Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

luận văn kinh tế luật nâng cao sức cạnh tranh của công ty cổ phần quốc tế sơn hà trên thị trƣờng miền trung (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.7 KB, 53 trang )

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với việc hội nhập
kinh tế WTO, kinh tế Việt Nam chịu tác động của nhiều nhân tố. Các doanh nghiệp
Việt Nam cần phải tìm ra các giải pháp, chiến lược kinh doanh để nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp, mang lại hiệu quả kinh doanh. Giải pháp nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp là một trong những giải pháp được nhiều doanh nghiệp áp
dụng. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân tích thị trường, tìm ra lợi thế của
công ty để đưa ra giải pháp kinh doanh nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp. Chính vì vậy,qua quá trình thực tập tốt nghiệp em đã lựa chọn đề tài: “ Nâng
cao sức cạnh tranh của công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà trên thị trường miền Trung”.
Đề tài tập trung giải quyết một số vấn đề sau:
Về lý thuyết khóa luận đã tập hợp được khái niệm, những lý thuyết cơ bản liên
quan đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh của
doanh nghiệp làm cơ sở cho việc nghiên cứu các giải pháp đẩy nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Về thực tiễn, đề tài đánh giá khái quát thực trạng thị trường miền Trung và các
nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của công ty Sơn Hà trên thị trường miềnTrung.
Qua đó cũng rút ra được một số thành công mà công ty đã đạt được, đồng thời cũng
đưa ra một số hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá đề tài đưa ra một số giải pháp nâng cao sức cạnh
tranh của công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà trên thị trường miền Trung. Từ đó công ty
có thể áp dụng các giải pháp vào kinh doanh nhằm mục đích nâng cao sức cạnh tranh
cổ phần quốc tế Sơn Hà trên thị trường miền Trung.

1


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tổng hợp và viết khóa luận tốt nghiệp của mình, em
đã nhận được sự giúp của Nhà trường, thầy cô khoa Kinh tế nói chung và bộ môn Kinh
tế thương mại nói riêng đã giúp em có được những kiến thức chuyên ngành, là nền


tảng vững chắc để vận dụng vào đề tài khóa luận này. Đồng thời, em cũng nhận được
sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị tại Công ty Công ty Cổ phần quốc tế Sơn Hà. Bên
cạnh đó, em còn nhận được sự giúp đỡ, ủng hộ tận tình của gia đình bạn bè, người
thân, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài của mình.
Vì vậy, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tời các thầy cô giáo trong Khoa
Kinh tế và đặc biệt là tới cô ThS. Phạm Thị Dự, người trực tiếp hướng dẫn, quan tâm,
tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài khóa
luận này. Tiếp theo, em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các cô chú, anh chị
trong Công ty Cổ phần quốc tế Sơn Hà đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá
trình thực tập, tìm hiểu và viết khóa luận của mình. Và cuối cùng, em xin gửi lời cảm
ơn tới gia đình, bạn bè, người than là những nguồn cổ vũ, động viên quan trọng đối
với em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện, do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên đề tài
không thể tránh khỏi những thiếu. Do vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
cúa các thầy cô để bài khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 24/04/2017
Sinh viên thực hiện
Hoàng Văn Thành

2


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................vi
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.........................................................................vi

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan......................................................vii
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu..................................................................viii
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu...............................................................ix
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................x
6. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp...............................................................................xi
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỨC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP........................................................................................................1
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp.............1
1.1.1Khái niệm cạnh tranh............................................................................................1
1.1.2. Khái niệm sức cạnh tranh của doanh nghiệp..................................................................1
1.2. Một số lý thuyết về nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp............................2
1.2.1 Các yếu tố tạo nên sức cạnh tranh của doanh nghiệp...........................................2
1.2.2 Phân biệt sức cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.......................5
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp............................6
1.2.4. Sự cần thiết nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp...................................10
1.3 Nội dung và nguyên lý nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.......................11
1.3.1Các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh của doanh nghiệp.....................................11
1.3.1Các nguyên tắc, chính sách nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp............13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỨC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
QUỐC TẾ SƠN HÀ TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN TRUNG.................................18
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của công ty cổ
phần quốc tế Sơn Hà trên thị trường miền Trung.........................................................18
2.1.1. Tổng quan tình hình sức cạnh tranh của công ty...............................................18
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của công ty....................................19
2.2 Thực trạng sức cạnh tranh của công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà trên thị trường
miền Trung................................................................................................................... 24
2.2.1 Sản lượng và doanh thu tiêu thụ các sản phẩm chính của công ty trên thị trường
miền Trung giai đoạn 2014-2016.................................................................................25
2.2.2 Thị phần của công ty Sơn Hà trên thị trường miền Trung giai đoạn 2014-2016.27
3



2.2.3 Lợi nhuận và chi phí của công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà trên thị trường miền
Trung........................................................................................................................... 29
2.3 Các kết luận và phát hiện qua các nghiên cứu thực trạng sức cạnh tranh của công ty
cổ phần quốc tế Sơn Hà trên thị trường miền Trung....................................................30
2.3.1 Những thành công...............................................................................................30
2.3.1 Những hạn chế và nguyên nhân..........................................................................32
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO SỨC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SƠN HÀ TRÊN THỊ
TRƯỜNG MIỀN TRUNG........................................................................................34
3.1 Quan điềm và định hướng nhằm nâng cao sức cạnh tranh của công ty cổ phần quốc
tế Sơn Hà trên thị trường miền Trung..........................................................................34
3.1.1 Quan điểm nâng cao sức cạnh trạnh của công cổ phần quốc tế Sơn Hà trên thị
trường miền Trung.......................................................................................................34
3.1.2 Định hướng nâng cao sức cạnh tranh của công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà trên
thị trường miền Trung..................................................................................................34
3.2 Các đề xuất giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của của công ty cổ phần quốc
tế Sơn Hà trên thị trường miền Trung..........................................................................36
3.2.1 Giải pháp cải thiện/ tăng sản lượng, doanh thu của công ty cổ phần quốc tế Sơn
Hà trên thị trường miền Trung.....................................................................................36
3.2.2 Giải pháp gia tăng thị phần của công ty.............................................................36
3.2.3 Giải pháp về nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.....................................37
3.2.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực................................................................39
3.3 Các kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà
trên thị trường miền Trung...........................................................................................40
3.3.1Kiến nghị với Chính phủ......................................................................................40
3.3.2kiến nghị với Bộ Công Thương............................................................................41
3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu........................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................42


4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động...........................................................................................20
Bảng 2.2: Doanh thu và sản lượng tiêu thụ các sản phẩm............................................25
Bảng 2.2: Lợi nhuận và chi phí kinh kinh doanh.........................................................30
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng thị phần................................................................................28

5


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Cạnh tranh là quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường. Ở đâu tồn tại nền
kinh tế thị trường ở đó có sự cạnh tranh. Quy luật cạnh tranh sẽ sàng lọc, đào thải
những doanh nghiệp yếu kém và giúp các doanh nghiệp có động lực vươn lên khẳng
định mình, đạt tới thành công. Qua đó, cạnh tranh cũng giúp nền kinh tế phát triển
mạnh, đem lại lợi ích cho khách hàng.
Ở Việt Nam kể từ khi chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh
tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày
càng gay gắt. Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên
thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, hoặc sẽ bị đào thải bởi quy luật cạnh
tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Không nằm ngoài quy luật ấy trải qua 18 năm
đổi mới công nghệ, đi đầu trong sáng tạo và nâng cao chất lượng để tạo ra các sản
phẩm có chất lượng cao và phát triển, tập đoàn Sơn Hà hiện đang khẳng định vị thế là
nhà sản xuất các sản phẩm Inox dân dụng và công nghiệp hàng đầu Châu Á. Với việc
tung ra thị trường với các dòng sản phẩm chính như bồn nước Inox, bồn nhựa, chậu
rửa Inox, bình nước nóng, thái dương năng hàng ngày đáp ứng nhu cầu sử dụng nước

