Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

luận văn kê toán TMU kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thƣơng mại hợp phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.52 KB, 72 trang )

Trường Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đề tài này là do tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả nêu trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ một đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Nếu có gì sai sót, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, Ngày 27 tháng 06 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Thu

Khóa luận tốt nghiệp

i

SVTH: Đặng Thị Thu-Lớp K8CK3B


Trường Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

TÓM LƯỢC
Trong giai đoạn hiện nay, một doanh nghiệp phát triển khi doanh nghiệp đó
có khả năng chiếm lĩnh thị và đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường. Để có được điều
đó, doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một hệ thống các nhà cung cấp phong
phú về mặt hàng và đảm bảo về mặt chất lượng thì mới có thể đứng vững, khẳng
định vị thế trên thì trường. Tuy nhiên việc xác định kết quả kinh doanh chính xác
để đưa ra quyết định cho các nhà quản trị không phải là điều dễ dàng, hơn nữa việc


xác định kết quả kinh doanh quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Nhằm thực hiện tốt những yêu cầu này, doanh nghiệp đã sử dụng một trong
những công cụ đắc lực đó là kế toán. Công tác kế toán nói chung và kế toán xác
định kết quả kinh doanh nói riêng đóng vai trò quan trọng đến sự sống còn của
doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tiễn của công ty TNHH thương mại Hợp Phát, em đã lựa chọn
đề tài “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại Hợp Phát’’
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Khóa luận đã khái quát được các vấn đề về lý
thuyết và nghiên cứu thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
thương mại Hợp Phát. Trên cơ sở đó khóa luận đã nêu lên được những thành công
cũng như những hạn chế trong công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
Dựa trên kết quả điều tra thực tế và dữ liệu thu thập được tại Công ty cũng như
nhìn một cách khách quan thị trường hiện nay, khóa luận đã đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.

Khóa luận tốt nghiệp

ii

SVTH: Đặng Thị Thu-Lớp K8CK3B


Trường Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo, Quý thầy cô
giáo trường Đại học thương mại đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em những
kiến thức cũng như kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học ở trường, làm

cơ sở để em để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này cũng như làm nên tảng
cho em bước vào thực tiễn sau này.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH Thương
Mại Hợp Phát cùng các anh chị, và các bạn đồng nghiệp đã ủng hộ, giúp đỡ và tạo
điều kiện cho em thực tập, điều tra khảo sát để có dữ liệu viết chuyên đề.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo Thạc
sĩ Nguyễn Quỳnh Trang đã tận tụy hướng dẫn, động viên, khích lệ và giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực tập và hoàn thiện chuyên đề.
Cuối cùng em xin chúc quý thầy cô luôn dồi dào sức khỏe gặt hái được nhiều
thành công trong công tác giảng dạy và nghiên cứu. Chúc các anh chị trong Công ty
luôn mạnh khỏe, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Chúc công ty làm ăn ngày một
phát triển hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!

Khóa luận tốt nghiệp

iii

SVTH: Đặng Thị Thu-Lớp K8CK3B


Trường Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................ i
TÓM LƯỢC......................................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................... iii
MỤC LỤC............................................................................................................................ iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ..................................................vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu............................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:.................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài:..........................................................3
4. Phương pháp cách thức nghiên cứu đề tài:.....................................................4
5. Kết cấu khóa luận:...................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QỦA KINH
DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP............................................................8
1.1. Lý thuyết chung về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. 8
1.1.1. Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản:...........................................................8
1.1.2 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh:...................10
1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh:................12
1.1.3.1 Yêu cầu quản lý kế toán kết quả kinh doanh:.............................................12
1.1.3.2 Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh:..........................................................13
1.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo qui định của chuẩn mực và chế độ
kế toán doanh nghiệp hiện hành:..............................................................................14
1.2.1 Kế toán kết quả kinh doanh theo qui định của một số chuẩn mực kế
toán Việt Nam.................................................................................................................... 14
1.2.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định và chuẩn mực của chế độ
kế toán hiện hành( Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC Ban hành ngày
14/09/2006 của bộ trưởng BTC)................................................................................23
Khóa luận tốt nghiệp

iv

SVTH: Đặng Thị Thu-Lớp K8CK3B



Trường Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

1.2.2.1 Chứng từ sử dụng:............................................................................................... 23
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng:.............................................................................................. 24
1.2.2.4 Sổ kế toán:............................................................................................................. 31
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế
toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại Hợp Phát:........34
2.1.1 Tổng quan về Công ty TNHH thương mại Hợp Phát:.............................34
2.1.1.1 Giới thiệu chung về doanh nghiệp:................................................................34
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển:...............................................................34
1.1.1.3 . Nghành nghề kinh doanh của công ty là:..................................................35
1.1.1.4 . Chức năng, nhiệm vụ:...................................................................................... 35
1.1.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Thương Mại Hợp
Phát

............................................................................................................................... 36

1.1.1.6

Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Công ty TNHH thương mại Hợp

Phát:

............................................................................................................................... 37

2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán KQKD tại Công ty
TNHH thương mại Hợp Phát..................................................................................... 40
2.1.2.1 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường bên ngoài:.........................................40

