Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

luận văn kinh tế luật ảnh hƣởng của lãi suất đến động kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên an sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.1 KB, 70 trang )

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế hiện đại, tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế là vấn đề
mang tính chiến lược và là xu thế phát triển tất yếu, trong đó lãi suất đóng vai trò là hạt
nhân và làm cho các nguồn tài chính lưu thông được thông suốt, từ đó góp phần làm
thúc đẩy kinh tế-tài chính Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới phù hợp với xu
hướng toàn cầu hoá như hiện nay. Những năm gần đây lãi suất tiếp tục giảm nhưng so
với các nước trong khu vực cũng như thế giới, mặt bằng lãi suất của Việt Nam vẫn khá
cao, đặc biệt là lãi suất cho vay trung và dài hạn điều này đã gây ảnh hưởng lớn đến
nền kinh tế - tài chính nước ta nói chung và các doanh nghiệp nói riêng.
Nhiều doanh nghiệp phải đối mặt với tình trạng thiếu hụt trầm trọng vốn lưu
động để tiếp tục sản xuất và kinh doanh đã chấp nhận vay với lãi suất cao. Ảnh hưởng
của lãi suất tác động đến hoạt động kinh doanh thông qua việc ảnh hưởng đến quyết
định bổ sung vốn lưu động doanh nghiệp, từ đó, ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp làm giảm năng lực cạnh tranh, ảnh hưởng đến chi phí tài chính của
công ty từ đó làm giảm lợi nhuận.
Đề tài khóa luận “Ảnh hưởng của lãi suất đến động kinh doanh tại Công ty
TNHH Một thành viên An Sơn” đã nghiên cứu về những ảnh hưởng của lãi suất thông
qua các chỉ số như lãi suất cơ bản, lãi suất huy động và lãi suất cho vay, phân tích,
đánh giá tác động do của ảnh hưởng lãi suất đến hoạt động kinh doanh tại Công ty
TNHH Một thành viên An Sơn.
Đề tài tập trung phân tích ảnh hưởng của lãi suất, cụ thể là ảnh hưởng của lãi
suất cho vay từ năm 2014 – 2016. Phân tích những diễn biến trong hoạt động kinh
doanh tại Công ty TNHH Một thành viên An Sơn theo sự ảnh hưởng của lãi suất thông
qua các chỉ tiêu tài chính cơ bản của doanh nghiệp như doanh thu, lợi nhuận, chi phí.
Đề tài sẽ nêu ra những tác động tích cực và tiêu cực do ảnh hưởng cửa lãi suất
đến hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành viên An Sơn. Từ đó
sẽ đề xuất các giải pháp, giải pháp từ phía ngân hàng, giải pháp từ phía doanh nghiệp,
giải pháp từ phía Nhà nước để duy trì tác động tích cực, giảm thiểu tác động tiêu cực
do ảnh hưởng của lãi suất lên hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành viên
An Sơn nói riêng và các doanh nghiệp nói chung.


i


LỜI CÁM ƠN
Đề tài này được hoàn thành là nhờ sự cố gắng, nỗ lực của bản thân em và sự
giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn, cô Trần Kim Anh.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến tập thể giảng viên
và cán bộ nhân viên Trường Đại Học Thương Mại đã luôn cố gắng tạo lập môi trường
học tập tốt nhất, tạo điều kiện cho sinh viên hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến Trần Kim Anh và các thầy cô trong Bộ môn
Kinh tế Vĩ Mô, những người luôn nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Tiếp theo, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân
viên của Công ty TNHH Một thành viên An Sơn đã tạo điều kiện giúp em thực tập tại
công ty.
Do hạn chế về thời gian và kiến thức nên đề tài này không tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy cô và
các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Cẩm Tú

ii


MỤC LỤC
Hình 1.1: Cân bằng của thị trường tiền tệ....................................................................10
Hình 1.2: Lãi suất cân bằng.........................................................................................10

Hình 1.3: Biểu diễn mối quan hệ giữa lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm....................15
Hình 1.4: Biểu diễn mối quan hệ giữa đầu tư và lãi suất..............................................16
Hình 1.5: Mối quan hệ giữa lãi suất trong nước với quá trình xuất nhập khẩu.............16
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản của Việt Nam giai đoạn 2012 – 2016.30
Bảng 1.2: Chỉ tiêu chính sách tiền tệ giai đoạn 2012 – 2016.......................................31
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2014-2016................35
Hình 2.1: Sự biến động của lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn bình quân giai
đoạn 2014 – 2016.........................................................................................................37
Bảng 2.4: Vốn vay ngân hàng cho việc kinh doanh của công ty giai đoạn 2014 – 2016
..................................................................................................................................... 37
Hình 2.2: Ảnh hưởng của lãi suất đến nguồn vốn vay ngân hàng tại Công ty TNHH
Một thành viên An Sơn giai đoạn 2014 - 2016.............................................................38
Bảng 2.5: Nguồn vốn chủ sở hữu tại Công ty TNHH Một thành viên An Sơn giai đoạn
2014 - 2016.................................................................................................................. 39
Hình 2.3: Ảnh hưởng của lãi suất đến nguồn vốn chủ sở hữu tại Công ty TNHH Một
thành viên An Sơn giai đoạn 2014-2016......................................................................40
Bảng 2.6: Các chi phí cho hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Một thành viên
An Sơn giai đoạn 2014– 2016......................................................................................41
Hình 2.4: Ảnh hưởng của lãi suất cho vay đến tổng chi phí cho hoạt động kinh doanh
tại Công ty TNHH Một thành viên An Sơn giai đoạn 2014 - 2016..............................42
Bảng 2.7: Doanh thu theo nhóm hàng kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành viên
An Sơn giai đoạn 2014 – 2016.....................................................................................43
Hình 2.5: Ảnh hưởng của lãi suất đến doanh thu tại Công ty TNHH Một thành viên An
Sơn giai đoạn 2014 - 2016...........................................................................................44
Bảng 2.8: Lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Một thành viên
An Sơn trong giai đoạn 2014 – 2016...........................................................................45
Hình 2.6: Ảnh hưởng của lãi suất đến lợi nhuận kinh doanh tại Công ty TNHH Một
thành viên An Sơn giai đoạn 2014 – 2016...................................................................45
Bảng 2.9: Nguồn vốn và số lao động tại Công ty TNHH Một thành viên An Sơn.......46


iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản của Việt Nam giai đoạn 2012 – 2016. .Error:
Reference source not found
Bảng 2.2: Chỉ tiêu chính sách tiền tệ giai đoạn 2012 – 2016Error: Reference source not
found
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2014-2016...........Error:
Reference source not found
Bảng 2.4: Vốn vay ngân hàng cho việc kinh doanh của công ty giai đoạn 2014 –
2016........................................................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.5.: Nguồn vốn chủ sở hữu tại Công ty TNHH Một thành viên An Sơn giai đoạn
2014 - 2016................................................................ Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Các chi phí cho hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Một thành viên
An Sơn giai đoạn 2014– 2016.................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Doanh thu theo nhóm hàng kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành viên
An Sơn giai đoạn 2014 – 2016................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.8: Lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Một thành viên
An Sơn trong giai đoạn 2014 – 2016.........................Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Nguồn vốn và số lao động tại Công ty TNHH Một thành viên An Sơn. Error:
Reference source not found

iv


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Cân bằng của thị trường tiền tệ..................Error: Reference source not found
Hình 1.2: Lãi suất cân bằng....................................... Error: Reference source not found
Hình 1.3: Biểu diễn mối quan hệ giữa lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm..............Error:

Reference source not found
Hình 1.4: Biểu diễn mối quan hệ giữa đầu tư và lãi suất......Error: Reference source not
found
Hình 1.5: Mối quan hệ giữa lãi suất trong nước với quá trình xuất nhập khẩu.......Error:
Reference source not found
Hình 2.1: Sự biến động của lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn bình quân giai
đoạn 2014 – 2016....................................................... Error: Reference source not found
Hình 2.2: Ảnh hưởng của lãi suất đến nguồn vốn vay ngân hàng tại Công ty TNHH
Một thành viên An Sơn giai đoạn 2014 - 2016...........Error: Reference source not found
Hình 2.3: Ảnh hưởng của lãi suất đến nguồn vốn chủ sở hữu tại Công ty TNHH Một
thành viên An Sơn giai đoạn 2014-2016....................Error: Reference source not found
Hình 2.4: Ảnh hưởng của lãi suất cho vay đến tổng chi phí cho hoạt động kinh doanh
tại Công ty TNHH Một thành viên An Sơn giai đoạn 2014 - 2016........Error: Reference
source not found
Hình 2.5: Ảnh hưởng của lãi suất đến doanh thu tại Công ty TNHH Một thành viên An
Sơn giai đoạn 2014 - 2016......................................... Error: Reference source not found
Hình 2.6: Ảnh hưởng của lãi suất đến lợi nhuận kinh doanh tại Công ty TNHH Một
thành viên An Sơn giai đoạn 2014 – 2016.................Error: Reference source not found

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

NHNN
DNNN
CSTT

TCTD
VLXD

: Ngân hàng nhà nước
: doanh nghiệp Nhà nước
: Chính sách tiền tệ
: Tổ chức tín dụng
: Vật liệu xây dựng

vi


vii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận
Như chúng ta đã biết, lãi suất là một trong những biến số được theo dõi một
cách chặt chẽ nhất trong lịch sử nền kinh tế. Diễn biến của nó được đưa tin hằng ngày
trên các phương tiện thông tin đại chúng. Sự dao động của lãi suất ảnh hưởng trực tiếp
đến quyết định của cá nhân, doanh nghiệp cũng như hoạt động của các tổ chức tín
dụng và toàn bộ nền kinh tế.
Trong nền kinh tế hiện đại, chính sách tiền tệ của chính phủ sử dụng lãi suất
như một công cụ quan trọng để tác động vào nền kinh tế, kiểm soát lượng tiền cung
ứng. Lãi suất là một phạm trù kinh tế, phản ánh mối quan hệ giữa người cho vay và
người đi vay, phản ánh mối quan hệ giữa cung và cầu tiền tệ, thực trạng thực tế của
một nước. Thông qua sự biến động của lãi suất, người ta có thể dự đoán nền kinh tế
đang phát triển hay suy thoái.
Đối với nền kinh tế việt nam từ khi chuyển mình từ nền kinh tế tập trung sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa,

lãi suất trở thành công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước. Lãi suất đã góp phần kiềm chế
lạm phát cũng như kích thích tăng trưởng và phát triển kinh tế trong công cuộc đổi mới
đất nước. Thực tiễn đã cho thấy, do những chính sách không phù hợp, mặc cho nền
kinh tế Việt Nam có tăng trưởng nhưng vẫn đi vào ngõ cụt và không có cách nào vực
lên được. Và thực tiễn đã chứng minh với chính sách đúng đắn về lãi suất đã giải quyết
được vấn đề về lạm phát từ những năm cuối thập niên 1980 từ lạm phát 3 con số
xuống còn 2 con số, riêng năm 1993 tỉ lệ lạm phát chỉ còn 1 chữ số mức thấp nhât
trong lịch sử điều tiết lãi suất ở Việt Nam.
Có thể nói lãi suất là một công cụ vô cùng hữu hiệu trong tay NHNN. Lãi suất
thay đổi sẽ gây khó khăn cho nhiều dự án kinh doanh, làm giảm tăng trưởng kinh tế.
Song lãi suất tăng cũng là một công cụ vô cùng hiệu quả để buộc các doanh nghiệp,
các chủ đầu tư cân nhắc, tính toán về hiệu quả kinh doanh và đầu tư. Họ buộc phải
dãn, hoãn hay chấm dứt những việc kinh doanh kém hiệu quả và tập trung nguồn lực,
kể cả tiền vay vào dự án hay công việc kinh doanh hiệu quả.
Công ty TNHH Một thành viên An Sơn là một doanh nghiệp chuyên về kinh
doanh, chính sự thay đổi khó lường của lãi suất trong thời gian qua mà công ty phải
chịu những ảnh hưởng không nhỏ. Do đặc trưng của ngành kinh doanh vật liệu xây
dựng là cần nguồn vốn lớn, nhưng sự thay đổi khó lường đó đã ảnh hưởng không nhỏ
đến chi phí của công ty, làm lợi nhuận giảm đi đáng kể so với kế hoạch đặt ra của công
ty suốt 3 năm.

1


Trong năm 2014, tổng chi phí thực hiện so với kế hoạch tăng 285 triệu đồng từ
38400 triệu lên 38685 triệu, làm cho lợi nhuận còn 1431 triệu đồng. Tương tự ở năm
2015 tổng chi phí tăng so với kế hoạch là 988 triệu đồng, lợi nhuận còn 1627 triệu
đồng và năm 2016 tổng chi phí tăng so với kế hoạch là 778 triệu đồng, lợi nhuận còn
1734 triệu đồng. Chính sự biến động đó làm ảnh hưởng đến kế hoạch mở rộng quy mô
mà công ty đề ra.

