Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

luận văn kinh tế luật nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu hàng không IRIMEX trên thị trƣờng nội địa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.72 KB, 47 trang )

1
1

TÓM LƯỢC
Việt Nam đang từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới, các hoạt động giao
thương quốc tế ngày càng được mở rộng, không chỉ là các mối quan hệ hợp tác, giao
lưu đối ngoại mà còn là các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá. Hoạt động xuất nhập
khẩu của Việt Nam trong những năm vừa qua đã có nhiều thành tựu đáng khích lệ.
Đóng góp vào những thành tựu đó phải kế đến ngành hàng không, một trong những
ngành đang có tốc độ phát triển cao, một ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam.
Qua quá trình thực tập và nghiên cứu thực tế tại Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu hàng không AIRIMEX, em nhận thấy rằng hoạt động nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty còn nhiều tồn tại. Chính vì thế em nghiên cứu và đề tài khóa luận tốt
nghiệp: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu hàng
không AIRIMEX trên thị trường nội địa”. Thông qua đề tài này, em xin đi sâu vào tìm
hiểu việc nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu hàng
không AIRIMEX trong giai đoạn 2013 – 2017 và đề ra một số giải pháp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty trong thời gian tới.

1

11
1

1


2
2

LỜI CẢM ƠN


Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các thầy cô trong trường đã truyền
đạt cho em những kiến thức quý giá trong quãng thời gian 4 năm học vậy và nghiên
cứu tại trường. Và hơn hết, em xin cảm ơn các thầy cô trong khoa Kinh tế - Luật đã tạo
điều kiện tốt nhất cho em để hoàn thiện luận văn tốt nghiệp này. Qua đây em xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất với Th.S Đặng Hoàng Anh – giảng viên bộ môn Quản lý
kinh tế, Trường Đại học Thương mại đã giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo Công ty cổ phần Xuất nhập
khẩu hàng không AIRIMEX, dưới sự chỉ bảo tận tình của cô, chú lãnh đạo các phòng
ban cũng như các anh, chị trong công ty đã giúp em có cơ hội tìm hiểu về tình hình
hoạt động, các chính sách, cơ chế của công ty.
Do giới hạn về thời gian, kiến thức còn hạn chế và những điều kiện khách quan
khác của một sinh viên bước đầu làm công tác nghiên cứu, nên có những vẫn đề được
nghiên cứu trong đề tài chưa được thực hiện triệt để, những vấn đề chưa giải quyết
hoàn hảo. Hy vọng có sự góp ý của các thầy cô và các bạn để em thực có thể hoàn
thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập

Phạm Văn Tân

2

22
2

2


3

3

MỤC LỤC

3

33
3

3


4
4

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
BẢNG

4

44
4

4


5
5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6

5

Từ viết tắt
Công ty TNHH
Công ty AIRIMEX
Công ty VAECO
DN
SXKD
KD

Diễn giải
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu hàng không AIRIMEX
Công ty kỹ thuật máy bay VAECO
Doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Kinh doanh

55
5

5



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo số liệu của Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA), thị trường hàng
không Việt Nam có tốc độ tăng trưởng nhanh thứ 3 thế giới với tỷ lệ trung bình
16,6%/năm giai đoạn 2010-2017, IATA cũng dự đoán vào năm 2022 Việt Nam sẽ là thị
trường hàng không phát triển nhanh thứ 5 thế giới và dự kiến sẽ cán mốc 150 triệu lượt
hành khách vận chuyển vào năm 2035. Với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường hàng
không Việt Nam này, những doanh nghiệp trong ngành sẽ là những đối tượng trực tiếp
hưởng lợi ích. Theo đó, các lĩnh vực như vận hành hệ thống sân bay, vận tải hàng
không và các dịch vụ hàng không...sẽ là những ‘chú gà đẻ trứng vàng’ cho các doanh
nghiệp này.
Công Ty cổ phần Xuất nhập khẩu hàng không AIRIMEX là một trong những
doanh nghiệp nắm được thời cơ này. Nhờ áp dụng các chiến lược phát triển đúng đắn,
trong những năm gần đây lợi nhuận của công ty đã đạt được mức tăng trưởng vượt
bậc. Vào năm 2014, lợi nhuận của công ty là 4,258 tỷ đồng, đến năm 2016 lợi nhuận
tăng lên thành 5,768 tỷ đồng, đặc biệt đến cuối năm 2017 lợi nhuận công ty tăng lên
mức 11,965 tỷ, tương ứng tăng 2,07 lần so với năm 2016.
Tuy nhiên để công ty ngày càng phát triển, ổn định, đứng vững được trên thị
trường cạnh tranh gay gắt, thì trong những năm tới công ty phải không ngừng nâng cao
các thuận lợi đã có, đồng thời giải quyết triệt để các khó khăn đang gặp phải. Ví dụ
như công tác quản lí chưa cao, việc sử dụng nhân lực của công ty chưa thực sự tối ưu,
hiệu quả làm việc chưa cao. Các mặt hàng kinh doanh của công ty hiện nay chưa đủ đa
dạng để đáp ứng nhu cầu thị trường. Công tác xúc tiến thương mại kém. Hầu hết các
đơn hàng là của đối tác lâu năm, cách tiếp cận khách hàng còn bị động, thủ công…
Xuất phát từ những hạn chế tồn tại của công ty đang gặp phải, qua quá trình thực
tập tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu hàng không AIRIMEX, kết hợp với những
kiến thức thu được trên trường, em đã lựa chọn cho mình đề tài: “Nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu hàng không AIRIMEX trên thị