2.1.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên trong công ty..............42
2.2 Khái quát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Thương mại Hợp Phát:................................................................................................. 43
2.2.1 Thời điểm ghi nhận doanh thu, chi phí của Công ty:...............................43
2.2.2 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Thương mại Hợp Phát.....................................................................................43
2.2.3 Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương
mại Hợp Phát.................................................................................................................... 45
2.2.3.1 Chứng từ sử dụng:............................................................................................... 45
2.2.3.2 Tài khoản sử dụng:........................................................................................... 47
2.2.3.3 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:..................................48
Khóa luận tốt nghiệp

v

SVTH: Đặng Thị Thu-Lớp K8CK3B


Trường Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

2.2.3.4 Tổ chức sổ kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Hợp Phát.....51
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HỢP PHÁT.....54
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu...................................................54
3.1.1 Những kết quả đạt được...................................................................................54
3.1.1.1 Về tổ chức công tác kế toán.............................................................................54
3.1.1.2 Về hình thức kế toán........................................................................................... 54
3.1.1.3 Về hình thức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:..................................54

3.1.2. Về những hạn chế còn tồn tại trong kế toán xác định kết quả kinh
doanh tại công ty.............................................................................................................. 55
3.1.2.1 Về bộ máy kế toán:.............................................................................................. 55
3.1.2.3 Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:..........................................................55
3.1.2.4 Chính sách bán hàng.......................................................................................... 56
3.1.2.5 Tuân thủ quy định kế toán................................................................................. 56
3.1.2.6 Hạch toán chi tiết các khoản doanh thu theo từng nhóm hàng.............56
3.1.2.7 Phương thức bán hàng........................................................................................ 56
3.2. Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán xác định kết
quả bán hàng tại công ty TNHH Thương Mại Hợp Phát ..............................56
3.2.1 Hoàn thiện bộ máy tổ chức kế toán...............................................................57
3.2.2 Lập dự phòng phải thu khó đòi:.....................................................................57
3.2.3 Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:...........................................................58
3.2.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.......................................................59
3.2.5 Tuân thủ chế độ kế toán.....................................................................................60
3.2.6 Hạch toán chi tiết các khoản doanh thu......................................................60
3.2.7 Phương thức bán hàng........................................................................................ 61
3.2.8 Hoàn thiện quản lý công nợ:............................................................................62
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp:............................................................................63

Khóa luận tốt nghiệp

vi

SVTH: Đặng Thị Thu-Lớp K8CK3B


Trường Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức tại công ty TNHH Thương mại Hợp Phát
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty TNHH Thương mại Hợp phát
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hình thức kế toán áp dụng tại công ty TNHH Thương mại
Hợp Phát.
Các bảng biểu, chứng từ trong phần phụ lục.

Khóa luận tốt nghiệp

vii

SVTH: Đặng Thị Thu-Lớp K8CK3B


Trường Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
BH
BĐS
CCDV
CPBH
CPQLDN
DN
GTGT
GVBH
HĐKD

HĐTC
KKTX
TSCĐ
TNHH
TNDN
TTĐB
SXKD
SCT
XK

Khóa luận tốt nghiệp

Báo cáo tài chính
Bán hàng
Bất động sản
Cung cấp dịch vụ
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Giá vốn bán hàng
Hoạt động kinh doanh
Hoạt động tài chính
Kê khai thường xuyên
Tài sản cố định
Trách nhiệm hữu hạn
Thu nhập doanh nghiệp
Tiêu thụ đặc biệt
Sản xuất kinh doanh
Số chi tiết

Xuất khẩu

viii

SVTH: Đặng Thị Thu-Lớp K8CK3B


Trường Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Tính cấp thiết:
Xuất phát từ vai trò kế toán kết quả kinh doanh; hành lang pháp lý (quy định
của chuẩn mực, chế độ kế toán) trong kế toán đã được ban hành, nhưng vẫn tồn tại
những bất cập trong việc vận dụng quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán trong
kế toán xác định kết quả tại doanh nghiệp, Vì vậy việc nghiên cứu đề tài này mang
tính cấp thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
+ Tính cấp thiết về mặt lý luận:
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta như hiện nay, các doanh nghiệp, sản
xuất kinh doanh muốn đứng vững trên thị trường và tăng khả năng cạnh tranh phải
sản xuất và đưa ra thị trường những sản phẩm đạt chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá
cả hợp lý, được thị trường chấp nhận, và hơn nữa đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Muốn vậy, doanh nghiệp phải thực hiện đồng thời các biện pháp về tổ
chức, kỹ thuật và và quản lý kinh tế, trong đó kế toán như một công cụ quản lý
hiệu quả nhất, đặc biệt là kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính
xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Vì vậy, kế
toán kết quả kinh doanh là một bộ phận quan trọng của kế toán doanh nghiệp. Hiện

nay trong các doanh nghiệp, kế toán kết quả kinh doanh đều vận dụng theo đúng
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Nhưng tùy theo quy mô, loại hình kinh
doanh cũng như công tác tổ chức kế toán doanh nghiệp mà kế toán kết quả kinh
doanh tại mỗi đơn vị được hạch toán sao cho phù hợp nhất. Chính điều này đã tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp
được tiến hành một cách khoa học, hợp lý, để từ đó cung cấp các thông tin về tình
hình, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách nhanh chóng và
chính xác. Kế toán kết quả kinh doanh cho ta cái nhìn tổng hợp và chi tiết về hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị trong quá
trình quản lý và phát triển doanh nghiệp. Việc xác định đúng kết quả hoạt động kinh
doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm,
những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, đề ra các phương án