sạch theo tiêu chuẩn bộ y tế, mang lại sự tiện nghi cho người tiêu dùng, thân thiện với
môi trường từ các sảm phẩm tiên tiến đạt chuẩn năng lượng quốc gia. Thành quả đó đã
giúp Sơn Hà trở thành thương hiệu quốc gia và được người tiêu dùng tin chọn.
Với những gì đã đạt được trong vòng 18 năm Sơn Hà đã trở thành một thương
hiệu mạnh trong lĩnh vực sản phẩm Inox vì vậy sức cạnh trạnh của công ty về mặt
thương hiệu là rất cao đặc biệt là khu vực Hà Nội và các tỉnh phía Bắc, đi đôi với
thương hiệu là chất lượng sản phẩm luôn đứng đầu. Từ chính ưu thế lớn về thương
hiệu như vậy Sơn hà cùng gặp phải những khó khăn nhất định đó là về giá thành sản
phẩm cao hơn các đối thủ như Tân Á, Tân Mỹ... Trong khâu sản xuất, vận chuyển các
nhà máy với công suất không đáp ứng nhu cầu hiện tại của thị trường, sản phẩm vận
chuyển đến các chi nhánh đại lý còn chưa hợp lý vẫn cần cải thiện hơn nữa. Từ đáp
ứng nhu cầu của khách hàng và mở rộng thị trường để cạnh tranh với đối thủ, nắm bắt
được tình hình ấy công ty phải khai thác thị trường mới và tiềm năng đó là thị trường
miền Trung. Miền Trung có khí hậu, địa lý khắc nghiệt, các nguồn nước và hệ thống
xử lý ở đây còn lạc hậu, đây thực sự là thị trường tiềm năng cho công ty mang đến cho
người tiêu dùng những sản phẩm về xử lý và tích trữ nước. Điều đó đã thu hút sự gia
nhập của nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước, tạo nên cuộc chạy đua giữa các
doanh nghiệp với nhiều dòng sản phảm cạnh tranh trực tiếp khiến sức ảnh hưởng và
6


thị phần của công ty Sơn Hà ngày càng giảm. Bởi thị phần chính là thể hiện của năng
lực cạnh tranh thế nên công ty phải đẩy nhanh quá trình sản xuất tiêu thụ với các sản
phẩm chủ lực ở trên để tận dụng những ưu thế và thuận lợi của thị trường cải thiện sức
canh tranh.Vì vậy vấn đề được đặt ra là làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty đây là một vấn đề cấp thiết đặt ra cho Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà.
Nên tôi quyết định chọn đề tài: “Nâng cao sức cạnh tranh của công ty cổ phần quốc tế
Sơn Hà trên thị trường miền Trung”
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan.
Liên quan tới nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm có rất nhiều công trình nghiên

cứu, qua việc tìm hiểu sau đây là một số công trình nghiên cứu có liên quan:
 Nguyễn Thị An( 2007), Khoa Kinh tế - Đại học Thương mại, với đề tài: “Một
số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh mặt hàng thủy tinh và gốm xây dựng của Việt
Nam trên thị trường nội địa”. Đề tài này đã nói thực trạng sức cạnh tranh mặt hàng
thủy tình và gốm xây dựng của Việt Nam trên thị trường nội địa, trên cơ sở đó thấy
được những thành tựu cũng như những mặt còn tồn tại, để từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao sức cạnh tranh mặt hàng thủy tinh và gốm xây dựng của Việt Nam trên
thị trường nội địa. Từ đề tài này tôi học hỏi thêm những chiến lược cách phát triển sản
phẩm nhằm đa dạng hóa sản phẩm, cải tiến chất lượng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
và chất lượng lẫn mẫu mã. Nhờ vậy, không chỉ giúp một doanh nghiệp phát triển với
sức cạnh tranh cao không chỉ từ sản phẩm mà còn phụ thuộc rất nhiều các yếu tố như
nhu cầu thị hiếu của khách hàng, chiến lược phát triển của từng công ty, cầu trúc
ngành và các ngành công nghiệp có liên quan đến doanh nhiệp...
 Nguyễn Thị Liễu (2013), Khoa Kinh tế - Đại học Thương mại, với đề tài:
“Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm cửa HVWindows của công ty Cổ phần
thương mại và xây dựng Hà Văn – Gia Lộc trên thị trường Hà Nội”. Đề tài tập trung
giải quyết một số vấn đề sau”. Đề tài này đã nói về thực trạng sức cạnh tranh mặt hàng
cửa nhựa HVWindow trên thị trường Hà Nội, trên kết quả kinh doanh của công ty có
thể thấy những chiến lược hiệu quả mà công ty nên triển khai mạnh mẽ và khắc phục
những hạn chế từ sản phẩm nhằm nâng cao sức cạnh tranh các mặt cửa nhựa của
HVWindow trên thị trường Hà Nội. Từ luận văn này tôi có thể tìm hiểu các cách phân
tích kỹ các số liệu để nắm rõ tình tốc độ tăng trưởng tốc độ tăng thị phần của công ty.
Và đề hoàn thiện cho công trình của mình từ bài luận văn này khi đề cập tới kết quả
kinh doanh là đề cập tới lợi nhuận từ đó nhằm đưa ra những giải pháp nhằm tối ưu chi
phí đầu vào và tối đa hóa lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo cho chất lượng cũng như uy
tín của công ty trên thị trường.
7


Liên quan đến nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm bồn nước có một số đề tài

sau đây:
 Trịnh Tuấn Nam ( 2011), Khoa Quản trị kinh doanh – Học viện tài chính, với
đề tài: “Nâng cao sức cạnh tranh của công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á”.
Nội dung khóa luận đã nêu được thực trạng về năng lực cạnh tranh của sản phẩm của
công ty, đồng thời đưa ra được một số giải pháp khá thiết thực nhằm nâng cao sức
cạnh tranh các dòng sản phẩm thế mạnh cuả công ty. Với đề tài này có sự tương đồng
rất lớn với đề tài của tôi khi cả hai công ty Tân Á và Sơn Hà là đối thủ cạnh tranh trực
tiếp với nhau, thế nên ngoài kế thừa và tìm hiểu được một phần các chiến lược cũng
như am hiểu về sản phẩm của đối thủ để đưa ra các chính sách khác biệt về sản phẩm
và hơn hết là đưa ra các chính sách bán hàng để sản phẩm của công ty được người tiêu
dùng chấp nhận khi sức cạnh tranh của công ở miền Trung đang còn nhiều khó khăn
và cạnh tranh vô cùng khốc liệt.
Ngoài các công trình nghiên cứu kể trên thì còn có nhiều công trình khác cũng
nghiên cứu về đề tài “nâng cao sức cạnh tranh của Doanh nghiệp”. Nhìn chung, các
công trình đó đã hệ thống được các lý thuyết liên quan đến cạnh tranh, sức cạnh tranh
của doanh nghiệp, thực trạng sức cạnh tranh của doanh nghiệp nghiên cứu và đã đưa ra
được các giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp đó.
Tuy không phải là đề tài mới mẻ, nhưng nghiên cứu về “Nâng cao sức cạnh tranh
của công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà tại thị trường miền Trung” cho đến nay, theo tôi
được biết thì chưa có một đề tài nào nghiên cứu. Như vậy, đề tài của tôi về mặt nội
dung là mới, với việc đi sâu vào tìm hiểu sức cạnh tranh của công ty tại thị trường
miền Trung, sẽ đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và hỗ trợ một phần nào đó cho
việc “nâng cao sức cạnh tranh của công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà trên thị trường
miền Trung.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu.
Trong quá trình thực tập, những nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty và tính cấp thiết của vấn đề, đồng thời được sự
giúp đỡ tận tình các anh chị trong Công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà, em quyết định lựa
chọn đề tài: “Nâng cao sức cạnh tranh của công ty Cổ phần quốc tế Sơn Hà trên thị
trường miền Trung”. Để thấy rõ được thực trạng nâng cao sức cạnh tranh từ đó đề ra

những biện pháp nhằm hạn chế và khắc phục được những tồn tại trong việc nâng cao
sức cạnh tranh của công ty, khóa luận đi sâu nghiên cứu một số vấn đề chính sau:
Hệ thống một số lý luận cơ bản về sức cạnh tranh của doanh nghiệp các chỉ tiêu
đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, sự cần thiết nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp.
8


