Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

luận văn kinh tế luật nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần đầu tƣ thƣơng mại g9 việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.05 KB, 43 trang )

TÓM LƯỢC
Qua quá trình nghiên cứu và phân tích, bài khóa luận đưa ra những đống góp
khoa học cho đề tài nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư Thương
mại G9 Việt Nam như sau:
Thứ nhất, bài khóa luận đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hiệu quả, nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời cũng xây dựng các chỉ tiêu để đánh
giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai, bài khóa luận đã đi sâu vào phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam, phân
tích và đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty năm 2014 – 2017 thông
qua hiệu quả tổng hợp và hiệu quả bộ phận.
Cuối cùng, bài đã chỉ ra những thành công và hạn chế của công ty để đưa ra các
định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong giai
đoạn tiếp theo. Các giải pháp đưa ra đều dựa vào tình hình thực tế của công ty Cổ phần
Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam nên có tính khả thi cao và được sắp xếp theo thứ tự
ưu tiên phù hợp nhằm phát huy tối đa hiệu quả của giải pháp.

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài khóa luận: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam” một cách hoàn chỉnh, trong thời gian
nghiên cứu vừa qua, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng các thầy cô giáo
tại trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho em được học tập, rèn luyện tại
trường, đặc biệt đã trang bị cho em vốn kiến thức nền tảng và kiến thức chuyên ngành
để có thể thực hiện đề tài khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Ths. Nguyễn Minh Phương, bộ
môn Quản lý kinh tế, Đại học Thương mại đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong
suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành bài khóa luận tốt nhất.
Đồng thời em xin cảm ơn các anh chị trong ban lãnh đạo, Phòng kinh doanh,


Phòng Kế toán, Phòng Nhân sự cùng toàn thể các anh chị nhân viên trong công ty Cổ
phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam trong quá trình thực tập và thu thập số liệu tại
công ty.
Do vốn kiến thức và hiểu biết còn nhiều hạn chế, chắc chắn nghiên cứu của em
còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô để bài khóa
luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2018
Sinh viên
Tăng Thị Thảo

2


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Các đề tài nghiên cứu có liên quan.........................................................................2
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu..................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................5
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp..................................................................................6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH........................................................................................................................ 7

1.1. Một số khái niệm về nâng cao hiệu quả kinh doanh...........................................7
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh..................................................................7
1.1.2. Khái niệm nâng cao hiệu quả kinh doanh.......................................................9
1.2. Một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh.............................................................9
1.2.1. Lý thuyết về hiệu quả kinh doanh...................................................................9
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp....................10
1.3. Nội dung và nguyên lý giải quyết nâng cao hiệu quả kinh doanh....................12
1.3.1. Nội dung nâng cao hiệu quả kinh doanh.......................................................12
1.3.2. Nguyên lý giải quyết nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.....14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI G9 VIỆT NAM.........................16
2.1. Đánh giá tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam..............................16
2.1.1. Đánh giá tổng quan tình hình kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư
Thương mại G9 Việt Nam.........................................................................................16
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ
phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam...................................................................17
2.2. Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư
Thương mại G9 Việt Nam.........................................................................................21
3


2.2.1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp.......................................................................21
2.2.2. Hiệu quả kinh doanh bộ phận........................................................................25
2.3. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu........................................................30
2.3.1. Những thành công đạt được của công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại G9
Việt Nam.....................................................................................................................30
2.3.2. Hạn chế của công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam................30
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế...................................................................31
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH

DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI G9 VIỆT NAM...32
3.1. Định hướng kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt
Nam .......................................................................................................................... 32
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư Thương
mại G9 Việt Nam........................................................................................................32
3.2.1. Nâng cao lợi nhuận.........................................................................................32
3.2.2. Quản lý chiến lược marketing........................................................................34
3.2.3. Nâng cao chất nguồn nhân lực.......................................................................34
3.2.4. Nâng cao việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn..............................................35
3.3. Một số kiến nghị..................................................................................................36
3.3.1. Đối với Nhà nước.............................................................................................36
3.3.2. Đối với công ty.................................................................................................36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Tên bảng,

Nội dung

biểu đồ

Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư
1

Bảng 2.1


Thương mại G9 Việt Nam năm 2014 – 2017
Bảng phân tích hiệu quả lợi nhuận của công ty Cổ phần Đầu tư

2

Bảng 2.2

Thương mại G9 Việt Nam năm 2014 – 2017
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng chi phí của công ty Cổ phần

3

Bảng 2.3

4

Bảng 2.4

Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam năm 2014 – 2017
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng lao động của công ty Cổ phần
Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam năm 2014 – 2017
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần Đầu

5

Bảng 2.5

tư Thương mại G9 Việt Nam năm 2014 – 2017
Biểu đồ phần trăm doanh thu bán hàng theo miền của công ty


6

Biểu đồ 2.1

Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam năm 2014 – 2017
Biểu đồ tỷ lệ trình độ nhân viên của công ty Cổ phần Đầu tư