Khóa luận tốt nghiệp

1

SVTH: Đặng Thị Thu-Lớp K8CK3B


Trường Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

kinh doanh chiến lược, đúng đắn và thích hợp hơn cho các kỳ tiếp theo. Số
liệu kế toán càng chi tiết, chính xác, nhanh chóng và kịp thời càng hỗ trợ các nhà
quản trị tốt hơn trong việc cân nhắc để đưa ra những quyết định phù hợp nhất với
tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Việc xác định tính trung thực, hợp lý, chính
xác và khách quan của các thông tin về kết quả kinh doanh trên các Báo cáo tài
chính là sự quan tâm đầu tiên của các đối tượng sử dụng thông tin tài chính đặc biệt

là các nhà đầu tư. Do đó cần thiết phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả
kinh doanh.
+ Tính cấp thiết về mặt thực tiễn:
Trên thực tế hiện nay, việc thực hiện kế toán kết quả kinh doanh tại các
doanh nghiệp bên cạnh những điểm thuận lợi và hợp lý thì vẫn còn tồn tại một số
khó khăn, hạn chế. Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Thương mại Hợp
Phát, cũng như qua các phiếu điều tra và kết quả tổng hợp thực tập đã cho thấy công
tác kế toán kết quả kinh doanh về cơ bản đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện
hành. Phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại công
ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Nhưng do hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là thương mại nên hàng
hóa mà doanh nghiệp đang bán và cung ứng trên thị trường rất phong phú, đa dạng.
Chính vì vậy việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là vấn đề quan trọng và rất
cần thiết đối với công ty hiện nay, để các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối
tượng bên ngoài doanh nghiệp có những đánh giá chính xác nhất phục vụ cho việc
ra quyết định, chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp.
Xuất phát từ vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, em đã chọn đề tài khóa
luận tốt nghiệp của mình là: “Kế toán kết quả kinh doanh tại Côngn ty TNHH
Thương mại Hợp Phát”.
-

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Mục tiêu về mặt lý luận:
Luận văn đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán kết quả

kinh doanh và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán kết quả kinh doanh
tại các doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ( ban hành theo
quyết định 48/2006/QĐ – BTC) và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.
- Mục tiêu thực tiễn:
Khóa luận tốt nghiệp


2

SVTH: Đặng Thị Thu-Lớp K8CK3B


Trường Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

Luận văn đi sâu tìm hiểu, khảo sát và phân tích tình hình kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại Hợp Phát để thấy được thực trạng công
tác kế toán, sự khác nhau giữa những quy định của Chuẩn mực, Chế độ, Các quy
định của nhà nước với thực tế áp dụng tại công ty. Từ đó, đưa ra những đánh giá ưu,
nhược điểm, những việc đã làm được cũng như những khó khăn và tồn tại cần giải
quyết trong công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại
Hợp Phát. Đồng thời đưa ra các quan điểm, giải pháp khắc phục nhằm góp phần
hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty. Đề tài trở thành một tài
liệu mà công ty có thể tham khảo, nghiên cứu và áp dụng.
-

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài:
Đối tượng nghiên cứu:
Xuất phát từ cơ sở lý luận về tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán kết quả

kinh doanh và thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Thương mại Hợp Phát, cũng như việc nhận thức được tầm quan trọng của kết quả
kinh doanh đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, em xin lựa chọn đề tài
nghiên cứu sau: “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại Hợp Phát”.
Như vậy, đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Kế toán kết quả kinh doanh tại

công ty TNHH Thương mại Hợp Phát.
-

Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt lý luận: Luận văn nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh trong điều kiện

áp dụng Chế độ kế toán theo quyết định số 48/QĐ – BTC do Nhà nước ban hành
năm 2006 và tuân thủ Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Luật kế toán, các
Thông tư hướng dẫn của Chính phủ.
-

Về mặt thực tiễn:
+ Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh

doanh tại công ty TNHH Thương mại Hợp Phát trong điều kiện doanh nghiệp áp
dụng Chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 48/QĐ – BTC.
+ Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiên đề tài: Từ ngày: Từ 25/4/2014 đến
25/6/2014
+ Số liệu kế toán được thu thập trong thời gian Quý IV năm 2013.
4. Phương pháp cách thức nghiên cứu đề tài:
Trong quá trình tìm hiểu đề tài: “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Khóa luận tốt nghiệp

3

SVTH: Đặng Thị Thu-Lớp K8CK3B


Trường Đại Học Thương Mại


GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

Thương mại Hợp Phát”, để đảm bảo thông tin được thu thập nhanh chóng, chính xác, đáp
ứng được nhu cầu phân tích và nghiên cứu đề tài, em đã sử dụng chủ yếu hai phương
pháp nghiên cứu: Thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu. Số liệu sau khi được thu thập tại
công ty (từ sổ chi tiết, sổ tổng hợp, BCTC, các chứng từ tự lập khác) sẽ trải qua quá trình
phân tích để đưa ra kết quả cuối cùng về thực trạng vấn đề nghiên cứu.


Phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: Quan sát, nghiên cứu tài

liệu, điều tra, phỏng vấn.
- Quan sát:
+ Mục đích: Nhìn nhận cách thức, các quy trình, các cách xử lý công việc trong
công ty, từ đó đưa ra các nhận xét, đánh giá tính khách quan của các thông tin mà
mình thu thập được so với kết quả do các phòng ban của công ty cung cấp.
+ Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp việc phân công công việc và
thực hiện kế toán của cán bộ, nhân viên kế toán của công ty, theo dõi quá trình từ
khâu vào chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới khâu nhập dữ liệu vào máy, lên bảng
cân đối tài khoản, lập BCTC. Những thông tin này giúp đánh giá được phần nào
quy trình thực hiện các công việc. Mặt khác, những thông tin này không phụ thuộc
vào câu trả lời hay trí nhớ của nhân viên kế toán, nhờ đó kết quả thu được sẽ khách
quan và chính xác hơn, làm tăng độ tin cậy của thông tin.
+ Kết quả của việc quan sát: Tăng tính trung thực, khách quan, và logic cho đề tài,
các thông tin được tìm hiểu cụ thể, chi tiết hơn.
- Nghiên cứu tài liệu:
+ Mục đích: Tham khảo và trình bày các khái niệm, xem cách thức thực hiện đề tài,
bổ sung các vấn đề còn thiếu để hoàn thiện đề tài.
+ Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng từ, sổ sách (sổ tổng hợp,

sổ chi tiết), các BCTC của công ty…Ngoài ra, việc tham khảo các tài liệu liên quan
từ bên ngoài như các chuẩn mực kế toán số 01, 02, 14, 17, Thông tư 156, 64 về luật
quản lý thuế các sách chuyên ngành kế toán, các luận văn của khóa trước, các trang
web... cũng giúp ích rất nhiều cho việc nghiên cứu.
+ Kết quả của việc nghiên cứu: Nghiên cứu tài liệu giúp có được những thông tin cụ
thể hơn về vấn đề nghiên cứu như: Doanh thu, giá vốn, các khoản chi phí, tình hình
Khóa luận tốt nghiệp

4

SVTH: Đặng Thị Thu-Lớp K8CK3B


Trường Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

nhập xuất tồn hàng tồn kho của doanh nghiệp…Các thông tin thu thập được góp
phần bổ sung và kiểm nghiệm các thông tin thu được từ các phương pháp khác,
đồng thời giúp tìm ra ưu nhược điểm của kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
- Điều tra: Là sự khảo sát, trưng cầu ý kiến của các nhân viên cũng như các
nhà quản trị trong công ty, xây dựng kế hoạch điều tra và mẫu phiếu điều tra
như(phụ lục 1.1). Từ đó chọn xác suất mẫu, xử lý số liệu và kiểm tra kết quả
nghiên cứu.
Kết quả của phương pháp điều tra là có thể thu thập được lượng thông tin lớn
trong thời gian ngắn, tuy nhiên thông tin thu thập được có nhiều trường hợp
không chủ động trả lời, và chưa thực sự khách quan.

- Phỏng vấn: Là việc thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân viên
kế toán và nhà quản trị công ty, trong đó tập trung nhiều vào phỏng vấn chị Nguyễn

Thị Hải – kế toán trưởng của công ty. Các câu hỏi phỏng vấn được chuẩn bị trước.
Nội dung các câu hỏi tập trung vào tình hình tổ chức, thực hiện công tác kế toán nói
chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng tại công ty.
Thời gian và địa điểm phỏng vấn được thỏa thuận trước. Việc phỏng vấn được
tiến hành theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp. Địa điểm phỏng vấn là
tại phòng kế toán của công ty. Những người được phỏng vấn đã trả lời các câu hỏi
với thái độ nhiệt tình, cởi mở.
Nội dung của các cuộc phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về tình hình kinh doanh,
công tác kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng tại đơn vị. Kết quả thu
được là khá khả quan, số lượng thông tin thu được nhiều, việc trao đổi trực tiếp giúp làm
sáng tỏ kịp thời những vấn đề còn khúc mắc về số liệu kế toán trên các chứng từ sổ sách
của công ty. Mặt khác, việc kết hợp giữa hỏi đáp và quan sát quá trình vào số liệu kế toán
trên các chứng từ, sổ sách kế toán tại đơn vị giúp em có thể hiểu được quy trình cũng như
hiểu rõ hơn ý nghĩa của từng con số trên sổ sách kế toán.


Phương pháp phân tích dữ liệu
Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn

thận, sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông tin thu
được từ các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các thông tin
có thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được dùng làm cơ sở
Khóa luận tốt nghiệp

5

SVTH: Đặng Thị Thu-Lớp K8CK3B


Trường Đại Học Thương Mại


GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

cho việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng
công tác kế toán kết quả kinh doanh.
Thông qua các kết luận đó cùng với việc xem xét những thành công trong quá khứ và các
định hướng trong tương lai của công ty để đưa ra những kiến nghị mang tính khả thi cao.


Ý nghĩa của các phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được thực hiện đan xen nhau nhằm thu thập được

thông tin cần thiết một cách hiệu quả nhất cho mục đích sử dụng. Đồng thời, chúng phù
hợp với điều kiện thực tế về thời gian nghiên cứu và chi phí. Các thông tin thu thập được
từ nhiều nguồn khác nhau giúp chúng ta có được cái nhìn tổng quan cũng như chi tiết về
đề tài nghiên cứu mà cụ thể là về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
Như vậy, với việc kết hợp các phương pháp nghiên cứu một cách hài hòa giúp
tăng khả năng thu thập các thông tin có độ tin cậy cao, chính xác hơn mà vẫn phù
hợp với thời gian và tài chính.
5.
-

