Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

luận văn kê toán TMU kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thƣơng mại dịch vụ tân minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.22 KB, 71 trang )

Trường ĐH Thương Mại

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

TÓM LƯỢC
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế thì tính độc
lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn. Mỗi doanh nghiệp phải năng
động, sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh
của mình, bảo toàn nguồn vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi.
Vì mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định
đúng đắn kết quả kinh doanh là vô cùng quan trọng. Doanh nghiệp kinh doanh đạt
hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng
vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt.
Bên cạnh đó, nhu cầu nắm bắt chính xác tình hình hoạt động thực tế tại đơn vị
thông qua các thông tin kế toán thực sự rất cần thiết đối với người sử dụng thông tin
cũng như các nhà quản trị. Điều đó đòi hỏi công tác kế toán, cũng như kế toán kết
quả kinh doanh tại các đơn vị nói chung và tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ
Tân Minh nói riêng cần hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn của
nền kinh tế. Xuất phát từ thực tế đó, em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần Thương mại Dịch vụ Tân Minh” để nghiên cứu.
Nội dung của bài khóa luận này là việc đi sâu nghiên cứu lý luận về kế toán
kết quả kinh doanh, sau đó vận dụng giữa lý luận vào thực tiễn hoạt động kế toán
kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Thương mại Dịch vụ Tân Minh về việc vận
dụng chứng từ, tài khoản, phương pháp hạch toán và tổ chức sổ kế toán mà công ty
đang áp dụng. Từ đó, đánh giá thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
nhằm nêu ra những ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại trong việc vận dụng
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, cũng như tìm ra nguyên nhân của
những tồn tại đó. Dựa vào những hạn chế còn tồn tại, em đã mạnh dạn đề xuất một
số kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại để hoàn thiện hơn công tác kế toán kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần Thương mại Dịch vụ Tân Minh. Với mong
muốn có thể làm cơ sở tham khảo cho công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh


doanh, tăng lợi nhuận.

LỜI CẢM ƠN

SV: Chu Thu Hằng

1

Lớp: K48D4


Trường ĐH Thương Mại

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Trước tiên, em xin cảm ơn các thầy cô trường Đại học Thương Mại, dưới sự
chỉ dẫn tận tình của thầy cô đã trang bị cho em những kiến thức quan trọng và cần
thiết đặc biệt là về công tác kế toán để chuẩn vị hành trang bước vào đời, đã cung
cấp cho em những nền tảng để vững tin tiếp nhận trong tương lai.
Trong quá trình thực tập nói chung và làm khóa luận nói riêng được sự giúp
đỡ tận tình của các thầy cô và hơn hết là sự giúp đỡ của thầy TS. Tạ Quang Bình đã
trực tiếp hướng dẫn em thực hiện bài khóa luận này. Thầy đã cung cấp những kiến
thức bổ ích để có phương hướng và cách thức thực hiện bài khóa luận này, thầy đã
góp ý và sửa bài giúp em hoàn thành bài khóa luận một cách tốt đẹp.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến công ty cổ phần Thương mại
Dịch vụ Tân Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt bài khóa luận
này. Đặc biệt là sự cảm ơn sâu sắc đến các anh chị phòng kế toán tại công ty đã
quan tâm, chỉ bảo tận tình cho em trong suốt thời gian em thực tập tại công ty. Từ
đó, em có thể nắm được tình hình hoạt động, làm cơ sở cho em đối chiếu giữa lý
luận và thực tiễn mà công ty đang hoạt động.

Mặc dù bài khóa luận tốt nghiệp đã hoàn thành nhưng do hạn chế về kiến thức
và kinh nghiệm thực tế cũng như hạn chế về thời gian nên không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét, góp ý của các thầy
giáo để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Chu Thu Hằng

MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii

SV: Chu Thu Hằng

2

Lớp: K48D4


Trường ĐH Thương Mại

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.....................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.............................................1
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài..........................................2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài...................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................3
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.....................................................................4
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP...........................................................................5
1.1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh......5
1.1.1 Một số khái niệm...........................................................................................5
1.1.2 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh...........................9
1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh...............11
1.2 Kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp...................................12
1.2.1 Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán hiện hành............12
1.2.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày
14/09/2006 của Bộ tài chính...................................................................................18
Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TÂN MINH.....................................24
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết
quả kinh doanh tại công ty CP Thương mại Dịch vụ Tân Minh........................24
2.1.1 Tổng quan nghiên cứu về đề tài.................................................................24
2.1.2 Tổng quan về công ty CP Thương mại Dịch vụ Tân Minh......................27
2.1.3 Đánh giá ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt động kế toán kết
quả kinh doanh tại công ty CP Thương mại Dịch vụ Tân Minh........................32
2.2 Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP Thương mại Dịch vụ
Tân Minh................................................................................................................36
2.2.1 Nghiên cứu dữ liệu sơ cấp..........................................................................36
2.2.2 Nghiên cứu dữ liệu thứ cấp........................................................................37
2.2.3 Chứng từ kế toán........................................................................................37

