doanh nghiệp


SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An

7

GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

có quy mô lớn, tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có thời gian sử dụng lâu dài thường
cho phép khách hàng trả chậm trong thời gian dài hơn với khoản nợ lớn hơn so với các
doanh nghiệp có tiềm lực tài chính hạn chế; đồng thời cũng phụ thuộc vào điều kiện
của khách hàng như sức mạnh tài chính, khả năng thanh toán, tư cách tín dụng. Trong
điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, nếu các tiêu chuẩn tín dụng quá cao thì doanh
nghiệp có thể loại bỏ nhiều khách hàng tiềm năng gây khó khăn trong việc tiêu thụ
hàng hóa, nhưng nếu tiêu chuẩn tín dụng quá thấp thì có thể làm tăng doanh số bán
nhưng cũng làm cho rủi ro tín dụng càng cao, gia tăng các khoản nợ khó đòi, chi phí
thu tiền cũng tăng lên. Do đó, doanh nghiệp phải xác định rõ chính sách tín dụng của
mình phù hợp. Đồng thời, khi thực hiện bán trả chậm đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ
chức theo dõi tốt các khoản nợ về mặt giá trị, tình hình thanh toán, thời gian thanh
toán.
1.1.2.3. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so
với giá gốc nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này không
bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho đó.

 Phương pháp lập dự phòng:
Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:
Mức dự phòng = Lượng vật tư hàng hóax ( Giá

gốc-

Giá trị thuần có

giảm giá vật tư

thực tế tồn kho tại thời

hàng tồn kho

thể

hàng hóa

điểm lập báo cáo tài

theo

được của hàng

sổ

kế

thực


hiện

chính
toán
tồn kho )
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại
theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi) là
giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ (-) chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí
tiêu thụ (ước tính).( Theo thông tư 228 – BTC)

SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An

8

GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

 Xử lý khoản dự phòng:
Tại thời điểm lập dự phòng nếu giá gốc hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể
thực hiện được của hàng tồn kho thì phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
- Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho;

- Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp được trích thêm phần chênh lệch vào giá vốn hàng
bán ra trong kỳ.
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm giá vốn hàng
bán.
1.1.2.4 Lập dự phòng phải thu khó đòi
 Dự phòng phải thu khó đòi là các khoản nợ phải thu khó đòi đảm bảo các điều
kiện sau:
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền
còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết
nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.
- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay
nợ hoặc các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty,
doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng ...) đã lâm vào tình trạng phá sản
hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp
luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
 Phương pháp lập dự phòng:
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của
các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo
các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.

SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An

9


GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào
tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị
các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết ...
thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng
hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch
toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
 Xử lý khoản dự phòng:
- Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, doanh nghiệp phải trích lập
dự phòng ; nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó, thì
doanh nghiệp không phải trích lập;
- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó
đòi, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh
lệch;
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu
khó đòi, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán bán hàng.

 Yêu cầu quản lý:

Quản lý về số lượng, chất lượng, giá trị hàng bán ra: Nhà quản lý cần phải nắm
bắt được doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng nào có hiệu quả. Phải xác định được xu
hướng của các mặt hàng để có thể kịp thời mở rộng phạm vi kinh doanh hay chuyển
hướng kinh doanh mặt hàng khác.
Quản lý về giá: Bao gồm lập và theo dõi việc thực nhận những chính sách giá.
Đây là một công việc quan trọng trong quá trình bán hàng, đòi hỏi các nhà lãnh đạo
phải xây dựng một chính sách giá phù hợp với từng mặt hàng, nhóm hàng, từng
phương thức bán hàng và từng địa điểm kinh doanh.
Quản lý việc thu tiền: Bao gồm thời hạn nợ, khả năng trả nợ, thời điểm thu tiền,
SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An

10

GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

phương thức bán hàng.

 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng:
Để đáp ứng kịp thời những yêu cầu trên kế toán bán hàng phải thực hiện tốt
những nhiệm vụ sau:
Ghi chép đầy đủ, kịp thời sự biến động (nhập- xuất) của từng loại hàng hóa trên
cả hai mặt số lượng và giá trị hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng, từng địa
điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
Theo dõi, phản ánh giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép kịp thời, đầy
đủ khoản chi phí. Thu nhập về bán hàng thông qua doanh thu bán hàng một cách chính

xác.
Xác định chính xác đầy đủ, kịp thời các loại doanh thu, chi phí của từng hoạt
động và của toàn doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, trung thực, đầy đủ về tình hình bán hàng của
từng loại hàng hóa phục vụ hoạt động quản lý doanh nghiệp. Lập báo cáo theo yêu cầu
quản lý.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại

1.2.1. Kế toán bán hàng theo các chuấn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1 Chuẩn mực số 01: Chuẩn mực chung
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định 165/2002/QĐ-BTC ngày 31
Các nguyên tắc cơ bản trong chuẩn mực áp dụng trong kế toán bán hàng:
 Giá gốc
Tài sản nói chung và nhóm hàng may mặc thời trang nói riêng phải được ghi
nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương
tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản
được ghi nhận.
Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của DN liên quan đến tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An

11

GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền



Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc
tạo ra khoản doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra
doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi chí phải trả nhưng liên quan đến doanh
thu của kỳ đó.
+Nhất quán
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng
thống nhất ít nhất trong một ký kế toán năm Trường hợp có thay đổi chính sách và
phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đối đó
trong phần thuyết minh của BCTC
+ Thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán
trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
 Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn
 Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
 Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí
 Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khẳ
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán 02 “Hàng tồn kho”:
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QD-BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính
Hàng tồn kho được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho tại địa điểm và trạng thái hiện tại
Có 4 phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho
Phương pháp tính theo giá đích danh: Được áp dụng đối với DN có ít loại hàng

hoặc ổn định và nhân diện được
Theo phương pháp này, sản phẩm vật tư hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập
nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó
tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp doanh thu thực tế.
Giá trị hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa giá trị
hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó. Nhưng do phương pháp
SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An

12

GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

này, là giá nhập của lô hàng là bao nhiêu thì khi xuất đúng lô hàng đó lấy giá nhập của
nó làm giá xuất nên sẽ gây khó khăn cho công tác kế toán bán hàng khi doanh nghiệp
có nhiều mặt hàng mà không nhớ hêt giá nhập, phải mất thời gian cho khâu kiểm tra
giá nhập của mặt hàng đó, khó khăn trong việc theo dõi vì có nhiều mặt hàng thì phải
theo dõi nhiều giá khác nhau.
Phương pháp tính giá bình gia quyền: Giá trị của từng loại HTK được tính theo
giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời
kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của DN. Trị giá
thực tế xuất kho của vật tư, hàng hóa được căn cứ vào số lượng vật tư, hàng hóa xuất
kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Đơn giá
bình quân

gia quyền

=

Trị giá vốn thực tế vật tư,
hàng hóa tồn đầu kỳ

+

Số lượng vật tư, hàng hóa
tồn kho đầu kỳ

Trị giá vốn thực tế vật tư, hàng
hóa xuất kho (tồn kho)

=

+

Trị giá vốn thực tế vật tư,
hàng hóa nhập trong kỳ
Số lượng vật tư, hàng hóa
nhập kho trong kỳ

Số lượng vật tư, hàng
hóa xuất kho (tồn kho)

x

Đơn giá bình quân

gia quyền

Phương pháp nhập trước- xuất trước: Phương pháp này được áp dụng dựa trên
giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc được sản xuất trước, và hàng tồn cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần tới thời điểm cuối kỳ. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập kho ở thời
điểm đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở gần thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ hàng còn tồn kho
Phương pháp này giúp cho kế toán tính ngay được trị giá vốn hàng bán, đảm bảo
cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo. Trị giá vốn của hàng
tồn kho cũng sát với giá của thị trường của mặt hàng đó. Do vậy mà chie tiêu hàng tồn
kho có ý nghĩa thực tế hơn
Phương pháp nhập sau- xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, hàng tồn kho còn lại cuối
SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An

13

GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng lần sau hoặc gần sau cùng, giá trị của
hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn
kho. Tức là hàng nào nhập sau cùng thì lấy giá của nó làm giá xuất kho, nếu không đủ
thì lấy lô hàng nhập kế trước của lô sau cùng. Tuy nhiên theo phương pháp này thì trị

giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ không sát với giá thị trường .
1.2.1.3. Chuẩn mực kế toán số 14 về “doanh thu và thu nhập khác”
Bán hàng sẽ phát sinh doanh thu, và việc ghi nhận doanh thu trong các trường
hợp sẽ tuân thủ theo nguyên tắc nào thì trong chuẩn mực kế toán số 14” doanh thu và
thu nhập khác” sẽ quy định và hướng dẫn. Mục đích của chuẩn mục này là quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm:
Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và
thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính
+ Xác định doanh thu:
Theo VAS số 14, đoạn 05, 06, 07, 08 ( ban hành công bố theo QD số 149/2001/QDBTC ngày 31 thàng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu và sẽ thu được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
mua và bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu
được hoặc sẽ thu được sau khi các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh
toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại
Đối với các khoán tiền và tương đương tiền không nhận ngay thì doanh thu
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai và giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi xuất hiện
hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa
thu được trong tương lai
Khi hàng hóa, dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa dịch vụ tương tự về bản
chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu
Khi hàng hoá, dịch vụ được trao đổi lấy hàng hóa dịch vụ không tương tự thì việc trao
đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Và doanh thu được xác định bằng
giá trị hợp lý của hàng hóa dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc
SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An