7

Biểu đồ 2.2

Thương mại G9 Việt Nam năm 2014 – 2017

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH
LN
VNĐ

Trách nhiệm hữu hạn
Lợi nhuận
Việt Nam đồng

6


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp cạnh tranh ngày càng
khắc nghiệt. Để tồn tại và có chỗ đứng trên thị trường, kinh doanh có hiệu quả luôn là
mục tiêu được đặt lên hàng đầu của doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp nâng cao hiệu
quả kinh doanh bằng cách mở rộng thị trường, quy mô, sản phẩm,... Tuy hiệu quả kinh
doanh có được cải thiện nhưng vẫn chưa giải quyết được triệt để vấn đề này do doanh
nghiệp vấn tồn tại một số vấn đề cơ bản như: vấn đề về vốn kinh doanh, đội ngũ lao
động... đồng thời doanh nghiệp không khai thác được thế mạnh của mình như việc mở
rộng các mối quan hệ kinh doanh, nâng cao uy tín... Theo số liệu của Tổng cục Thống
kê về Chỉ số phát triển doanh nghiệp đối với các tỉnh và thành phố trực thuộc trung
ương năm 2016 cho thấy, các doanh nghiệp đang có xu hướng tăng trưởng về doanh
thu và quy mô vốn trong thời gian gần đây. Theo Tổng cục Thống kê, năm 2016 tổng
doanh thu thuần của doanh nghiệp đạt 17,4 triệu tỷ đồng, trong giai đoạn 2010 – 2016
bình quân mỗi năm doanh thu của doanh nghiệp tăng 15,1 %. Tổng lợi nhuận trước
thuế của khu vực doanh nghiệp đạt 712,947 nghìn tỷ đồng, trong giai đoạn 2010 –
2016 bình quân mỗi năm lợi nhuận tăng 12,3% thấp hơn mức tăng của doanh thu. Tuy
tăng trưởng về quy mô và doanh thu nhưng hiệu quả của các doanh nghiệp Việt Nam
vẫn thấp hơn so với một số nước trong khu vực như: Thái Lan, Indonesia. Từ đó, có
thể thấy rằng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay vẫn chưa được cao, hiệu
quả sử dụng nguồn lực và năng suất lao động vẫn còn thấp. Vì vậy vấn đề cấp thiết cần
đặt ra hiện nay là làm thể nào nâng cao được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp để
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam là một doanh nghiệp nhỏ hoạt
động trong lĩnh vực thiết kế phần mềm với thời gian hoạt động chưa phải quá dài.
Trong những năm qua, công ty đã đạt được nhiều thành tựu nhất định như: mở rộng thị
trường trong phạm vi toàn quốc, nghiên cứu tạo ra sản phẩm mới và nâng cao chất
lượng sản phẩm. Tuy nhiên công ty vẫn còn một số hạn chế về sử dụng chi phí, chi phí
tăng nhanh hơn doanh thu (tăng 0,2%) năm 2015, doanh thu tăng không đều qua các
năm, mức tăng trung bình cũng chưa phải là cao (trung bình 16,6%/năm), tỷ suất lợi



nhuận trên doanh thu vẫn còn thấp trong các năm gần đây (dưới 1%/năm). Do đó tình
hình kinh doanh của công ty chưa được hiệu quả và chưa thể cạnh tranh được so với
các sản phẩm cùng lĩnh vực.
Xuất phát từ những hạn chế đó, tôi muốn nghiên cứu và tìm hiểu sâu về vấn đề
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty để tìm ra các giải pháp giúp công ty nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
2. Các đề tài nghiên cứu có liên quan
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu mà các doanh nghiệp hướng
tới, đây cũng là chủ đề của rất nhiều công trình nghiên cứu. Thực tế đã có rất nhiều
công trình nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả kinh của các công ty.
Lại Phương Hoa (2017) “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của cô ty Cổ phần
Thương mại Bia Sài Gòn Bắc Trung Bộ”, luận văn tốt nghiệp, Đại học Thương mại.
Tác giả đã làm rõ được cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và phân tích thực
trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Thương mại Bia Sài Gòn Bắc Trung
Bộ dựa trên các chỉ tiêu đã nên ra và đánh giá tình hình hiệu quả kinh doanh hiện nay
của công ty hiện nay đang kinh doanh có hiệu quả trên mọi mặt tuy nhiên vẫn còn một
số hạn chế về sử dụng nguồn lực và doanh thu. Từ đó tác giả đưa những giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh, tuy nhiên giải pháp của tác giả chủ yếu tập trung vào
nguồn lực và mở rộng thị trường nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Trần Thị Hân (2017) “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần may
xuất khẩu Vĩnh Thịnh” khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thương mại.
Trong bài khóa luận tác giả đã chỉ ra lý thuyết về hiệu quả kinh doanh và nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Tác giả cũng chỉ ra thực trạng hiệu quả kinh doanh của công
ty Cổ phần may xuất khẩu Vĩnh Thịnh thông qua các nhóm chỉ tiêu về kết quả đầu ra,
nhóm chỉ tiêu tổng hợp, nhóm chỉ tiêu đánh giá sử dụng các yếu tố đầu vào và nhóm
chỉ tiêu xét về mặt sử dụng yếu tố đầu vào đã cho thấy công ty đang kinh doanh có
hiệu quả. Tác giả có những kết luận và phát hiện về thực trạng kinh doanh của công ty
và đưa ra những giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ
phần may xuất khẩu Vĩnh Thịnh.

Nguyễn Hoàng Anh (2017) “Nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Cổ phần kỹ
thuật cơ điện Conico” khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thương mại.