SV: Chu Thu Hằng

3


Lớp: K48D4


Trường ĐH Thương Mại

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

2.2.4 Vận dụng tài khoản kế toán.......................................................................39
2.2.5 Tổ chức sổ kế toán.......................................................................................44
Chương 3: MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ TÂN MINH..........................................................................................46
3.1 Một số kết luận và phát hiện qua nghiên cứu...............................................46
3.1.1 Những kết quả đã đạt được........................................................................46
3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân............................................50
3.2 Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
tại công ty Cổ phần TMDV Tân Minh.................................................................52
3.2.1 Hoàn thiện việc tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần TMDV Tân
Minh

...................................................................................................................53

3.2.2 Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ trong công ty...............................54
3.2.3 Hoàn thiện việc vận dụng tài khoản vào công tác kế toán kết quả kinh
doanh

.............................................................................................................54

3.2.4 Hoàn thiện công tác sổ kế toán...................................................................57

3.3 Điều kiện thực hiện.........................................................................................58
3.3.1 Về phía Nhà nước........................................................................................58
3.3.2 Về phía công ty Cổ phần TMDV Tân Minh..............................................59
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

SV: Chu Thu Hằng

4

Lớp: K48D4


Trường ĐH Thương Mại

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

ST

Sơ đồ, bảng biểu

T

Tên bảng

1


Sơ đồ 2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty

2

Sơ đồ 2.2

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

3

Sơ đồ 2.3

Tổng hợp kết quả kinh doanh tháng 12/2015

4

Sơ đồ 2.4

Trình tự hạch toán trên phần mềm kế toán của công ty

5

Phụ lục 1.1

Phiếu điều tra

6


Phụ lục 1.2

Câu hỏi phỏng vấn và kết quả

Phụ lục 2.1

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm

7

2014-2015

8

Phụ lục 2.2

Sổ cái tài khoản 511

9

Phụ lục 2.3

Sổ cái tài khoản 632

10

Phụ lục 2.4

Sổ cái tài khoản 642


11

Phụ lục 2.5

Sổ cái tài khoản 515

12

Phụ lục 2.6

Sổ cái tài khoản 635

13

Phụ lục 2.7

Sổ cái tài khoản 711

14

Phụ lục 2.8

Sổ cái tài khoản 811

15

Phụ lục 2.9

Sổ cái tài khoản 821


16

Phụ lục 2.10

Sổ cái tài khoản 911

SV: Chu Thu Hằng

5

Lớp: K48D4


Trường ĐH Thương Mại

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nội dung

1
2

CP
TMDV


Cổ phần
Thương mại dịch vụ

3



Quyết định

4

BTC

Bộ tài chính

5

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

6

CCDV

Cung cấp dịch vụ

7


GTGT

Giá trị gia tăng

8

VNĐ

Việt Nam đồng

9

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

10

HTK

Hàng tồn kho

11

BCTC

Báo cáo tài chính

12


KD

Kinh doanh

13

TK

Tài khoản

14

KQKD

Kết quả kinh doanh

15

BĐS

Bất động sản

16

NSNN

Ngân sách Nhà nước

17


NKC

Nhật ký chung

18

TSCĐ

Tài sản cố định

19

CMKTVN

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

20

NVL

Nguyên vật liệu

21

CT

Công ty

22


TT

Thông tư

23

DT, CP

Doanh thu, chi phí

24

TGNH

Tiền gửi ngân hàng

SV: Chu Thu Hằng

6

Lớp: K48D4


GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trước xu hướng hội nhập và phát triển của nền kinh tế thế giới, Việt Nam cũng

đã mở rộng quan hệ thương mại hợp tác kinh tế với nhiều nước trong khu vực và
trên thế giới. Điều này tạo ra cơ hội phát triển nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức
cho các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng đổi mới, phải có bước chuyển mình để tìm ra phương thức kinh doanh có
hiệu quả tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận cho công ty.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính
xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Kế toán
kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng sản xuất
kinh doanh. Đồng thời, nó còn là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công
tác quản trị. Nó liên quan chặt chẽ đến chi phí bỏ ra và lợi nhuận đạt được xác định
đúng kết quả kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được ưu và
nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại và tìm ra được nguyên nhân, từ đó đưa ra
những giáp pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược thích hợp
trong thời gian tới. Từ đó, đòi hỏi việc xác định kết quả kinh doanh phải được thực
hiện chính xác, kịp thời là nhiệm vụ chung của công tác kế toán.Vì vậy, kế toán xác
định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kế toán của doanh
nghiệp..
Trong thời gian thực tập tại công ty CP Thương mại Dịch vụ Tân Minh, thông
qua các tài liệu tham khảo, trao đổi với bộ phận kế toán em nhận thấy công tác kế
toán kết quả kinh doanh về cơ bản đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
Phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại công ty là
tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nhưng
do hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là thương mại và dịch vụ nên
hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đang bán và cung ứng trên thị trường rất phong
phú, đa dạng như: sắt, các loại thép, dịch vụ thuê kho, vận chuyển… làm cho việc
theo dõi trên sổ sách kế toán gặp khó khăn, phức tạp. Ngoài ra, đối với một số
khách hàng truyền thống, khi họ trả lại hàng, công ty không thực hiện bút toán ghi