Kết cấu khóa luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Nội dung của chương trình bày những lý luận cơ bản về vấn đề nghiên cứu,

bao gồm: Các định nghĩa, khái niệm cơ bản có liên quan đến kế toán kết quả kinh
doanh, nêu nội dung Chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành liên quan. Ngoài ra,
trong phần “Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm

trước” là sự tổng hợp, đánh giá những kết quả nghiên cứu của những công trình
năm trước về kế toán kết quả kinh doanh để thấy được những vấn đề đã được giải
quyết và những vấn đề còn tồn tại.
-

Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương

mại Hợp Phát.
Trong chương này luận văn nêu tổng quan về công ty, chỉ ra phương pháp
nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh, thông qua đó tiến hành tìm hiểu đơn vị thực
tập, nêu tình hình và nhân tố môi trường ảnh hưởng đến kế toán kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Thương mại Hợp Phát. Trên cơ sở lý thuyết, luận văn đưa ra thực
trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại Hợp Phát gồm:
Chứng từ và tài khoản sử dụng, trình tự hạch toán cũng như việc áp dụng các quy
tắc chuẩn mực kế toán và sổ kế toán kết quả kinh doanh.
Khóa luận tốt nghiệp

6

SVTH: Đặng Thị Thu-Lớp K8CK3B


Trường Đại Học Thương Mại
-

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty

TNHH Thương mại Hợp Phát.

Từ những nội dung tìm hiểu, phân tích, tìm hiểu ở chương 1 và chương 2,
trong chương này luận văn đưa ra các nhận xét, kết luận, từ đó đưa ra các đề xuất,
kiến nghị để hoàn thiện hơn kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.

Khóa luận tốt nghiệp

7

SVTH: Đặng Thị Thu-Lớp K8CK3B


Trường Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QỦA KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Lý thuyết chung về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản:
 Nhóm chỉ tiêu về doanh thu và thu nhập:
 Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (PGS.TS Đinh Thị Mai, Giáo
trình kế toán tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, năm 2011, trang 210).
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được
hoặc số thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có). (PGS.TS Đinh Thị Mai, Giáo trình kế toán
tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, năm 2011, trang 212).
 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là phần còn lại của

doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi (-) các khoản giảm trừ
doanh thu(chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng đã bán bị trả
lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp tính theo phương
pháp trực tiếp). (PGS.TS Đinh Thị Mai, Giáo trình kế toán tài chính doanh
nghiệp, NXB Tài chính, năm 2011, trang 211).
 Doanh thu hoạt động tài chính:là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. (PGS.TS
Đinh Thị Mai, Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, năm
2011, trang 250).
 Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:( Phần Quy định chung, mục
03.VAS 14).
+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng bán kém
phẩm chất, sai quy cách theo quy đinh trong hợp đồng kinh tế hoặc lạc hậu thị hiếu.
+Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán xác định là đã bán
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
 Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.( Phần thu nhập khác, mục 30.VAS 14)
Khóa luận tốt nghiệp

8

SVTH: Đặng Thị Thu-Lớp K8CK3B


Trường Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang


 Nhóm chỉ tiêu về chi phí:
 Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế
toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc chi phí
các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối
cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. (Mục 31.b phần tình hình kinh doanh trong VAS 01).
 Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình bảo quản và tiêu thụ hàng hóa. (Giáo trình kế toán tài chính 2, Đại học Thương
Mại, năm 2010, trang 93).
 Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản
hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các khoản chi phí cần thiết khác phục
vụ cho quá tình quản lý và điều hành hoạt động SXKD của doanh nghiệp. (Giáo
trình kế toán tài chính 2, Đại học Thương Mại, năm 2010, trang 93).
 Chi phí tài chính: Là những chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư tài
chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết, chi phí
giao dịch bán chứng khoán, lỗ tỷ giá hối đoái…(GS.TS.NGDN Ngô Thế Chi,Giáo
trình kế toán tài chính, Học viện tài chính, năm 2010, trang 249).
 Chi phí khác: Là các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như: chi
phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp
đồng…. (GS.TS.NGDN Ngô Thế Chi Giáo trình kế toán tài chính, Học viện tài
chính, năm 2010, trang 264).
 Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
bất động sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây
lắp) bán trong kỳ. . (GS.TS.NGDN Ngô Thế Chi và Giáo trình kế toán tài chính,
Học viện tài chính, năm 2010, trang 216).
 Kết quả kinh doanh và thuế thu nhập doanh nghiệp:
 Kết quả kinh doanh: Là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế đã
được thực hiện một cách nhất định, được xác định trên cơ sở tổng hợp tất cả kết quả
của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của

doanh nghiệp được xác định theo từng kỳ kế toán (tháng, quý, năm), là phần chênh
lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động SXKD trong kỳ kế toán
đó. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn
Khóa luận tốt nghiệp

9

SVTH: Đặng Thị Thu-Lớp K8CK3B


Trường Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ. (Th.S Nguyễn Phú Giang, Kế toán thương mại và
dịch vụ, năm 2006, trang 322).
 Kết quả hoạt động kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính. (Th.S Hoàng Thị
Việt Hà, (Giáo trình kế toánh thương mại dịch vụ , trường ĐH Công nghiệp, năm
2010, trang 81).
 Kết quả hoạt động kinh doanh khác: Là chênh lệch giữa thu nhập thuần
khác và chi phí khác. (Giáo trình kế toán thương mại dịch vụ , trường ĐH Công
nghiệp, năm 2010, trang 81).
 Thuế thu nhập doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên
thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mục 03, phần quy định chung VAS 17).
 Chi phí thuế TNDN: Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí
thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu
nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ (VAS 17).