trường nội địa” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận của mình. Với hy vọng sẽ đóng
góp một phần vào sự phát triển của công ty, em đã nghiên cứu, phân tích các vấn đề
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không
AIRIMEX và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động cạnh tranh kinh doanh
của Công ty trong thời gian tới.
2. Tổng quan về công trình nghiên cứu
Đề tài về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là một trong những đề
tài được quan tâm, và được rất nhiều luận văn hướng tới. Một số công trình như:
6

6


1. Đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH nội thất
Gia Việt” của tác giả Nguyễn Thị Bảo Thúy (2014), luận văn thạc sĩ kinh tế, trường
Đại học Kinh Tế Hồ Chí Minh. Đề tài đã đi sâu vào nghiên cứ và chỉ ra thực trạng
cạnh tranh, những tồn tại trong môi trường kinh doanh nội thất trên thị trường nội địa,
đưa ra một số giải pháp hạn chế những tồn tại. Tuy nhiên đề tài chưa làm rõ những
chiến lược, những chỉ tiêu hiệu quả của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
một cách cụ thể.
2, Đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của tổng công ty Thương Mại Hà Nội
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Đoàn Mạnh Thịnh (2010), luận
văn thạc sĩ, Trường Đại học Ngoại Thương. Đề tài đi sâu nghiên cứu nâng cao năng
lực cạnh tranh qua việc phát triển, mở rộng thị trường tiêu thụ, phát huy các thế mạnh
của sản phẩm tiêu thụ nông lâm sản. Tuy nhiên nhóm giải pháp về nâng cao sức mạnh
sản phẩm của công ty chưa được chi tiết, dẫn tới việc công ty đã tiếp cận được thị
trường mới nhưng khả năng cạnh tranh so với các công ty khác chưa cao.
3, Đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn viễn thông
quân đội Viettel trong cung cấp dịch vụ điện thoại di động” của tác giả Phạm Nam
Sơn (2012), luận văn thạc sĩ, Học viện công nghệ bưu chính viễn thông. Đề tài đánh

giá thực trạng cạnh tranh của tập đoàn Viettel, căn cứ vào xu thế cạnh tranh trên thế
giới và trong nước trong cung cấp dịch vụ điện thoại di động, nghiên cứu đề xuất các
giải pháp mang tính hệ thống nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong
thời gian tới. Tuy nhiên đề tài chưa chú trọng tới chiến lược quản trị, chiến lược phát
triển uy tín của doanh nghiệp, dẫn tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp xét về lâu
dài chưa được cao.
4, Đề tài "Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần
quốc tế trên thị trường Việt nam", của tác giả Nguyễn Tú (2015), luận án Tiến sỹ, Đại
học Kinh tế quốc dân. Tác giả đã đã nghiên cứu hoạt động của hệ thống ngân hàng
thương mại Việt nam trên một số các chỉ tiêu chính và tổng hợp thành 4 nhóm tiêu chí
để đo lường năng lực cạnh tranh, bao gồm: Sức mạnh nội tại; sản phẩm dịch vụ; khách
hàng, thị phần và thương hiệu; lợi nhuận. Tuy nhiên những hạn chế tác giả đưa ra còn
chung chung, chưa gắn sát với thực trạng của công ty đồng thời chưa đưa ra giải pháp
cấp bách cần thực hiện ngay.
5, Đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế: trường hợp nghiên cứu cụ thể ở công ty Gang
thép Thái Nguyên” của tác giả Bùi Lê Thủy Ninh (2012), luận văn thạc sĩ, Đại học
Ngoại Thương. Đề tài đánh giá chi tiết năng lực cạnh tranh của công ty Gang thép
Thái Nguyên, thông qua đó để hiểu về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
7

7


thép trên Việt Nam. Đưa ra nhiều giải pháp sát với thực tế ở tầm vĩ mô nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty Gang thép Thái Nguyên trong bối cảnh hội nhập
kinh tế thế giới.
Trên đây là các công trình nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp. Các công trình trên đều đưa ra một số khái niệm liên quan tới năng lực
cạnh tranh, phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và đề xuất giải pháp nhằm

nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp đó.
Mặc dù đã đạt được những thành công nhất định, nhưng các nghiên cứu trên vẫn
còn nhiều tồn tại chưa được giải quyết cụ thể như: chưa đưa ra quan điểm thống nhất
về khái niệm cạnh tranh, chưa giải quyết cụ thể các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao
năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, dẫn tới các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
chưa cụ thể, chi tiết, thiếu tính bền vững.
Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan tới việc nâng cao năng
lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Nhưng chưa có đề tài nào
nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty AIRIMEX, do đó em xin đề
xuất đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu hàng
không AIRIMEX trên thị trường nội địa”.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung vào một số vấn đề lý luận và thực tiễn thông qua việc trả lời một
số các câu hỏi:
- Cạnh tranh là gì?
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là gì?
- Đặc điểm của nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp?
- Vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp?
- Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp?
Từ đó, lấy chúng làm cơ sở để đi sâu nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu hàng không AIRIMEX trên thị trường nội địa:
- Đâu là đặc điểm, nội dung của nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
AIRIMEX?
- Nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty AIRIMEX?
- Đâu là thành công, tồn tại trong nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
AIRIMEX?
Từ đó đề xuất những giải pháp để phát triển thị trường của Công ty AIRIMEX
8