SVTH: Chu Thu Hằng


1

MSV: 12D150224


GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Khóa luận tốt nghiệp

giảm doanh thu của hàng bị trả lại, mà lại thực hiện nghiệp vụ mua lại số hàng đó
bằng chính số tiền mà khách hàng đã bỏ tiền ra mua hàng ở Công ty . Điều này sẽ
làm mất sự chính xác của việc tính toán giá vốn hàng xuất bán, hơn nữa còn ảnh
hưởng đến việc xác định kết quả bán hàng. Như vậy, những tồn tại kể trên đã phần
nào gây khó khăn cho công tác kế toán trong quá trình thực hiện và làm cho con số
kết quả kinh doanh đưa ra còn chưa thực sự chính xác và hợp lý. Chính vì vậy, em
chọn đề tài: “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại Dịch
vụ Tân Minh” để tìm hiểu và nghiên cứu.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
 Khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Thương
mại Dịch vụ Tân Minh về chứng từ, tài khoản và cách hạch toán để so sánh giữa
thực tế áp dụng tại công ty với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
 Đánh giá thực trạng chỉ ra những ưu điểm, cũng như hạn chế còn tồn tại
trong việc áp dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành để xác định kết quả
kinh doanh.
 Đề xuất một số giải pháp phù hợp để hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần
Thương mại Dịch vụ Tân Minh.

3.2 Phạm vị nghiên cứu
- Về không gian: Tại công ty cổ phần Thương mại Dịch vụ Tân Minh
Địa chỉ: Phố Tân Minh, thị trấn Văn Quan, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn
Về thời gian: thời gian thực tập tại công ty từ 28/12 – 25/4
Số liệu nghiên cứu trong đề tài là năm 2015.

SVTH: Chu Thu Hằng

2

MSV: 12D150224


GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Khóa luận tốt nghiệp

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu
Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: quan sát, nghiên cứu tài
liệu, điều tra – phỏng vấn.
- Quan sát: Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp trong quá
trình thực tập tại công ty CP TMDV Tân Minh về các nội dung có liên quan. Những
thông tin này giúp đánh giá được phần nào quy trình thực hiện các công việc.
- Nghiên cứu tài liệu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng
từ, sổ sách (sổ tổng hợp, sổ chi tiết), các BCTC của công ty. Ngoài ra, việc tham
khảo các tài liệu liên quan từ các sách chuyên ngành kế toán, các luận văn của khóa
trước cũng giúp ích rất nhiều cho việc nghiên cứu.
- Điều tra – phỏng vấn: thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân
viên kế toán. Nội dung của các cuộc phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về công tác

tổ chức công ty, công tác kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng
tại đơn vị. Kết quả thu được là khá khả quan, số lượng thông tin thu được nhiều,
việc trao đổi trực tiếp giúp làm sáng tỏ kịp thời những vấn đề còn khúc mắc về số
liệu kế toán trên các chứng từ sổ sách của công ty, giúp em có thể hiểu được quy
trình cũng như hiểu rõ hơn ý nghĩa của từng con số trên sổ sách kế toán.
4.2 Phương pháp phân tích số liệu
Bên cạnh phương pháp thu thập số liệu thì để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết,
có giá trị cho khóa luận của mình em còn sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu. Đó là
các phép biện chứng và lịch sử như các kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu. Kết
hợp với những phương pháp khác để nghiên cứu vấn đề có hiệu quả hơn.
Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn
thận, sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống, phân loại, chọn
lọc ra các thông tin có thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý
được dùng làm cơ sở cho việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của
công ty và thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh.

SVTH: Chu Thu Hằng

3

MSV: 12D150224


GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Khóa luận tốt nghiệp

5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
- Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp.