Xuất phát từ thực tế trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Ảnh hưởng của lãi
suất đến hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành viên An
Sơn’’ nhằm phân tích cụ thể tác động của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công
ty, đưa ra các giải pháp ứng phó phù hợp trước tác động của lãi suất và đề xuất một số
giải pháp giúp công ty hoạt động có hiệu quả hơn trong giai đoạn hiện nay.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Sự ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn là
một vấn đề cấp thiết được quan tâm. Trong những năm qua có nhiều công trình nghiên
cứu về vấn đề này nhằm đưa ra biện pháp khắc phục những ảnh hưởng đó. Trong đó có:
1. Phạm Chung (2002): “Kinh tế vĩ mô phân tích”, NXB Đại học quốc gia Hồ
Chí Minh, TP Hồ Chí Minh.
Nội dung chính: Giáo trình gồm 6 phần bao gồm các chủ đề và mô hình kinh tế,
đo lường những biến số kinh tế vĩ mô, xác định mô hình sản lượng và lãi suất, chính
sách tài chính tiền tệ, mô hình tổng cung, tổng cầu…
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008): “Giáo trình Kinh tế vĩ môi”, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
Nội dung chính: giáo trình cung cấp một số kiến thức về lãi suất kinh tế, các lý
thuyết về hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng của lãi suất. Từ đó giúp chúng ta hiểu
những kiến thức cơ bản nhất về kinh tế vĩ mô, đặc biệt là lãi suất.
3. Trung Đức (2010): “Lãi suất trong nền kinh tế thị trường”. NXB tài chính,
Hà Nội
Nội dung chính: Sách gồm 7 chương đề cập đến tất cả những vấn đề lý
thuyết cơ bản về lãi suất và mối quan hệ của nó với các thị trường tài chính trong nền
kinh tế thị trường. Từ cuốn sách này tác giả hiểu được một số lý thuyết cơ bản về lãi
suất để áp dụng vào đề tài.
4. Đinh Tuấn Minh, Tô Trung Thành, Edmund Malesky, Nguyễn Đức Thành
(2009), bài nghiên cứu “Ảnh hưởng của chính sách hỗ trợ lãi suất đối với hoạt động
của các doanh nghiệp”, trung tâm nghiên cứu kinh tế và chính sách, trường đại học
Kinh Tế, đại học Quốc Gia Hà Nội.


2


Nội dung chính: Bài nghiên cứu đưa ra ảnh hưởng của chính sách hỗ trợ lãi suất
đối với doanh nghiệp, từ đó đưa ra phân tích sự ảnh hưởng như thế nào của chính sách
hỗ trợ lãi suất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bài đưa ra phân tích hiệu
quả mang lại từ việc hỗ trợ lãi suất.
Bài nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của chính sách hỗ trợ lãi suất còn bài khóa
luận của tác giả nghiên cứu ảnh hưởng của lãi suất nói chung. Bài nghiên cứu trên áp
dụng đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế, còn bài của tác giả nghiên cứu
trong phạm vi tác động tới Công ty TNHH Một thành viên An Sơn.
5. TS.Nguyễn Thị Sơn (2011). “Biến động lãi suất ngân hàng tác động đến sản
xuất kinh doanh và đời sống kinh tế - xã hội”, tham luận trình bày tại hội thảo “Biến
động lãi suất ngân hàng tác động đến sản xuất” Viện khoa học Pháp Lý và Kinh doanh
quốc tế IBLA và Hội luật gia Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 2011
Nội dung chính: Bài viết đã có những phân tích ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp qua các phân tích về doanh thu, chi phí, lợi nhuận,
biến động lãi suất đến quyết định huy động vốn, tiến trình đầu tư mở rộng thị trường
và của doanh nghiệp. Ngoài ra đề cập đến các mặt phát triển kinh tế - xã hội nhìn từ sự
biến động lãi suất. Bài nghiên cứu áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh,
còn bài viết của tác giả chỉ phân tích trong phạm vi tác động của lãi suất đến hoạt động
kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành viên An Sơn.
6. TS.Phạm Thái Hà (2016): “Một số vấn đề cần trao đổi về lãi suất ngân hàng”
tạp chí tài chính, số 632, ngày 30 tháng 5 năm 2016, trang 49
Nội dung chính: Bài viết đã nêu lên những biến động của lãi suất huy động từ
cuối năm 2015 và những ảnh hưởng của nó đối với hoạt động của NHTM và khu vực
doanh nghiệp. Ngoài ra, tác giả còn đưa ra một số giải pháp cho giai đoạn tới.
7. Nguyễn Đinh Tự (2009), “Một số ý kiến về điều hành lãi suất ngân hàng ở
nước ta hiện nay”, tạp chí Ngân Hàng, số 20, ngày 23 tháng 7 năm 2009, trang 26
Nội dung chính: Bài viết nêu lên tình hình lãi suất ngân hàng từ năm 2008 –

2011 liên tục tăng cao dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh về lãi suất và những kết
quả bước đầu nhằm ổn định lãi suất hiện nay như tăng cường quản lý, điều hành ổn
định lãi suất, ban hành các văn bản chỉ đạo, kiểm soát chặt chẽ, chú trọng kiểm tra đầu
ra…
8. ThS. Mai Thị Quỳnh Như (2015) – “Biến động lãi suất ảnh hưởng như thế
nào đến thị trường tài chính Việt Nam”, trang web Đại Học Duy Tân, ngày 18 tháng 8
năm 2015.

3


Nội dung chín: Lịch sử biến động lãi suất của thị trường tài chính Việt Nam
trong những năm gần đây và nêu lên những tác động của biến động lãi suất đến thị
trường tài chính Việt Nam.
9. Đoàn Thị Hằng (2013): “Kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn
Thạc sỹ Kinh tế –Trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Nội dung chính: Với công trình nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra vai trò lãi suất
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và giải pháp nhằm tối thiểu rủi ro tín dụng trong
hợp đồng tín dụng giữa các ngân hàng và các doanh nghiệp
10. Đỗ Công Sơn (2015): “Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty TNHH Ích Nhân”, luận văn tốt nghiệp, Đại học Thương Mại
Nội dung chính: Bài viết đã có những phân tích thực trạng về hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, phân tích ảnh hưởng lãi suất đến các chỉ tiêu về hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đề ra các giải pháp hạn chế sự biến động của
lãi suất.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
- Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2014 – 2016
- Nghiên cứu ảnh hưởng của lãi suất đến nền kinh tế Việt Nam nói chung. Từ đó

tìm hiểu tác động của lãi suất đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận, nguồn vốn và khả
năng huy động vốn tại Công ty TNHH Một thành viên An Sơn nói riêng.
- Đề xuất một số kiến nghị với các cơ quan quản lý của Nhà nước, với ngân
hàng nhằm khắc phục những tác động tiêu cực của lãi suất đến hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có Công ty TNHH Một thành viên An Sơn.
Bên cạnh đó đề ra những giải pháp cho Công ty để hạn chế tối đa ảnh hưởng của lãi
suất tới hoạt động kinh doanh.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào những vấn đề lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của lãi suất
đến hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành viên An Sơn
4.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung giải quyết những vấn đề sau:
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản về lãi suất và hoạt động
kinh doanh cũng như phân tích tác động của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.

