Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

luận văn quản trị kinh doanh hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần đầu tƣ thƣơng mại phát triển nội thất an phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.28 KB, 52 trang )

TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần đầu tư thương mại phát
2.
3.
4.
5.

triển nội thất An Phú”.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mai Hương
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Trịnh Đức Duy
Thời gian thực hiện: 9 tuần (22/02/2017 – 25/04/2017)
Mục tiêu nghiên cứu đề tài: Làm rõ một số lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức trong công
ty cổ phần đầu tư thương mại phát triển nội thất An Phú, các vấn đề còn tồn tại trong
cơ cấu tổ chức của công ty, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ
chức của công ty cổ phần đầu tư thương mại phát triển nội thất An Phú.

6. Nội dung nghiên cứu:

Việc nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần đầu
tư thương mại phát triển nội thất An Phú” gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức doanh nghiệp. Đó là các lý
luận về cơ cấu tổ chức, khái niệm cơ bản về các mô hình cơ cấu tổ chức, các nhân tố
ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp,…
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần
đầu tư thương mại phát triển nội thất An Phú nhằm tìm ra những thành công và hạn
chế trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị để nhằm góp phần hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý tại công ty nội thất An Phú. Trên cơ sở phân tích những kết quả đạt được,
đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức cũ.



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khoá luận tốt nghiệp với đề tài “Hoàn thiện cơ cấu tổ
chức của công ty cổ phần đầu tư thương mại phát triển nội thất An Phú” trong suốt quá
trình thực tập em xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu trường Đại Học Thương Mại, các thầy cô giáo khoa Quản trị
doanh nghiệp đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn và tạo điều kiện cho em học tập, bổ sung
kiến thức để có nền tảng nghiên cứu và thực hiện bài khoá luận này.
Với sự chỉ bảo của Thạc Sĩ Trịnh Đức Duy, em đã hoàn thành được tốt bài
viết của mình. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy đã tận tình hướng dẫn
trong suốt thời gian vừa qua.
Đồng thời em cũng xin cảm ơn ban giám đốc và các anh chị nhân viên
trong công ty nội thất An Phú đã tạo ra môi trường làm việc chuyên nghiệp, giúp em
có điều kiện nắm bắt tổng quát chung về hình hình hoạt động của công ty và hoàn
thành khóa luận thực tập của mình.
Đây là đề tài khá mới và các nghiên cứu về vấn đề này còn rất hạn chế. Mặt
khác, thời gian nghiên cứu khóa luận khá hạn hẹp, trình độ và khả năng của bản thân
còn hạn chế. Vì vậy, bài khóa luận này chắc chắn sẽ gặp phải nhiều sai sót. Kính mong
các thầy cô giáo, ban lãnh đạo của công ty nội thất An Phú góp ý, chỉ bảo để bài khóa
luận có giá trị về cả mặt lý luận và thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Mai Hương