Chương này khóa luận tập trung làm rõ những quy định về chuẩn mực, chế độ
kế toán hiện hành trong kế toán kết quả kinh doanh, những khái niệm và nội dung
cần thiết để phục vụ cho vấn đề cần nghiên cứu của đề tài.
- Chương 2: Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần
Thương mại Dịch vụ Tân Minh.
Chương này giới thiệu tổng quan về công ty CP TMDV Tân Minh về cơ cấu tổ
chức, bộ máy kế toán, chính sách kế toán mà công ty áp dụng sau đó khái quát thực
trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh của công ty.
- Chương 3: Một số kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần Thương mại Dịch vụ Tân Minh.
Nội dung của chương này là đưa ra các kết luận và các phát hiện trong quá
trình nghiên cứu đề tài trong công ty đồng thời đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế
toán kết quả kinh doanh trong Công ty CP TMDV Tân Minh.

SVTH: Chu Thu Hằng

4

MSV: 12D150224


GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Khóa luận tốt nghiệp

Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh
doanh
1.1.1 Một số khái niệm

1.1.1.1 Khái niệm về kết quả kinh doanh
Theo kế toán tài chính: kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt
động của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định, được xác định trên cơ sở
tổng hợp tất cả các kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp. Kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo từng kỳ
kế toán (tháng, quý, năm) là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh
thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện trong kỳ kế toán đó.
Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi
phí thì doanh nghiệp bị lỗ.
( Kế toán tài chính – Đại học Thương mại, trang 319)
Theo kế toán quản trị: Kết quả kinh doanh là phần còn lại của doanh thu sau
khi đã trừ các khoản chi phí tương xứng để tạo nên doanh thu. Trong đó, chi phí gắn
liền với việc tạo nên doanh thu được phân loại và tính theo 2 phương pháp là
phương pháp chi phí toàn bộ và phương pháp chi phí trực tiếp. (Kế toán quản trị Đại học Thương mại, trang 56 )
Như vậy, kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị
đều được biểu hiện bằng phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí nhưng
do đối tượng và tính chất cung cấp thông tin khác nhau nên có sự khác nhau cơ bản.
Trong kế toán quản trị, kết quả kinh doanh thường là kết quả kinh doanh trước thuế,
còn trong kế toán tài chính là kết quả kinh doanh sau thuế. Kết quả kinh doanh
trong kế toán tài chính gồm có kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động
khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính. ( Kế toán tài chính –
trường Đại học Thương mại, trang 320)

SVTH: Chu Thu Hằng

5


MSV: 12D150224


GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Khóa luận tốt nghiệp

Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không
mang tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả
năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại. ( Kế toán tài chính
– trường Đại học Thương mại, trang 320)
1.1.1.2 Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 14): Doanh thu là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế ( IAS 18): Doanh thu là luồng thu nhập gộp
của các lợi ích kinh tế trong kì, phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường,
làm tăng vốn chủ sở hữu chứ không phải phần đóng góp của những người tham gia
góp vốn cổ phần. Doanh thu không bao gồm những khoản thu cho bên thứ ba, ví dụ
như thuế giá trị gia tăng.
Tuy có sự khác nhau về cách diễn đạt nhưng về cơ bản, khái niệm doanh thu
theo chuẩn mực kế toán Việt Nam khá thống nhất với chuẩn mực kế toán quốc tế về
bản chất và nội dung của doanh thu. Doanh thu là các lợi ích mà công ty sẽ thu được
trong một kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động thông thường và làm tăng vốn chủ
sở hữu của công ty.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu

thêm ngoài giá bán (nếu có). (Kế toán tài chính – Đại học thương mại, trang 290)
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: được tính bằng tổng doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ (-) các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
(Kế toán tài chính – Đại học thương mại, trang 320).
Doanh thu hoạt động tài chính: là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động
đầu tư tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. ( Giáo
trình Kế toán tài chính - Đại học Thương mại, trang 291 )

SVTH: Chu Thu Hằng

6

MSV: 12D150224


GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Khóa luận tốt nghiệp

 Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: (theo VAS 14)
+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn hoặc thanh toán nhanh. (Hệ thống
CMKTVN, bộ Tài chính, NXB Thống kê – 2006, trang 56)
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (Hệ thống CMKTVN, bộ Tài chính,
NXB Thống kê – 2006, trang 56)
+ Trị giá hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (Hệ thống CMKTVN, bộ Tài chính,
NXB Thống kê – 2006, trang 56)

Thu nhập khác: là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như: thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng... (Kế toán tài chính – Đại học
thương mại, trang 321)
Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, lãi từ tiền
gửi, chênh lệch tỷ giá…
1.1.1.3 Nhóm khái niệm về chi phí
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01): Chi phí là tổng giá trị các khoản
làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các
khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở
hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo quan điểm của các trường đại học khối kinh tế: Chi phí của doanh
nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các
chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh
doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kì nhất định. (Kế toán doanh
nghiệp, Học viện Tài chính, trang 30.)
Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, mức độ khái quát nhưng
đều thể hiện bản chất của chi phí là những hao phí phải bỏ ra trong quá trình tiến
hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đổi lấy sự thu về lượng sản
phẩm được tạo ra hoặc dịch vụ được phục vụ.