Bài khóa luận đã nêu ra một số lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh, trong bài
khóa luận, tác giả đã nêu rõ cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần kỹ thuật cơ điện
Conico và phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty này theo hệ
thống chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu bộ phận từ đó có những đánh giá chung thực trạng
hiệu quả kinh doanh của công ty đó là tình hình sử dụng vốn chưa tốt, chi phí tăng cao
qua các năm, qua đó đưa ra những thành tựu và hạn chế của công ty này. Tác giả cũng
đưa ra các định hướng, giải pháp về chi phí, marketing, lao động và huy động và thu
hồi và thu hồi vốn, đồng thời cũng đưa ra kiến nghị với công ty và Nhà nước để nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Hoàng Thị Thu Hằng (2016) “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
TNHH TMV ô tô Trường Hải Vĩnh Phúc”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thương mại.
Bài khóa luận, tác giả phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp và
hiệu quả kinh doanh bộ phận để đánh giá tình hình hiệu quả kinh doanh của công ty tại
công ty công ty TNHH TMV ô tô Trường Hải Vĩnh Phúc từ đó đánh giá khái quát tình
hình doanh thu, chi phí, tỷ suất lợi nhuận và đưa ra những thành công, hạn chế của
công ty. Tác giả đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
để đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty về nâng cao công tác
quảng cáo tiếp thị và dịch vụ sau bán để tăng doanh thu và mở rộng thị phần.
Lê Thị Ngọc (2015) “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH
thiết bị Hà Phương”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thương mại.
Trong bài khóa luận này, tác giả đã đưa ra các lý luận cơ bản về hiệu quả kinh
doanh, tác giả đã phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh để đánh giá tình hình hiệu
quả kinh doanh của công ty. Tác giả đã đánh giá sức sinh lợi của các tài sản ngắn hạn
của công ty thu được nhiều lợi nhuận hơn năm trước, tuy nhiên số tiền phải thu còn
khá nhiều, tác giả cũng đã nói lên sự quan trọng của việc huy động vốn và xác định
lượng hàng tồn kho là rất cần thiết đồng thời đưa ra một số giải pháp liên quan đến thu

chi và hàng tồn kho để đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty được diễn ra liên
tục và hiệu quả hơn.
Từ các kết quả của các công trình nghiên cứu trên, tôi nhận thấy:
Các đề tài trên đã nêu ra được những vấn đề về hiệu quả kinh doanh, các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh và


những thành công, hạn chế của công ty từ đó có những giải pháp. Tuy nhiên, các đề tài
trên chỉ mới đánh giá được tình hình các công ty hiện nay hoạt động có hiệu quả hay
không thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh mà chưa đánh giá được
tình hình nâng cao hiệu quả kinh doanh của các công ty hiện nay. Các đề tài nghiên
cứu hiệu qủa kinh doanh của các công ty khác nhau và chưa có đề tài nào nghiên cứu
về công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam cũng như tình hình nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty này.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Khi nghiên cứu vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh hiệu quả kinh doanh của
công ty, tôi đặt các loại câu hỏi và lần lượt phân tích để trả lời cho các câu hỏi đặt ra
xuyên suốt toàn bài:
Hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam có
những thuận lợi hay khó khăn gì để nâng cao hiệu quả kinh doanh?
Có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty theo hiệu quả kinh doanh tổng
hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận không?
Cần làm gì để công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 mở rộng kinh doanh phát
triển bền vững và nâng cao được hiệu quả kinh doanh?
Định hướng phát triển công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam là như
thế nào?
Từ những câu hỏi đặt ra và nhận thấy sự quan trọng của việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh đối với công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam. Tôi xin nghiên
cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại
G9 Việt Nam”.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là hoạt động kinh doanh, kết quả và các yếu
tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại G9
Việt Nam.
4.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: nghiên cứu, phân tích thực trạng kinh doanh để
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam.


Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
-

Về mặt lý thuyết, bài khóa luận hướng tới mục tiêu nghiên cứu lý thuyết về

nâng cao hiệu quả kinh doanh.
-

Về mặt thực tiễn, bài khóa luận đánh giá, phân tích và so sánh lý thuyết với

thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam,
từ đó có các định hướng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
-

Cuối cùng, đưa ra các đề xuất, giải pháp và những kiến nghị từ những kết luận

rút ra để khắc phục những hạn chế và phát huy những thành công của công ty, để từ đó
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài nghiên cứu vấn đề về nâng cao hiệu quả kinh doanh của

công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam hiện nay.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh trong phạm vi công ty
Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam.
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu các vấn đề về hiệu quả kinh doanh của công ty
Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam từ năm 2014 – 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
Với đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư Thương
mại G9 Việt Nam”, từ các vấn đề về nâng cao hiệu quả kinh doanh đến thực trạng
hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam để có cái
nhìn tổng quát về tình hình kinh doanh và tìm ra các định hướng, giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty được dựa trên các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp là loại dữ liệu đã được thu thập sẵn, đã công bố, có thể là các số
liệu nội bộ của công ty. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp là việc thu thập các dữ
liệu từ các nguồn đã có sẵn. Đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ
phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam” đã sử dụng số liệu thứ cấp được cung cấp bởi
phòng Kế toán, phòng Nhân sự của công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt
Nam, ngoài ra các nguồn tài liệu sẵn có sẽ được thu thập bởi trang web chính thức của
công ty và các trang web đáng tin cậy khác.