8


trên thị trường nội địa.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng đề tài nghiên cứu là nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
Xuất nhập khẩu hàng không AIRIMEX.
4.2 Mục tiêu nghiên cứu
4.2.1 Mục tiêu lý luận
Nghiên cứu những lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty,
những chỉ tiêu đánh giá sự hiệu quả về nâng cao năng lực cạnh tranh, cũng như những
nguyên nhân tác động đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
4.2.2 Mục tiêu thực tiễn
Qua thời gian thực tập và khảo sát thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty có những ưu điểm gì cần phát huy, những hạn chế, vướng mắc còn tồn tại, đi
sâu vào nghiên cứu các tồn tại đó, đưa ra các giải pháp góp phần khắc phục và hoàn
thiện công tác nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty AIRIMEX.
4.3 Phạm vi nghiên cứu
4.3.1 Phạm vi về không gian:
Đề tài đi sâu, tập trung tìm hiểu về nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
AIRIMEX, trong đó chú trọng vào khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa.
4.3.2 Phạm vi về thời gian:
Đề tài nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty AIRIMEX giai đoạn năm
2013-2017, cũng như đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong
tương lai.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là cách thức, con đường, phương tiện để giải quyết các
nhiệm vụ nghiên cứu nhằm đạt được mục đích nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện
đề tài, để tìm hiểu và nghiên cứu thực tế phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Công

ty cổ phần Xuất nhập khẩu hàng không AIRIMEX, em đã sử dụng kết hợp các phương
9

9


pháp nghiên cứu đó là: Phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích xử lí
số liệu.
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Trong mỗi công trình nghiên cứu, thu thập dữ liệu là công việc không thể thiếu,
bao gồm thu thập dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Trong quá trình thực tập tại công
ty Cổ phần Xuất nhập khẩu hàng không AIRIMEX, được sự giúp đỡ của phòng tài
chính kế toán, em đã có được các dữ liệu thứ cấp cần thiết phục vụ cho mục đích
nghiên cứu. Ngoài ra, em tìm hiểu thông tin về sản phẩm trên các tài liệu cùng sản
phẩm nghiên cứu với đề tài của mình.
5.2 Phương pháp phân tích xử lí dữ liệu
Từ những dữ liệu thu thập được sẽ tiến hành phân tích bằng một số phương pháp
như sau:
- Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp số liệu như
doanh thu, lợi nhuận, số lượng lao động theo từng năm. Từ đó tính toán được các chỉ
tiêu tăng (giảm) tuyệt đối và tương đối để phục vụ cho việc phân tích thực trạng nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty.
- Phương pháp so sánh: Để thấy rõ những thay đổi, biến động về doanh thu, lợi
nhuận qua từng năm từ phương pháp so sánh là lựa chọn tối ưu. Qua việc so sánh các
chỉ tiêu sẽ phân tích được những thành công cũng như hạn chế trong việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty thời gian qua.
So sánh kì này với kì trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về khả năng cạnh
tranh của Công ty AIRIMEX được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có giải pháp
kịp thời. So sánh kì này với mức doanh thu xuất nhập khẩu trung bình của doanh
nghiệp khác cùng quy mô. Để thấy được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là

tốt hay xấu.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Từ việc phân tích và so sánh các dữ liệu đã
thu thập được, sẽ rút ra được cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu hàng không AIRIMEX trên thị
trường nội địa. Sau đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh hơn nữa công ty.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu thì khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Xuất nhập
khẩu hàng không Công ty AIRIMEX trên thị trường nội địa.
10

10


Chương 3: Đề xuất và kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Xuất
nhập khẩu hàng không AIRIMEX trên thị trường nội địa.