 Ảnh hưởng của nhân tố đến việc nâng cao sức cạnh tranh của công ty cổ phần
quốc tế Sơn Hà
 Nghiên cứu thực trạng nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường miền
trung trong 3 năm gần đây (2014 – 2016). Từ đó rút ra được những thành công những hạn
chế và nguyên nhân của việc nâng cao sức cạnh tranh của công ty.
 Một số giải pháp về nâng cao sức cạnh tranh của công ty cổ phần Quốc tế Sơn
Hà trên thị trường miền Trung bao gồm: nhóm giải pháp về sản phẩm; giải pháp về phân
phối; nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến.
 Đưa ra một số đề kiến nghị nâng cao sức cạnh tranh của công ty cổ phần Quốc tế
Sơn Hà trên thị trường miền Trung.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.
a. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sức cạnh tranh của công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung: đề tài sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích sức cạnh tranh của công ty
thông qua các chỉ số sản lượng và doanh thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, thị phần
của công ty, các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh của công ty.
+ Phạm vi không gian: không gian nghiên cứu của đề tài là công ty cổ phần
Quốc tế Sơn Hà trên thị trường miền Trung, cụ thể một số tỉnh thành: Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên- Huế, Đà Nẵng
+ Phạm vi thời gian: Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh
tranh của công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà trên thị trường miền Trung giai đọan 20142016, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty định

hướng đến năm 2020.
b, Mục tiêu nghiên cứu
-Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát đối với việc nghiên cứu đề tài chính là tìm ra các giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà trên thị trường miền
Trung.
-Mục tiêu cụ thể
Về phía doanh nghiệp: Đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà trên thị trường miền Trung
. Đồng thời tìm hiểu theo dõi những diễn biến của thị trường xây dựng nhằm hỗ
trợ những thông tin kịp thời cho doanh nghiệp có thể đưa ra được những giải pháp tối
ưu và phù hợp nhất với thực trạng để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh mạnh hơn
nữa đối với các sản phẩm chủ lực của công ty.
9


Về phía Nhà nước: Đưa ra những kiến nghị thích hợp nhằm khuyến khích, hỗ trợ
doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng thông qua các chính
sách về thị trường, các chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho quá trình nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty. Mặt khác tạo hành lang pháp lý rõ ràng, hoàn thiện hệ
thống pháp luật đồng thời đề ra các đường lối, chủ trương phù hợp với điều kiện trong
nước vừa phù hợp với thông lệ quốc tế.
5. Phương pháp nghiên cứu.
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
Do có sự giới hạn về thời gian cũng như điều kiện thu thập dữ liệu, đề tài khóa
luận sẽ chỉ chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu qua các nguồn thứ cấp. Đây
là phương pháp thu thập thông tin gián tiếp thông qua các tài liệu, sổ sách, báo chí,
internet… cùng các số liệu báo cáo của công ty, chủ yếu là các số liệu kế toán liên
quan tới tình hình kinh doanh các loại hàng hóa của công ty, các báo cáo kinh doanh,
doanh thu của công ty từ năm 2014 tới năm 2016. Qua đó tổng hợp thống kê doanh thu

của công ty, dự báo được xu hướng cũng như quyết định nâng cao khả năng cạnh tranh
của công ty trên khu vực miền Trung. Dữ liệu này được sử dụng chủ yếu phục vụ cho
nội dung chương 2 và chương 3 của đề tài khóa luận.
b. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu:
 Phương pháp thống kê: Để thực hiện tổng kết số liệu, em đã thống kê các số
liệu thu thập được qua công tác thu thập số liệu thành dạng bảng. Ngoài ra, những tài
liệu thu thập được đã được xử lý dưới dạng đồ thị, biểu đồ. Từ các bảng số liệu, lập ra
biểu đồ để thông qua đó quan sát và rút ra những đánh giá tổng quát về thực trạng
năng lực cạnh tranh của sản phẩm bồn nước. Phương pháp này sẽ được cụ thể hóa ở
phần “thực trạng sức cạnh tranh của công ty” thuộc chương 2 của khóa luận này
 Phương pháp so sánh đối chiếu: Sau khi đã thống kê số liệu dưới dạng bảng
và sắp xếp phù hợp, em đã tiến hành so sánh đối chiếu số liệu qua các năm vào các
thời điểm cụ thể để làm nổi bật nên tốc độ tăng doanh số từ hoạt động tiêu thụ mặt
hàng bồ nước khu vực miền trung qua các năm. Qua đó thấy được khả năng cạnh tranh
của mặt hàng này trong thời gian qua. Tương tự như trên phương pháp này sẽ được
đưa vào song song với phương pháp thống kê ở trên nhằm phân tích rõ những biến
động phát triển và thay đổi của công ty qua các năm để thấy rõ được thực trạng sức
cạnh tranh của công ty.
 Phương pháp chỉ số: phương pháp chỉ số để đánh giá sự tăng lên hay giảm
xuống về tỷ trọng, thị phần thị trường của việc tiêu thụ các mặt hàng bồn nước, thái
dương năng, bình nóng lạnh, chậu rửa Inox khu vực miền Trung, qua đó đánh giá được
10


các vấn đề về khả năng cạnh tranh trong giai đoạn hiện nay. Qua biểu đồ về tốc tăng
thị phần ở chương 2 để hiểu rõ hơn về phương pháp này
 Phương pháp phân tích tổng hợp: Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng
để phân tích tổng hợp, ngoài ra còn sử dụng phương pháp logic và phương pháp triển
khai, quy nạp trong quá trình phân tích lý luận và thực tiễn. Các phương pháp này sẽ
bổ trợ cho việc phân tích dữ liệu trở nên dễ hiểu và nắm rõ được các quy luật một cách

tổng quát nhất.
6. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, từ viết tắt, danh
mục, sơ đồ hình vẽ, lời mở đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục (nếu có), khóa luận tốt
nghiệp được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về sức cạnh tranh của công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà
trên thị trường miền Trung
Chương 3: Các đề xuất gảii pháp và kiến nghị nhằm nâng cao sức cạnh tranh của
công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà trên thị trường miền Trung.

11


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỨC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.Một số khái niệm cơ bản liên quan đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh vực
như: kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, thường xuyên được nhắc tới trong
sách báo chuyên môn, diễn đàn kinh tế cũng như các phương tiện thông tin đại chúng
và được sự quan tâm của nhiều đối tượng, từ nhiều góc độ khác nhau, dẫn đến có rất
nhiều khái niệm khác nhau về “cạnh tranh”, cụ thể như sau:
Tiếp cận ở góc độ đơn giản, mang tính tổng quát thì cạnh tranh là hành động
ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành
được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thưởng
hay những thứ khác.
Trong kinh tế chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những
chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong
sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho

mình.Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản xuất với người tiêu dùng
(người sản xuất muốn bán đắt, người tiêu dùng muốn mua rẻ); giữa người tiêu dùng
với nhau để mua được hàng rẻ hơn; giữa những người sản xuất để có những điều
kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ.
Theo Michael Porter: “Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh
là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh
nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong
ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi”.
Tóm lại cạnh tranh của doanh nghiệp là cạnh tranh nhằm giành lấy thị phần.
Chính vì vậy để nâng cao sức cạnh tranh của mình, doanh nghiệp cần tận dụng những
lợi thế nhất định, đề ra những chiến lược kinh doanh phù hợp để có được thành công
và hiệu quả nhất. Một trong những chiến lược đó là nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm
của doanh nghiệp, đưa sản phẩm đến gần gũi hơn với người tiêu dùng, tạo được những
lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm đối với các sản phẩm của đối thủ.
1.1.2. Khái niệm sức cạnh tranh của doanh nghiệp
Sức cạnh tranh: là khả năng dành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh
trên thị trường, kể cả khả năng dành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng
nghiệp (Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học, 2001, NXB Từ điển Bách khoa Hà Nội,
trang 349).