Phương pháp này được sử dụng để thu thập số liệu phục vụ cho phân tích phần
thực trạng vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư Thương
mại G9 Việt Nam, từ đó có những định hướng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty.
Phương pháp phân tích – so sánh:
Phân tích dữ liệu là quá trình phát hiện, giải thích và truyền đạt các mô hình có ý
nghĩa trong dữ liệu.
Trong bài khóa luận này, phương pháp phân tích dùng để xử lý, chọn lọc và sắp
xếp, phân tích các số liệu theo từng chỉ tiêu cụ thể đã đề ra trong bài. Tiếp theo là dùng

phương pháp so sánh để đánh giá kết quả phân tích được theo các chỉ tiêu.
Kết quả của phương pháp phân tích – so sánh là các bảng biểu, biều đồ, các đánh
giá, nhận xét vấn đề.
Ngoài ra bài khóa luận còn sử dụng một số công cụ, phần mềm như: excel, word,
đồ họa,.. để xử lý số liệu.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu và các phần phụ lục, bài khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận về nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư
Thương mại G9 Việt Nam.
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam.


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1. Một số khái niệm về nâng cao hiệu quả kinh doanh
1.1.1.

Khái niệm về hiệu quả kinh doanh

1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta, muốn tồn tại và phát triển đòi
hỏi các doanh nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao, các
doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội đầu tư mở rộng thị trường và phát triển. Khi nghiên
cứu về hiệu quả kinh doanh, có nhiều tác giả đưa ra các khái niệm về hiệu quả hay
hiệu quả kinh doanh khác nhau. Chúng được xem xét từ nhiều góc độ, nhiều khía cạnh
và được đưa ra vào các thời điểm khác nhau trong quá trình phát triển của đất nước nói
chung và của các doanh nghiệp nói riêng.
Theo nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith, cho rằng: “Hiệu quả là kết quả đạt
được trong nền kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hóa”. Theo quan điểm này, Adam

Smith đã đồng nhất hiệu quả với chi tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên, quan điểm này chỉ đúng khi kết quả sản xuất kinh doanh tăng với tốc độ nhanh
hơn tốc độ tăng của chi phí đầu vào của sản xuất.
Theo Manfred – Kuhn: “Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết
quả đạt được với chi phí bỏ ra”. Đây là quan điểm được nhiều nhà kinh tế và quản trị
kinh doanh áp dụng và tính hiệu quả kinh tế của các quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo giáo trình “Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại” (2008), Đại học
Thương mại: “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các
lợi ích kinh tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh
doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai
trò, ý nghĩa quyết định”. Theo đó hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả kinh tế cao nhất với chi
phí thấp nhất.
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực
hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không
những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị


phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện
tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả.
Dựa vào tình hình thực tế của công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam,
tác giả quyết định sử dụng khái niệm hiệu quả theo quan điểm của giáo trình “Phân
tích kinh tế doanh nghiệp thương mại” (2008), Đại học Thương mại để tập trung vào
các nguồn nhân lực, vật lực.
1.1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Trong công tác quản lý, xét theo nhiều mặt khác nhau thì hiệu quả kinh doanh
được biểu hiện dưới các dạng khác nhau. Mỗi dạng có những đặc trưng và ý nghĩa
khác nhau theo các cách phân loại khác nhau. Việc phân chia hiệu quả kinh doanh theo
các tiêu thức khác nhau có tác dụng giúp công tác quản lý kinh doanh được thực hiện
dễ dàng hơn. Do vậy, ta có thể phân loại hiệu quả kinh doanh như sau:

Căn cứ vào đối tượng cần đánh giá hiệu quả, có hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu
quả kinh tế - xã hội.
Hiệu quả kinh tế cá biệt thể hiện kết quả kinh doanh cũng như lợi ích mà doanh
nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh. Đó có thể là doanh thu hoặc cũng có thể là
lợi nhuận doanh nghiệp mang về.
Hiệu quả kinh tế – xã hội thể hiện sự đóng góp của doanh nghiệp vào sự tăng
trưởng và phát triển bền vững của nền kinh tế như tạo việc làm, tăng nguồn thu ngân
sách, nâng cao đời sống người dân…
Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng bởi xu hướng vận động của nền kinh tế do đó hiệu
quả kinh cá biệt và hiệu quả kinh tế – xã hội có mối quan hệ khăng khít, ảnh hưởng lẫn
nhau. Hiệu quả kinh tế cá biệt của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế –
xã hội và hiệu quả kinh tế – xã hội chỉ đạt được trên cơ sở hiệu quả kinh tế cá biệt.
Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian mà người ta phân thành
hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.
Hiệu quả trước mắt là hiệu quả được xem xét trong một thời gian ngắn.
Hiệu quả lâu dài là hiệu quả được xem xét trong một thời gian dài.
Trong kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tiến hành các hoạt động kinh doanh
sao cho nó mang lại cả lợi ích lâu dài và trước mắt, không được chỉ vì lợi ích trước
mắt mà làm thiệt hại đến lợi ích lâu dài của doanh nghiệp.


1.1.2.

