Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

luận văn quản trị kinh doanh hoàn thiện công tác quản trị mua nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển kì sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.75 KB, 51 trang )

i

LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập tại trường Đại học Thương Mại, chuyên ngành Quản trị
kinh doanh, được sự dạy dỗ, tận tình chỉ bảo cùng sự giúp đỡ của bạn bè và các cô chú
tại đơn vị thực tập, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài : “ Hoàn thiện
công tác quản trị mua nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Kì
Sơn”.
Em rất biết ơn sự ủng hộ và giúp đỡ quý báu từ các thầy cô, các anh chị trong
công ty. Trước tiên em xin trân trọng cảm ơn Tiến Sĩ Trần Văn Trang đã tận tình
hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã và đang công tác tại trường Đại học
Thương Mại đã tạo điều kiện cho em được học tập, rèn luyện, nghiên cứu trong một
môi trường chuyên nghiệp, năng động. Qua thời gian 4 năm học tập tại đây, dưới sự
hướng dẫn của các thầy cô em đã có thêm nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý báu để có
thể hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em xin chân thành cảm ơn bác Lê Anh Dũng –
Giám đốc công ty và cô Nguyễn Thị Hồng Hòa – Phó Giám đốc kiêm Kế toán trưởng
của công ty, cùng các cô chú đã giúp đỡ em khi thực tập tại công ty và cung cấp các số
liệu, tham gia trả lời câu hỏi phỏng vấn để giúp em hoàn thành quá trình nghiên cứu đề
tài.
Trong quá trình làm bài, em đã cố gắng hoàn thành một cách tốt nhất song do
thời gian và năng lực của bản thân có hạn vì vậy bài viết không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô để bài viết của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


ii


MUC LỤC

LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. i
MUC LỤC ...................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG....................................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH.....................................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài......................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................3
6. Kết cấu đề tài khóa luận..........................................................................................4
CHƯƠNG 1: MT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ MUA NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP.....................................................................................5
1.1. Một số khái niệm có liên quan............................................................................5
1.1.1. Khái niệm mua hàng..........................................................................................5
1.1.2. Khái niệm nguyên vật liệu.................................................................................5
1.1.3. Khái niệm quản trị mua nguyên vật liệu...........................................................5
1.2. Nội dung nghiên cứu về quản trị mua nguyên vật liệu.....................................7
1.2.1. Lập kế hoạch mua nguyên vật liệu....................................................................7
1.2.2. Tổ chức mua nguyên vật liệu.............................................................................8
1.2.3. Kiểm soát mua nguyên vật liệu........................................................................12
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị mua nguyên vật liệu tại doanh nghiệp...........16
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp..............................................................16
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp..............................................................17
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ MUA
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN KÌ
SƠN ………................................................................................................................. 19
2.1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp..............................................................19

2.1.1. Vài nét về Công ty Cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Kì Sơn.............................19
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp....................................................20


iii

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty..............................................................................21
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn 2015 – 2017:....22
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị mua nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần Đầu Tư và Phát Triển Kì Sơn..........................................................................23
2.2.1. Phân tích thực trạng lập kế hoạch mua nguyên vật liệu................................23
2.2.2. Phân tích thực trạng tổ chức mua nguyên vật liệu.........................................24
2.2.3. Phân tích thực trạng kiểm soát mua nguyên vật liệu......................................27
2.2.4. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến công tác quản trị mua
nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Kì Sơn.........................28
2.3. Các kết luận về thực trạng quản trị mua nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần Đầu Tư và Phát Triển Kì Sơn:.........................................................................31
2.3.1. Ưu điểm:...........................................................................................................31
2.3.2. Nhược điểm và nguyên nhân gây ra:..............................................................31
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ GIẢI QUYẾT, HOÀN THIỆN
QUÁ TRÌNH QUẢN TRỊ MUA NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN KÌ SƠN.......................................................................33
3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty Cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Kì
Sơn trong thời gian tới:..............................................................................................33
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản trị mua nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần
Đầu Tư và Phát Triển Kì Sơn:..................................................................................34
3.2.1.Tổ chức thực hiện tốt xác định nhu cầu mua nguyên vật liệu của công ty............34
3.2.2. Tiếp tục làm tốt công tác tìm và lựa chọn nhà cung cấp.................................35
3.2.3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thương lượng và đặt hàng.............35
3.2.4. Hoàn thiện hơn nữa công tác kiểm tra và giao nhận hàng............................36

3.2.5. Cải tiến công tác đánh giá kết quả mua hàng.................................................37
3.2.6. Nâng cao chất lượng nhân sự..........................................................................38
KẾT LUẬN................................................................................................................. 39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

1

STT
1

2

3

DANH MỤC BẢNG

Tên bảng
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần Đầu Tư và Phát Triển Kì Sơn (2015-2017)
Bảng 3.1: Chỉ tiêu kế hoạch về doanh thu và lợi nhuận của
công ty Cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Kì Sơn giai đoạn
2018 – 2020
Bảng 2.2: Mức sản lượng dự kiến tiêu thụ của Công ty Cổ
phần Đầu Tư và Phát Triển Kì Sơn

Số trang

22

33

23


v

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình
1
2

Hình 1.1: Sơ đồ quá trình quản trị mua nguyên vật liệu n
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu Tư và Phát
Triển Kì Sơn

Số trang
6
21


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ, các
chính sách và điều lệ được bổ sung, cải thiện nhằm tạo cho doanh nghiệp những điều
kiện để phát triển. Sự hội nhập với các tổ chức kinh tế của khu vực và trên thế giới đã