Khái niệm về sức cạnh tranh của quốc gia: Theo diễn đàn kinh tế thế giới 1997
(WEF), thì năng lực cạnh tranh quốc gia được hiểu là “sức mạnh thể hiện trong hiệu
quả kinh tế vĩ mô, đó là năng lực của một nền kinh tế đạt được và duy trì mức tăng
trưởng bền vững, thu hút đầu tư, bảo đảm ổn định kinh tế xã hội, nâng cao đời sống
người dân trên cơ sở xác định các chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc
trưng kinh tế khác”. Theo diễn đàn kinh tế thế giới WEF, năng lực cạnh tranh của quốc
gia được đo bằng tám chỉ tiêu: mức độ mở của nền kinh tế, vai trò của Nhà nước, vai
trò của thị trường tài chính, môi trường công nghệ, kết cấu hạ tầng, chất lượng quản trị
kinh doanh, hiệu quả và tính linh họat của thị trường lao động, môi trường pháp lý.

Sức cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra được lợi thế
cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh,
chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững. Năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ
cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày
càng cao.( Nguồn: theo từ điển thuật ngữ kinh tế học, 2001, NXB Từ điển Bách khoa
Hà Nội, trang 349)
“Sức cạnh tranh cấp sản phẩm được hiểu là khả năng sản phẩm có được nhằm
duy trì được vị thế của nó một cách lâu dài trên thị trường cạnh tranh” Theo tạp chí
Nghiên cứu kinh tế, số 317, tháng 10 năm 2004 của TS Nguyễn Văn Thanh:
Nhìn chung khi xác định sức cạnh tranh của doanh nghiệp phải xem xét đến năng
lực và tiềm năng sản xuất, kinh doanh. Một doanh nghiệp được coi là có sức cạnh
tranh khi các sản phẩm thay thế hoặc các sản phẩm tương tự được đưa ra với mức giá
thấp hơn sản phẩm cùng loại; hoặc cung cấp các sản phẩm tương tự với các đặc tính về
chất lượng và dịch vụ ngang bằng hoặc cao hơn.
1.2. Một số lý thuyết về nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1 Các yếu tố tạo nên sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Theo M.Porternăng lực cạnh tranh của một ngành, một doanh nghiệp được tạo
nên bởi 4 yếu tố. Porter đề cập về bốn thuộc tính này như là bốn yếu tố cấu tạo nên mô
hình kim cương. Ông lập luận rằng các công ty có khả năng thành công cao nhất trong
những ngành hoặc các phân ngành trong đó mô hình kim cương được thuận lợi nhất.
Ông cũng cho rằng mô hình kim cương là một hệ thống tương tác và củng cố lẫn nhau.
Tác động của một thuộc tính sẽ phụ thuộc vào tình trạng của các thuộc tính khác. Ví
dụ, theo Porter thì các điều kiện về cầu thuận lợi sẽ không mang lại lợi thế cạnh tranh
trừ khi tình hình cạnh tranh nội bộ ngành đủ để khiến công ty phải phản ứng lại các
điều kiện đó.


a, Các yếu tố bản thân doanh nghiệp
Điều kiện về các yếu tố sản xuất chính là trọng tâm của lý thuyết H-O. Khi mà

Porter không đề xuất bất cứ nội dung gì hoàn toàn mới, nhưng ông đã thực sự phân
tích kỹ các đặc tính của các yếu tố sản xuất. Ông thừa nhận sự phân cấp của các yếu tố
sản xuất, phân biệt giữa các yếu tố cơ bản (ví dụ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khí
hậu, vị trí địa lý và nhân khẩu học) và các yếu tố tiên tiến (ví dụ, hạ tầng truyền thông,
lao động có kỹ năng và trình độ cao, các thiết bị nghiên cứu, và bí quyết công nghệ).
Ông lập luận rằng các yếu tố tiên tiến đóng vai trò hết sức quan trọng trong lợi thế
cạnh tranh. Không giống như các yếu tố cơ bản được ưu đãi một cách tự nhiên,
các yếu tố tiên tiến lại là sản phẩm của sự đầu tư của các cá nhân, các công ty và của
chính phủ. Do vậy, các khoản đầu tư của chính phủ vào đào tạo cơ bản và nâng cao,
bằng cách cải thiện trình độ kiến thức và kỹ năng chung của dân chúng cũng như kích
thích nghiên cứu tiên tến tại các cơ sở giáo dụng cấp cao, có thể giúp nâng cấp các yếu
tố tiên tiến của một nước.
Mối quan hệ giữa các yếu tố tiên tiến và cơ bản là mối quan hệ phức hợp. Các
nhân tố cơ bản có thể cung cấp lợi thế ban đầu mà sau đó sẽ được củng cố và mở rộng
thông qua đầu tư vào các yếu tố tiên tiến. Ngược lại, bất lợi về các yếu tố cơ bản có thể
tạo ra những áp lực phải đầu tư vào các yếu tố tiên tiến. Một ví dụ rõ ràng nhất về hiện
tượng này là về Nhật Bản, một nước không có nhiều đất trồng trọt và các nguồn
khoáng sản, tuy nhiên thông qua đầu tư đã tạo lập được một sự dồi dào rất lớn các yếu
tố tiên tiến. Porter lưu ý rằng đội ngũ kỹ sư lành nghề đông đảo ở Nhật Bản (phản ánh
thông qua tỷ lệ số lượng người tốt nghiệp có bằng kỹ sư trên bình quân đầu người hơn
hẳn bất kỳ nước nào) là nhân tố chủ chốt dẫn tới sự thành công của Nhật Bản trong
nhiều ngành công nghiệp chế tạo.
b, Nhu cầu của khách hàng
Được thể hiện trực tiếp ở tiếm năng của thị trường. Thị trường là nơi quyết định
cao nhất năng lực cạnh tranh của một ngành, một doanh nghiệp. Thông thường, các
công ty thường tỏ ra nhạy cảm nhất với những nhu cầu của những khách hàng ở gần
với họ nhất. Do đó, những đặc điểm của nhu cầu thị trường trong nước đặc biệt quan
trọng trong việc định hình các thuộc tính của các sản phẩm được chế tạo trong nước và
trong việc tạo ra sức ép cho sự sáng tạo đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm. Thị
trường trong nước có những đòi hỏi cao về sản phẩm sẽ là động lực thúc đẩy các công

ty thường xuyên cải tiến và đổi mới sản phẩm nếu các công ty này muốn tồn tại. Cũng
tương tự như vậy, thị trường nước ngoài đặt ra những tiêu chuẩn cao đối với các sản
phẩm và dịch vụ đòi hỏi các công ty muốn thành công trên thị trường nước ngoài phải
có các chiến lược, cách ứng xử thỏa đáng. Đồng thời thị trường trong nước đang tiến