4


Về mặt thực tiễn:
- Nghiên cứu thực tế về hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành
viên An Sơn trong thời gian qua
- Phân tích ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của Công ty bao
gồm: nguồn vốn, khả năng huy động vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các ảnh
hưởng khác của lãi suất.
- Đánh giá những thành công trong hoạt động kinh doanh của công ty và những
hạn chế mà công ty gặp phải do tác động của lãi suất và đưa ra những nguyên nhân dẫn
đến những hạn chế đó.
- Từ thực trạng và các nguyên nhân đã nghiên cứu đề tài đưa ra các quan điểm,

định hướng và đưa ra một số giải pháp, đề xuất, kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng
của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: Tác giả thu thập và phân tích các số liệu trong giai đoạn từ
năm 2014 đến năm 2016 để nghiên cứu ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh
doanh của công ty trong thời gian gần nhất.
Phạm vi không gian: Tác giả nghiên cứu biến động của lãi suất tại Việt Nam và
tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, điển hình nghiên cứu tại Công ty
TNHH Một thành viên An Sơn.
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh tại Công ty
TNHH Một thành viên An Sơn và ảnh hưởng của lãi suất tới vốn kinh doanh, doanh
thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty và mộ số ảnh hưởng khác, từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh tại Công ty
TNHH Một thành viên An Sơn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên thực tế, để đi sâu vào tìm hiểu một số vấn đề cần nghiên cứu chúng ta có
thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, sử dụng chúng tách biệt hoặc kết hợp với
nhau để đạt được mục tiêu phân tích của đề tài. Để đánh giá chính xác, rõ ràng và hiệu
quả tác động của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty, trong bài khóa luận có
sử dụng phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu để phân tích.
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Với mục đích phục vụ cho quá trình giải quyết vấn đề được sâu sắc và toàn
diện. nguồn dữ liệu thu thập chủ yếu là dữ liệu thứ cấp, dữ liệu thức cấp là số liệu đã
qua xử lý, được thu thập lại, thu thập gián tiếp qua sách, báo, internet, các báo cáo tài
chính, …

5


Đối với phần kiến thức chung về kinh tế vĩ mô, phần lý thuyết của đề tài: thu

thập thông qua sách chuyên ngành, số liệu công bố ngân hàng Nhà nước, các trang
web chính phủ, … qua các website: wwweconomy.com.vn, www.tinthuongmai.vn, các
văn bản thông tư, nghị định của NHNN.
Đối với phần dữ liệu Công ty TNHH Một thành viên An Sơn: thu thập thông tin
qua báo cáo tài chính những năm gần đây…
5.2. Phương pháp xử lý số liệu
Là phương pháp sử dụng, phân tích các số liệu sau khi đã thu thập được thông
tin số liệu cần thiết. Phương pháp này tập trung phân tích, xử lý các thông tin, dữ liệu
thu thập được từ dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Các phương pháp sử dụng bao gồm:
phương pháp phân tích, so sánh, đồ thị, bảng biểu. Sử dụng báo cáo các doanh thu, chi
phí lợi nhuận hàng năm của công ty để so sánh, phân tích sự biến động, tăng giảm, giá
cả đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong các năm. Từ đó thấy được ảnh hưởng của lãi
suất đến chi phí, doanh thu, lợi nhuận công ty.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu, tóm lược, lời cảm ơn, mục lục và các danh mục bảng biểu thì
kết cấu khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về lãi suất và ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt
động kinh doanh của Doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh
doanh tại Công ty TNHH Một thành viên An Sơn
Chương 3: Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng của lãi suất
đến hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Một thành viên An Sơn

6


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LÃI SUẤT VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Lãi suất và biến động của lãi suất trong nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm và phân loại lãi suất

1.1.1.1. Khái niệm lãi suất
Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất là biến số luôn được chủ thể quan tâm vì
nó gắn liền với lợi ích kinh tế của họ. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về lãi suất:
• Theo Kark Mar: “Lãi suất là phần giá trị thặng dư được tạo ra do kết quả bóc
lột lao động làm thuê tư bản – chủ ngân hàng chiếm đoạt”.
• Theo quan điểm của Keynes: “Lãi suất chính là sự trả công cho số tiền vay. Là
phần thưởng cho sở thích chi tiêu tư bản, lãi suất đó còn gọi là sự trả công cho sự chia
lìa với của cải, tiền tệ”.
• Về định lượng: Lãi suất là tỷ lệ phần trăm của phần tăng thêm này so với phần
vốn vay ban đầu.
Tóm lại: “Lãi suất là tỷ lệ phần trăm giữa tiền lãi (hay chi phí phải trả) trên
một số lượng tiền nhất định để được sở hữu và sử dụng số tiền ấy trong một khoảng
thời gian đã thỏa thuận trước”. (trang 256 – “Tiền và họat động ngân hàng” – NXB
Chính trị Quốc gia)”.
1.1.1.2. Phân loại lãi suất
a. Phân loại theo nguồn sử dụng
- Lãi suất huy động: Là loại lãi suất quy định lãi phải trả cho các hình thức nhận
tiền gửi của khách hàng.
- Lãi suất cho vay: Là loại lãi suất quy định tỷ lệ lãi mà người đi vay phải trả
cho người cho vay. Về mặt lý thuyết, các mức lãi suất cho vay khác nhau được căn cứ
vào tỷ suất lợi nhuận bình quân của đối tượng đầu tư và thời hạn cho vay. Tuy nhiên
với ý nghĩa là một công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế điều đó không phải bao giờ cũng
đúng, vì nó còn phụ thuộc vào mục tiêu chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong từng
thời kỳ.
b. Phân loại theo giá trị thực của tiền lãi thu được
- Lãi suất danh nghĩa (nominal interest rate): Là lãi suất được xác định cho mỗi
kỳ hạn gửi hoặc vay, thể hiện trên quy ước giấy tờ được thỏa thuận trước.
- Lãi suất thực (real interest rate): Là loại lãi suất xác định giá trị thực của các
khoản lãi được trả hoặc thu được.
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát

Sự phân biệt giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa có ý nghĩa rất quan trọng,

7


đối với người có tiền nhờ đoán được lãi suất thực mà họ quyết định gửi tiền vào ngân
hàng hay mang đi kinh doanh trực tiếp. Đối với người cần vốn nếu dự đoán được
tương lai có lạm phát và trong suốt thời gian đó lãi suất cho vay không đổi hoặc có
tăng nhưng tốc độ tăng không bằng lạm phát tăng thì họ có thể yên tâm vay để kinh
doanh mà không sợ lỗ vì trượt giá khi trả nợ.
c. Phân loại theo phương pháp tính lãi
Lãi suất đơn: Là tỷ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số tiền vay
ban đầu không gộp lãi vào tiền vay ban đầu để tính lãi thời hạn kế tiếp.
Lãi suất đơn = Số tiền lãi / Số tiền gốc * 100%
Lãi suất kép: Là tỷ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số tiền vay, số
tiền vay này tăng lên do có gộp lãi qua từng thời kỳ cho vay (lãi mẹ đẻ lãi con).
Công thức:
I = (1+i)1/t -1
I: Lãi suất tại thời điểm t
i: Lãi suất đơn hàng năm
t: Chu kỳ tính lãi suất
d. Phân loại theo loại tiền
- Lãi suất nội tệ: Là loại lãi suất áp dụng để tính toán cho đồng nội tệ (kể cả lãi
suất huy động và lãi suất cho vay).
- Lãi suất ngoại tệ: Là loại lãi suất áp dụng để tính toán cho đồng ngoại tệ.
Mối liên hệ giữa hai loại lãi suất này được thể hiện qua phương trình: rd = rf + ΔE
Trong đó: rd là lãi suất nội tệ, rf là lãi suất ngoại tệ, ΔE là mức tăng giá dự tính
của tỷ giá hối đoái (hay đồng ngoại tệ).
Phương trình này là biểu hiện của Học thuyết ngang giá sức mua.
Tuy nhiên, phương trình trên chỉ tồn tại trong điều kiện chế độ tự do ngoại hối,

tức là được tự do chuyển đổi từ đồng nội tệ sang ngoại tệ và ngược lại. Nếu quản lý
ngoại hối chặt chẽ thì sẽ vẫn tồn tại chênh lệch vì vốn không chuyển đổi giữa hai loại
tiền được
e. Phân loại theo độ dài thời gian
- Lãi suất ngắn hạn: Là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và các
khoản vay ngắn hạn, có thời hạn dưới 1 năm.
- Lãi suất trung hạn: Là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và các
khoản vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
- Lãi suất dài hạn: Là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và các khoản
vay có thời hạn trên 5 năm.
1.1.2. Thị trường tiền tệ và sự thay đổi của lãi suất

8


1.1.2.1. Thị trường tiền tệ
“Thị trường tiền tệ là một bộ phận của thị trường tài chính, giao dịch các loại
vốn ngắn hạn. Hoạt động của thị trường tiền tệ diễn ra chủ yếu thông qua hoạt động
của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tính dụng khác”.
Mục đích của thị trường tiền tệ là tạo điều kiện cho việc chuyển giao các nguồn
vốn ngắn hạn từ các đại lý có nguồn vốn dư thừa (tổng công ty, các tổ chức tài chính,
cá nhân, chính phủ) tới những người tham gia trên thị trường mà thiếu vốn có thể nhận
được với nhu cầu trong ngắn hạn.
Ngoài ra, nó còn đóng vai trò trung tâm trong hệ thống tài chính của đất nước.
Đối với các tổ chức tài chính và phạm vi một số công ty phi tài chính khác thì thị
trường tiền tệ cho phép thực hiện các chức năng như sau: nâng nguồn quỹ, quản lý tiền
mặt, quản lý rủi ro, đầu cơ hoặc định vị tài chính, tín hiệu hóa, cung cấp quyền truy
cập vào thông tin về giá
Cuối cùng, thị trường tiền tệ bị ảnh hưởng bởi những tác động từ bên ngoài như
tăng tính thanh khoản dòng vốn, thay đổi cơ chế tỉ giá hối đoái, làm giảm bớt quyền tự

chủ chính sách tiền tệ. Những thay đổi trong thị trường tiền tệ trong các nước châu Âu
chính là quá trình hình thành liên minh EU, sự xuất hiện của liên minh EU và đồng
tiền chung châu Âu EUR
1.1.2.2. Các yếu tố tác động làm thay đổi lãi suất
Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước đóng vai trò là người điều tiết vĩ mô, thị
trường tài chính hoạt động theo cơ chế tự do hoá, cơ chế hình thành lãi suất là cơ chế
thị trường. Vì vậy mà lãi su ất chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố kinh tế vĩ mô cũng
như nhiều các nhân tố khác đó là:
● Cung- cầu về tiền:
Công cụ để phân tích là đường cung và đường cầu về tiền.
Đường cung tiền là đường thẳng đứng (cung cố định) trên cơ sở cho rằng
NHTW sử dụng các công cụ của nó đã cung ứng cho thị trường một mức cung tiền
theo dự kiến. Đó là khối lượng tiền xác định cho mọi mức lãi suất i (với giả định giá cả
không thay đổi nên lãi suất danh nghĩa i cũng chính là lãi suất thực tế của nó).
Đường cầu về tiền là đường dốc nghiêng đi xuống, biến thiên giảm theo lãi suất.
Tác động qua lại giữa cung tiền và cầu tiền xác định lãi suất cân bằng gọi là lãi
suất thị trường. Đó là giao điểm E.

9


Hình 1.1: Cân bằng của thị trường tiền tệ
Hình 1.1cho biết, E là điểm cân bằng của thị trường tiền tệ
Tại mức lãi suất cân bằng
Ở mức lãi suất thấp hơn

mức cầu tiền vừa đúng bằng mức cung tiền
sẽ có mức dư cung trái phiếu tương ứng làm cho giá trái

phiếu giảm xuống, lợi tức trái phiếu giảm xuống và đẩy lãi suất thị trường lên tới


.

Sự dịch chuyển đường cung và đường cầu sẽ làm thay đổi vị trí cân bằng của thị
trường tiền tệ. Khi NHTW tác động đến mức cung tiền, giả sử là bán trái phiếu hoặc
tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc dẫn đến lượng cung tiền giảm, đường cung tiền dịch chuyển
từ

sang

và lãi suất cân bằng tăng từ

lên

.