11

11


CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh

Cạnh tranh theo hàm nghĩa kinh tế học là quá trình tranh đấu tiến hành không
ngừng giữa các chủ thể kinh tế trong thị trường nhằm thực hiện lợi ích kinh tế và
mục tiêu đã định của bản thân.
Từ điển kinh doanh của Anh (xuất bản năm 1992): Cạnh tranh được xem là sự
ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành
cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Cạnh tranh là hoạt động tranh đua
giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm giành các
điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
Với những quan niệm trên, có thể hiểu một cách đầy đủ: Cạnh tranh là mối
quan hệ giữa người với người trong việc giải quyết lợi ích kinh tế. Bản chất kinh tế
của cạnh tranh thể hiện ở mục đích lợi nhuận và chi phối thị trường. Bản chất xã hội của
cạnh tranh bộc lộ đạo đức kinh doanh và uy tín kinh doanh của mỗi chủ thể cạnh tranh
trong quan hệ với những người lao động trực tiếp tạo ra niềm lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp và trong mối quan hệ với người tiêu dùng và đối thủ cạnh tranh khác.
1.1.2 Khái niệm cạnh tranh của doanh nghiệp
Cạnh tranh của doanh nghiệp là việc sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực,
các cơ hội của doanh nghiệp để giành lấy phần thắng, phần hơn về mình trước các
doanh nghiệp khác trong quá trình kinh doanh, bảo đảm cho doanh nghiệp phát triển
nhanh chóng và bền vững.
Trong hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chấp nhận cạnh tranh,
ganh đua với nhau, phải luôn không ngừng cải tiến để giành được những ưu thế
tương đối với đối thủ. Nếu như lợi nhuận là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tiến
hành sản xuất kinh doanh thì cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải cố gắng sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất nhằm thu lợi nhuận tối đa đồng thời tăng thể
lực và độ an toàn trong kinh doanh.
1.1.3 Khái niệm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
a, Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh

nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. (Nguồn Michael Porter (1980), “Chiến lược
12

12


cạnh tranh”, Nhà xuất bản thống kê).
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự tấn
công của doanh nghiệp khác (Hội đồng Chính sách năng lực cạnh tranh của Mỹ, Từ
điển Thuật Ngữ chính sách thương mại 1997). Quan niệm này mang tính chất định
tính, khó có thể định lượng.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp, đây
là yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về
công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp…một cách riêng biệt
mà cần đánh gia, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một
lĩnh vực, cùng một thị trường.
b, Khái niệm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc doanh nghiệp không
ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình để thể hiện thực lực, lợi thế của mình
với đối thủ, mục đích cuối cùng là giành chiến thắng trong cuộc “ganh đua” kinh tế.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thực chất là nâng cao quy mô, trình
độ và chất lượng nguồn lực về kinh tế, kỹ thuật, quản lý và thương mại của doanh
nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm và các dịch vụ đến với khách hàng.
1.2 Một số lý thuyết liên quan
1.2.1 Bản chất của nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản, một xu thế tất yếu khách quan
trong nền kinh tế thị trường và là động lực phát triển của nền kinh tế thị trường. Đối
với các doanh nghiệp, cạnh tranh luôn là con dao hai lưỡi. Một mặt nó đào thải không
thương tiếc các doanh nghiệp có mức chi phí cao, sản phẩm có chất lượng kém. Mặt

khác, nó buộc tất cả các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu để giảm chi phí,
hoàn thiện giá trị sử dụng của sản phẩm, dịch vụ đồng thời tổ chức tốt khâu tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ để tồn tại và phát triển trên thị trường. Do vậy, cạnh tranh buộc các
doanh nghiệp phải tăng cường năng lực cạnh tranh của mình, đồng thời thay đổi mối
tương quan về thế và lực để tạo ra các ưu thế trong cạnh tranh. Xuất phát từ điều đó,
bản chất nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm các điểm cơ bản sau:
a, Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thực chất là nâng cao quy
mô, trình độ và chất lượng nguồn lực về kinh tế, kỹ thuật, quản lý và thương mại của
doanh nghiệp.
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là tăng năng lực của doanh
nghiệp trên các phương diện tài chính, công nghệ, nhân lực, quản lý.
13

13


Không thể chiến thắng nếu nguồn lực tài chính yếu và bị động. Chiến lược tài
chính là một trong những chiến lược chức năng quan trọng nhất để thực hiện chiến
lược cạnh tranh tổng quát của doanh nghiệp.
Công nghệ là công cụ cạnh tranh then chốt. Công nghệ quyết định sự khác biệt
sản phẩm trên các phương diện chất lượng, thương hiệu và giá cả. Đổi mới công nghệ
là một yêu cầu mang tính chiến lược, là yếu tố quan trọng tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh được thực hiện chủ yếu qua con người - nguồn lực quan
trọng nhất của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cơ chế quản lý khác nhau sẽ tạo ra tổng
năng lực cạnh tranh khác nhau. Hoàn thiện và đổi mới cơ chế quản lý ngày càng được
coi là một trong những phương pháp nâng cao năng lực cạnh canh hữu hiệu và bền
vững ngay cả trong điều kiện kỹ thuật công nghệ và tài chính không thay đổi.
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm cả nâng cao năng lực
cạnh tranh của sản phẩm

Doanh nghiệp cần áp dụng các công nghệ phù hợp, vừa bảo đảm tạo ra các sản
phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường, vừa có chi phí sản xuất, cung ứng
dịch vụ thấp nhất.
b, Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chính là khả năng doanh
nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao
hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền
vững.
Một doanh nghiệp muốn có một vị trí vững chắc và thị trường ngày càng được
mở rộng thì cần có một tiềm lực đủ mạnh để có thể cạnh tranh trên thị trường. Do vậy,
doanh nghiệp cần nâng cao năng lực cung cấp sản phẩm của chính doanh nghiệp trên
các thị trường khác nhau với chi phí trung bình thấp hơn giá của nó trên thị trường, thể
hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ trong việc sản xuất và cung
ứng, vừa tối đa hoá lợi ích của mình vừa thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
1.2.2 Vai trò nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
a, Vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một qui luật tất yếu khách quan.
Cạnh tranh được ví như “linh hồn” của nền kinh tế. Việc nâng cao năng lực cạnh
14

14


tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế
thị trường, góp phần xoá bỏ những độc quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh
doanh, thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội,
kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những nhu cầu mới, góp phần nâng cao
chất lượng đời sống xã hội và phát triển nền kinh tế.