SVTH: Chu Thu Hằng

7

MSV: 12D150224


GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kì (đối với doanh nghiệp thương
mại) hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và đã được xác định là
tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh
trong kì. (Kế toán tài chính-Đại học Thương Mại, trang 250)
Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ. (Kế toán tài chính – Đại học thương mại, trang 258)
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trình quản lý doanh nghiệp. (Kế toán tài chính – Đại học thương mại, trang 258)
Chi phí hoạt động tài chính: là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt
động đầu tư tài chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do
chuyển nhượng các khoản đầu tư... (Kế toán tài chính – Đại học thương mại, trang
254)
Chi phí khác: là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự
kiện hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp
mang lại. Ngoài ra, còn bao gồm các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót từ những
năm trước nay phát hiện ghi bổ sung . (Kế toán tài chính – Đại học thương mại,
trang 321)

 Thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí thuế thu nhập doanh ngiệp:
- Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Thuế TNDN bao gồm toàn bộ
số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận
được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt
Nam chưa ký hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế TNDN bao gồm các loại
thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước

ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh
toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay công ty con tính trên khoản phân phối cổ
tức, lợi nhuận (nếu có) hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch
vụ nước ngoài theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành.

SVTH: Chu Thu Hằng

8

MSV: 12D150224


GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Khóa luận tốt nghiệp

- Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại
(hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác
định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc
thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
của năm hiện hành.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong năm tương
lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai
tính trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ chuyển
sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng và giá trị được khấu trừ
chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.
1.1.2 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh
và kết quả hoạt động khác. Cuối mỗi kỳ kinh doanh, kế toán phải tổng hợp kết quả
của tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.

 Kết quả kinh doanh trước thuế.
Trong doanh nghiệp, kết quả kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động kinh
doanh và kết quả hoạt động khác.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo công
thức:
Thuế tiêu thụ đặc
Doanh thu thuần

Tổng doanh thu bán

Các

khoản

về bán hàng và = hàng và cung cấp - giảm
cung cấp dịch vụ.

dịch vụ trong kỳ

biệt, thuế xuất khẩu,

trừ - thuế

doanh thu


GTGT

nộp

theo phương pháp
trực tiếp

Lợi nhuận gộp về bán
hàng và CCDV

SVTH: Chu Thu Hằng

=

Doanh thu thuần về bán
hàng và CCDV

9

-

Trị giá vốn hàng bán

MSV: 12D150224


GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Lợi

nhuận


thuần từ hoạt
động

kinh

Lợi
=

Khóa luận tốt nghiệp

nhuận

gộp về bán
hàng và cung

Doanh
+

doanh
cấp dịch vụ
+ Kết quả hoạt động khác

thu

hoạt

động

tài


Chi
-

chính

phí

Chi phí bán

hoạt động - hàng, chi phí
tài chính

QLDN

Kết quả khác là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc
doanh nghiệp không dự kiến trước được như thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu nhập
từ phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, tài sản tổn thất…
Kết quả hoạt động khác
Kết quả kế toán trước
thuế

=
=

Thu nhập hoạt động

Chi phí hoạt động

-


khác
Kết quả hoạt động kinh

khác
Kết quả hoạt động

+

doanh

khác

 Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh

=

Kết quả kế toán

Thuế suất thuế

X

nghiệp phải nộp
trước thuế TNDN
TNDN phải nộp
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế TNDN Việt Nam quy
định: đối với các doanh nghiệp có doanh thu của năm trước dưới 20 tỷ thuế suất là

20%, các doanh nghiệp có doanh thu của năm trước trên 20 tỷ thuế suất là 22%.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí
và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam thì mức thuế suất phải chịu sẽ từ 32%
đến 50% tùy vào dự án và cơ sở kinh doanh.

 Kết quả kinh doanh sau thuế
Kết quả sau thuế là kết quả cuối cùng doanh nghiệp sử dụng để phân phối lợi
nhuận được xác định theo công thức:
Kết quả kế
toán sau

=

Kết quả kế toán

Chi phí thuế
-

TNDN hiện

-

Chi phí thuế

trước thuế
(+) TNDN hoãn lại
thuế
hành
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của doanh


nghiệp sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến thu nhập của đơn vị. Đây là
công cụ để điều tiết, kích thích tiết kiệm, tăng đầu tư nhằm nâng cao năng lực, hiệu
quả xã hội.