Khái niệm nâng cao hiệu quả kinh doanh

Doanh nghiệp phải tự lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh cho phù hợp với
trình độ của mình. Để đạt được lợi nhuận tối đa doanh nghiệp phải sử dụng tối ưu các
nguồn lực sẵn có.
Xét về khía cạnh kinh tế, theo tác giả Trương Hòa Bình trong tài liệu “Hiệu quả

kinh tế và vai trò của nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp”: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng các
nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong điều kiện khan
hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện không thể
không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào.” Hay nói cách khác
nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm
nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu
quả kinh tế.
1.2. Một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh
1.2.1.

Lý thuyết về hiệu quả kinh doanh

Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên
thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó.
Lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp và là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới. Để tối đa hóa được
lợi nhuận, doanh nghiệp phải sản xuất sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho thị trường trên
cơ sở sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Việc khan hiếm nguồn lực và
việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã
hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt
đươc mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại,
phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Để hiểu rõ về hiệu quả kinh doanh, ta cũng cần phân biệt giữa hai khái niệm hiệu
quả và kết quả của hoạt động kinh doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh là những gì
mà doanh nghiệp đạt đươc sau một quá trình kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt
được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Trong khi đó trong khái
niệm về hiệu quả kinh doanh, người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả và các chỉ tiêu
hiệu quả tổng hợp và bộ phận để đánh giá hiệu quả kinh doanh



Để hiểu rõ về tình hình hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần phải đánh giá
được tổng hợp hiệu quả các nguồn lực (hiệu quả kinh doanh tổng hợp) và hiệu quả của
việc sử dụng từng yếu tố vốn, nguồn nhân lực (hiệu quả kinh doanh bộ phận). Trong
đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải kết hợp cả hai phương pháp đánh
giá trên.
1.2.2.


Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Chỉ tiêu phán ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp

Hiệu quả kinh tế =
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh, có nghĩa là trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được
bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng trên một trăm đồng chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp càng cao.


Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu bán hàng thuần. Kết quả của chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.


Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí


Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí =
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được trên một đồng
chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
càng cao.


Chỉ tiêu doanh lợi bình quân một lao động:

Doanh lợi bình quân một lao động =
Chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng góp của mỗi lao động đối với lợi nhuận của
doanh nghiệp.


Chỉ tiêu năng suất lao động của một nhân viên trong kỳ

Năng suất lao động một nhân viên trong kỳ =
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao động, nó được
biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ


Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh


Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh =
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc tạo ra
doanh thu: Một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.


Chỉ tiêu sức sinh lời của vốn lưu động


Sức sinh lời của vốn lưu động =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.


Chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn lưu động

Số lần chu chuyển vốn lưu động =
Đây là chỉ tiêu nói lên số lần quay (vòng quay) của vốn lưu động trong một thời
kỳ nhất định (thường là một năm), chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu thuần) và số vốn
lưu động bình quân bỏ ra trong kỳ. Số lần chu chuyển vốn lưu động trong kỳ càng cao
thì càng tốt.


Chỉ tiêu sức sản xuất của vốn cố định

Sức sản xuất của vốn cố định =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định được sử dụng trong kỳ mang lại bao
nhiêu đồng doanh thu.


Chỉ tiêu sức sinh lời của vốn cố định

Sức sinh lời của vốn cố định =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận.


1.3. Nội dung và nguyên lý giải quyết nâng cao hiệu quả kinh doanh

1.3.1. Nội dung nâng cao hiệu quả kinh doanh
1.3.1.1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng mọi nguồn lực để đạt
mục tiêu của toàn doanh nghiệp hoặc bộ phận của nó. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
bao quát toàn bộ hiệu quả kinh doanh bộ phận và do các hiệu quả kinh doanh bộ phận
hợp thành. Để đánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp của doanh nghiệp ta có thể dựa vào
một số hiệu quả sau:


Hiệu quả chi phí

Chi phí doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của việc sử dụng các yếu tố của quá
trình kinh doanh mà qua đó doanh nghiệp tạo ra được sản phẩm và thực hiện sản phẩm
trên thị trường. Để biết được doanh nghiệp sử dụng chi phí có hiệu quả không ta phải
xét tỷ suất lợi nhuận trên chi phí của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này cao và tăng qua
các năm chứng tỏ trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp ngày càng cao.


Hiệu quả lợi nhuận:

Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng
dư do kết quả lao động của con người mang lại. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ về mặt
số lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Để biết được doanh nghiệp có
hoạt động hiệu quả không có thể dựa vào tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi
nhuận trên tổng chi phí để so sánh giữa các năm và đánh giá hiệu quả hiện nay của
doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này cao và tăng qua các năm thì có thể kết luận hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.