Hình 1.2: Lãi suất cân bằng
Hình1.2 cho biết: Giảm cung tiền từ

đến

dẫn đến lãi suất tăng lên để

giảm mức dư cầu tiền do mức cung tiền giảm đi.
Khi thu nhập thực tế (GNP) tăng lên, nhu cầu tiền cho giao dịch tăng lên. Với
mỗi mức lãi suất, lợi ích cận biên của việc gửi tiền tăng lên và làm tăng mức cầu tiền
thực tế, đường cầu tiền sẽ dịch chuyển từ L
cân bằng sẽ chuyển từ

đến


đến L . Với mức cung tiền

, điểm cân bằng mới của thị trường tiền tệ sẽ là

10

, lãi suất
.


Việc kiểm soát tiền tệ trong thực tế phù hợp với mục tiêu kinh tế vĩ mô thật
không đơn giản. Có hai cách kiểm soát, hoặc là kiểm soát mức cung tiền thì lãi suất
của thị trường sẽ lên xuống bởi tác động của cầu, hoặc kiểm soát lãi suất (ổn định lãi
suất) thì buộc phải để thị trường quyết định mức cung tiền. Cả hai cách đều gặp những
khó khăn nhất định như khi kiểm soát lượng tiền cơ sở (H) thì vấp phải vấn đề hạn chế
tiền mặt và tín dụng gây khó khăn cho hoạt động ngân hàng thương mại và các hoạt
động giao dịch, khi kiểm soát lãi suất lại gặp khó khăn trong việc nhận biết chính xác
đường cầu tiền và sự dịch chuyển của nó. Việc lựa chọn kiểm soát mức cung tiền hay
kiểm soát lãi suất tùy thuộc vào chính sách tiền tệ của mỗi nước.
• Lạm phát:
Như ta đã biết, lạm phát luôn luôn ảnh hưởng đến lãi suất. Do đó với một lãi
suất cho trước, khi lạm phát dự tính tăng lên, chi phí thực hiện việc vay tiền giảm
xuống, nhu cầu về vốn tăng lên. Mặt khác, khi lạm phát dự tính tăng lên thì lợi tức dự
tính của các khoản tiền gửi giảm xuống. Những người cho vay lập tức chuyển vốn vào
thị trường khác như bất động sản, vàng bạc hay dự trữ hàng hóa…Kết quả là lượng
cung về vốn giảm đối với bất kì lãi suất nào cho trước. Như vậy, một sự thay đổi về
lạm phát dự tính sẽ tác động đến cung cầu tư bản cho vay. Cụ thể là, lạm phát dự tính
sẽ làm tăng lãi suất do giảm lượng cung ứng và tăng cầu về tư bản.
• Bội chi ngân sách

Bội chi ngân sách Trung ương và địa phương trực tiếp làm cho cầu của quĩ cho
vay tăng, làm tăng lãi suất. Sau nữa, bội chi ngân sách sẽ tác động đến tâm lý công
chúng và gia tăng mức lạm phát và do vậy sẽ gây áp lực tăng lãi suất. Trên một giác độ
khác, thông thường khi bội chi ngân sách tăng Chính phủ thường gia tăng việc phát
hành trái phiếu. Lượng cung trái phiếu trên thị trường tăng lên làm cho giá trái phiếu
giảm, lãi suất thị trường vì lẽ đó mà tăng lên. Hơn nữa, tài sản của các ngân hàng
thương mại cũng gia tăng ở khoản mục trái phiếu Chính phủ, dự trữ vượt quá giảm, lãi
suất Ngân hàng cũng sẽ tăng.
• Thuế:
Theo Fisher thì:
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát dự tính
Nếu tính đến yếu tố thuế thu nhập thì khi đó:
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Thuế thu nhập – Tỷ lệ lạm phát dự tính
Như vậy, khi mức thuế tăng sẽ làm giảm lãi suất thực, tức là thu nhập của người cho
vay sẽ bị giảm dẫn đến cung về tiền sẽ giảm, từ đó tác động ngược trở lại đến lãi suất
danh nghĩa.
• Rủi ro:

11


Rủi ro là nhân tố được tính vào lãi suất. Một doanh nghiệp không chỉ bị chi
phối bởi các nhân tố bên trong mà còn bị chi phối bởi các yếu tố của môi trường bên
ngoài, chúng không dễ dàng kiểm soát được. Rủi ro môi trường bên ngoài không thể bị
loại trừ và thường tác động khác nhau lên hoạt động của doanh nghiệp và trường hợp
xấu nhất có thể dẫn đến phá sản.
Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, sự thay đổi tương quan giữa lãi suất tiền
gửi và lãi suất tiền vay được gọi là rủi ro lãi suất. Trường hợp kì hạn tiền gửi không
đổi, vốn huy động không đổi, nhưng cho vay thấp hơn trước hoặc trường hợp lãi suất
không đổi, vốn huy động không đổi nhưng tiền vay với thời hạn dài hơn trước đều dẫn

đến rủi ro vỡ nợ hoặc rủi ro thiếu vốn khả dụng cao. Do vậy rủi ro thị trường đều được
định giá trong cơ cấu lãi suất đưa ra.
Tóm lại, nhân tố thời gian, nhân tố rủi ro là hai nhân tố chủ yếu tác động đến
quyết định lãi suất của mỗi ngân hàng. Khi ngân hàng cho vay, ngân hàng chịu cả hai
thiệt thòi: thiệt thòi về mặt thời gian do nhường quyền sử dụng tiền trong thời gian
nhất định và thiệt thòi do chấp nhận rủi ro trong thời gian đó. Do đó, phần lãi suất phải
bao gồm giá trị thời gian và lệ phí rủi ro.
• Thị trường vốn quốc tế:
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện nay, vốn được luân chuyển
trên phạm vi quốc tế. Vì vậy, lãi suất trên thị trường tiền tệ mỗi quốc gia cũng chịu tác
động của thị trường khu vực và thế giới. Trước hết thị trường vốn quốc tế quyết định
lãi suất thực quốc tế. Sau đó lãi suất thực quốc tế lại ảnh hưởng gián tiếp đến lãi suất
thực tại các nước theo từng quy mô của nền kinh tế mở.
Dưới nền kinh tế nhỏ: Lãi suất thực nội địa phải cao hơn lãi suất thực thế giới
nếu muốn thu hút đầu tư quốc tế và ngăn cản người gửi tiết kiệm trong nước đầu tư
vốn ra nước ngoài.
Dưới nền kinh tế hùng mạnh: Mức độ ảnh hưởng lãi suất quốc tế đến lãi suất
thực trong nước đôi khi không lớn bằng tác động ngược lại của sự thay đổi lãi suất do
tiết kiệm và đầu tư nước đó biến động đến lãi suất thực của thế giới.
1.1.2.3. Các công cụ điều tiết lãi suất của nhà nước
Để điều tiết lãi suất theo các các mục tiêu đã xác định trước trong từng thời kì,
NHTW sử dụng một số công cụ tác động đến khối lượng tiền trong lưu thông. Đây là
nhóm công cụ tác động trước hết vào các mục tiêu hoạt động của chính sách tiền tệ
như lãi suất thị trường liên ngân hàng, dự trữ không vay, dự trữ đi vay… và thông qua
cơ chế thị trường mà tác động này truyền tới các mục tiêu trung gian là khối lượng tiền
cung ứng và lãi suất. Nhóm công cụ này bao gồm:
• Nghiệp vụ thị trường mở