14

GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền



Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được gía trị hợp lý của
HH,DV nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của HH, DV đem trao
đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền và tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của DN được xác
định trên nguyên tăc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ ra đồng thời đảm
bảo cho DN có khoản lợi nhuận định mức. Giá bán được xác định như sau:
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng dư thương mại
+ Ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm, hoặc hàng hóa cho người mua
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
thi giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi
nhận. DN còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình
thức khác nhau:
- DN còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình
thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường
- Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người
mua hàng đó

- Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt nó là một phần quan trọng của hợp
đồng mà DN chưa hoàn thành
- Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lí do nào đó nếu trong
hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàn bán có bị trả lại hay không
Nếu DN chỉ còn phải chịu một phần rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp thu được lợi ích kinh
tế từ giao dịch. Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp.

SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An

15

GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Qui định về lập dự phòng: Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu
được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi
giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi
được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
1.2.2. Kế toán bán hàng trong DN TM theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện
hành (Theo quyết định số 48/2014-BTC)
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Áp dụng chế độ kế toán cho DN vừa và nhỏ theo quyết định số 48/2014-BTC ngày
14/9/2014 của Bộ Tài Chính thì chứng từ sử dụng trong kế toán bán hàng bao gồm:

-

Hóa đơn GTGT: Mẫu số 01GTKT-3LL
Hóa đơn bán hàng: Mẫu số 02GTGT-3LL
Phiếu xuất kho: Mẫu số 02- VT
Phiếu thu: Mẫu số 01- TT
Phiếu chi: Mẫu số 02-TT.
Ngoài ra cũng có các chứng từ sau:Bảng kê bán lẻ hàng hóa, hóa đơn cước
phí vận chuyển, hóa đơn thuê kho bãi, thuê bốc dỡ trong quá trình bán hàng,
hợp đồng kinh tế với khách hàng, các chứng từ phản ánh tình hình thanh
toán.

1.2.2.2. Tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng
Kế toán bán hàng sử dụng các tài khoản chính sau:
 Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN
trong kỳ.
Tài khoản 511 đựơc chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
- TK 5111 “ Doanh thu bán hàng hóa”
- TK 5112 “ Doanh thu bán thành phẩm”
- TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
- TK 5118 “ Doanh thu khác ”
Tài khoản 521 “ Các khoản giảm trừ doanh thu”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong
kỳ ( chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại)
Tài khoản 521 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
-Tài khoản 5211 “ Chiết khấu thương mại”
SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An

16


GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

-Tài khoản 5212 “ Hàng bán bị trả lại ”
-Tài khoản 5213 “ Giảm giá hàng bán ”
 TK 632 “ Giá vốn hàng bán ”
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu
tư và giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
* Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”.
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải thu của khách hàng
do bán chịu hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ và tình hình thanh toán các khoản phải thu
của khách hàng. Ngoài ra tài khoản này còn được dùng để phản ánh số tiền doanh
nghiệp nhận ứng trước của khách hàng. Ngoài ra còn sử dụng các TK :156, 111, 112,
33311,...
2.2.2.3. Trình tự hạch toán:
Đối với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trình tự hạch toán kế toán
đối với các trường hợp bán hàng như sau:
Trường hợp: Bán buôn qua kho

 Hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng (bán hàng tại kho):
Sau khi doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giao hàng và xem xét hình thức thanh toán
của khách hàng (thanh toán ngay hay nhận nợ). Nếu đảm bảo các quy định về điều
kiện ghi nhận doanh thu,tiến hành lập hoá đơn GTGT căn cứ vào hoá đơn GTGT lập
phiếu xuất kho và căn cứ vào các chứng từ thanh toán kế toán ghi tăng tiền mặt,

TGNH hoặc tăng phải thu khách hàng (TK 111,112,131) theo tổng giá thanh toán, ghi
tăng doanh thu (TK 511) theo giá bán chưa thuế, tăng thuế GTGT phải nộp (TK 3331)
tương ứng % thuế suất giá trị lô hàng bán, đồng thời ghi tăng chi phí giá vốn hàng bán
(TK 632), ghi giảm giá trị thực tế hàng xuất bán.

 Hình thức gửi hàng cho khách hàng:
Khi xuất hàng đến một địa điểm để giao hàng theo sự thoả thuận giữa hai bên, căn
cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ghi giảm gía trị hàng hoá trong kho
(TK 156) và ghi tăng trị giá hàng gửi bán (TK 157). Khi đã thoả mãn các điều kiện ghi
nhận doanh thu thì kế toán phản ánh doanh thu và giá vốn của hàng bán như trong hình
thức giao hàng trực tiếp. Giá vốn hàng bán lúc này tăng lên (TK 632) và hàng gửi bán
SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An

17

GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền


×