mở ra cho kinh tế Việt Nam các cơ hội mới, nhưng bên cạnh đó cũng là hàng loạt các
thách thức mà doanh nghiệp phải đối đầu khi có sự gia nhập của các nền kinh tế lớn
mạnh khắp năm châu. Đặc biệt là đối với ngành xây dựng và vận tải, các doanh nghiệp
có thêm nhiều cơ hội vì được các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư những dự án lớn
nhưng bên cạnh đó còn là những yêu cầu khắt khe về trình độ, chất lượng lao động,..và
sự cạnh tranh của hàng loạt các đối thủ trong cùng thị trường.
Môi trường kinh doanh đang không ngừng biến đổi, khó có thể dự đoán trước
được những khó khăn, rủi ro ở phía trước. Thực tế tại hoạt động của doanh nghiệp,
doanh nghiệp thường xuyên đối mặt với những thách thức ở nhiều mức độ khác nhau
và những thách thức đó đều có những ảnh hưởng nhất định tới hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, nhà quản trị cần phải
nhận dạng, dự đoán, xác định chính xác các rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải,
đo lường mức độ thiệt hại nó có thể gây ra cho doanh nghiệp để từ đó có những biện
pháp phòng tránh, khắc phục khi có rủi ro xảy ra để giúp cho doanh nghiệp có thể hoạt
động một cách tốt nhất, đạt được mục tiêu của doanh nghiệp là một việc vô cùng cần
thiết của bất kì một doanh nghiệp nào.
Công ty Cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Kì Sơn là một doanh nghiệp đa ngành,
hoạt động chính trong lĩnh vực xây dựng và vận tải. Doanh nghiệp chuyên xây dựng
các công trình, sản xuất sản phẩm từ phế liệu xây dựng, vận tải hàng hóa và cung
cấp một số dịch vụ đi kèm,.. Nhờ vào hoạt động phân phối, công ty có vai trò trong
hoạt động lưu thông hàng hóa - hoạt động thương mại, là cầu nối giữa sản xuất và
tiêu dùng. Công ty tham gia vào cả khâu vận chuyển, bán hàng tới người tiêu dùng .
Vì công ty sử dụng rất nhiều loại nguyên vật liệu nên việc thực hiện quá trình quản
trị mua nguyên vật liệu là rất quan trọng nhưng hiện tại công tác này chưa được
quan tâm tới, điều này làm cho hoạt động mua nguyên vật liệu của công ty chưa
hợp lý.


2
Nhằm hạn chế tối thiểu sự lãng phí hay thiếu sót nguyên vật liệu để đảm bảo cho

hoạt động của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần có những biện pháp, sự đo lường hiệu
quả nhất để tránh những rủi ro khi nhập nguyên vật liệu có thể xảy ra.
Nhận thấy đây là vấn đề vô cùng quan trọng và cần thiết đối với các doanh
nghiệp nói chung và công ty Cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Kì Sơn nói riêng. Dưới sự
hướng dẫn của thầy Trần Văn Trang em đã thực hiện khóa luận với chuyên đề “Hoàn
thiện công tác quản trị mua nguyên vật liệu của công ty Cổ phần Đầu Tư và Phát
Triển Kì Sơn”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
- Đề tài: “Hoàn thiện quá trình mua nguyên vật liệu thông tại công ty Cổ phần
Thông Quảng Ninh” – Tác giả Đỗ Thị Hồng Nhung – Khoa Đào tạo quốc tế – Trường
Đại học Thương Mại.
- Đề tài: “Hoàn thiện quản trị mua hàng tại công ty Cổ phần Thăng Long – Tác
giả Nguyễn Hải Bằng – Khoa Kinh doanh thương mại – Trường Đại học Thương Mại.
- Đề tài: “ Quản trị mua nguyên vật liệu của công ty Cổ phần mía đường Lam
Sơn” – Tác giả Lê Thị Đài Trang – Trường Đại học Thương Mại.
- Đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị mua hàng tại công
ty Thương mại và Dịch vụ tổng hợp Hà Nội” – Tác giả Đỗ Thị Yến – Khoa Quản trị
doanh nghiệp - Trường Đại học Thương Mại.
Mục tiêu nghiên cứu chung của các đề tài trên là hệ thống, tổng hợp, phân tích
và đánh giá quá trình mua hàng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, vận dụng những kiến
thức đã học để đưa ra kiến nghị, giải pháp hòa thiện quá trình mua hàng tại doanh
nghiệp. Làm rõ các thực trạng quản lý công tác mua hàng tại đơn vị thực tập. Từ đó
đưa ra các biện pháp nhằm tăng cường hiệu lực quản trị mua hàng trong doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu về đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị mua nguyên vật liệu tại Công
ty Cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Kì Sơn” nhằm đạt được mục đích:
- Thứ nhất, giúp công ty tìm kiếm, lựa chọn được các nhà cung ứng phù hợp,
giữ được mối quan hệ hợp tác lâu dài với những đối tác tin cậy, đồng thời mở rộng mối
quan hệ với những bạn hàng mới để có thể thâm nhập vào những thị trường mới nhằm
nâng cao hiệu quả của công tác quản trị mua hàng của công ty.
- Thứ hai, là đạt được hiệu quả cao hơn trong các quá trình đàm phán, thương

lượng với các đối tác để mang lại lợi ích cao nhất cho công ty.
- Thứ ba, là lựa chọn được nguồn nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng, quá trình
giao nhận hàng khoa học giúp cho hoạt động của công ty suôn sẻ, không bị gián đoạn.


3
- Thứ tư, là hoàn thiện toàn bộ quá trình quản trị mua nguyên vật liệu tại công ty.
Qua quá trình tìm hiểu, hiện tại chưa có tác giả nào tiến hành nghiên cứu về vấn
đề quản trị mua nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Kì Sơn. Vì
vậy mà đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị mua nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
Đầu Tư và Phát Triển Kì Sơn” không hề trùng lặp với bất kì công trình nghiên cứu nào
từ trước đến nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Tìm ra các giải pháp để hoàn thiện công tác quản trị mua nguyên
vật liệu tại công ty Cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Kì Sơn trong thời gian sắp tới.
Mục tiêu cụ thể:
- Thứ nhất: Hệ thống những lý luận cơ bản về công tác quản trị mua nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp.
- Thứ hai: Phân tích, đánh giá công tác quản trị mua nguyên vật liệu của công ty
Cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Kì Sơn.
- Thứ ba: Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp hoàn thiên công tác quản trị mua
nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Kì Sơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác quản trị mua nguyên vật liệu tại công
ty Cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Kì Sơn.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Hoạt động của công ty Cổ phần Đầu Tư và Phát Triển
Kì Sơn chủ yếu là tại tỉnh Hòa Bình, công ty có vận chuyển các nguyên vật liệu xây
dựng cho các công trình thủy điện tại Sơn La, Lai Châu,.. do đó, phạm vi nghiên cứu
về không gian giới hạn là tại thị trường miền Bắc.

- Phạm vi về thời gian: Thực trạng hoạt động quản trị mua nguyên vật liệu từ
năm 2015 đến năm 2017, đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị
mua nguyên vật liệu giai đoạn 2018 – 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp là qua quan sát, điều tra, phỏng vấn các
nhân viên trong công ty Cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Kì Sơn.
- Mục đích: Thu thập các thông tin cần thiết về vấn đề cần hiểu rõ để nắm bắt
được các thông tin một cách chi tiết về vấn đề cần nghiên cứu.
- Các bước thực hiện:
+ Bước 1: Xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn (các câu hỏi liên quan trực tiếp đến
những vấn đề thắc mắc chưa được giải quyết).