Hiệu quả doanh thu

Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện được do việc bán hàng hóa, sản phẩm,
cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng mang lại. Đây là cơ số quan trọng để xác định
kết quả tài chính cuối cùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước.
Tăng doanh thu là tăng lượng tiền của doanh nghiệp đồng thời tăng lượng hàng
bán ra thị trường khi được thị trường chấp nhận. Tổng doanh thu có quan hệ tỷ lệ


thuận với tổng mức lợi nhuận. Về một khía cạnh nào đó nếu doanh thu tăng lên thì lợi
nhuận của doanh nghiệp cũng tăng lên một cách tương ứng.
Dựa vào doanh thu có thể đánh để đánh giá một phần nào tình hình kinh doanh
của công ty qua các năm thông qua doanh thu theo thị trường.
1.3.1.2. Hiệu quả kinh doanh bộ phận
Hiệu quả kinh doanh bộ phận đánh giá trình độ sử dụng nguồn lực cụ thể (lao
động, vốn,...) theo mục tiêu đã xác định. Nó có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả chung
về kinh tế và xã hội. Vì tính chất này mà hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động không đại
diện cho tính hiệu quả của toàn doanh nghiệp, chỉ phản ánh tính hiệu quả sử dụng một
nguồn lực cá biệt cụ thể. Phân tích tính hiệu quả trong từng lĩnh vực cụ thể là để xác
định nguyên nhân và tìm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực và do đó góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.


Hiệu quả sử dụng lao động

Hiệu quả sử dụng lao động là kết qủa mang lại từ các mô hình, các chính sách
quản lý và sử dụng lao động. Kết quả lao động đạt được là doanh thu lợi nhuận mà
doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ chức, quản lý lao động, có thể
là khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp.

Muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì người quản lý phải tự biết đánh giá chính
xác thực trạng tại doanh nghiệp mình, từ đó có những biện pháp chính sách đối với
người lao động thì mới nâng cao được năng suất lao động, việc sử dụng lao động thực
sự có hiệu quả.
Để xác định được hiệu quả sử dụng lao động cần phải tính được doanh lợi bình
quân một lao động, năng suất lao động của một nhân viên và trình độ nhân viên trong
công ty.


Hiệu quả sử dụng vốn

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về các tài sản cần thiết
nhằm thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của kinh doanh trong kỳ, bao gồm tiền ứng cho
tài sản lưu động và tài sản cố định.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho chúng sinh lời tối đa nhằm mục


tiêu tối đa hóa khả năng sinh lời của chủ sở hữu. Thông thường hiệu quả sử dụng vốn
được đánh giá qua hai bước:
Bước 1: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung dựa vào chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh.
Bước 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng các loại vốn gồm: Hiệu quả sử dụng vốn lưu
động được đánh giá bằng chỉ tiêu sức sinh lời của vốn lưu động và tốc độ chu chuyển
của vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn cố định được đánh giá bằng chỉ tiêu sức sản
xuất của vốn cố định và sức sinh lời của vốn cố định.
1.3.2. Nguyên lý giải quyết nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.2.1. Giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả tổng hợp



Tăng doanh thu giảm chi phí

Để tăng doanh thu giảm chi phí, thay vì các doanh nghiệp tăng giá sản phẩm để
khắc phục hoàn cảnh khó khăn hiện nay thì các doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh tiết
kiệm chi phí, tối đa hóa lợi nhuận, tạo hiệu quả trong hoạt động thương mại.
Các doanh nghiệp có thể thực hiện các biệp pháp như: tăng cường quảng bá, xúc
tiến bán hàng, mở rộng thị trường nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.


Thành lập bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường

Để hoạt động marketing thực sự mang lại hiệu quả thì cần phải có sự phối hợp
chặt chẽ giữa những người phụ trách các mảng khác nhau, đòi hỏi mỗi người phải nắm
được nhiệm vụ riêng của mình và nhiệm vụ chung của toàn phòng. Chính vì vậy nhân
viên phải là người có trình độ, hiểu biết về nghiên cứu thị trường, có kinh nghiệm.
Phòng marketing có nhiệm vụ thu thập và điều tra các thông tin về thị trường, các đối
thủ cạnh tranh,..
1.3.2.2. Giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả bộ phận


Sử dụng vốn có hiệu quả

Để đạt được mục đích sử dụng vốn có hiệu quả yêu cầu cơ bản của việc sử dụng
vốn là:
-

Bảo đảm sử dụng vốn đúng phương hướng, đúng mục đích và đúng kế hoạch

kinh doanh của doanh nghiệp.

-

Chấp hành đúng các quy định và chế độ quản lí lưu thông tiền tệ của nhà nước.


-

Hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời số vốn hiện có và tình hình sử dụng

vốn kinh doanh của doanh nghiệp.


Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động

Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động phải dựa trên việc xác định nhu cầu giáo
dục đào tạo dựa trên cơ sở kế hoạch nguồn nhân lực để thực hiện các mục tiêu chiến
lược của doanh nghiệp. Căn cứ vào yêu cầu từng bộ phận cụ thể mà lập ra kế hoạch
đào tạo, tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm, trang bị kiến thức kỹ thuật phục vụ
cho việc áp dụng qui trình máy móc, thiết bị mới đầu tư. Nhu cầu đào tạo của doanh
nghiệp bắt nguồn từ đòi hỏi về năng lực và trình độ cần đáp ứng để thực hiện nhiệm vụ
và tương lai. Do đó, việc xác định nhu cầu đào tạo phải do trực tiếp các phòng ban
chức năng tiến hành dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc doanh nghiệp qua khảo sát về
trình độ hiểu biết năng lực và khả năng đáp ứng của cán bộ công nhân viên dưới hình
thức phỏng vấn trực tiếp và các phiếu điều tra cho phép các phòng ban chức năng xác
định nhu cầu giáo dục, đáo tạo. Phòng tổ chức tổng hợp các nhu cầu đó đồng thời dựa
trên các yêu cầu thực hiện mục tiêu chiến lược để xây dựng kế hoạch đào tạo.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI G9 VIỆT NAM