12



Thông qua hoạt động mua bán giấy tờ có giá, Ngân hàng Trung ương tác động
trực tiếp đến nguồn vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, từ đó điều tiết lượng cung
ứng tiền tệ và tác động gián tiếp đến lãi suất thị trường, nhà nước sẽ có thể điều tiết
được lãi suất tăng lên hoặc giảm xuống tùy trường hợp. Từ đó, nhà nước có thể tác
động đến doanh thu, kích thích hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.

13


• Chính sách tái chiết khấu
Khi Ngân hàng Trung ương tăng (giảm) lãi suất tái chiết khấu sẽ hạn chế
(khuyến khích) việc các Ngân hàng thương mại vay tiền tại Ngân hàng Trung ương
làm cho khả năng vay của các Ngân hàng thương mại giảm (tăng), từ đó làm cho mức
cung tiền trong nền kinh tế giảm (tăng) và cuối cùng ảnh hưởng đến lãi suất thị trường.
Từ đó, nhà nước có thể điều tiết được lãi suất. Các doanh nghiệp cũng sẽ khó khăn (dễ
dàng) vay vốn ở các ngân hàng hơn.
• Quy định mức dự trữ bắt buộc:
Việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc ảnh hưởng trực tiếp đến số nhân tiền tệ trong
cơ chế tạo tiền của các Ngân hàng thương mại. Mặt khác khi tăng (giảm) tỷ lệ dự trữ
bắt buộc thì khả năng cho vay của các Ngân hàng thương mại giảm(tăng), làm cho lãi
xuất cho vay tăng (giảm), từ đó làm cho lượng cung ứng tiền giảm (tăng), ảnh hưởng
đến lãi suất thị trường. Từ đó, nhà nước có thể điều tiết được lãi suất. Khi nhà nước có
thể điều tiết được lãi suất ít biến động thì các doanh nghiệp sẽ yên tâm vay vốn cho
hoạt động kinh doanh của mình hơn, kích thích sản xuất hàng hóa.
Ngoài ra nhà nước còn sử dụng các công cụ khác như: quản lý hạn mức tín
dụng của các ngân hang thương mại, quản lý lãi suất của các nhân hang thương mại,
công cụ tái cấp vốn, công cụ tỷ giá hối đoái.
1.1.3. Ảnh hưởng của lãi suất đối với nền kinh tế
1.1.3.1. Ảnh hưởng của lãi suất đến tiêu dùng và tiết kiệm

Thu nhập của cá nhân bao giờ cũng được chia làm hai phần là tiêu dùng và tiết
kiệm. Hành vi tiết kiệm với kỳ vọng phòng ngừa rủi ro, mở rộng sản xuất, tích luỹ và
tiêu dùng trong tương lai chính là cung về vốn vay trong nền kinh tế.
Tiêu dùng là một hàm phụ thuộc vào thu nhập khả dụng. Ở mỗi giai đoạn của
chu kỳ kinh doanh, sự thắt chặt hay nới lỏng của chính sách thuế mà ngân sách dành
cho chi tiêu bị tác động. Tiết kiệm bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như thu nhập, tập
quán tiết kiệm và lãi suất. Khi lãi suất tăng làm tăng ý muốn tiết kiệm và sự sẵn sàng
chi tiêu giảm xuống.

14


Cụ thể là khi lãi suất tăng từ

đến

thì tiết kiệm tăng từ

lên

. Giả định

thu nhập khả dụng không đổi, do thu nhập của cá nhận gồm có tiêu dùng và tiết kiệm (

= C + S) vậy nên khi tiết kiệm tăng lên do lãi suất tăng thì tiêu dùng sẽ giảm xuống.

Tiết kiệm là một hàm phụ thuộc thuận vào lãi suất: S =S (r)

Hình 1.3: Biểu diễn mối quan hệ giữa lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm
1.1.3.2. Ảnh hưởng của lãi suất đến đầu tư

Quá trình đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản cố định được thực hiện khi mà
họ dự tính lợi nhuận thu được từ taì sản cố định này nhiều hơn số lãi phải trả cho các
khoản đi vay để đầu tư. Do đó khi lãi suất xuống thấp các hãng kinh doanh có điều
kiện tiến hành mở rộng đâu tư và ngược lại. Trong môi trường tiền tệ hoàn chỉnh, ngay
cả khi một doanh nghiệp thừa vốn thì chi tiêu đầu tư có kế hoạch vẫn bị ảnh hưởng bởi
lãi suất, bởi vì thay cho việc đầu tư vào mở rộng sản xuất doanh nghiệp có thể mua
chứng khoán hay gửi vào ngân hàng nếu lãi suất cao
Đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế bị đình trệ, hàng hoá ứ đọng và xuống giá, có
dấu hiệu thừa vốn và áp lực lạm phát thấp cần phải hạ lãi suất vì nguyên tắc cơ bản là
lãi suất phải nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của đầu tư, sự chênh lệch này sẽ tạo động
lực cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô đầu tư.

15


Hình 1.4: Biểu diễn mối quan hệ giữa đầu tư và lãi suất
1.1.3.3. Ảnh hưởng của lãi suất đến tỉ giá hối đoái và xuất nhập khẩu
Lãi suất và tỷ giá có mối quan hệ chặt chẽ hữu cơ với nhau. Đây là hai công cụ
song hàng quan trọng của chính sách tiền tệ, việc cải cách chính sách điều hành ngân hàng
hai yếu tố này đòi hỏi phải được tiền hành đồng thời. Trong điều kiện một nền kinh tế mở,
với nguồn vốn được tự do vận động, nếu lãi suất trong nước tăng lên nguồn vốn nước
ngoài sẽ đổ vào đẩy cầu nội tệ lên cao, với mức cung tiền nhất định tỷ giá sẽ bị nâng lên
ảnh hưởng đến hoạt động ngoại thương của quốc gia. Ngược lại, khi lãi suất giảm xuống,
vốn trong nước khoác áo ra đi làm cho cầu ngoại tệ cao tỷ giá tụt xuống.