4
+ Bước 2: Hẹn lịch phỏng vấn.
+ Bước 3: Tiến hành phỏng vấn.
+ Bước 4: Ghi chép, sắp xếp lại những nội dung phỏng vấn để phục vụ cho đề tài
nghiên cứu.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là qua các báo cáo kết quả kinh doanh,
các thống kê, các khóa luận của sinh viên các khóa trước, các bài báo, một số trang
web,...
- Bước 1: Thu thập báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần
nhất.
- Bước 2: Thu thập các tài liệu, khóa luận liên quan của các sinh viên khóa
trước để tham khảo.
- Bước 3: Tổng hợp, đánh giá và lựa chọn những tài liệu phù hợp phục vụ cho
quá trình viết đề tài.
 Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu: thông tin, dữ liệu được xử lý bằng
phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích và so sánh. Thu thập các báo cáo của công
ty rồi tiến hành phân tích dưới góc độ xem xét, nhận dạng để đánh giá các rủi ro trong

quá trình mua nguyên vật liệu mà doanh nghiệp có thể gặp phải. So sánh số liệu trong
3 năm gần nhất (2015 – 2017) để có cái nhìn và đánh giá chính xác về quá trình mua
nguyên vật liệu tại doanh nghiệp.
6. Kết cấu đề tài khóa luận
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về quản trị mua nguyên vật liệu tại doanh
nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị mua nguyên vật liệu tại công
ty Cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Kì Sơn.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị để giải quyết, hoàn thiện quá trình quản trị mua
nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Kì Sơn.
CHƯƠNG 1: MT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ MUA NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP

1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm mua hàng
Mua hàng là hành vi mà người tiêu dùng (người mua) nhận về một lượng hàng
hóa nhất định có thể thỏa mãn nhu cầu hay phần nào nhu cầu nào đó và họ phải trả một
lượng tiền nhất định cho người bán.


5
Mua hàng là hoạt động nghiệp vụ cơ bản của doanh nghiệp thương mại nhằm tạo
ra nguồn hàng hóa để đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng quy cách
chủng loại đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Xuất phát từ nhu cầu hàng hóa trên thị trường mà doanh nghiệp nghiên cứu các
nguồn hàng, khả năng cung ứng từ các nhà cung cấp, đàm phán về giá cả, số lượng,
chất lượng, thời gian, giao hàng, thanh toán,.. để đi đến kí kết hợp đồng mua bán.
1.1.2. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích tác
động vào nó. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ một đối

tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều kiện đối tượng lao động
mà do lao động làm ra thì mới hình thành nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá, vật liệu chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được
chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Hay cũng có thể phát
biểu nguyên vật liệu là tài sản lưu động được mua sắm, dự trữ để phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh bằng nguồn vốn lưu động.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh giá
trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá trị của sản
phẩm dịch vụ tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản
xuất thì giá trị nguyên vật liệu
chiếm
tỷ trọng
lớnnguyên
và chủ yếu
Lập
kế hoạch
mua
vật trong
liệu giá trị sản phẩm.
1.1.3. Khái niệm quản trị mua nguyên vật liệu
Theo cách tiếp cận quá trình: Quản trị mua nguyên vật liệu là quá trình hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo điều hành và kiểm soát hoạt động mua hàng của doanh nghiệp
Tìmtiêu
và lựa
thương mại nhằm thực hiện mục
bánchọn
hàng.nhà cung cấp
Theo cách tiếp cận tác nghiệp: Quản trị mua nguyên vật liệu là quản trị bằng các
bước công việc như xác định nhu cầu, tìm và lựa chọn nhà cung cấp, theo dõi và kiểm

Thương
lượng
và nhằm
đặt hàng
tra việc giao nhận, đánh giá kết
quả mua
hàng
đạt được các mục tiêu đã xác
định.
Các bước tiến hành quản trị mua nguyên vật liệu theo cách tiếp cận tác nghiệp:
Theo dõi và kiểm tra giao nhận hàng

Kiểm soát mua nguyên vật liệu


6

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quá trình quản trị mua nguyên vật liệu
Quá trình mua nguyên vật là quá trình phân tích để đi đến quyết định mua hàng
gì, của ai, với số lượng và giá cả như thế nào. Đây là một quá trình phức tạp được lặp
đi, lặp lại thành một chu kì, nó liên quan đến việc sử dụng các kết quả phân tích các
yếu tố trong quản lí, cung ứng.
Quản trị mua nguyên vật liệu là hoạt động quản trọng đảm bảo các nguyên liệu
đầu vào của doanh nghiệp được mua một cách có kế hoạch, có sự định lượng rõ ràng
và thương lượng rõ ràng với nhà cung cấp. Đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp
được diễn ra một cách thuận lợi, phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp và tiết kiệm
các chi phí một cách hiệu quả nhất, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2. Nội dung nghiên cứu về quản trị mua nguyên vật liệu
1.2.1. Lập kế hoạch mua nguyên vật liệu
Mua nguyên vật liệu là hoạt động xuất phát từ nhu cầu do vậy trước khi mua nhà

quản trị cần phải xác định được nhu cầu nguyên vật liệu trong từng thời kì. Thực chất
của giai đoạn này là trả lời cho câu hỏi mua cái gì?, mua bao nhiêu?, chất lượng như
thế nào?.


7
Để xác định xem cần mua cái gì thì doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, tìm hiểu
xem nhu cầu của khách hàng ra sao để đáp ứng những nhu cầu đó. Nghiên cứu thị
trường giúp cho doanh nghiệp xác định được nhu cầu, từ đó xác định được tổng cung
hàng hóa, đây là kế hoạch tạo nguồn và mua nguyên vật liệu. Đồng thời xác định cụ
thể lượng cung của từng khu vực, từng chủng loại để lựa chọn nhà cung ứng, phương
thức mua hàng phù hợp, đảm bảo số lượng, chất lượng, thời gian mua phù hợp với kế
hoạch bán ra của doanh nghiệp, tạo lợi nhuận tối đa.
Mua với số lượng bao nhiêu? Để xác định được số lượng nguyên vật liệu cần
mua vào là bao nhiêu trên thực tế người ta thường dựa vào công thức cân đối lưu
chuyển:
M + Dđk = B + Dck + Dhh
Trong đó:
M là lượng nguyên vật liệu cần mua vào trong toàn bộ kì kinh doanh
B là lượng hàng bán ra (theo kế hoạch) của doanh nghiệp trong kì
Dđk là lượng nguyên vật liệu tồn kho của doanh nghiệp đầu kì kinh doanh
Dck là lượng nguyên vật liệu dự trữ cuối kì (kế hoạch) để chuẩn bị cho kì kinh
doanh tiếp theo
Dhh là định mức hao hụt (nếu có)
Từ công thức cân đối có thể xác định nhu cầu mua vào trong kì như sau:
M = B + Dck – Dđk + Dhh
Công thức trên được dùng để xác định nhu cầu mua vào của từng mặt hàng. Tổng
lượng nguyên vật liệu mua vào của doanh nghiệp bằng tổng các lượng nguyên vật liệu
mua vào của từng mặt hàng.
Chất lượng mua vào như thế nào? Xác định dựa theo nhu cầu bán ra của doanh