 Thuế TNDN hiện hành: Là số thuế TNDN phải nộp (hoặc thu hồi được)
tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành (Mục 03,
phần quy định chung.VAS 17).

1.1.2 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh:
 Nội dung về kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp: Kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả từ 3 loại hoạt động khác nhau:
+ Kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là phần lợi nhuận gộp mà doanh
nghiệp tạo ra từ hoạt động sản xuất sản phẩm, quá trình kinh doanh tiêu thụ hàng
hoá, lao vụ, dịch vụ.
+ Kết quả từ hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa doanh thu tài chính
với chi phi tài chính. Từ các hoạt động đầu tư tài chính mà các doanh nghiệp tạo ra
sau một thời kỳ nhất định.
+ Kết quả từ các hoạt động khác (các nghiệp vụ khác): là số chênh lệch giữa
thu nhập khác và chi phí khác.
 Phương pháp xác định kết quả kinh doanh:
 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu
thuần về bán

=

Tổng
doanh thu

Khóa luận tốt nghiệp

-

Chiết

khấu
10

- Giảm - Doanh - Thuế TTĐB, thuế
giá

thu

XK, thuế GTGT

SVTH: Đặng Thị Thu-Lớp K8CK3B


Trường Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

BH và

hàng và

thương

CC DV

cung cấp DV

hàng

hàng


mại
bán
trong kỳ
 Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV:

Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung

=

trực tiếp phải nộp

trả lại

Doanh thu thuần về bán

cấp DV

theo phương pháp

bán bị

Trị giá vốn hàng

-

hàng và cung cấp DV

bán


Trong đó:
Trị giá vốn hàng

=

Giá xuất kho của hàng

bán
đã bán
 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh:
Lợi nhuận

Lợi nhuận từ
hoạt động

=

kinh doanh

hàng và cung

+ hoạt động

cấp DV
 Lợi nhuận khác:

Chi phí tài

-


chính

tài chính

Lợi nhuận khác = Thu nhập khác
 Lợi nhuận kế toán trước thuế:
=

bổ cho hàng háo bán ra

Doanh thu

gộp về bán

Lợi nhuận kế toán

Chi phí mua hàng phân

+

-

=

Lợi nhuận thuần từ

Thu nhập chịu thuế

hiện hành

 Lợi nhuận kế toán sau thuế:
Lợi nhuận kế toán
sau thuế

=

-

hàng và chi phí
quản lý DN

Chi phí khác

+

trước thuế
hoạt động kinh doanh
 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Chi phí thuế TNDN hiện hành:
Chi phí thuế TNDN

Chi phí bán

Lợi nhuận kế toán
trước thuế TNDN

Lợi nhuận khác

Thuế suất thuế TNDN


x

hiện hành

-

Chi phí thuế TNDN

1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh:
1.1.3.1 Yêu cầu quản lý kế toán kết quả kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh khốc liệt, lợi nhuận là một tiêu
chí quan trọng, là mục tiêu cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều hướng tới. Doanh
nghiệp có tồn tại và phát triển hay không điều đó phụ thuộc vào việc doanh nghiệp
có tạo ra được lợi nhuận hay không. Mặt khác, lợi nhuận có vai trò rất quan trọng
Khóa luận tốt nghiệp

11

SVTH: Đặng Thị Thu-Lớp K8CK3B


Trường Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

đối với doanh nghiệp và nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp phải
tổ chức công tác quản lý kết quả kinh doanh sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả
cao nhất.
Việc quản lý tốt kết quả kinh doanh không phải là công việc đơn giản mà đòi
hỏi kế toán phải tham gia tổ chức quản lý nó một cách chặt chẽ và khoa học.

Muốn công tác quản lý kết quả kinh doanh đạt hiệu quả cao, trước hết ta phải
quản lý tốt doanh thu và chi phí.
Quản lý có hiệu quả doanh thu, thu nhập khác đòi hỏi kế toán phải thường
xuyên theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến doanh thu, thu nhập bằng cách sử dụng đúng đắn các chứng từ kế toán và
tổ chức theo dõi trên sổ sách kế toán một cách hợp lý và khoa học. Chứng từ kế
toán là căn cứ cho kế toán viên ghi sổ kế toán và là cơ sở pháp lý của mọi nghiệp vụ
kinh tế. Việc thực hiện đúng quy định về hệ thống chứng từ còn gắn liền với lợi ích
của chính doanh nghiệp, chẳng hạn khi bán một lô hàng mà không phản ánh kịp
thời lên hóa đơn GTGT( hóa đơn bán hàng) hoặc bảng kê bán lẻ thì coi như là hàng
đã bán mà không có doanh thu, hoặc nếu khi lập hóa đơn mà không ghi một cách
chi tiết giá bán chưa có thuế, số thuế GTGT và tổng số tiền người mua thanh toán
thì phía người mua sẽ không được khấu trừ thuế đầu vào. Vì vậy, tất cả các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đều phải phản ánh trên các chứng từ kế toán, dù là nghiệp vụ đó
lớn hay nhỏ.
Quản lý tốt chi phí kinh doanh phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một yêu
cầu cần thiết. Hiện nay, các doanh nghiệp đều quán triệt nguyên tắc tiết kiệm nên
các doanh nghiệp đều tìm các biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh mà vẫn đảm bảo
tăng doanh thu nhằm tăng kết quả kinh doanh. Để đánh giá việc sử dụng và quản lý
chi phí ta phải xét chỉ tiêu tỷ suất chi phí vì nó phản ánh trình độ quản lý của doanh
nghiệp trong đó kế toán là một công cụ quan trọng. Kế toán theo dõi chi tiết từng
loại chi phí, cần phải phát hiện và ngăn chặn những chi phí phát sinh bất hợp lý,
những chi phí không cần thiết gây ra tình trạng lãng phí cho doanh nghiệp. Các chi
phí cần phải được phản ánh đúng, đầy đủ, kịp thời vào sổ sách, chứng từ kế toán
tránh tình trạng thâm hụt, chi tiêu không có cơ sở.
Để quản lý tốt kết quả kinh doanh của DN ta không thể không nói đến công
tác quản lý chi phí và thu nhập của từng bộ phận trong DN. Trong từng bộ phận
SXKD của DN, kế toán cùng với bộ phận quản lý lập phương án quản lý tốt chi phí
Khóa luận tốt nghiệp