Hình 1.5: Mối quan hệ giữa lãi suất trong nước với quá trình xuất nhập khẩu
Hình 1.5 cho biết, Khi lãi suất thực tế trong nước tăng từ

đến


làm cho tỷ

giá hối đoái tăng lên. Tỷ giá hối đoái cao hơn làm hàng hóa của nước đó ở nước ngoài
trở nên đắt hơn lên và hàng hóa nước ngoài ở nước đó sẽ trở nên rẻ hơn, dẫn đến giảm
xuất khẩu ròng từ

xuống

.

1.2. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Mục tiêu và đặc điểm của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1.1. Mục tiêu của hoạt động kinh doanh

16


“Hoạt động kinh doanh là việc thực hiện một hoặc một số công đoạn của quá
trình từ đầu tư đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện quá trình dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lời (Theo khoản 2 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2005)”
Đối với mỗi doanh nghiệp thì mục tiêu của hoạt động kinh doanh đầu tiên là lợi
nhuận vì lợi nhuận duy trì sự sống của toàn bộ công nhân viên trong công ty cũng như
sự tồn tại của doanh nghiệp và nó cũng là động lực của hoạt động kinh doanh.
Do công việc kinh doanh chịu sự chi phối của rất nhiều yếu tố chủ quan và
khách quan, vấn đề rủi ro là không thể tránh khỏi, nên an toàn là mục tiêu thứ hai mà
doanh nghiệp cần quan tâm. Thị trường kinh doanh luôn có nhiều biến động có thể gây
rủi ro cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy vấn đề bảo toàn nguồn vốn
và duy trì hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải có sự an toàn thông qua việc đa dạng hoá
kinh doanh “trứng không cho hết vào một giỏ”. Các quyết định kinh doanh phải được
đưa ra nhanh, nhạy và kịp thời nếu không cơ hội sẽ trôi qua nhưng các quyết định đó

cũng cần phải được cân nhắc mặt lợi, mặt hại. Chính vì vậy, bản lĩnh và khả năng nhìn
xa trông rộng của người lãnh đạo hết sức quan trọng đối với sự sống còn của doanh
nghiệp.
1.2.1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh thương mại có những đặc điểm sau:
- Về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản là lưu chuyển hàng hoá (lưu chuyển hàng
hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua bán trao đổi và dự trữ hàng hoá).
- Về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản
phẩm có hình thái vật chất và phi vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
- Về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Hoạt động kinh doanh thương mại có 2
hình thức lưu chuyển chính là bán buôn, bán lẻ.
- Về tổ chức kinh doanh: có thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức bán
buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thương
mại...
- Về sự vận động của hàng hoá; sự vận động của hàng hoá không giống nhau,
tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng (hàng lưu chuyển trong nước, hàng xuất
nhập khẩu…). Do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác
nhau giữa các loại hàng.
1.2.2. Quy trình của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Một quy trình hoạt động kinh doanh hiệu quả phải thu hút được sự quan tâm
của khách hàng. Cách tốt nhất là làm cho họ thấy được lợi ích khi tham gia xuyên suốt
quy trình. Có thể xem xét một quy trình của hoạt động kinh doanh gồm bốn giai đoạn:

17


•Tiếp thị: Trước khi huy động nguồn lực tốn kém cho các nỗ lực bán hàng,
doanh nghiệp phải làm mọi thứ có thể để đảm bảo thành công và tránh lãng phí những
nguồn tài nguyên. Điều này có thể được thực hiện bằng cách trước tiên phải tiếp cận
đúng khách hàng tiềm năng. Đó là những người có nhu cầu, đang tìm nơi có khả năng

đáp ứng và doanh nghiệp bạn có thể làm tốt điều này. Vì vậy, nỗ lực xác định đúng
khách hàng tiềm năng mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và khách hàng.
•Đánh giá chất lượng: Cần hiểu biết càng nhiều càng tốt về lĩnh vực kinh
doanh của khách hàng, tình hình cạnh tranh, các trục trặc thường gặp, hiện nay họ có
thể đang đối mặt với vấn đề gì…Những hiểu biết này sẽ giúp doanh nghiệp chuẩn bị
những thông tin phù hợp để gửi cho khách hàng tiềm năng. Qua đó họ sẽ nhận ra năng
lực của doanh nghiệp có thể giúp họ giải quyết được các vấn đề trong kinh doanh.
•Đề xuất: Trong nhiều trường hợp, khách hàng tiềm năng chỉ thấy các biểu
hiện bất thường mà không biết được thực sự họ đang gặp vấn đề gì. Hoặc họ biết rõ
vấn đề nhưng không biết cách giải quyết hiệu quả nhất. Nếu chẩn đoán đúng bệnh,
hiểu rõ nhu cầu và các ưu tiên của khách hàng, doanh nghiệp có thể tư vấn các giải
pháp hiệu quả và ít tốn kém nhất cho khách hàng.
•Phân phối: Nếu việc thực hiện hợp đồng được quản lý tốt thì khách hàng sẽ
đạt được kết quả kinh doanh mong đợi. Việc tiếp tục chăm sóc, theo dõi để đáp ứng
các yêu cầu của khách hàng sẽ mang lại cho họ sự thỏa mãn và giúp doanh nghiệp giữ
được khách hàng.
Tất cả những việc doanh nghiệp làm được trong các giai đoạn của quy trình
kinh doanh sẽ tạo ra giá trị rõ ràng cho khách hàng. Nếu quy trình bán hàng làm được
điều này thì nhân viên bán hàng sẽ tuân theo vì quy trình đã mang lại hiệu quả cho
công việc của họ. Nhờ đó sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững thì phải có chiến lược, định hướng
cụ thể, xác định rõ mục tiêu cũng như đánh giá chính xác những yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó chính là các yếu tố bao gồm cả bên ngoài
lẫn bên trong, ảnh hưởng trực tiếp đến thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
1.2.3.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
•Yếu tố vốn: Không một doanh nghiệp nào có thể tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh mà không có vốn. Vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định trực
tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn trong doanh nghiệp được hình
thành từ 3 nguồn chính: Vốn tự có, vốn ngân sách nhà nước cấp và vốn vay: được

phân bổ dưới hai hình thức là vốn cố định và vốn lưu động. Tuỳ đặc điểm của từng

18


×