nghiệp. Mua vào phụ thuộc vào mức bán ra của doanh nghiệp cả về số lượng, chất
lượng, cơ cấu.
Yêu cầu về chất lượng:
- Doanh nghiệp phải đưa ra mục tiêu chất lượng đối với nguyên vật liệu mua vào.
- Cần chú ý theo đuổi mục tiêu chất lượng tối ưu chứ không phải mục tiêu chất
lượng tối đa. Chất lượng tối ưu là mà tại đó hàng hoá đáp ứng một cách tốt nhất một
chu cầu nào đó của người mua và như vậy người bán hay người sản xuất có thể thu
được nhiều lợi nhuận nhất. Còn chất lượng tối đa là mức chất lượng đạt được cao nhất


8
của doanh nghiệp khi sử dụng các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm, mức chất lượng
này có thể cao hơn hoặc thấp hơn mức chất lượng tối ưu nhưng trình độ sử dụng các
yếu tố đầu vào của doanh nghiệp chưa tối ưu.
- Ngoài ra doanh nghiệp cần chú ý đến yêu cầu về cơ cấu, chủng loại, mẫu mã,
thời gian để đảm bảo được mục tiêu chi phí và mục tiêu an toàn.
Việc xác định nhu cầu mua hàng để lập kế hoạch mua chi tiết sẽ giúp doanh
nghiệp có được lượng hàng tối ưu mà doanh nghiệp sẽ mua từ đó mới có thể tìm và lựa
chọn nhà cung cấp cho phù hợp.
1.2.2. Tổ chức mua nguyên vật liệu
a. Tìm và lựa chọn nhà cung cấp
Thực chất là để trả lời câu hỏi mua của ai. Để thực hiện được mục tiêu trên doanh
nghiệp phải đi tìm và lựa chọn nhà cung cấp. Câu hỏi đặt ra là doanh nghiệp sẽ tìm ở
đâu và như thế nào?.
Tìm nhà cung cấp: Có rất nhiều cách mà doanh nghiệp thương mại có thể tìm
kiếm những nhà cung cấp tiềm năng. Doanh nghiệp có thể tìm thông qua các hình
thức:
-

Thông qua chương trình quảng cáo, giới thiệu của nhà cung cấp.

Thông qua hội chợ, triển lãm.
Thông qua đơn thư chào hàng.
Thông qua hội nghị khách hàng.

Lựa chọn nhà cung cấp: Khi lựa chọn các nhà cung cấp cần vận dụng một cách
sáng tạo nguyên tắc “ không nên chỉ có một nhà cung cấp ”. Muốn vậy phải nghiên
cứu toàn diện và kĩ các nhà cung cấp trước khi đưa ra quyết định chọn lựa, phải đánh
giá được khả năng hiện tại và tiềm ẩn của họ trong việc cung ứng hàng hoá cho doanh
nghiệp. Việc lựa chọn nhà cung cấp với giá rẻ nhất cũng như với chi phí vận tải nhỏ
nhất ảnh hưởng không nhỏ tới giá thành sản phẩm, làm tăng lợi nhuận. Vì vậy việc lựa
chọn nhà cung cấp có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhà quản trị.
Có nhiều quan điểm khác nhau về lựa chọn nhà cung cấp. Quan điểm truyền
thống cho rằng phải thường xuyên chọn nhà cung cấp vì có như thế mới có thể lựa
chọn được nhà cung cấp với giá cả đem lại với chi phí thấp nhất. Họ thường thay đổi
nhà cung cấp bằng các biện pháp: thường xuyên tính toán lựa chọn người cấp hàng, tổ
chức đấu thầu cho mỗi lần cấp hàng,...
Có quan điểm hoàn toàn ngược lại: thông qua marketing lựa chọn người cấp
hàng thường xuyên cấp hàng với độ tin cậy cao, chất lượng đảm bảo và giá cả hợp lý...


9
Có hai loại nhà cung cấp chủ yếu: người cung cấp đã sẵn có trên thị trường và
người cung cấp mới xuất hiện.
Những người cung cấp mới xuất hiện thường tự tìm đến giới thiệu xin được cung
cấp hàng hoá mà doanh nghiệp đang có nhu cầu. Con đường tìm đến của nhà cung cấp
có thể trực tiếp hoặc gián tiếp. Doanh nghiệp cũng có thể tự tìm đến nhà cung cấp
thông qua hội chợ triển lãm, qua giới thiệu, qua tạp chí, qua niêm qiám, qua gọi thầu...
Qua phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cung ứng so sánh và cân nhắc những
người cấp hàng, doanh nghiệp có thể chọn người cấp hàng cho mình. Các nguyên tắc
lựa chọn được đặt ra cân nhắc là:

- Nếu lựa chọn quá ít nhà cung cấp mà doanh nghiệp mua hàng với số lượng
mua nhiều doanh nghiệp có lợi thế mua hàng với giá ưu đãi, về lâu dài có thể trở thành
khách hàng truyền thống... nhưng lại có hạn chế là rủi ro cao khi nhà cung cấp gặp rắc
rối không có đủ hàng hoặc không có hàng cung cấp cho doanh nghiệp trong trường
hợp đó doanh nghiệp sẽ không kịp chuẩn bị đủ hàng để bán, đôi khi bị ép giá...
- Ngược lại nếu lựa chọn nhiều nhà cung cấp cho mình có ưu điểm là giảm được
độ rủi ro, tránh được sự ép giá... nhưng lại có hạn chế là không được giảm giá do mua
ít, doanh nghiệp khó trở thành bạn hàng truyền thống, tính ổn định về giá cả và chất
lượng không cao... các nhà quản trị cần có sự lựa chọn hợp lý. Ngoài ra các nhà quản
trị cần chú ý đến vấn đề sau:
+ Đối với những mặt hàng mà doanh nghiệp đang sẵn có nhà cung ứng (tức là
những mặt hàng doanh nghiệp đang kinh doanh) thì việc có cần phải tìm kiếm các nhà
cung cấp mới hay không cần phải dựa trên nguyên tắc “ nếu các nhà cung cấp còn làm
cho chúng ta hài lòng thì còn tiếp tục mua hàng của họ ”
+ Đối với những hàng hoá mới được đưa vào danh mục mặt hàng kinh doanh của
doanh nghiệp hoặc trong trường hợp phải tìm kiếm nhà cung cấp mới thì cần phải tiến
hành nghiên cứu kĩ các nhà cung cấp.
 Phương pháp để lựa chọn:
+ Xây dựng hàng loạt các tiêu chuẩn và cho điểm các nhà cung cấp khác nhau để
có quyết định lựa chọn.
Trên cơ sở danh sách đã lập ở trên tiến hành lựa chọn các nhà cung cấp dựa trên
các tiêu thức khác nhau gắn với mục tiêu của việc mua hàng đã xác định.
 Các tiêu thức để lựa chọn nhà cung cấp:
+ Vị thế và uy tín của nhà cung cấp trên thương trường (so với các nhà cung cấp
khác)
+ Vị trí của nhà cung cấp trong các giai đoạn phát triển.


10
+ Khả năng tài chính của các nhà cung cấp: họ đang ở giai đoạn ổn định và phát

triển với tình hình tài chính lành mạnh hay đang trong thời kì thua lỗ và có khó khăn
về tài chính.
+ Uy tín của nhà cung cấp: uy tín về chất lượng sản phẩm, uy tín trong việc giao
nhận hàng hoá (đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng sản phẩm).
+ Các dịch vụ sau bán hàng của nhà cung cấp.
+ Vị trí địa lí của nhà cung cấp: điều này ảnh hưởng đến khẳ năng giao hàng.
+ Khả năng thích ứng của nhà cung cấp với thị trường nói chung và những đòi
hỏi của doanh nghiệp nói riêng. đặc biệt khi xem xét các nhà cung cấp phải xem xét
đến khả năng thay đổi, tốc độ phản ứng trước yêu cầu thay đổi..
Sau đó doanh nghiệp tiến hành cho điểm từng tiêu thức có gắn với hệ số quan
trọng, từ đó xác định được tổng số điểm của mỗi nhà cung cấp. Dựa vào tổng số điểm
để lựa chọn nhà cung cấp cho doanh nghiệp.
b. Thương lượng và đặt hàng
Sau khi đã có trong tay danh sách các nhà cung cấp đã lựa chọn doanh nghiệp
tiến hành thương lượng và đặt hàng để đi đến kí kết hợp đồng mua bán với họ.
Thương lượng giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp thực chất là việc giải bài toán
mua hàng với hàm mục tiêu là các mục tiêu đã xác định và các ràng buộc bằng các
ràng buộc chặt và ràng buộc lỏng. Những ràng này liên quan đến số lượng hàng hoá,
chủng loại hàng hoá, chất lượng hàng hoá, giá cả, các điều kiện liên quan đến việc
mua hàng, các biện pháp xử lí nếu như vi phạm hợp đồng và để có thể đi được đến
thoả thuận chung thì hai bên cần phải phân chia các ràng buộc chặt và ràng buộc lỏng.
Trong quá trình thương lượng và đặt hàng thì thương luợng giữ một vị trí quan
trọng ảnh hưởng tới quyết định mua hàng. Các vấn đề cần thương lượng bao gồm:
- Các tiêu chuẩn kĩ thuật của hàng hoá cần mua về mẫu mã, chất lượng, phương
tiện và phương pháp kiểm tra.
- Giá cả và sự giao động về gía cả khi giá cả trên thị trường lúc giao hàng có
biến động.
- Phương thức thanh toán ngay, chuyển khoản, tín dụng chứng từ… và xác định
thời hạn thanh toán.
- Thời gian và địa điểm giao hàng : địa điểm giao hàng liên quan đến chi phí

vận chuyển, điều kiện giao thông vận tải nên ghi cụ thể khi nào thì giao hàng, ghi rõ
giao hàng một lần hay nhiều lần, ai giao cho ai,…


11
Khi đã tham gia đàm phán thương lượng với các đối tác, doanh nghiệp phải lựa
chọn những nhân viên có trình độ chuyên môn cao, khả năng giao tiếp tốt. Có như vậy,
doanh nghiệp mới đạt được các mục đích của mình trong đàm phán.
Sau khi đã thoả thuận các điều kiện trong bước thương lượng nếu chấp nhận,
doanh nghiệp cần tiến hành kí kết hợp đồng hay đơn hàng bằng văn bản. Đây là cơ sở
để các bên cùng thực hiện theo và khi xảy ra tranh chấp thì nó là bằng chứng để đưa ra
trọng tài kinh tế. Hợp đồng đơn hàng phải được lập thành nhiều bản (ít nhất là hai
bản). Doanh nghiệp tiến hành đặt hàng với các nha cung cấp bằng một trong những
hình thức sau:
- Kí kết hợp đồng mua - bán. đây là hình thưc mang tình pháp lí cao nhất. Nội
dung của hợp đồng mua - bán bao gồm:
+ Tên, địa chỉ của các bên mua bán hoặc người đại diện cho các bên.
+ Tên, số lượng, quy cách, phẩm chất của hàng hoá.
+ Đơn giá và phương định giá.
 Phương pháp và điều kiện giao nhận.
+ Điều kiện vận chuyển.
+ Phương thức và điều kiện thanh toán (thời hạn thanh toán, hình thức và phương
thức thanh toán, các điều kiện ưu đãi trong thanh toán nếu có)
+ Đơn đặt hàng ( đứng tên người mua) đây là hình thức mang tính pháp lí thấp
hơn hình thức trên.
+ Hoá đơn bán hàng. ( đứng tên người bán) đây là hình thức mang tính pháp lí
thấp nhất.
Sau khi doanh nghiệp đồng ý đặt hàng nếu phá vỡ hợp đồng doanh nghiệp sẽ
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
c. Theo dõi và kiểm tra giao nhận hàng