MỤC LỤC


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ



DANH MỤC BẢNG BIỂU


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Cụm từ viết tắt

Nội dung

1

NXB

Nhà xuất bản

2

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

3

TPP

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương


4

EU

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên
Minh Châu Âu

5

DN

Doanh nghiệp

6

CTCP

7

TS

Tiến sĩ

8

Ths

Thạc sĩ

9


MDF

10



Giám đốc

11

vnđ

Việt Nam đồng

12

Thuế TNDN

13

KT-CN

Công ty cổ phần

Medium density fiberboard

Thuế thu nhập doanh nghiệp
Kỹ thuật và công nghệ



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Theo báo cáo “The United Nations World Economy Situation And Prospects
2017” nền kinh tế thế giới đang trong giai đoạn tăng trưởng chậm, đặc trưng bởi đầu tư
yếu, trao đổi thương mại suy yếu, giảm năng suất lao động, nền kinh tế thế giới chỉ mở
rộng được 2.2% trong năm 2016, tốc độ tăng trưởng chậm nhất kể từ năm 2009. Thời
gian qua, nước ta đã ký kết và thực thi các hiệp định mở cửa thương mại quan trọng,
trong đó tiêu biểu là hiệp định thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ (năm
2000), gia nhập WTO (năm 2007), tham gia đàm phán và ký kết các hiệp định Thương
Mại Tự Do (FTA), quan trọng khác có thể kể tới như: TPP, EU, hiệp định thương mại
tự do Việt Nam – Hàn Quốc, thành thành viên của cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC).
Sự hội nhập kinh tế quốc tế mang đến cho doanh nghiệp việt nam những cơ hội to lớn
đồng thời kéo theo những thách thức không hề nhỏ. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần nỗ
lực để tự hoàn thiện và tự đổi mới mình để tồn tại và phát triển. Bất kỳ doanh nghiệp
nào muốn có hiệu quả sản xuất cao, mọi hoạt động phải được thông suốt đồng bộ,
thống nhất thì vấn đề quan tâm trước hết là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh
nghiệp. Bởi bộ máy quản lý doanh nghiệp là nơi đề ra những chủ trương, chiến lược,
sách lược và các kế hoạch phát triển của doanh nghiệp. Theo điều tra mới đây, giới có
thẩm quyền trong lĩnh vực kinh doanh rút ra kết luận: khoảng 75% - 80% các vấn đề
khó khăn phức tạp trong công tác quản lý phải giải quyết bắt nguồn từ những nhược
điểm của công tác tổ chức bộ máy quản lý và những phí phạm đáng lo ngại, nhất là
những phí phạm về tinh thần và năng lực của nhân viên do tổ chức kém cỏi mà ra,
phần lớn những khuyết điểm mắc phải trong một tổ chức do người ta coi thường
những quy luật của tổ chức. Do vậy, doanh nghiệp cần phải nhanh chóng chuyển biến
trước cơn lốc hội nhập nhằm phát huy những ưu thế của doanh nghiệp trên trường
quốc tế, doanh nghiệp cần phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bồi
dưỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý làm cho bộ máy quản lý gọn nhẹ và vững
mạnh hơn. Xuất phát từ thực trạng cơ cấu tổ chức trong công ty nội thất an phú còn

nhiều tồn tại gây khó khăn trong công tác quản lý và hoàn thành công việc, trong thời
gian thực tập tại công ty em đã chọn đề tài liên quan đến cơ cấu tổ chức của công ty,
cụ thể là: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần đầu tư thương mại phát
triển nội thất An Phú” để thực hiện bài khoá luận tốt nghiệp.
7


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Theo Nguyễn Hải Sản, 2005, Quản Trị Học, NXB Thống Kê, giáo trình đã đề cập
tới khái niệm về tổ chức, cơ cấu tổ chức, những hình thức cấu trúc cơ bản của tổ chức,
và các vấn đề liên quan cơ cấu và tính hiệu quả của tổ chức.
Theo TS. Đoàn Thị Thu Hà, TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền, 2002, Giáo Trình
Quản Trị Học, NXB Tài Chính Hà Nội, Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, giáo trình
đã đề cập tới khái niệm về chức năng của tổ chức, cơ cấu tổ chức và các vấn đề liên
quan quyền lực của tổ chức, nguồn lực của tổ chức, môi trường hoạt động của tổ chức
phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.
Bùi Thị Thơm (2015): “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần điện công
nghiệp SESS”. Khoá luận tốt nghiệp trường Đại Học Thương Mại. Đề tài đã hệ thống
hóa được các cơ sở lý thuyết có liên quan đến cơ cấu tổ chức, phân tích thực trạng hoạt
động của doanh nghiệp. Và bài khoá luận đã đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn
thiện cơ cấu tổ chức.
Lê Thị Lam (2014): “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty cổ
phần đầu tư và xây lắp dầu khí Kinh Bắc”. Khoá luận tốt nghiệp trường đại học
thương mại. Đề tài đã hệ thống hóa được các cơ sở lý thuyết có liên quan đến cơ cấu tổ
chức và phân quyền của công ty. Đồng thời đề tài đã đi sâu vào phân tích thực trạng cơ
cấu tổ chức và phân quyền của công ty và đưa ra được một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu
tổ chức và phân quyền.
Qua khoá luận tốt nghiệp của các anh chị đi trước, em nhận thấy chưa có bài khoá
luận nào nghiên cứu về cơ cấu tổ chức trong công ty An Phú. Vì vậy, em đã lựa chọn đề

tài “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần đầu tư thương mại phát triển
nội thất An Phú” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu chung là nhằm đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
của bộ máy quản lý, hoàn thiện bộ máy quản lý của doanh nghiệp theo hướng đơn
giản, gọn nhẹ và có hiệu lực để đảm bảo cho hệ thống này làm việc tối ưu, hoàn thiện
việc phân chia các phòng ban chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi phòng ban sao
cho cơ cấu trở nên tinh giảm, tiết kiệm.
Để hoàn thành mục tiêu chung cần giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau:


Hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp.
8




Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức tại công ty nội thất an phú,

rút ra những kết luận về thực trạng cơ cấu tổ chức tại doanh nghiệp.
 Từ những phân tích trên ta rút ra nhận xét về những ưu, khuyết điểm, tìm ra nguyên
nhân và từ đó đưa ra những biện pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại công ty nội
thất an phú.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu của đề tài: công ty cổ phần đầu tư thương mại phát triển nội thất

an phú.
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức của công ty nội thất An