đến xu hướng quốc tế hóa nghĩa là không còn sự phân biệt giữa thị trường nước ngoài,
thị trường nội địa và nhu cầu nội địa. các sản phẩm sản xuất ra được tiêu chuẩn hóa
ngày càng cao và có tính chất quốc tế. Vì vậy, các yêu cầu đặt ra đối với thị trường nội
địa sẽ ngày càng cao gắn với nhu cầu của thị trường quốc tế.
c, Các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan
Khả năng cạnh tranh của một ngành nói chung phụ thuộc rất lớn vào các ngành
công nghiệp hỗ trợ và các ngành công nghiệp liên quan bởi vì các công ty nằm trong
ngành không thể tồn tại một cách tách biệt. các ngành công nghiệp hỗ trợ thường là
các ngành cung cấp các đầu vào cho ngành có khả năng cạnh tranh. Theo sự phát triển
có tính chất tự nhiên, khi một ngành công nghiệp nổi lên với khả năng cạnh tranh hùng
mạnh thì sẽ làm xuất hiện một loạt các ngành hỗ trợ và các ngành có liên quan. Hệ
thống các ngành này có thể liên kết theo chiều dọc hoặc liên kết theo chiều ngang tạo
thành các cụm công nghiệp có mối liên hệ với nhau. Các mối liên hệ, tác động lẫn
nhau giữa các ngành giúp cho các ngành phát huy được thế mạnh kết hợp, tăng khả
năng cạnh tranh của từng ngành, từng cụm công nghiệp đó. Cụ thể là các ngành công
nghiệp hỗ trợ có thể giúp các công ty nhận thức được các phương pháp mới và những
cơ hội mới để ứng dụng công nghệ mới.
Một trong những cụm như vậy mà Porter đã xác định được đó là ngành dệt may
của Đức. Ngành này bao gồm các ngành chế biến bông, len, sợi tổng hợp chất lượng
cao, máy khâu, và một loạt các máy móc liên quan tới ngành dệt. Những cụm ngành
như vậy là rất quan trọng bởi vì những kiến thức giá trị có thể lưu chuyển giữa các
công ty trong cùng một cụm về mặt địa lý, mang lại lợi ích cho tất cả các công ty khác
cùng nằm trong cụm đó. Các luồng kiến thức sẽ lưu chuyển khi nhân viên di chuyển
giữa các công ty trong phạm vi một khu vực địa lý và khi các hiệp hội ngành quốc gia

tập hợp nhân công từ các công ty khác nhau tại các cuộc hội thảo chuyên đề.
d, Chiến lược của doanh nghiệp, cấu trúc ngành và đối thủ cạnh tranh
Chiến lược của công ty có ảnh hưởng lâu dài đến năng lực cạnh tranh của nó
trong tương lai bởi vì các mục tiêu, chiến lược và cách thức tổ chức các công ty trong
các ngành công nghiệp khác nhau rất lớn. Yếu tố này chi phối đến hoạt động đầu tư,
đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm và thị trường của từng
công ty và cả ngành. Bên cạnh đó, cạnh tranh trong nội bộ ngành và giữa các công ty
trong một nước ngày càng gay gắt thì khả năng cạnh tranh quốc tế của công ty đó
ngày càng cao. Các đối thủ cạnh tranh trong nội bộ ngành gây sức ép lẫn nhau đối với
việc giảm chi phí, cải thiện chất lượng, giá cả và sáng tạo ra các sản phẩm và các quá
trình mới. Điều này kích thích họat động đổi mới để vượt qua mối lo ngại bị tụt hậu
trong quá trình vượt lên phía trước.


Đối thủ cạnh tranh tạo ra sức ép cho sự cải tiến, sáng tạo, nâng cao chất lượng,
giảm chi phí và đầu tư vào việc nâng cấp các yếu tố tiên tiến. Tất cả những điều này
giúp việc tạo ra các công ty có sức mạnh cạnh tranh. Porter trích dẫn trường hợp của
Nhật Bản: Không ở đâu vai trò của các đối thủ cạnh tranh trong nước lại rõ rệt như tại
Nhật Bản, nơi mà đó là một cuộc chiến tổng lực với nhiều công ty thất bại trong việc
tìm kiếm lợi nhuận. Với mục tiêu nhấn mạnh vào khía cạnh thị phần, các công ty Nhật
Bản liên tục nỗ lực không ngừng vượt hẳn lẫn nhau. Tỷ trọng thị phần biến động rất
lớn. Quá trình này được đề cập đến rất nhiều trên mạng lưới báo chí kinh doanh. Thứ
tự xếp hạng chi tiết đo lường xem những công ty nào quen thuộc nhất với các sinh
viên tốt nghiệp đại học. Tỷ lệ ra đời của các sản phẩm và sự phát triển quy trình mới
diễn ra không ngừng nghỉ.
Ngoài 4 nhóm yếu tố trên, cơ hội và vai trò của chính phủ cũng là những yếu tố
tạo nên năng lực cạnh tranh của một ngành, một doanh nghiệp. Các cơ hội thường tạo
ra những thay đổi đột ngột và làm thay đổi vị thế cạnh tranh. Các cơ hội có thể làm vô
hiệu hóa các lợi thế của các đối thủ cạnh tranh được hình thành trước đó và tạo ra tiếm
năng mà các công ty đạt được lợi thế cạnh tranh khi có các điều kiện mới.

1.2.2 Phân biệt sức cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Lợi thế cạnh thế cạnh tranh chính là kết quả từ sức cạnh tranh của công ty hay cụ
thể hơn là những lợi thế được doanh nghiệp tạo ra và sử dụng cho cạnh tranh thì được
gọi là lợi thế cạnh tranh. Sức cạnh tranh càng tốt, năng lực công ty càng cao thì việc
tạo ra các lợi thế về sản phẩm, lợi nhuận, giá cả chất lượng,...thì lợi thế cạnh tranh
càng cao
Lợi thế cạnh tranh còn được hiểu như là các đặc điểm hay các biến số của sản
phẩm hoặc nhãn hiệu, mà nhờ có chúng Doanh nghiệp tạo ra một số tính trội hơn, ưu
việt hơn so với những người cạnh tranh trực tiếp.
Lợi thế cạnh tranh được coi là bên ngoài khi chúng dựa trên chiến lược phân biệt
sản phẩm, hình thành nên giá trị cho người mua, hoặc bằng cách giảm chi phí sử dụng,
hoặc bằng cách tăng khả năng sử dụng. Lợi thế này tạo cho Doanh nghiệp "Quyền lực
thị trường".
Lợi thế cạnh tranh bên trong dựa trên tính ưu việt của Doanh nghiệp trong việc
làm chủ chi phí sản xuất. Nó tạo nên giá trị cho người sản xuất bằng cách tạo ra cho
Doanh nghiệp một giá thành thấp hơn so với người cạnh tranh chủ yếu.
Sự giống nhau của lợi thế cạnh tranh và sức cạnh tranh:
- Đều hướng tới một mục địch về giá trị sản phẩm mang đến cho khách hàng là
khác biệt, vượt trội về giá cả dịch vụ mẫu mã


- Hướng tới lợi ích của doanh nghiệp là mang về tối đa thị phần với chi phí tối
thiểu và lợi nhuận tối đa
Điểm khác nhau của lợi thế cạnh tranh và sức cạnh tranh
- Lợi thế cạnh tranh là những lợi thế về tỷ lệ lợi nhuận của nó cao hơn tỷ lệ bình
quân ngành trong khi sức cạnh tranh đang trong quá trình tìm kiếm lợi nhuận này. Hay
nói chung là quá trình đạt đến sức cạnh trạnh tốt nhất của công ty thì cần phải đạt đến
những lợi thế cạnh tranh cao nhất
- Bốn nhân tố tạo nên lợi thế cạnh tranh chủ yếu từ chi phí doanh nghiệp là:
+Hiệu quả,

+ Chất lượng,
+ Sự cải tiến,
+Đáp ứng khách hàng.
Trong khi các nhân tố cấu thành nên sức canh tranh lại thuộc về yếu tố ngành bao
gồm cả doanh nghiệp từ
+ Các yếu tố bản thân doanh nghiệp
+ Nhu cầu của khách hàng
+ Các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan
+ Chiến lược của doanh nghiệp, cấu trúc ngành và đối thủ cạnh tranh
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp
Các nhân tố được thể hiện rõ qua mô hình Micheal Porter thuộc môi trường
ngành là môi trường bao gồm các doanh nghiệp trong cùng tham gia hoạt động sản
xuất kinh doanh. Môi trường ngành còn được hiểu là môi trường cạnh tranh của doanh
nghiệp sự tác động của môi trường ngành ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp là điều không thể phủ nhận. Môi trường ngành bao gồm năm nhân tố cơ
bản là
a, Đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn
- Đối thủ cạnh tranh: Doanh nghiệp luôn phải đối phó với hàng loạt các đối thủ
cạnh tranh. Vấn đề quan trọng ở đây là không được coi thường bất kỳ đối thủ nào,
nhưng cũng không nên coi đối thủ là kẻ thù. Có thể nói rằng khi doanh nghiệp này với
các doanh nghiệp khác mới bắt đầu bước chân vào thị trường thì họ là những đồng
nghiệp, những đối tác để gây dựng thị trường, để hình thành nên một khu vực cung
cấp hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng. Nhưng khi đó người khách hàng đầu tiên
bước vào khu vực thị trường này, thì họ sẽ trở thành đối thủ của nhau, họ tìm cách để
lôi kéo khách hàng về phía mình.
Trong những thời điểm và những giai đoạn khác nhau thường có những đối thủ
cạnh tranh mới gia nhập thị trường và những đối thủ yếu hơn rút ra khỏi thị trường. Để