Việc giao nhận hàng được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tuy nhiên cần đôn đốc,
thúc giục các nhà cung cấp nhanh chóng chuyển hàng để tránh tình trạng hàng đến
chậm làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, làm gián đoạn quá
trình lưu thông. Cần giám sát, theo dõi toàn bộ quá trình giao hàng xem bên cung cấp
có thực hiện đúng các điều kiện ghi trong hợp đồng không. Cụ thể:
- Hàng hoá nhập kho phải nghiệm thu cẩn thận: làm tốt khâu này hay không sẽ
ảnh hởng đến kinh doanh sau này của doanh nghiệp, ngăn ngừa thất thoát tài sản, ngăn


12
chặn các hàng hoá kém chất lượng vào tay người tiêu dùng nhằm nâng cao uy tín của
công ty.
- Kiểm tra số lượng: căn cứ vào hợp đồng thu mua, đối chiếu chứng từ, kiểm tra
kiện hàng, kiểm kê số lượng. Nếu không có gì sai sót kí vào biên bản nhận hàng.
- Kiểm tra chất lượng: căn cứ vào hợp đồng mua hàng và đơn hàng kiểm tra tên
hàng hoá, mẫu mã, chất lượng. Nếu phát hiện hàng hoá và đơn hàng không phù hợp
như hàng bị hỏng, bao bì bị thủng, từ chối nhận hàng đồng thời lập biên bản và báo
ngay cho người cung cấp.
Sau khi làm thủ tục nhập hàng hoá xong người quản lí kho hàng kí vào biên bản
nhập hàng, kho giữ một bản, kế toán giữ một bản, gửi một bản cho người cung cấp,
đến đây quá trình thu mua kết thúc.
1.2.3. Kiểm soát mua nguyên vật liệu
Sau mỗi lần kết thúc hợp đồng mua hàng, doanh nghiệp cần tổ chức đánh giá kết
quả và hiệu quả mua hàng. Cơ sở của việc đánh giá là những mục tiêu mua hàng được
xác định ngay từ đầu cũng như mức độ phù hợp của hoạt động mua hàng với mục tiêu
bán hàng và mục tiêu tài chính của doanh nghiệp. Có thể xảy ra hai trường hợp:
- Trường hợp 1: Nếu thoả mãn nhu cầu nghĩa là người cung cấp đáp ứng được
các cho nhu cầu sản xuất kinh doanh để cho đầu vào được ổn định. Như vậy quyết
định mua hàng của doanh nghiệp là có kết quả và có hiệu quả.
- Trường hợp 2: Nếu không thoả mãn thì quyết định mua hàng của doanh

nghiệp là sai lầm, doanh nghiệp phải tiếp tục tìm kiếm lại nhà cung cấp mới, tìm ra và
khắc phục những sai sót để tránh phạm phải sai lầm đó.
Việc đánh giá kết quả mua hàng phải làm rõ những thành công cũng như những
mặt tồn tại của hoạt động mua hàng, đo lường sự đóng góp của các thành viên, từng bộ
phận có liên quan, đồng thời làm rõ trách nhiệm của mỗi cá nhân và mỗi bộ phận.
Để thực hiện tốt và hiệu quả quá trình mua hàng thì các doanh nghiệp cần có
những chỉ tiêu cụ thể để đánh giá và kiểm soát các hoạt động mua hàng, cụ thể một số
chỉ tiêu như sau:
 Chỉ tiêu khai thác nguồn hàng
Đây là chỉ tiêu cụ thể nói lên mức độ khai thác nguồn hàng ở quy mô của doanh
nghiệp lớn hay nhỏ, rộng hay hẹp. Chỉ tiê khai thác nguồn hàng được tính theo công
thức sau:
K = n/N


13
Trong đó:
K là chỉ tiêu hệ số khai thác nguồn hàng
n là tổng số nguồn hàng mà doanh nghiệp có quan hệ kinh tế
N là tổng số các cơ sở nguồn hàng.
Chỉ tiêu này sử dụng để tính:
- Số lượng cơ sở nguồn hàng mà doanh nghiệp có thể khai thác.
- Mặt hàng của cơ sở nguồn hàng: một cơ sở nguồn hàng có thể sản xuất ra
nhiều mặt hàng, chỉ tiêu này cho phép tính được doanh nghiệp đã khai thác được bao
nhiêu mặt hàng của cơ sở nguồn hàng đó sản xuất ra.
- Chất lượng mặt hàng khai thác: Mỗi mặt hàng có thể đạt được các tiêu chuẩn
chất lượng khác nhau, có mặt hàng đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, quốc gia, có mặt
hàng đạt tiêu chuẩn tỉnh, ngành,..chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp khai thác được
mặt hàng đạt loại tiêu chuẩn chất lượng nào, hay tất cả các loại tiêu chuẩn:
K = Ht . Ch/H



14
Trong đó:
K là chất lượng mặt hàng khai thác
Ht. Ch là hàng đạt tiêu chuẩn khai thác
H là tổng số mặt hàng đạt tiêu chuẩn quốc tế, quốc gia, của tỉnh, ngành mà cơ sở
mặt hàng đạt được.
 Chỉ tiêu về hệ số đầu tư vào các mặt hàng của doanh nghiệp đối với các cơ sở
nguồn hàng
Khi xác định được cơ sở nguồn hàng, doanh nghiệp phải có kế hoạch giúp đỡ, tác
động tích cực đến các cơ sở nguồn hàng thúc đẩy sản xuất phát triển cần phải tác động,
giúp đỡ các cơ sở sản xuất, mở rộng mặt bằng sản xuất, quy hoạch hóa, kế hoạch hóa,
hỗ trợ kĩ thuật, công cụ sản xuất, tác động tới các cơ sở sản xuất bổ sung, đầu tư phát
triển lao động. Nâng cao hệ số tích lũy cho các cơ sở sản xuất để có thể tái sản xuất
mở rộng.
Tổng hợp lại, chỉ tiêu này có thể tính theo công thức sau:
Knc = nc/ Nc
Trong đó:
- Knc là hệ số nhu cầu của đơn vị sản xuất (cơ sở nguồn hàng) đã được doanh
nghiệp đầu tư để sản xuất
- nc là số nhu cầu đã được đáp ứng
- Nc là tổng các nhu cầu của đơn vị sản xuất.
 Tiêu chuẩn cân đối nguyên liệu được cung cấp với sản phẩm hàng hóa thu mua
Khi triển khai kí kết hợp đồng doanh nghiệp cần phải tiến hành cân đối dựa trên
số liệu sản phẩm thu mua và định mức nguyên liệu tiêu hao cho phép, thường xuyên
kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng.
Chỉ tiêu này đc đánh giá với công thức sau:
F = Fhl + Fho + Fo + Fl
Trong đó:

F là số nguyên liệu, vật tư tính ra sản phẩm theo định mức.
Fhl là nguyên liệu, vật tư sản xuất ra sản phẩm chính.
Fho là nguyên liệu, vật tư sản xuất ra sản phẩm phụ.
Fo là nguyên liệu, vật tư phế liệu không thu hồi được.
Fl là nguyên liệu, vật tư để thu hồi và sẽ thu hồi.