15


15


b, Vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh đối với người tiêu dùng
Khi có cạnh tranh thì người tiêu dùng không phải chịu một sức ép nào mà còn
được hưởng những thành quả do việc các doanh nghiệp cạnh tranh mang lại như: chất
lượng sản phẩm tốt hơn, giá bán thấp hơn, chất lượng phục vụ cao hơn... Đồng thời
khách hàng cũng tác động trở lại đối với cạnh tranh bằng những yêu cầu về chất lượng
hàng hoá, về giá cả, về chất lượng phục vụ... Khi đòi hỏi của người tiêu dùng càng cao
làm cho việc nâng cao cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt hơn để
giành được nhiều khách hàng hơn.
c, Vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh với doanh nghiệp
Nâng cao năng lực cạnh tranh có thể được coi là cuộc chạy đua khốc liệt mà các
doanh nghiệp không thể tránh khỏi mà phải tìm mọi cách vươn nên để chiếm ưu thế và
chiến thắng. Nâng cao năng lực cạnh tranh khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng
các công nghệ mới, hiện đại , tạo sức ép buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực của mình để giảm giá thành, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã,
tạo ra các sản phẩm mới khác biệt có sức cạnh tranh cao.
Không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ làm cho doanh nghiệp thể hiện
được khả năng “ bản lĩnh” của mình trong quá trình kinh doanh. Nó sẽ làm cho
doanh nghiệp càng vững mạnh và phát triển hơn nếu nó chịu được áp lực cạnh
tranh trên thị trường.
1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng tới nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
a, Các nhân tố khách quan
Nhóm nhân tố kinh tế
Tốc độ tăng trưởng cao của nước sở tại luôn tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế
Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghi ệp. Khi
tỷ giá hối đoái giảm, khả năng cạnh tranh của các doanh nghi ệp sẽ tăng lên trên

thị trường quốc tế, và ngược lại tỷ giá hối đoái tăng sẽ làm cho giá bán hàng hoá
cao hơn đối thủ cạnh tranh đồng nghĩa với việc khả năng c ạnh tranh c ủa doanh
nghiệp trên thị trường quốc tế giảm.

16

16


Nhân tố chính trị, pháp luật
Chính trị và pháp luật là cơ sở nền tảng cho các hoạt đ ộng s ản xu ất kinh
doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghi ệp hoạt đ ộng
trong lĩnh vực xuất khẩu bởi các doanh nghiệp này hoạt động trên th ị tr ường
quốc tế với lợi thế mạnh trong cạnh tranh là lợi thế so sánh giữa các nước.
Nhóm nhân tố về khoa học kỹ thuật công nghệ
Khoa học công nghệ hiện đại sẽ ảnh hưởng tới:
- Tạo ra những thế hệ công nghệ tiếp theo nhằm trang bị và trang bị l ại
toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Giúp các doanh nghiệp trong quá trình thu nhập, xử lý, lưu tr ữ và truy ền
thông tin một cách nhanh chóng và chính xác nhất.
Các nhân tố về văn hoá xã hội
Phong tục tập quán thị hiếu lối sống, thói quen tiêu dùng, tôn giáo tín
ngưỡng ảnh hưởng đến cơ cấu nhu cầu của thị trường doanh nghiệp tham gia và
từ đó ảnh hưởng đến chính sách kinh doanh của doanh nghi ệp khi tham gia vào
các thị trường khác nhau.
Các nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên, vị trí đ ịa lý c ủa qu ốc
gia, môi trường thời tiết khí hậu... cũng ảnh hưởng tới khả năng nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chẳng hạn tài nguyên thiên nhiên phong phú,
vị trí địa lý thuận lợi sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí, có đi ều ki ện

khuyếch trương sản phẩm, mở rộng thị trường... Bên cạnh đó, những khó khăn
do điều kiện tự nhiên gây ra làm giảm hiệu quả trong vi ệc nâng cao năng l ực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khách hàng:
Khách hàng tạo áp lực làm tăng hiệu qu ả nâng cao năng l ực c ạnh tranh c ủa
doanh nghiệp bằng việc đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao hơn, giá rẻ h ơn, dịch
17