SVTH: Chu Thu Hằng

10

MSV: 12D150224


GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Khóa luận tốt nghiệp

Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập
chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Thuế TNDN hoãn lại là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế khác giá trị ghi
sổ của tài sản và công nợ. Thuế TNDN hoãn lại có thể là chi phí thuế hoặc thu nhập
thuế.
1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh
1.1.3.1 Yêu cầu quản lý kế toán kết quả kinh doanh
Qua nghiên cứu các nội dung trên ta thấy, kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu
kinh tế vô cùng quan trọng. Đó là chìa khóa để giải quyết mọi vấn đề trong doanh
nghiệp. Chính điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lý kết quả
kinh doanh sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Việc quản lý tốt
kết quả kinh doanh đòi hỏi kế toán phải tham gia tổ chức quản lý một cách chặt chẽ
và khoa học. Muốn công tác quản lý kết quả kinh doanh đạt hiệu quả cao, trước hết
ta phải quản lý tốt doanh thu và chi phí.
Quản lý tốt các khoản doanh thu và thu nhập khác đòi hỏi kế toán phải thường

xuyên theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến doanh thu bằng cách tổ chức theo dõi, hạch toán trên sổ sách một cách
hợp lý và khoa học. Kế toán phản ánh đích thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ
đó giúp các nhà quản lý nắm bắt được từng bản chất của các nghiệp vụ kinh tế.
Quản lý tốt chi phí phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một yêu cầu cần thiết.
Hiện nay, các doanh nghiệp rất quan tâm đến việc làm thế nào để hạ thấp tỷ suất chi
phí để làm tăng kết quả kinh doanh. Vai trò của kế toán không chỉ dừng lại ở việc
cung cấp thông tin mà kế toán còn phải giúp doanh nghiệp trong việc quản lý chi
phí, đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán cần phát hiện và ngăn chặn
việc phát sinh những chi phí bất hợp lý, những chi phí không cần thiết gây ra lãng
phí cho doanh nghiệp. Các chi phí cần được phản ánh đúng, đầy đủ, kịp thời vào sổ
sách, chứng từ kế toán tránh tình trạng thâm hụt, chi tiêu không có cơ sở.
Để quản lý tốt kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không thể không nói đến
công tác quản lý chi phí và thu nhập ở từng đơn vị bộ phận trong doanh nghiệp.
Trong từng bộ phận sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán cùng với bộ

SVTH: Chu Thu Hằng

11

MSV: 12D150224


GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Khóa luận tốt nghiệp

phận quản lý phải lập phương án quản lý tốt chi phí và thu nhập của bộ phận mình
góp phần thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh phải được xác định một cách đúng đắn cho mỗi hoạt động

của doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính, kế toán hiện hành.
1.1.3.2

Nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh

Trong các doanh nghiệp thương mại, bộ phận kế toán có chức năng giám sát
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi việc sử dụng và bảo quản tài sản
của doanh nghiệp. Từ chức năng đó, kế toán xác định kết quả kinh doanh phải thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu
nhập, chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
- Tính toán, xác định chính xác chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và giám
sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin phục vụ lập BCTC và phân tích kinh tế trong doanh
nghiệp.
1.2 Kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
1.2.1 Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán hiện hành
Một số chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan đến kế toán kết quả kinh
doanh.
Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung (được ban hành và công bố theo QĐ
số 165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC). Phản ánh các
nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC.
Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định đó khi kế toán kết quả kinh
doanh:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu
hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Nguyên tắc này nhấn mạnh vào việc ghi nhận các sự kiện phát sinh không căn

cứ vào việc thu chi hay thực tế thu, thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Vì vậy,

SVTH: Chu Thu Hằng

12

MSV: 12D150224


GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Khóa luận tốt nghiệp

việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến việc xác định kết
quả kinh doanh cuối kỳ và ảnh hưởng đến báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp trong
một kỳ kế toán. Cơ sở kế toán dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu đối
với việc xác định kết quả kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận theo
cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, từ đó BCTC nói chung
và báo cáo KQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ các giao
dịch kinh tế trong kỳ và từ đó cho phép tình trạng tài sản, nguồn vốn của doanh
nghiệp được phản ánh một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do không có sự trùng hợp
giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi
nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn tích cho phép theo
dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau như: nợ phải thu, nợ phải trả, khấu
hao, dự phòng…
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả
nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ gốc.