15
 Chỉ tiêu đánh giá tình hình thực hiện hợp đồng kinh tế trong thu mua hàng hóa.
- Doanh nghiệp cung ứng vốn và kĩ thuật cho các cơ sở nguồn hàng.
- Doanh nghiệp huy động thu mua nguyên liệu ở các cơ sở nguồn hàng về số
lượng hàng và thời gian bảo đảm theo hợp đồng.
- Chỉ tiêu năng suất lao động trực tiếp thu mua được tính theo công thức như sau:
N=M/n
Trong đó:
N là năng suất thu mua.
M là tổng giá trị hàng mua của cơ sở nguồn hàng.
n là tổng số người trực tiếp tham gia thu mua.
 Chỉ tiêu tốc độ thu mua.
Công thức tính chỉ tiêu tốc độ thu mua:
- Tính theo số vòng (lần) : V = B/D
- Tính theo số ngày:
t = D/b
Trong đó:
B là tổng mức bán ra.
B là mức bán ra bình quân 1 ngày theo giá vốn.
D là mức dự trữ vốn thu mua bình quân theo kế hoạch.
 Chỉ tiêu về chi phí và tỉ suất phí thu mua
Chỉ tiêu này được tính theo tổng giá trị thu mua cho một đơn vị khối lượng hàng
hóa.

Tỷ suất thu mua cho biết mức độ hoàn thành kế hoạch thu mua của doanh nghiệp
về tổng giá trị:
F = (Fm/ M). 100
Trong đó:
Fm là tổng chi phí của quá trình mua.
M là tổng giá trị hàng hóa mua.
 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của công tác tổ chức nguồn hàng về mặt xã hội
Chỉ tiêu này được thể hiện trên các mặt sau:
- Tỉ lệ % thu nhập quốc dân trong khu vực có ảnh hưởng của tổ chức, các cơ sở
nguồn hàng.
- Tỉ lệ % số người được giải quyết việc làm trong khu vực.


16
- Mức độ tăng trưởng của ngành trong lưu thông do mức độ huy động hàng hóa
của nền sản xuất xã hội.
- Mức độ thúc đẩy sản xuất phát triển cả về quy mô cơ cấu và tốc độ khối
lượng, chất lượng mặt hàng.
Trên đây là tất cả quá trình mua hàng của doanh nghiệp, hoạt động quản trị luôn
gắn liền với từng bước của quá trình này từ khâu khởi điểm đến khâu kết thúc. Bất kể
một sai sót nào của nhà quản trị cũng đều ảnh hưởng đến kết quả mua hàng, từ đó ảnh
hưởng đến kết quả bán ra của doanh nghiệp.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị mua nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Điều kiện tự nhiên:
Việt Nam là đất nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa nên thời thiết có tính thay đổi
rõ rệt, những hiện tượng như thiên tai, bão lũ xảy ra thường xuyên với muôn vàn nguy
hiểm, rủi ro rình rập. Những điều này có thể gây ra những tổn thất lớn cho doanh
nghiệp như hỏng hóc nguyên vật liệu, hỏa hoạn nơi dự trữ hàng hóa,...
b. Văn hóa - xã hội:

Xã hội ổn định và nhu cầu người dân ngày càng nâng cao nên việc nhu cầu tiêu
dùng và tình hình sản xuất không có biến động nhiều. Đời sống nhân dân ngày càng
được cải thiện.
c. Chính trị - pháp luật:
Việt Nam là một nước thuận lợi về chính trị, có môi trường chính trị khá ổn định.
Ổn định về chính sách, nhất quán về đường lối, vì vậy luôn hấp dẫn các nhà đầu tư
trong nước cũng như nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên môi trường chính trị - pháp
luật đòi hỏi các sản phẩm dịch vụ của công ty phải đảm bảo yêu cầu ngành nghề,
phương thức kinh doanh, cần phù hợp với các điều lệ pháp luật của doanh nghiệp. Nếu
không nắm tốt các yếu tố pháp luật đặc biệt trong việc mở rộng quy mô, phạm vi kinh
doanh thì công ty khó có thể có những giải pháp đúng đắn giúp việc kinh doanh đạt
hiểu quả hơn.
d. Điều kiện công nghệ kĩ thuật:
Kỷ nguyên công nghệ - cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang diễn ra với
nhịp độ nhanh có những tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế thế giới nói chung và kinh
tế Việt Nam nói riêng. Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, và sự tiếp thu những tinh
hoa của khoa học đó đã giúp các doanh nghiệp ngày càng phát triển, nâng cao năng


17
suất, chất lượng và hiệu quả kinh doanh. Là một công ty thuộc về kỹ thuật, nên môi
trường công nghệ ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình hoạt động cũng như hiệu quả của
hoạt động kinh doanh.
e. Môi trường kinh tế:
Các yếu tố về kinh tế có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng tới hoạt động kinh doanh
của công ty, nền kinh tế ổn định, phát triển giúp cho công ty thuận lợi trong các hoạt
động và ngược lại. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2017 đạt 6,81%, lạm phát được
kiểm soát ở mức dưới 5%. Tỉ lệ nợ công/ GDP năm nay đã giảm xuống còn 62% so
với mức 63,6% của năm 2016. Cán cân thương mại cải thiện từ nhập siêu năm 2015
(3,2 tỷ USD), năm 2016 xuất siêu 2,68 tỷ USD và khả năng năm 2017 đạt thặng dư