12

SVTH: Đặng Thị Thu-Lớp K8CK3B


Trường Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

và thu nhập của bộ phận mình góp phần thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh
nghiệp. Việc quản lý thu nhập, chi phí của từng hoạt động, từng bộ phận giúp cho
kế toán có những đánh giá, nhận xét về hiệu quả kinh doanh của từng hoạt động,
từng bộ phận và đưa ra những biện pháp nhằm thúc đẩy những điểm tốt và hạn chế
điểm chưa tốt, chưa hợp lý. Từ đó, DN đưa ra những biện pháp tăng kết quả kinh
doanh và quản lý tốt hơn kết quả kinh doanh.
Tùy theo đặc điểm SXKD của từng DN mà có biện pháp quản lý chi phí, thu
nhập riêng nhưng nhìn chung ta phải nhấn mạnh đến vai trò của tổ chức hệ thống
chứng từ, sổ chi tiết chi phí, thu nhập theo bộ phận. Nó có tác dụng to lớn trong
công tác xác định chính xác chi phí, thu nhập của từng bộ phận để cho ta một kết
quả kinh doanh đáng tin cậy.
1.1.3.2

Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh:

 Nhiệm vụ của kế toán doanh thu:
+ Tổ chức ghi chép, theo dõi, phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời các
khoản doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
+ Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng khoản doanh thu theo yêu
cầu của đơn vị.
+ Phản ánh, ghi chép đầy đủ tình hình hiện có và biến động về mặt lượng

và mặt giá trị các loại sản phầm, hàng hóa. Theo dõi chi tiết thanh toán với người
mua, ngân sách nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí các sản phẩm hàng hóa bán
ra.

 Nhiệm vụ của kế toán chi phí:
+ Căn cứ thực tế quy trình SXKD của DN, kế toán chi phí phải vận dụng

các phương pháp kế toán (PP tính giá vốn hàng xuất kho, PP tính giá thành, PP khấu
hao) cho phù hợp.
+ Ghi chép đầy đủ các khoản chi phí phát sinh trong quá tình sản xuất
kinh doanh.
+ Tiến hành tập hợp và phân bổ các khoản chi phí hợp lý.
 Nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh:
+ Xác định kết quả kinh doanh của DN trong từng lĩnh vựa hoạt động,
từng thời kỳ.
+ Hạch toán chính xác, kịp thời kết quả hoạt động SXKD, cung cấp các
thông tin phục vụ cho việc quyết toán, ra quyết định của nhà quản trị.
+ Phân tích, đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
1.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo qui định của chuẩn mực và chế độ
Khóa luận tốt nghiệp

13

SVTH: Đặng Thị Thu-Lớp K8CK3B


Trường Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang


kế toán doanh nghiệp hiện hành:
1.2.1 Kế toán kết quả kinh doanh theo qui định của một số chuẩn mực
kế toán Việt Nam
 Kế toán kết quả kinh doanh theo qui định của VAS 01 “ Chuẩn mực chung”
(Ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/ QĐ-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính).
Nguyên tắc kế toán được thừa nhận là những chuẩn mực chung, là kim chỉ
nan cho việc đánh giá, ghi chép, phân loại và báo cáo cung cấp thông tin về hoạt
động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “
Chuẩn mực chung” quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và của doanh yêu cầu kế
toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính nghiệp, nhằm:
a/ Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
cụ thể theo khuôn mẫu thống nhất;
b/ Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các
vấn đề chưa được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài
chính phản ánh trung thực và hợp lý;
c/ Giúp cho kiểm toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự phù
hợp của báo cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;
d/ Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin tài
chính được lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
02. Các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản và các yếu tố của báo cáo tài chính
quy định trong chuẩn mực này được quy định cụ thể trong từng chuẩn mực kế toán,
phải được áp dụng đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong
phạm vi cả nước.
Chuẩn mực này không thay thế các chuẩn mực kế toán cụ thể. Khi thực hiện
thì căn cứ vào chuẩn mực kế toán cụ thể. Trường hợp chuẩn mực kế toán cụ thể
chưa quy định thì thực hiện theo Chuẩn mực chung.
- Các nguyên tắc kế toán cơ bản bao gồm:



Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên

quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được
Khóa luận tốt nghiệp

14

SVTH: Đặng Thị Thu-Lớp K8CK3B


Trường Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích
phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
(Mục 03, các nguyên tắc kế toán cơ bản, phần nội dung của chuẩn mực VAS 01).
Để xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thì việc theo dõi chặt
chẽ hoạt động kinh doanh của DN bằng cách ghi sổ kế toán ngay tại thời điểm phát
sinh, nhân viên kế toán không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền
hoặc tương đương tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính của DN liên quan đến tài
sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí. Kết quả thu được từ kế
toán kết quả kinh doanh được thể hiện trên BCTC, do vậy BCTC lập trên cơ sở dồn
tích phản ánh tình hình tài chính của DN trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Ví dụ về việc áp dụng nguyên tắc cơ sở dồn tích trong kế toán doanh thu hoạt
động tài chính: Doanh thu tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực
tế. Doanh thu tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp
đồng cho thuê tài sản. Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi doanh

nghiệp có quyền nhận cổ tức hoặc quyền nhận lợ nhuận từ việc đầu tư. Các khoản
lãi đầu tư nhận được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua
lại khoản đầu tư đó không được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính mà
được ghi giảm giá vốn của khoản đầu tư đó.
 Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả
định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh
bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như
không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của
mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính
phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài
chính. (Mục 04, các nguyên tắc kế toán cơ bản, phần nội dung của chuẩn mực VAS
01).
Kế toán kết quả kinh doanh được thực hiện trên cơ sở giả định là DN đang
hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lại
gần, nhờ đó kết quả kinh doanh kỳ này sẽ mang tính kế thừa logic với kỳ kế toán
trước và sau.
Khóa luận tốt nghiệp

15

SVTH: Đặng Thị Thu-Lớp K8CK3B


Trường Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

Báo cáo tài chính phản ánh giá trị tài sản theo giá gốc, không phản ánh theo
giá thị trường. Khi một doanh nghiệp mua và duy trì tài sản để hoạt động kinh
doanh thì giá của những thị trường này có thể thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên số

liệu kế toán ghi chéo lại những tài sản này không được điều chỉnh để phản ánh giá
trị thị trường thay đổi. Điều này xảy ra vì nguyên tắc hoạt động liên tục, trừ khi có
chứng cớ mạnh mẽ ngược lại, bảng cân đối kế toán được lập theo giả thiết doanh
nghiệp vẫn hoạt động. Là doanh nghiệp hoạt động liên tục nên tài sản sử dụng để
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không được bán, giá trị thị trường
của chúng thực sự không thích hợp và không cần thiết được phản ánh. Hơn nữa,
không có việc mua bán xảy ra thì giá thì trường không được xác lập một cách khách
quan như yêu cầu của nguyên tắc khách quan.
Nguyên tắc hoạt động liên tục được vận dụng trong đa số các tình huống.
Tuy nhiên một doanh nghiệp đang chuẩn bị để bán hoặc ngừng kinh doanh thì khái
niệm kinh doanh liên tục sẽ không được vận dụng vào việc lập các van bản báo cáo
của nó. Trong trường hợp này các giá trị thị trường dự kiến sẽ trở nên có ích.
 Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản
được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo
giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản
không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
(Mục 05, các nguyên tắc kế toán cơ bản, phần nội dung của chuẩn mực VAS 01).
Trong quá trình xác định kết quả kinh doanh, tài sản được ghi nhận theo giá
gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải
trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.
Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực
kế toán cụ thể.
Nguyên tắc giá gốc được áp dụng trong kế toán kết quả kinh doanh để tính
giá vốn hàng hóa xuất kho, cuối kỳ căn cứ vào giá xuất kho tổng hợp giá vốn hàng
bán, và kết chuyển chi phí giá vốn để xác định kết quả kinh doanh. Nếu không tuân
thủ nguyên tắc giá vốn thì có thể dẫn đến sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính.
 Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng
Khóa luận tốt nghiệp


16

SVTH: Đặng Thị Thu-Lớp K8CK3B


Trường Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi
phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng
liên quan đến doanh thu của kỳ đó. (Mục 06, các nguyên tắc kế toán cơ bản, phần
nội dung của chuẩn mực VAS 01).
Để xác định kết quả kinh doanh thì việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải
phù hợp với nhau nghĩa là khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương
ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước
hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
-

Ví dụ như:
Hàng kỳ xác định và kết chuyển doanh thu chưa thực hiện vào doanh thu

trong kỳ theo nguyên tắc phù hợp:
Nợ TK 338(3387): Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Khi ghi nhận doanh thu bán hàng thì phải đồng thời ghi nhận bút toán giá
vốn hàng bán:
1, Nợ TK 111, 112, 131: Tài khoản thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng

Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp
2, Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Hàng hóa

 Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn
phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay
đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. (Mục 07, các
nguyên tắc kế toán cơ bản, phần nội dung của chuẩn mực VAS 01).
Các chính sách và phương pháp kế toán DN đã chọn phải được áp dụng thống nhất
ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Có như vậy, thì kết quả kinh doanh mới được xác
định đúng đắn, chính xác, nhanh chóng và kịp thời.
Trong trường hợp đặc biệt, nếu có sự thay đổi về chính sách kế toán đã lựa
chọn thì doanh nghiệp phải giải trình lý do và sự ảnh hưởng của sự thay đổi đó
trong thuyết minh báo cáo tài chính.

Khóa luận tốt nghiệp

17

SVTH: Đặng Thị Thu-Lớp K8CK3B


×