Theo nguyên tắc này, sự phù hợp ở đây có thể được hiểu theo hai hướng: phù
hợp về lượng và phù hợp về thời gian. Phù hợp về lượng là khi doanh thu được ghi
nhận tại thời điểm khách hàng chấp nhận thanh toán cho một lượng hàng nhất định
thì chi phí xác định được phải tương ứng với lượng hàng đó. Còn sự phù hợp về
thời gian được hiểu là khi doanh thu hay chi phí phát sinh cho nhiều kỳ thì cần phân
bổ cho nhiều kỳ, chỉ đưa vào doanh thu, chi phí phần giá trị phát sinh tương ứng với
kỳ hạch toán. Vì vậy, khi doanh thu và chi phí được xác định một cách phù hợp với
nhau sẽ đảm bảo sự chính xác, tương xứng, từ đó giúp cho việc xác định kết quả
kinh doanh dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Nguyên tắc thận trọng trong kế toán đòi hỏi:
a) Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
b) Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
c) Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.

SVTH: Chu Thu Hằng

13

MSV: 12D150224


GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Khóa luận tốt nghiệp

d) Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc này đòi hỏi việc tính giá các đối tượng kế toán phải mang tính bảo
thủ, có nghĩa là người kế toán luôn phải đứng về phía bảo thủ. Trên nguyên tắc đó,

nếu có hai phương án để lựa chọn thì phương án nào tạo ra thu nhập ít hơn hay giá
trị tài sản ít hơn sẽ được lựa chọn sử dụng. Như vậy, mức độ đảm bảo cho tài sản
hay thu nhập sẽ tin cậy hơn.
Các nguyên tắc trong này giúp kế toán phản ánh từng khoản doanh thu, chi phí
đúng đắn vào đúng thời điểm phát sinh giúp cho công việc kế toán kết quả kinh
doanh chính xác và phản ánh đúng cho người sử dụng thông tin. Làm cho công tác
kế toán có sự thống nhất từ đầu kỳ cho tới hết năm tài chính, kế toán phải thận trọng
tập hợp các chi phí, doanh thu hợp lý tránh có sự trùng lặp và việc áp dụng một
phương pháp thống nhất qua các năm sẽ cho phép kế toán kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh.
Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (được ban hành theo QĐ
số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC), các nội dung liên
quan đến xác định kết quả kinh doanh.
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
 Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Doanh thu cunh cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn 4 điều kiện sau.
 Doanh thu được xác định tương đối là chắc chắn
 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
 Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
 Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.

SVTH: Chu Thu Hằng


14

MSV: 12D150224


GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Khóa luận tốt nghiệp

 Thu nhập khác: quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ
các hoạt động không thường xuyên, ngoài hoạt động tạo ra doanh thu:
 Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ
 Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
 Thu tiền bảo hiểm bồi thường
 Thu từ các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước.
 Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập
 Các khoản thu khác.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.
Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng
loại doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh
thu, nhằm phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý và lập
BCTC của CT.
Chuẩn mực hướng dẫn về các quy định ghi nhận doanh thu, thu nhập, kế toán
tìm hiểu và thực hiện ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc và điều kiện ghi nhận
giúp cho việc tập hợp đúng, phản ánh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh về doanh
thu kịp thời để kết quả kinh doanh đảm bảo thu đủ và kịp thời. Các khoản thu được
quy định rõ trong chuẩn mực giúp cho công việc kế toán nhanh hơn, các nghiệp vụ
phát sinh được định khoản dễ dàng. Từ đó, việc kế toán kết quả kinh doanh của

doanh nghiệp được thực hiện đúng, cung cấp các thông tin cho nhà lãnh đạo về tình
hình thực tế của doanh nghiệp. Giúp cho nhà lãnh đạo có cái nhìn chiến lược và đề
ra kế hoạch trong tương lai.
Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ –
BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC). Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị và kế toán hàng hóa tồn
kho vào chi phí: Giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực
hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập
báo cáo tài chính. Chi phối đến kế toán kết quả kinh doanh:
Giá gốc của HTK bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến, chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
SVTH: Chu Thu Hằng

15

MSV: 12D150224


GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Khóa luận tốt nghiệp

Phương pháp tính giá trị của HTK được xác định ở mỗi một doanh nghiệp
bằng 1 trong 4 phương pháp sau: Phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp
bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau
xuất trước.
Chuẩn mực giúp cho việc tính đúng giá trị hàng tồn kho không chỉ giúp doanh
nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày mà còn giúp doanh
nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá
nhiều dễ gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để đảm bảo quá trình sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không bị gián đoạn. Có ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong kế toán kết quả kinh doanh vì nếu sai lệch giá trị hàng tồn
kho sẽ làm sai lệch giá trị các khoản mục khác. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai
dẫn đến giá trị tài sản lưu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thiếu chính
xác, giá vốn hàng bán tính sai lệch sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng của doanh
nghiệp không còn chính xác. Hơn nữa hàng hóa tồn kho cuối kì này còn là hàng hóa
tồn kho đầu kì của kì tiếp theo. Do đó sai lầm sẽ được chuyển tiếp sang kì sau và
dẫn tới sai lầm liên tục qua các kì của giá vốn hàng bán gây ảnh hưởng đến kế toán
kết quả kinh doanh của công ty.
Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành theo QĐ
12/2005/QĐ-BTC ngày 31/12/2005 của Bộ trưởng BTC). Chuẩn mực quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN. Các nội dung cơ
bản của chuẩn mực liên quan đến kế toán xác định KQKD.
Cơ sở tính thuế thu nhập: Là giá trị tính cho tài sản hay nợ phải trả cho mục
đích xác định thuế TNDN. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí
thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Thu nhập thuế thu nhập
doanh nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập
hoãn lại.
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý.
Thuế TNDN tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành
của quý đó.