Phú trên địa bàn tập trung trong ba năm gần đây là 2014, 2015, 2016. Trên cơ sở đó
định hướng giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty trong năm 2017.
Về không gian: Giới hạn đề tài này chỉ nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội.
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng về cơ cấu tổ chức của công
ty cổ phần thương mại phát triển nội thất An Phú cũng như giải pháp nhằm hoàn thiện
cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện thông qua các nội dung sau:
Thứ nhất là một số lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức doanh nghiệp;
Thứ hai là phân tích và đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức của công ty;
Thứ ba là đề xuất và kiến nghị để nhằm góp phần hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý tại công ty nội thất An Phú.
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ phương pháp phỏng vấn chuyên gia và thu
thập kết quả phiếu trắc nghiệm cán bộ nhân viên trong công ty nội thất An Phú. Đây là
phương pháp thu thập thông tin nhanh dựa trên cách đưa ra các câu hỏi mở cho đối
tượng được phỏng vấn để thu thập thông tin cần thiết. Đối tượng phỏng vấn là giám
đốc Nguyễn Văn Cường – tổng giám đốc của công ty nội thất An Phú. Mục đích phỏng
vấn nhằm xác định chính xác và đánh giá của giám đốc về cơ cấu tổ chức hiện tại của
công ty. Nội dung phỏng vấn bao gồm quá trình hình thành và phát triển của công ty
nội thất An Phú, cơ cấu tổ chức các phòng ban của công ty, chi tiết hơn về phòng kinh
doanh, phòng kế toán, phòng tư vấn kỹ thuật, xưởng sản xuất và đánh giá của giám
đốc về thực trạng cơ cấu tổ chức hiện tại.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
9


Nguồn dữ liệu bên trong: Thông tin của doanh nghiệp về tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty, tình hình hoạt động website: ,

tình hình nhân sự và báo cáo tài chính của công ty.
Nguồn dữ liệu bên ngoài: Nguồn dữ liệu bên ngoài nghiên cứu, thu thập chủ yếu
từ các bài giảng, giáo trình có liên quan đến cơ cấu tổ chức doanh nghiệp của trường
Đại Học Thương Mại. Một số dữ liệu được thu thập trên interrnet, sách, báo và các tài
liệu đã được công bố, có liên quan đến chủ đề nghiên cứu.
b. Phương pháp phân tích dữ liệu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định tính nhằm mục đích thu thập
thực trạng cơ cấu tổ chức trong công ty. Phương pháp so sánh, đối chiếu, phân tích,
đánh giá hiệu quả của cơ cấu tổ chức thực tại của công ty. Phân tích tổng hợp thông tin
từ các tài liệu có liên quan khi thu thập từ tài liệu thứ cấp thu thập được và kết quả thu
được thông qua việc phỏng vấn chuyên gia để làm cơ sở cho việc đánh giá sau này.
c. Phương pháp luận

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, một số phương pháp luận đã được sử dụng như
phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp tiếp cận hệ thống logic đối với vấn đề
đi sâu nghiên cứu cơ cấu tổ chức bên trong công ty nội thất An Phú nhằm nghiên cứu
vấn đề một cách khách quan, tổng thể.
6. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh
mục sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, bài khoá
luận tốt nghiệp bao gồm ba chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần
đầu tư thương mại phát triển nội thất An Phú.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị để nhằm góp phần hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý tại công ty nội thất An Phú.

10



CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
1.1.
1.1.1.
-

Bản chất và chức năng của cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Khái niệm cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức là :
Theo Nguyễn Hải Sản, 2005, Quản Trị Học, NXB Thống Kê, tác giả đã đưa ra
khái niệm về cơ cấu tổ chức là: “Cơ cấu tổ chức là một hệ thống các mối quan hệ hoạt
động chính thức bao gồm nhiều công việc riêng rẽ, cũng như những công việc tập thể.
Sự phân chia công việc thành những phần việc cụ thể nhằm xác định ai sẽ làm công
việc gì và sự kết hợp nhiều công việc cụ thể nhằm chỉ rõ cho mọi người thấy học phải
cùng làm việc với nhau như thế nào”.
Theo Ts. Đoàn Thị Thu Hà, Ts. Nguyễn Thị Ngọc Huyền, 2002, Giáo Trình Quản
Trị Học, NXB Tài Chính Hà Nội, tác giả đưa ra khái niệm: “Cơ cấu tổ chức (chính
thức) là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc
lẫn nhau, được chuyên môn hoá, có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm nhất
định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm thực hiện các hoạt
động của tổ chức và tiến tới những mục tiêu đã xác định”.
Theo Bài Giảng Quản Trị Học, Trường Đại Học Thương Mại đã đưa ra khái
niệm cơ cấu tổ chức là một tập hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và quan hệ
phụ thuộc nhau, được chuyên môn hóa theo những chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn
nhất định nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu chung đã được xác định.
Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là dựa trên những chức năng, nhiệm vụ đã
xác định của bộ máy quản lý dể sắp xếp về lực lượng, bố trí về cơ cấu, xây dựng mô
hình va làm cho toàn bộ hệ thống quản lý của doanh nghiệp hoạt động như một chỉnh
thể có hiệu lực nhất.