2.1. Đánh giá tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam
2.1.1. Đánh giá tổng quan tình hình kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư
Thương mại G9 Việt Nam
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam được xếp vào loại hình doanh
nghiệp nhỏ và hoạt động chưa phải quá dài trên thị trường. Tuy nhiên với những cố
gắng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh, và sự lỗ lực của toàn thể nhân viên
công ty đã đi vào hoạt động ổn định. Để đạt được thành tựu đó thì công ty công ty luôn
xác định mục tiêu cho mình lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Do đó công ty Cổ phần
Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam luôn hướng đến tạo ra các sản phẩm cung cấp cho
thị trường trên cơ sở tiết kiệm – hiệu quả. Với phương châm này, công ty vừa có thể
đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất trong phạm vi có thể đạt được.
Trong những năm vừa qua công ty đã cho ra mắt rất nhiều sản phẩm như: phần
mềm kế toán G9 Acounting 2014, G9 Cafe, phần mềm quản lý bán hàng G9 Sales,...
và đã nhận được sự ủng hộ lớn từ khách hàng, do vậy doanh thu của công ty càng càng
tăng. Doanh thu năm 2014 của công ty là 4.527.846.500. Đến năm 2015, doanh thu
tăng 16,9% so với năm 2014. Năm 2016 doanh thu lại tiếp tục tăng so với năm 2015,
nhưng tăng thấp hơn so với tỷ lệ tăng của năm 2015, tăng 6,4%. Năm 2017 là một năm
đầy triển vọng của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam, doanh thu của
công ty tăng nhiều so với năm trước, tăng 26,6% so với năm 2016.
Với sự tăng lên của doanh thu đồng nghĩa với chi phí của công ty cũng tăng lên.
Năm 2015 so với năm 2014 chi phí tăng 766.689.700 VNĐ tương đương tăng 17,1%.
Có thể thấy rằng chi phí của công ty năm 2015 tăng nhanh hơn so với doanh thu cùng
năm của công ty, đây có thể là do công ty đang đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm
và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Từ năm 2015 đến năm 2016, chi phí tăng
336.438.690 VNĐ, tương ứng tăng 6,4% và có sự đồng đều với sự tăng lên của doanh
thu, có thể thấy rằng việc đầu tư vào sản phẩm và mở rộng của thị trường bắt đầu có
kết quả. Với sự tăng mạnh của doanh thu đồng nghĩa với chi phí cũng tăng mạnh, năm



2017 chi phí của công ty tăng 26,4% so với năm 2016, thấp hơn 0,2% so với sự tăng
lên của doanh thu.
Lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu thể hiện rõ nhất kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty. Năm 2014, lợi nhuận của công ty thu được là 34.536.088 VNĐ. Năm 2015,
lợi nhuận của công ty so với năm 2014 gần như không có nhiều sự chênh lệch, lợi
nhuận năm 2015 tăng 1,2 so với năm 2014 do tỷ lệ tăng của chi phí của công ty tăng
cao hơn so với tỷ lệ tăng của doanh thu. Đến năm 2016, tỷ lệ doanh thu và chi phí đã
có sự cân bằng, tuy nhiên do sự tăng của doanh thu chưa cao làm lợi nhuận của công
ty tăng không cao, lợi nhuận sau thuế của công ty tăng 6,5% so với năm 2015. Đến
năm 2017 có thể nói là một năm thành công của công ty, lợi nhuận tăng mạnh so với
các năm trước tăng 44,04% so với năm 2016.
Với sự lỗ lực của toàn thể cán bộ và nhân viên trong công ty, tình hình kinh
doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam đang có sự thay đổi tích
cực cả về doanh thu, lợi nhuận và chất lượng sản phẩm. Với mong muốn trở thành
doanh nghiệp hàng đầu về ứng dụng Công nghệ thông tin tại Việt Nam, công ty đang
lỗ lực hoàn thiện sản phẩm và tích cực khai thác các nhóm khách hàng trong nước,
từng bước mở rộng mạng lưới kinh doanh và đa dạng hóa các sản phẩm với các mức
giá khác nhau phù hợp với người tiêu dùng.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của công
ty Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam.
2.1.2.1. Nhân tố bên ngoài


Yếu tố kinh tế

Do ảnh hưởng của sự bất ổn kinh tế thế giới của khủng hoảng kinh tế bởi khủng
hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở châu Âu chưa được giải quyết. Đến năm
2014 nền kinh tế vĩ mô phát triển ổn định và được duy trì vững chắc, tăng trưởng kinh
tế phục hồi rõ nét và phát triển đồng đều ở khắp các lĩnh vực: công nghiệp, thi trường
vốn, thị trường chứng khoán, xuất nhập khẩu,... đặc biệt ở thị trường tiền tệ. Lãi suất là

một điểm sáng trên thị trường tiền tệ, trần lãi suất huy động đã được điều chỉnh giảm
so với những năm trước. Đây là một cơ hội tốt cho doanh nghiệp có một nguồn vốn
vay với mức lãi suất thấp hơn trước để sản xuất từ đó giúp giảm giá thành sản phẩm và
làm ăn tốt hơn.