17


vụ bán hàng tốt hơn.... và do đó, để duy trì và tồn tại trên thị trường, bu ộc các
doanh nghiệp phải thoả mãn tốt các nhu cầu của khách hàng trong đi ều ki ện
cho phép điều này sẽ làm tăng cường độ và tính chất cạnh tranh của doanh
nghiệp.
b, Các nhân tố chủ quan
Hàng hoá và cơ cấu hàng hoá trong kinh doanh
Để có thể cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường, doanh nghi ệp phải
thực hiện đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh, không ngừng cải ti ến các thông
số chất lượng, mẫu mã, bao bì đồng thời tiếp tục duy trì các hàng hoá đang là th ế
mạnh của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu tìm ra các
hàng hoá mới nhằm phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá.
Đi đôi với thực hiện đa dạng hoá mặt hàng, đề đảm bảo đứng vững trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp có thể thực hiện tr ọng tâm hoá hàng
hoá vào một số loại hàng hoá nhằm cung cấp cho một nhóm người ho ặc m ột
vùng thị trường nhất định của mình.
Yếu tố giá cả
Giá cả được thể hiện như là vũ khí cạnh tranh thông qua vi ệc định giá c ủa
hàng hoá: Định giá thấp, định giá ngang giá thị tr ường hay đ ịnh giá cao. Ph ải
nhận dạng đúng thị trường cạnh tranh để từ đó có cách định giá thích hợp cho

mỗi loại thị trường. Với một mức giá ngang giá thị trường giúp cho doanh nghi ệp
giữ được khách hàng đặc biệt là khách hàng truyền thống. Nếu doanh nghi ệp
tìm ra được các biện pháp hạ giá thành thì lợi nhuận thu được sẽ tăng lên, hi ệu
quả kinh doanh sẽ cao. Ngược lại, với một mức giá thấp hơn giá thị trường sẽ thu
hút được nhiều khách hàng và tăng lượng bán, doanh nghiệp sẽ có c ơ h ội thâm
nhập và chiếm lĩnh thị trường mới.
Chất lượng hàng hoá
Chất lượng hàng hoá không chỉ là bền tốt, đẹp mà nó còn do khách hàng
quyết định. Chất lượng hàng hoá quyết định năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp ở chỗ:
18

18


- Hàng hoá chất lượng cao sẽ làm tăng uy tín của doanh nghi ệp kích thích
khách hàng mua hàng và mở rộng thị trường.
- Chất lượng hàng hoá cao sẽ làm tăng khả năng sinh l ời, cải thi ện tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
Tổ chức hoạt động xúc tiến
Công tác tổ chức hoạt động xúc tiến nhằm tăng khả năng tiêu th ụ, m ở r ộng
thị trường, tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...Công tác tổ chức ho ạt
động xúc tiến gồm một số nội dung sau: quảng cáo, khuyến mại, hội ch ợ tri ển
lãm, bán hàng trực tiếp, quan hệ công chúng …
Công tác tổ chức hoạt động xúc tiến tốt tác động mạnh đến nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
- Tăng lượng bán. tăng doanh thu, lợi nhuận, thu hồi vốn nhanh.
- Tạo ra uy tín của sản phẩm trên thị trường.
- Giúp cho doanh nghiệp tìm được nhiều bạn hàng m ới, khai thác đ ược
nhiều thị trường, kích thích sản xuất kinh doanh phát tri ển.

Dịch vụ sau bán hàng
Để nâng cao uy tín và trách nhiệm của mình đối v ới người tiêu dùng v ề
hàng hoá của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện tốt các dịch v ụ
sau bán hàng, ví dụ: hướng dẫn cách sử dụng hàng hoá, lắp đặt, sửa chữa, b ảo
hành, bảo đảm các dịch vụ thay thế...
Tác động của dịch vụ sau bán hàng:
- Tạo được uy tín cho hàng hoá và doanh nghiệp trên th ị trường.
- Duy trì và mở rộng thị trường.
- Bán thêm các thiết bị thay thế làm tăng doanh thu lợi nhuận.

19

19


1.3 Nội dung và nguyên lý nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
1.3.1 Nội dung của nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
a, Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên các phương diện tài
chính, công nghệ, nhân lực, quản lý
Tình hình tài chính và năng lực kinh doanh
Tình hình tài chính là một trong những chức năng quan trọng nhất để thực hiện
chiến lược cạnh tranh tổng quát của doanh nghiệp, bao gồm doanh thu, lợi nhuận, năng
suất lao động . . .
Doanh thu giúp doanh nghiệp bù đắp chi phí, thu hồi vốn, thực hiện giá trị
thặng dư. Bởi vậy mà doanh thu có thể được coi là một chỉ tiêu đánh giá năng lực
cạnh tranh. Căn cứ vào chỉ tiêu doanh thu và chi phí hình thành qua từng thời kỳ
hoặc qua các năm, ta có thể đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh là tăng hay
giảm, theo chiều hướng tốt hay xấu.
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, có tác động đến mọi mặt quá trình sản xuất kinh doanh, là