chống lại các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, các doanh nghiệp thường thực hiện các chiến

lược như phân biệt sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, bổ sung những đặc điểm
mới của sản phẩm, không ngừng cải tiến, hoàn thiện sản phẩm của mình có những đặc
điểm khác biệt nổi trội hơn trên thị trường, doanh nghiệp nên đề phòng và lường trước
các đối tác làm ăn, các bạn hàng, bởi vì họ có thể trở thành những đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn.
Nếu ở trong một thị trường kinh doanh nhất định, doanh nghiệp vượt trội lên các
đối thủ về chất lượng sản phẩm, về giá cả và chất lượng phục vụ thì doanh nghiệp đó
có khả năng cạnh tranh và sẽ có điều kiện để tiến xa hơn so với các đối thủ.
- Đối thủ tiềm ẩn: là các doanh nghiệ hiện không có trong ngành nhưng sản xuất
cùng một loại sản phẩm có khả năng tham gia hoạt động kinh doanh trong ngành đó,
như các doanh nghiệp sản xuất bồn chứa công nghiệp. Khi có đối thủ mới tham gia
trong ngành có thể là yếu tố làm giảm năng lực cạnh tranh của sản phẩm hiện đang
trong ngành từ đó làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do họ dựa vào khai thác các
năng lực sản xuất mới với mong muốn giành được một phần thị phần. Do đó, để bảo
vệ cho vị trí cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp thường quan tâm đến duy trì
hàng rào hợp pháp ngăn sự xâm nhập từ bên ngoài.
Sức ép của sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do
mức giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới sản phẩm thay thế tiềm ẩn, doanh
nghiệp có thể bị tụt lại với nhu cầu thị trường.Phần lớn các sản phẩm thay thế mới là
kết quả của sự tiến bộ về công nghệ. Muốn đạt được thành công các doanh nghiệp cần
phải chú ý và giành nguồn lực để phát triển hay vận dụng công nghệ mới vào chiến
lược của mình.
b, Nhu cầu của thị trường về sản phẩm của doanh nghiệp.
Nhu cầu thị trường hay chính là khách hàng những người đang mua và sẽ mua
hàng của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp khách hàng là yếu tố quan trọng nhất,
quyết định nhất đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tính chất quyết định
của khách hàng thể hiện ở các mặt sau:
Khách hàng quyết định hàng hóa của doanh nghiệp được bán theo giá nào;
phương thức bán hàng và phương thức phục vụ khách hàng do khách hàng lựa chọn, vì
trong nền kinh tế thị trường người mua có quyền lựa chọn theo ý thích của mình và

đồng quyết định phương thức phục vụ của người bán. Điều này cho thấy tính chất
quyết định của khách hàng làm cho thị trường chuyển từ thị trường người bán sang thị
trường người mua, khách hàng trở thành thượng đế. Do vậy doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng rất nhiều bởi yếu tố khách hàng, khách hàng có thể ganh đua với doanh nghiệp
bằng cách yêu cầu chất lượng sản phẩm cao hơn, hoặc ép giảm giá xuống, mặt khác


khách hàng còn làm cho các đối thủ cạnh tranh chống chọi lại nhau và dẫn đến làm
tổn hao đến làm tổn hao đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhóm khách hàng thường
gây áp lực với doanh nghiệp là những nhóm khách hàng tập trung và mua với khối
lượng lớn.
Bên cạnh đó sự yêu cầu của khách hàng cũng sẽ gây áp lực làm tụt giảm khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Điều này thể hiện ở chỗ nếu doanh nghiệp không
theo đuổi kịp những thay đổi trong nhu cầu của khách hàng thì họ sẽ có xu hướng
chuyển dịch sang những doanh nghiệp khác mà doanh nghiệp đó có thể đáp ứng đầy
đủ nhu cầu của họ. Hiện tượng này dẫn đến lượng khách hàng sẽ giảm đi và ngày một
thưa dần nếu doanh nghiệp không kịp thời đáp ứng nhu cầu của họ. Và như vậy sức
cạnh tranh sẽ giảm sút. Điều đó chứng tỏ yếu tố khách hàng có ảnh hưởng mạnh mẽ
đến sự tồn tại, vận hành và phát triển của doanh nghiệp.
c, Nhà cung cấp nguồn hàng.
Nhà cung cấp đối với doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, nó đảm bỏa cho
hoạt động kinh doanh của donah nghiệp được tiến hành ổn định theo kế hoạch đã định
trước. Vấn đề đặt ra là yêu cầu của việc cung cấp phải đầy đủ về số lượng, kịp thời về
thời gian, đảm bảo về chất lượng và ổn định về giá cả. Mỗi sự sai lệch trong quan hệ
với nhà cung cấp đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, điều đó
sẽ làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để giảm tính độc quyền và sức ép từ phía các nhà cung cấp, các doanh nghiệp
phải biết tìm đến các nguồn lực tin cậy, ổn định và giá cả hợp lý với phương châm là
đa dạng hóa các nguồn cung cấp, thực hiện nguyên tắc “không bỏ tiền vào một ống”.
Mặt khác trong quan hệ này doanh nghiệp nên tìm cho mình một nhà cung cấp chính

có đầy đủ sự tin cậy, nhưng phải luôn tránh sự lệ thuộc, cần phải xây dựng kế hoạch
cung ứng cho mình. Như vậy doanh nghiệp cần phải thiết lập mối quan hệ lâu dài với
các nhà cung cấp để họ cung cấp đầy đủ về số lượng.
d, Nguồn lực của doanh nghiệp.
* Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực được coi là vấn đề vô cùng quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và sản phẩm. Một nguồn nhân lực kém
không đáp ứng được nhu cầu của thị trường sẽ là nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự thất
bại của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp được chia thành hai cấp:
- Đội ngũ quản lý: gồm ban lãnh đạo và đội ngũ trực tiếp quản lý sản xuất, kinh
doanh sản phẩm. Đây là đội ngũ có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh
và xu hướng phát triển sản phẩm trong tương lai. Nếu họ là những người có kinh
nghiệm, có khả năng nhìn xa trông rộng và đưa ra các quyết định đúng đắn thì doanh
nghiệp đó sẽ có những sản phẩm có sức cạnh tranh cao.


- Đội ngũ trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh: đội ngũ này chi phối trực tiếp
đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm thông qua các yếu tố như: năng suất lao động,
trình độ tay nghề, kỉ luật lao động, ý thức trách nhiệm, sự sáng tạo của họ…. Các yếu
tố này kết hợp với yếu tố khoa học công nghệ sẽ ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng,
giá thành sản phẩm… góp phần quyết định nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
* Nguồn vốn: vốn là yếu tố có vai trò quan trọng đảm bảo cho việc duy trì, mở
rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp có
nguồn vốn ổn định, khả năng huy động vốn lớn sẽ cho phép doanh nghiệp có điều kiện
để mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, đa dạng hóa đổi mới, nâng cao
chất lượng của sản phẩm; có khả năng thực hiện tốt công tác bán hàng và dịch vụ sau
bán… tạo nên khả năng cạnh tranh cao hơn cho sản phẩm.
*Khoa học công nghệ: đây là yếu tố đại diện cho sự sáng tạo, tiên tiến, cho sản
phẩm mới cũng như loại bỏ những sản phẩm cũ, lạc hậu; tạo cho doanh nghiệp chỗ
đứng vững chắc trên thị trường. Một sản phẩm mới ra đời không thể thiếu được sự
đóng góp của quá trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm. Công nghệ hiện đại sẽ giúp

doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dùng, giá thành hạ do năng suất lao động tăng, hao phí nhỏ…
*Cơ sở vật chất kỹ thuật: là yếu tố hỗ trợ quan trọng giúp tạo nên sức cạnh tranh
của sản phẩm cửa. Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại sẽ làm tăng năng suất lao động,
hiệu quả sản xuất cao hơn, hao phí nhỏ… dẫn tới số lượng sản phẩm tăng, chi phí cận
biên giảm và như vậy giá thành sản phẩm hạ nhờ đó nâng sức cạnh tranh của sản phẩm
so với đối thủ.
e, Môi trường ngành kinh doanh.
- Môi trường ngành: Đây là nhân tố ảnh hưởng rất to lớn với doanh nghiệp và là
nhân tố quan trọng nhất trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, Một ngành
kinh tế tăng trưởng sẽ tạo đà cho doanh nghiệp phát triển, nhu cầu dân cư sẽ tăng lên
đồng nghĩa với một tương lai sáng sủa, điều này cũng có nghĩa là tốc độ tích luỹ vốn
đầu tư trong nền kinh tế cũng tăng lên, mức độ hấp dẫn đầu tư và ngoài cũng sẽ tăng
lên cao, sự cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt. Thị trường được mở rộng đây chính là
cơ hội tố cho những doanh nghiệp biết tận dụng thời cơ, biết tự hoàn thiện mình,
không ngừng vươn lên chiếm lĩnh thị trường. Nhưng nó cũng chính là thách thức đối
với những doanh nghiệp không có mục tiêu rõ ràng, không có chiến lược hợp lý.
- Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
+Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế thuộc môi trường vĩ mô như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu
nhập bình quân đầu người, lãi suất ngân hàng,….có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực
cạnh tranh của sản phẩm.


Lãi suất ngân hàng: lãi suất ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến sức cạnh tranh
của sản phẩm. Tỷ lệ lãi suất là rất quan trọng khi người sản xuất cũng như người tiêu
dùng thường xuyên vay tiền để thanh toán các khoản mua bán hàng hóa của mình.
Đồng thời, lãi suất còn quyết định mức chi phí về vốn và do đó quyết định mức đầu tư.
Nếu lãi suất ngân hàng cho vay cao sẽ dẫn đến chi phí đầu vào tăng lên, giá thành sản
phẩm cũng vì thế tăng lên. Do đó sức cạnh tranh của hàng hóa sẽ giảm đi nhất là khi

đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh về vốn. Và ngược lại, nếu lãi suất ngân hàng thấp
sẽ làm giảm chi phí đầu vào, giá thành sản phẩm hạ, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất và cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị
trường bằng công cụ giá.
+ Các yếu tố về pháp luật.
Yếu tố pháp luật được thể hiện bởi việc ban hành các chính sách, hành lang pháp lý
tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng cho các doanh nghiệp. Đây là một trong
những yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh mở
rộng quan hệ với nhiều doanh nghiệp khác, tìm kiếm thị trường công nghệ mới, thu thập
thông tin, trao đổi học tập kinh nghiệm để đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công ty
+Các yếu tố về văn hóa xã hội- dân số
Tất cả các doanh nghiệp đều phải phân tích các yếu tố xã hội, tốc độ tăng dân số
để nhận biết các nhu cầu cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra đối với sản phẩm của mình.
Khi một hay nhiều yếu tố thay đổi chúng có thể tác động đến các sản phẩm như trình
độ dân trí, tập quán thị hiếu của người tiêu dùng, truyền thống văn hóa dân tộc
+ Các yếu tố về khoa học công nghệ
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật diễn ra trên thế giới đã có những ảnh hưởng lớn
tới nước ta. Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh không ngừng cải tiến kỹ thuật, áp dụng
công nghệ mới, tiên tiến vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình để nâng cao năng lực
cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
1.2.4. Sự cần thiết nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh tồn tại như một quy luật kinh tế tất yếu
do vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh thị trường luôn được đặt ra đối với các
doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng như hiện nay. Nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là cần thiết vì:
- Một là, Trong điều kiện hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, để tồn tại và
đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp cần phải cạnh tranh gay gắt không chỉ với
các doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với các công ty nước ngoài, với
tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, trình độ quản lý và có sức mạnh thị trường đặc
biệt là các doanh nghiệp như Trung Quốc. Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp



là việc làm cấp bách để doanh nghiệp đủ sức cạnh tranh một cách lành mạnh và hợp
pháp trên thương trường. Cạnh tranh sẽ tạo ra môi trường kinh doanh và những điều
kiện thuận lợi để đáp ứng nhu cầu khách hàng, phù hợp với thị hiếu nhu cầu của người
tiêu dùng nhất. Doanh nghiệp nào càng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng thì doanh
nghiệp đó mới có khả năng tồn tại trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
- Hai là, nâng cao sức cạnh tranh không chỉ nhằm mục đích là đem lại lợi ích cho
doanh nghiệp, mà còn góp phần vào sự tăng trưởng của ngành và trách nhiệm với xã
hội. Không những thế, với xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện hiện nay,
việc nâng cao sức cạnh tranh ở các doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng, và
quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Bởi lẽ, mục đích cuối cùng trong hoạt
động kinh doanh, của doanh nghiệp là mang lại càng nhiều lợi nhuận, ngoài ra giúp
doanh nghiệp học hỏi và phát triển nhiều hơn. Khi đó việc nâng cao sức cạnh tranh, tại
các doanh nghiệp được xem như là một chiến lược không thể thiếu, trong định hướng
phát triển và nó góp phần vào việc hoàn thành mục tiêu doanh nghiệp. Bất kì một
doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ khi thực hiện hoạt động kinh doanh đều có những
mục tiêu nhất định. Tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp và thị
trường mà doanh nghiệp đặt ra cho mình những mục tiêu khác nhau. Để đạt được các
mục tiêu doanh nghiệp cần phải cạnh tranh, chỉ có cạnh tranh thì doanh nghiệp mới
bằng mọi giá tìm ra phương cách, biện pháp tối ưu để sáng tạo, tạo ra những sản phẩm
đạt chất lượng cao hơn, cung ứng những dịch vụ tốt hơn đối thủ cạnh tranh. Chỉ có
cạnh tranh thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triền.
- Ba là, doanh nghiệp cần phải cạnh tranh để phát triển. Ngày nay trong nền kinh
tế thị trường, cạnh tranh là một điều kiện và là một yếu tố kích thích kinh doanh. Quy
luật cạnh tranh là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất, sản xuất hàng hóa ngày càng
phát triển thì cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Do vậy, muốn phát triển thì doanh
nghiệp cần phải cạnh tranh, tìm mọi cách nâng cao năng lực cạnh tranh của mình
nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Muốn phát triển được thì doanh
nghiệp cần phải phát huy hết ưu thế của mình, tạo ra những điểm khác biệt so với

đối thủ cạnh tranh từ đó doanh nghiệp mới có khả năng phát triển và nâng cao vị thế
của mình trên thị trường.
1.3 Nội dung và nguyên lý nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh của doanh nghiệp
Có rất nhiều các chỉ tiêu để đánh giá sức cạnh tranh của doanh nghiệp cả về định
lượng lẫn định tính. Nhưng ta có thể kể tới một số chỉ tiêu quen thuộc như sau:
a, Sản lượng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.