SVTH: Chu Thu Hằng

16

MSV: 12D150224



GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Khóa luận tốt nghiệp

Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải
nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN
hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế
TNDN hiện hành trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số
thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số
thuế phải nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Trong chuẩn mực 17 chỉ ra rằng thuế TNDN đựơc hạch toán là một khoản chi
phí khi xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính. Chi
phí thuế thu nhập hiện hành được hạch toán để xác định kết quả kinh doanh khi
quyết toán năm nhưng trong năm doanh nghiệp vẫn phải tạm tính và nộp thuế ngân
sách Nhà nước. Đây là một khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để xác định kết
quả kinh doanh trong kỳ. Thuế TNDN được xác định đúng thì lợi nhuận cũng tính
chính xác. Bởi lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu như kết quả hoạt động không chính xác nó sẽ kéo theo hàng loạt những
hậu quả ảnh hưởng nghiêm trọng không chỉ tới doanh nghiệp mà còn tới các tổ chức
cá nhân có lợi ích liên quan trực tiếp với công ty như: ngân hàng, nhà cung cấp…
Bởi vậy kế toán cần phải thực hiện đúng các quy định trong chuẩn mực 17 này có
như vậy mới giúp cho công tác kế toán kết quả kinh doanh chính xác và hiệu quả.
Như vậy, các Chuẩn mực kế toán trên có một số nội dung liên quan tới kế toán
kết quả kinh doanh và là nền tảng cho quá trình thực hiện công tác xác định kết quả
kinh doanh tại doanh nghiệp.
1.2.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng

Chứng từ kế toán là các chứng từ bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã phát
sinh và thực sự hoàn thành, là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi trong sổ kế toán
đồng thời là cơ sở xác minh trách nhiệm vật chất. Vì vậy, chứng từ kế toán phải
được ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định, không được sửa chữa, tẩy xóa. Kế toán
kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu những chứng từ sau:

SVTH: Chu Thu Hằng

17

MSV: 12D150224


GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Khóa luận tốt nghiệp

 Chứng từ phản ánh việc kết chuyển doanh thu, chi phí
 Bảng tính kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động khác
 Tờ khai tạm tính thuế TNDN, tờ khai quyết toán thuế TNDN
 Các chứng từ khác có liên quan.
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh các tài khoản sử dụng không nhiều nhưng nội
dung hạch toán lại phức tạp, tài khoản sử dụng: TK 511, TK 515, TK 521, TK 632,
TK 641, TK642, TK 635, TK 711,TK 811, TK911, TK 421 và một số tài khoản liên
quan khác.
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: tài khoản này dùng để xác định và
phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp
trong kỳ kế toán năm.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911:

Bên nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ
đã bán.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí
khác.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển lãi.

SVTH: Chu Thu Hằng

18

MSV: 12D150224


GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Khóa luận tốt nghiệp

Bên có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và các dịch
vụ đã bán trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và các khoản ghi
giảm chi phí thuế TNDN.
- Kết chuyển lỗ.
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ
kế toán. Tài khoản 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 6 tài khoản cấp
2. TK 511 không có số dư cuối kỳ.
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: Tài khoản này dùng để phản ánh

doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt
động tài chính khác của doanh nghiệp, tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu: Tài khoản này dùng để phản ánh
các khoản được điều chỉnh giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát
sinh trong kỳ. Gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả
lại. Tài khoản này không phản án các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như
thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
TK 632 – Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, BĐS đầu tư. Đồng thời, phản ánh các chi phí liên quan tới hoạt động kinh
doanh BĐS đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa,…TK 632 không có số
dư cuối kỳ.
TK 635 – Chi phí tài chính: bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ
liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và vay vốn liên doanh, liên
kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng
khoán ....Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại
tệ, lỗ tỷ giá hối đoái… TK 635 không có số dư cuối kỳ.
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: Tài khoản này dùng để phản ánh
các khoản chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp… TK 642 không có số dư cuối kỳ.

SVTH: Chu Thu Hằng

19

MSV: 12D150224


×