khoản chênh lệch giữa doanh thu mà doanh nghiệp thu được với các khoản chi phí
bỏ ra để thu được các khoản doanh thu đó. Khi hiệu số giữa hai chỉ tiêu kinh tế này
càng lớn thì có nghĩa doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có lãi.
Nguồn nhân lực
Suy cho cùng năng lực cạnh tranh được thực hiện chủ yếu thông qua con người.
Để có đội ngũ người lao động có tay nghề cao, doanh nghiệp phải có chiến lược đào
tạo và giữ người tài. Để nâng cao năng suất lao động doanh nghiệp phải chú trọng xây
dựng chính sách đãi ngộ, phải trao quyền chủ động cho nhân viên và phải thiết lập
được cơ cấu tổ chức đủ độ linh hoạt, thích nghi cao với sự thay đổi.
Năng lực quản trị
Nghiên cứu các công ty kinh doanh của Mỹ trong nhiều năm, đã phát hiện ra
rằng các công ty luôn thành công chừng nào chúng được quản trị tốt. Ngân hàng
châu Mỹ đã nêu ra trong bản công bố Báo cáo về kinh doanh nhỏ rằng “Theo kết
quả phân tích cuối cùng, hơn 90% các thất bại trong kinh doanh là do thiếu năng lực
và thiếu kinh nghiệm quản trị”.
Cơ sở vật chất kĩ thuật và hệ thống thông tin

20

20


Công nghệ là công cụ cạnh tranh then chốt. Công nghệ quyết định sự khác biệt
sản phẩm trên các phương diện chất lượng, thương hiệu và giá cả. Đổi mới công nghệ
là một yêu cầu mang tính chiến lược. Với những doanh nghiệp giữ bản quyền sáng chế
hoặc có bí quyết công nghệ thì phương thức giữ gìn bí quyết là yếu tố quan trọng tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
b, Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Giá cả
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì giá bán sản phẩm là một trong những

công cụ quan trọng thường được sử dụng. Bởi giá bán sản phẩm có ảnh hưởng trực
tiếp đến sự hấp dẫn của sản phẩm và sản lượng tiêu thụ. Hai hàng hoá có cùng công
dụng chất lượng như nhau, khách hàng sẽ mua hàng hóa nào có giá thấp hơn. Có nhiều
chính sách giá khác nhau được doanh nghiệp sử dụng phù hợp với sản phẩm, mục tiêu,
tình hình thị trường và khả năng thanh toán của khách hàng.
Chiến lược giá cả là một công cụ cạnh tranh sắc bén của doanh nghiệp, ảnh
hưởng không nhỏ đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy mỗi doanh
nghiệp cần nghiên cứu kỹ các chiến lược giá và hoạch định chiến lược giá cả sao cho
phù hợp với biến động của thị trường và mục tiêu phát triển của doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm có vai trò quan trọng trong cạnh tranh của mỗi doanh
nghiệp. Một trong các căn cứ quan trọng khi người tiêu dùng quyết định lựa chọn sử
dụng sản phẩm của doanh nghiệp là chất lượng sản phẩm.
Để sử dụng có hiệu quả công cụ chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh, doanh nghiệp cần làm tốt công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Quản lý
chất lượng là các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát một tổ chức về
chất lượng. Nói cách khác quản lý chất lượng sản phẩm bao gồm toàn bộ các hoạt
động từ việc xây dựng các quy trình đảm bảo chất lượng, thiết lập các văn bản xác
định trình tự và tương tác các quy trình, đảm bảo nguồn lực và thông tin cần thiết, theo
dõi kiểm tra và phân tích các quá trình nhằm đảm bảo mục tiêu chất lượng đã đề ra.
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá hoạt động nâng cao năng lực cạnh
tranh doanh nghiệp
a, Chỉ tiêu định lượng
Là các chỉ tiêu thu thập được bằng số liệu, phản ánh mức độ, hơn kém và ta
tính được giá trị trung bình
Thị phần
21

21



Đây là chỉ tiêu cơ bản đánh giá hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Nó cho biết khả năng chấp nhận của thị trường với sản phẩm doanh
nghiệp cung cấp. Thị phần sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp lớn hơn chứng tỏ
hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp hiệu quả hơn so với đối thủ.
Chỉ tiêu này bao gồm:
+ Thị phần tuyệt đối: thị phần của doanh nghiệp so với toàn bộ thị trường
T = (%)
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình chiếm lĩnh và khả năng chi phối thị trường của
hàng hóa của doanh nghiệp. Tuy nhiên chỉ tiêu này khó xác định vì không biết được
doanh thu của tất cả đối thủ.
+ Thị phần tương đối: thị phần của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh
mạnh nhất.
Tα = (%)
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất. Đây là chỉ tiêu đơn giản, dễ tính
hơn so với chỉ tiêu trên do đối thủ cạnh tranh mạnh thường có nhiều thông tin hơn.
Tỷ suất lợi nhuận
Được đo bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận doanh nghiệp thu được với chi phí, doanh
thu, vốn của doanh nghiệp bỏ ra để thu được khoản lợi nhuận đó. Chỉ tiêu này đánh
giá tính hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh
H = (%)
+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí sản xuất kinh doanh đánh giá thu được
bao nhiêu lợi nhuận khi bỏ ra một đơn vị chi phí.
H = (%)
+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu đánh giá mức độ thu lợi nhuận của
hoạt động bán hàng khi bán được một đơn vị doanh thu thì được bao nhiêu lợi
nhuận.
H = (%)

b, Chỉ tiêu định tính
Đây là chỉ tiêu có tính chất rất khái quát, nó bao gồm rất nhiều yếu tố như: chất
lượng sản phẩm, các hoạt động dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp, hoạt động
marketing, quan hệ của doanh nghiệp với các đơn vị hành chính…Đó là tài sản vô
hình, vô giá mà doanh nghiệp nào cũng phải coi trọng.