cán cân thương mại, kinh tế tiếp tục trên đà tăng trưởng, đây là một tín hiệu đáng
mừng đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam và cho nền kinh tế Việt Nam. Việc tham
gia các hiệp định FTA, thành lập cộng đồng chung ASEAN, tham gia TPP,.. giúp các
doanh nghiệp sẽ có cơ hội hợp tác mở rộng thị trường và cắt giảm bớt các loại chi phí
thuế,… nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ tiềm ẩn về cạnh tranh hơn, nên đây là một
trong những cơ hội nhưng cũng là thách thức rất lớn.
f. Nhà cung ứng:
Đây là yếu tố ảnh hưởng vô cùng lớn tới quá trình mua nguyên vật liệu của
doanh nghiệp. Nhà cung ứng quyết định từ chất lượng, chi phí, đến kế hoạch, mạch
lưu thông hàng hóa của doanh nghiệp vì vậy doanh nghiệp cần suy nghĩ, cân nhắc cẩn
thận trước khi đưa ra quyết định lựa chọn nhà cung ứng.
g. Khách hàng:
Khách hàng là yếu tố mọi doanh nghiệp hướng đến, đây chính là nguồn tiêu thụ
hàng hóa của doanh nghiệp, là những người quyết định sự thất bại hay thành công của
doanh nghiệp. Bất cứ công ty nào khi đưa ra các sản phẩm đều phải nghiên cứu kĩ nhu
cầu của khách hàng để từ đó đáp ứng nhu cầu của họ, từ đó tạo ra doanh thu, phát triển
doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
a. Nhân tố con người trong doanh nghiệp
Nhân tố con người giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong doanh nghiệp vì họ là
những người tham gia trực tiếp vào việc ra quyết định, liên quan trực tiếp đến sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp. Đây chính là nguồn lực quan trọng nhất. Trình độ,


18
học vấn, sự hiểu biết của mỗi cá nhân trong doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng lớn tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà quản trị cần có sự quan tâm và hiểu
biết nhất định tới nhân lực để phát huy tối đa khả năng của họ để giao những nhiệm vụ
phù hợp, giúp công ty nhanh chóng phát triển.
b. Nguồn lực của doanh nghiệp:

Tài chính của doanh nghiệp có ảnh hưởng không nhỏ tới các nghiệp vụ quản trị
mua nguyên vật liệu. Các quyết định mua cần cân nhắc kĩ đến tình hình tài chính của
công ty sao cho phù hợp về chi phí, chất lượng hàng hóa. Khi nguồn lực của công ty
đủ mạnh thì có thể ưu tiên yếu tố chất lượng hơn để nâng cao chất lượng hàng hóa của
công ty, còn nếu nguồn lực của công ty chưa đủ mạnh thì công ty nên ưu tiên yếu tố
chi phí để công ty có thể đáp ứng được điều đó, tránh những rủi ro có thể xảy ra.
c. Quy mô của doanh nghiệp:
Quy mô tổ chức của doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trong ảnh hưởng tới
quản trị mua nguyên vật liệu. Nó quyết định sự hiểu quả của các nghiệp vụ quản trị mà
ban lãnh đạo đưa ra. Doanh nghiệp cần xem xét cẩn thận để đưa ra các quyết định phù
hợp với quy mô của công ty, tránh tình trạng mua quá ít (không đủ hàng cung cấp)
hoặc mua quá nhiều (lãng phí, mất thêm nhiều chi phí lưu kho, bảo quản,..) đảm bảo
cho sự hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp.


19
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ
MUA NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN KÌ SƠN
2.1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp
2.1.1. Vài nét về Công ty Cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Kì Sơn
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Kỳ Sơn
- Địa chỉ: Số 37, Tổ 10, Phường Đồng Tiến, Thành phố Hòa Bình, Tỉnh Hòa Bình
- Số điện thoại: 02183.856.048 – 02183.853.052
- Email:
- Giấy chứng nhận kinh doanh số: 2503000233
- Mã số doanh nghiệp/ Mã số thuế: 5400265232
Công ty Cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Kỳ Sơn là công ty đa ngành được thành
lập ngày 03/03/2008, Công ty luôn xác định nỗ lực hết mình phục vụ lợi ích khách
hàng, phát huy tối đa sức mạnh sáng tạo và các giá trị tập thể, trọng dụng nhân tài và

luôn tự đặt trách nhiệm cao trước tất cả mọi hoạt động kinh doanh phục vụ khách hàng
và đối tác. Điều đó được thể hiện rất rõ qua chất lượng sản phẩm và dịch vụ, tính hữu
dụng, khả năng cạnh tranh và phong cách phục vụ lấy khách hàng làm trọng của toàn
thể đội ngũ nhân viên công ty.
 Chức năng của doanh nghiệp:
Công ty Cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Kỳ Sơn là công ty chuyên vận tải hàng
hóa, sản xuất các loại sản phẩm đa dạng và xây dựng các công trình dân dụng phục vụ
cho khách hàng trong nước. Nhờ vào hoạt động phân phối, công ty có vai trò trong
hoạt động lưu thông hàng hóa - hoạt động thương mại, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu
dùng. Công ty tham gia vào cả khâu vận chuyển, bán hàng tới người tiêu dùng. Thông
qua hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ, công ty đã tạo ra việc làm cho nhiều
lao động, góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động, tạo công việc ổn định giúp
góp phần phát triển kinh tế xã hội, giảm gánh nặng về tỷ lệ thất nghiệp cho quốc gia.
Đối với người lao động, công ty có chức năng duy trì và phát triển hoạt động
kinh doanh, đảm bảo công việc cho người lao động trong công ty và nâng cao mức
lương cho nhân viên trong công ty.
Đối với toàn xã hội, Công ty luôn cố gắng cống hiến cho người tiêu dùng những
sản phẩm đạt tiêu chuẩn, các dịch vụ tốt nhất với giá cả hợp lý. Bên cạnh đó, nâng cao


20
chất lượng sản phẩm cũng chính là nâng cao chất lượng sống cho xã hội, góp phần
phát triển đất nước văn minh hơn, tiến bộ và hiện đại hơn.
 Nhiệm vụ của doanh nghiệp:
- Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty với
phương châm năm sau cao hơn năm trước, đưa công ty ngày càng phát triển lớn mạnh.
Làm tốt nghĩa vụ với Nhà nước về việc nộp đầy đủ các khoản tiền cho ngân sách Nhà
nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao động,
đảm bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao nghiệp vụ,

tay nghề cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
- Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị hợp tác và
liên quan.
- Quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy tín với khách hàng.
- Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường.
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ và đường thủy nội địa.
- Sản xuất mĩ phẩm, xà phòng, chất tẩy rửa, làm bóng và chế phẩm vệ sinh.
- Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại; sửa chữa máy móc, thiết bị.
- Xây dựng các công trình dân dụng, nhà ở.
- Bảo dưỡng các loại phương tiện có động cơ.
- Vận tải hành khách bằng đường bộ và đường thủy nội địa.
- Đóng tàu và cấu kiện nổi.
- Bán buôn ô tô và các loại xe có động cơ khác.
- Bốc xếp, kho bãi và lưu giữ hàng hóa.
- Du lịch và các dịch vụ ăn uống đi kèm.


×