Doanh thu là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện sản lượng và giá bán sản phẩm qua các
năm. Thông qua chỉ tiêu doanh thu từng năm, ta có thể biết được kết quả kinh doanh là
tăng hay giảm, có chiều hướng tốt hay xấu. Nhưng để xét xem việc kinh doanh của
công ty đó có hiệu quả hay không thì cần phải xét đến chi phí để sản xuất ra các sản
phẩm, từ đó biết được lợi nhuận mà doanh nghiệp thu lại được. Doanh thu nhiều hơn
và có tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí sẽ là cơ sở để các doanh nghiệp ra
quyết định mở rộng đầu tư sản xuất sản phẩm đó. Một công ty duy trì được doanh thu
và lợi nhuận tăng cao thì đồng nghĩa với việc công ty đó có năng lực cạnh tranh cao và
ngược lại. Đây là một trong những chỉ tiêu cơ bản nhất để đánh giá năng lực cạnh
tranh của công ty khi tham gia thị trường.
D=P*Q
Trong đó: D: doanh thu các sản phẩm của doanh nghiệp.
P: giá của sản phẩm
Q: lượng sản phẩm bán ra.
b, Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường qua từng năm
Thị phần thể hiện khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp có thị phần lớn và tăng dần sẽ là một sản phẩm có uy tín với người tiêu dùng,
được nhiều người tiêu dùng lựa chọn.
Thị phần đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Thị phần càng lớn thì
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Tuy nhiên với các công
ty mới xâm nhập thị trường thì không thể lấy chỉ tiêu này để đánh giá được mà phải

kết hợp thêm chỉ tiêu Tốc độ tăng trưởng của doanh thu hay thị phần.
Nếu sản phẩm có tốc độ tăng thị phần cao thì sản phẩm có năng lực cạnh tranh
cao và ngược lại.
Thị phần tuyệt đối: dựa trên số lượng sản phẩm bán ra hoặc doanh thu thu được
và được tính theo công thức:
Doanh thu các sản phẩm của công ty
* Thị phần tuyệt đối công ty =
Tổng doanh thu các sản phẩm cùng loại của các
hãng trên thị trường
*Thị phần tương đối: là tỷ lệ thị phần của công ty so với đối thủ cạnh tranh
Doanh thu sản phẩm của công ty
Thị phần tương đối của công ty =
Doanh thu sản phẩm của đối thủ cạnh tranh
c, Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận


Mục tiêu cuối cùng của kinh doanh là lợi nhuận, nếu không thu được lợi nhuận
thì đó không phải là kinh doanh. Do vậy, để đánh giá được sức cạnh tranh của doanh
nghiệp thông qua hiệu quả kinh doanh, thì cần phải tính được lợi nhuận tuyệt đối từ
các sản phẩm cũng như tỷ suất lợi nhuận sản phẩm nhằm xác định được khả năng thu
được lợi nhuận của công ty. Ta có công thức sau:
Lợi nhuận của doanh nghiệp = Tổng doanh thu - Tổng chi phí kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận được xác định bằng tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
với doanh thu bán hàng đạt được trong kỳ của doanh nghiệp.

: tỷ suất lợi nhuận
: tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
: Doanh thu tiêu thụ đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận từ sản phẩm trên một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này

càng cao thì lợi nhuận do sản phẩm mang lại cho doanh nghiệp càng cao.
Lợi nhuận sản phẩm là chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh của công ty. Tuy nhiên,
lợi nhuận sản phẩm không phải là tất cả, sức cạnh tranh không chỉ có ý nghĩa là mức
lợi nhuận nhiều hay ít, mặc dù trong thực tế các doanh nghiệp chỉ tồn tại và phát triển
trên cơ sở của lợi nhuận, mà còn là vị thế của doanh nghiệp trên thị trường và các
chiến lược kinh doanh khác của doanh nghiệp…
d, Các chỉ tiêu khác
Các chỉ tiêu liên quan đến công nghệ sản xuất, liên quan đến chất lượng sản
phẩm dịch vụ bán hàng bảo hành hay nói chung là sức cạnh tranh của sản phẩm. Một
sản phẩm có tính cạnh tranh mạnh hay không sẽ phụ thuộc vào có độ bền cao không,
giá thành có đúng với chất lượng sản phẩm không, mẫu mã có đẹp và hợp với đa số
người tiêu dùng hay không và chất lượng chăm sóc khách hàng có nhiệt tình chu đáo
hay không đều có yếu tố giúp đẩy nhanh sức tiêu thụ sản phẩm tăng sức cạnh tranh của
một doanh nghiệp rất nhiều.
1.3.1 Các nguyên tắc, chính sách nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp
a, Các nguyên tắc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Sáng tạo ra các các giá trị cao, độc lập.
Các doanh nghiệp với nguồn lực hạn hẹp, thường lo sợ lợi thế về quy mô và sức
mạnh tài chính của các doanh nghiệp lớn. Thực ra, ngay cả các doanh nghiệp lớn cũng
luôn tránh được cuộc cạnh tranh đối đầu về giá. Bản chất hoạt động kinh doanh là tạo
ra giá trị cho cộng đồng, cụ thể là cho khách hàng. Giá trị được tạo ra càng lớn thì


phần thưởng (lợi nhuận, uy tín, sự trung thành của khách hàng, nguồn lực...) mà công
ty nhận được từ khách hàng càng lớn. Vì thế, các doanh nghiệp cần tập trung tìm hiểu
nhu cầu của xã hội, khách hàng, phải có chiến lược kinh doanh riêng, bảo đảm tạo ra
những giá trị cao, độc đáo cho khách hàng.
Thời gian qua, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã nổi lên trong việc tạo ra chỗ
đứng riêng như bưởi Năm Roi, tranh cát, hoa đất sét... Hiệu quả này xuất phát từ việc
nắm bắt những nhu cầu của khách hàng, từ đó tạo ra giá trị làm thỏa mãn những nhu

cầu cụ thể của khách hàng.
- Chú trọng hơn nữa đến yếu tố dịch vụ
Các nền kinh tế lớn hiện nay đều là nền kinh tế dịch vụ. Xu thế này cũng được
thể hiện rất rõ khi Việt Nam hội nhập. Tỷ trọng dịch vụ trong cơ cấu nền kinh tế ngày
càng gia tăng. Vì vậy, đây là lĩnh vực mà các doanh nghiệp có thể khai thác cho tương
lai lâu dài và bền vững của mình. Hơn nữa, nếu doanh nghiệp biết khai thác tốt hơn
nữa các dịch vụ kèm theo sẽ mang lại hiệu quả nhân đôi, nhân ba.
Do gần gũi và hiểu rõ nhu cầu cụ thể của khách hàng, doanh nghiệp có lợi thế rất
lớn trong việc tạo ra các dịch vụ để đáp ứng những nhu cầu đó. Khi đáp ứng dịch vụ
tốt, không ai có thể cạnh tranh được với họ.
- Có tầm nhìn dài hạn về sự phất triển.
Mỗi công ty trước ngày thành lập họ không chỉ với ý định hoạt động một vài năm
rồi rút khỏi thị trường, họ đều có tham vọng không chỉ trong nước mà ngày nào nó
mang sức mạnh của mình đi “ đánh xứ người” . Vì vậy, các doanh nghiệp họ đều có
định hướng và có tầm nhìn dài hạn của riêng mình để có động lực thúc đẩy sự phát
triển của riêng mình
Chẳng hạn như Henry Ford đã có một tầm nhìn "dân chủ hóa thị trường xe hơi".
Ông muốn mỗi người lao động bình thường với thu nhập trung bình, cũng có thể sở
hữu một chiếc xe hơi. Tầm nhìn này đã biến Ford Motor từ một công ty gia đình trở
thành Tập đoàn hùng mạnh như ngày nay. Hay chính Sơn Hà cũng vậy với mong
muốn không chỉ mong muốn các hộ gia đình ở thành thị được dùng nước sạch mà
ngay cả các hộ dân nông thôn và kể cả người miền núi dân tốc được sử dụng nguồn
nước sạch hàng ngày và các sản phẩm tiện ích để phục vụ cho đời sống khó khăn của
họ. Chính tầm nhìn ấy đã thúc đẩy doanh nghiệp phải phát triển nhanh hơn nữa để thực
hiện tham vọng của riêng mình
Tầm nhìn dài hạn sẽ giúp các doanh nghiệp hình thành được hệ thống sản xuất
kinh doanh phù hợp, từng bước chuyên nghiệp hóa trong sự phát triển. Từ đó, doanh
nghiệp mới có thể bảo đảm năng lực quản lý các hệ thống lớn trong tương lai không



×