Từ năm 2015 đến nay nền kinh tế trên đà phục hồi và tăng trưởng tích cực, môi
trường và cơ hội kinh doanh được cải thiện đáng kể, lãi suất và lạm phát luôn ở mức
ổn định. Đối với công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam đây là một cơ hội
tốt để doanh nghiệp có một môi trường kinh doanh ổn định, là cơ sở quan trọng để
đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của mình và có thể sử dụng hiệu quả các
nguồn lực của mình. Tốc độ lạm phát được giữ ở mức ổn định, đặc biệt là năm 2015
(tăng 0.63% so với năm 2014), mức lạm phát thấp nhất trong 14 năm từ năm 2001,
điều này làm cho giá trị đồng tiền trong nước ổn định, giúp cho công ty có thể yên tâm
kinh doanh và đầu tư mở rộng thị trường. Với nguồn vốn có lãi suất thấp, công ty có
thể cung cấp những sản phẩm với chi phí kinh doanh và giá thành thấp hơn trước mà
chất lượng không thay đổi. Chính điều này đã giúp tăng doanh thu bán hàng của công
ty và ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả kinh doanh của công ty. Giá sản phẩm thấp hơn,
công ty sẽ tăng khả năng cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường và có
cơ hội đầu tư vào nâng cao sản phẩm hoặc sản phẩm mới.


Yếu tố chính trị và pháp luật

Việt Nam là một quốc gia có tình hình chính trị - an ninh ổn định trên thế giới,
đây là một trong những điều kiện quan trọng để thu hút vốn đầu tư nước ngoài và giúp
các doanh nghiệp trong nước phát triển ổn định. Hiện nay Việt Nam đã gia nhập WTO
nên tình hình cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, do đó công ty Cổ phần Đầu tư Thương
mại G9 Việt Nam sẽ phải có những chính sách, chiến lược nâng cao hiệu quả kinh doanh
để có thể cạnh tranh với những doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài.

Hệ thống pháp luật nước ta ngày càng được sửa đổi cho phù hợp với tình hình
kinh tế hiện nay. Đối với những công ty hoạt động trong lĩnh vực phần mềm, Nhà
nước có những chính sách ưu đãi riêng. Theo điều 19 và điều 20 Thông tư
78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014, sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm tiêu
dùng tại Việt Nam không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng. Với chính sách hưởng
thuế suất như vậy giúp công ty có thể bán được nhiều sản phẩm hơn giúp tăng doanh
thu từ đó có thể mở rộng đầu tư, phát triển sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh của
công ty. Tuy nhiên, Nhà nước cũng không áp dụng thuế xuất – nhập khẩu đối với lĩnh
vực này nên đây cũng là một khó khăn đối với công ty khi phải đưa ra những chiến
lược, biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh để có thể tồn tại, phát triển trên thị


trường trong điều kiện thị trường phải cạnh tranh với nhiều sản phẩm phần mềm khác
của doanh nghiệp trong nước và nước ngoài cả về giá cả về chất lượng.


Yếu tố thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng

Nền kinh tế Việt Nam đã mở cửa và chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế mở cửa, thị trường về lĩnh vực phần mềm ngày
càng trở lên bão hòa, môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các sản phẩm cạnh
tranh gay gắt với nhau về chất lượng và giá cả. Do đó, để tồn tại và có chỗ đứng trên
thị trường, đòi hỏi công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam phải kinh doanh
có lợi nhuận, để làm được điều này công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh để thu được
mức lợi nhuận lớn nhất.
Khách hàng và nhu cầu của khách hàng là nhân tố quyết định quy mô và cơ cấu
của công ty, doanh nghiệp có doanh thu nhiều hay ít phụ thuộc nhiều vào nhân tố này.
Trong lĩnh vực phần mềm, khách hàng luôn hướng đến sản phẩm đơn giản, tiện ích và
hiệu quả. Những sản phẩm có chất lượng và dễ sử dụng luôn được khách hàng hướng
tới, với phương hướng tạo ra các sản phẩm đơn giản – tiện ích – phù hợp thì đây là

một cơ hội tốt để công ty có thể thu hút được một lượng khách hàng lớn góp phần
nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty.


Đối thủ cạnh tranh

Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam được xếp vào loại hình doanh
nghiệp nhỏ, thời gian hoạt động của công ty chưa quá dài, công ty cũng chưa có nhiều
chỗ đứng trên thị trường là điều dễ hiểu. Trong nền kinh tế mở cửa hiện nay, công ty
không chỉ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và cả các doanh nghiệp
nước ngoài đầu tư vào Việt Nam như: công ty Cổ phần SIS Việt Nam, công ty Cổ phần
Misa, công ty Phần mềm Fast,... Trong tình hình các doanh nghiệp cạnh tranh luôn
hướng đến mục tiêu thị phần và nâng cao lợi nhuận, điều này bắt buộc công ty phải
đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm bảo vệ và tăng thị phần để nâng cao khả năng cạnh
tranh cũng như nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
2.1.2.2. Nhân tố bên trong


Nguồn vốn

Không một doanh nghiệp nào có thể hoạt động được mà không có vốn. Vốn là
một yếu tố quan trọng quyết định trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh


×