22

22


Trình độ công nghệ
Những doanh nghiệp có thế mạnh về công nghệ sẽ có nhiều ưu thế vượt trội so
với đối thủ cạnh tranh. Các doanh nghiệp có thế mạnh về công nghệ họ luôn tìm
cách rút ngắn vòng sản phẩm bằng cách liên tục đổi mới và sáng tạo. Qua đó mà
nâng cao được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trình độ quản lý
Trình độ quản lý của doanh nghiệp được thể hiện thông qua năng lực của nhà
quản trị, cụ thể là thể hiện ở việc đưa ra các chiến lược, hoạch định hướng đi cho
doanh nghiệp. Nhà quản trị chính là người cầm lái con tầu doanh nghiệp, họ là nhứng
người đứng mũi chịu sào trong mỗi bước đi của doanh nghiệp. Họ là những người có
quyền lực cao nhất và trách nhiệm thuộc về họ cũng là nặng nề nhất. Họ chính là
nhứng người xác định hướng đi và mục tiêu cho doanh nghiệp. Vì vậy mà nhà quản trị
đóng một vai trò chủ chốt trong sự phát triển của doanh nghiệp..
Sự thuận lợi của kênh phân phối
Doanh nghiệp nào thiết lập được hệ thống kênh phân phối mạnh hơn thì khả
năng cung ứng sản phẩm tốt hơn, sản lượng tiêu thụ cao hơn, khả năng kiểm soát chi
phối thị trường mạnh hơn. Vì vậy mà hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh hiệu
quả hơn.
Hoạt động marketing

Hoạt động marketing ngày càng được các doanh nghiệp chú trọng đầu tư nhiều
hơn như một công cụ cạnh tranh quan trọng. Đó là các hoạt động xúc tiến bán hàng
như: quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ công chúng, dịch vụ khách hàng…
Doanh nghiệp nào có sự đầu tư cho hoạt động marketing và có chiến lược
marketing hợp lý hơn thì sẽ tạo được thương hiệu mạnh hơn, sản lượng tiêu thụ cao
hơn, được hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh hiệu quả hơn.
1.3.3 Nguyên tắc nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
- Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược kinh doanh phát
triển chi tiết, phù hợp với doanh nghiệp và tình hình kinh tế chung.
- Thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm,
đa dạng hóa sản phẩm, hoàn thiện hệ thống kênh phân phối nhằm đưa sản phẩm hàng
hóa của doanh nghiệp đến với khách hàng nhanh chóng, rộng khắp.

23

23


- Tăng cường công tác thu hồi vốn, kết hợp lựa chọn nguồn vốn và huy động vốn
cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Thực hiện tổ chức, sắp xếp lại và tăng cường giáo dục đào tạo, bồi dưỡng
nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng cán bộ công nhân viên trong toàn
doanh nghiệp.
- Cần có giải pháp quản lý doanh nghiệp, hàng hóa, dịch vụ, doanh số bán hàng
một cách khoa học, cụ thể cùng phương thức quản lý đơn giản, hiệu quả và linh hoạt.

24

24



CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG AIRIMEX TRÊN
THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
2.1 Tổng quan tình hình Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu hàng không
AIRIMEX và nhân tố ảnh hưởng tới nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
2.1.1 Tổng quan tình hình Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu hàng không
AIRIMEX
a. Tình hình cung, cầu về thiết bị dịch vụ hàng không trên thị trường nội địa hiện nay
- Nhu cầu về thiết bị dịch vụ hàng không trên thị trường nội địa:
Trong tình hình nhu cầu đi lại của người dân tăng lên thì vấn đề mở rộng hệ
thống giao thông bằng đường hàng không cũng theo đó mà phát triển không ngừng. Tại
Việt Nam một vài năm trở lại đây nhiều sân bay nội địa và quốc tế đã được xây dựng mới
cũng như cải tạo, mở rộng, để đáp ứng phần nào nhu cầu cấp thiết đó của người dân.
Đồng nghĩa với nhu cầu về các thiết bị hàng không tăng lên một cách nhanh chóng. Đây
là điều kiện thuận lợi cho những công ty hoạt động theo lĩnh vực này.
- Cung ứng thiết bị dịch vụ hàng không trên thị trường nội địa:
Vì tính đặc thù của ngành hàng không là uy tín và chất lượng, nên so với các
ngành khác, ngành hàng không có ít công ty hoạt động hơn, liên quan tới việc cung
ứng thiết bị dịch vụ hàng không thì có một vài công ty tiêu biểu như: Công ty cổ phần
cung cấp thiết bị dịch vụ Hàng không - AVPM, Công ty kỹ thuật máy bay – VAECO,
Công ty Cảng hàng không Việt Nam – ACV, Công ty TNHH Kỹ thuật Quản lý bay,
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu hàng không AIRIMEX….

25

25



×