1.1.2.

Chức năng và ý nghĩa của việc tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức giúp cho nhân viên cùng làm việc với nhau một cách có hiệu quả
bởi: Phân bổ nguồn nhân lực và các nguồn lực khác cho từng công việc cụ thể; Xác
định rõ trách nhiệm và cách thức thể hiện vai trò của mỗi thành viên theo quy chế của
bản mô tả công việc, sơ đồ tổ chức và hệ thống phân cấp quyền hạn trong tổ chức;
Làm cho nhân viên hiểu nhưng kỳ vọng của tổ chức đối với họ thông qua các quy tắc,
quy trình làm việc và những tiêu chuẩn về thành tích của mỗi công việc; Xác định quy
chế thu nhập, xử lý thông tin để ra quyết định và giải quyết các vấn đề của tổ chức.

11


Bộ máy quản lý của doanh nghiệp không là bộ phận trực tiếp sản xuất trong
doanh nghiệp, nó có chức năng lựa chọn, sắp xếp, điều phối toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp. Bên cạnh đó, bộ máy phải đảm bảo cho việc
quản lý kinh doanh của doanh nghiệp luôn theo hướng phát triển, tổ chức tốt mọi công
tác trong doanh nghiệp nhằm đem lại những hiệu quả cao nhất trong quá trình hình
thành và thực hiện các mục tiêu đã đặt ra. Thiếu một cơ cấu quản lý hợp lý sẽ gây ra
rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp hoạt động, đặc biệt là trong công tác quản lý.
Xây dựng một cơ cấu tổ chức hợp lý giúp thực thi nhiệm vụ có hiệu quả, góp
phần quan trọng thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Công tác tổ chức hiệu quả giúp
chức năng tổ chức và phối hợp hoạt động tốt, từ đó tận dụng phát huy toàn diện nguồn
tài nguyên của tổ chức, nguồn lực con người và áp dụng khoa học kỹ thuật tốt trong
hoạt động quản lý.
1.2.
Các nội dung lý luận trong cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
1.2.1. Yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp

 Phải bảo đảm tính tối ưu:

Giữa các khâu và các cấp quản trị đều thiết lập các mối quan hệ hợp lý thiết kế
sao cho số lượng cấp quản lý là ít nhất không thừa, thiếu bộ phận nào, không chồng
chéo nhiệm vụ giữa các phòng ban sao cho nhiệm vụ quyền hạn phải tương ứng.
 Đảm bảo linh hoạt

Trong kinh doanh ai đi trước là thắng. Khi thị trường biến động thì nhiệm vụ của
doanh nghiệp cũng thay đổi theo. Nếu người quản lý không linh hoạt, khi cầu vượt quá
cung mà doanh nghiệp mới sản xuất thì tất yếu sẽ thua lỗ. Cơ cấu tổ chức quản lý phải
đảm bảo tính chính xác của tất cả các thông tin được sử dụng trong doanh nghiệp nhờ
đó đảm bảo được sự phối hợp tốt các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận
của doanh nghiệp.
 Đảm bảo tính kinh tế:

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải sử dụng chi phí quản lý đạt hiệu quả nhất,
tiêu chuẩn xem xét yêu cầu này là mối tương quan giữa chi phí dự định và kết quả.
 Thiết kế bộ máy quản lý phải bảo đảm nguyên tắc chế độ một thủ trưởng

Quyền quyết định về kinh tế kỹ thuật, tổ chức hành chính đời sống trong phạm vi
toàn doanh nghiệp và từng bộ phận phải được giao cho một người - thủ trưởng. Người
đó có nhiệm vụ quản lý toàn bộ các hoạt động của đơn vị mình, được trao những trách
nhiệm và quyền hạn nhất định.
12


1.2.2.

Những nguyên tắc cơ bản để xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy doanh
nghiệp

Những nguyên tắc tổ chức chính thường được sử dụng trên thực tế là:
Thống nhất chỉ huy: Mỗi thành viên trong tổ chức chỉ chịu trách nhiệm báo cáo
cho nhà quản trị trực tiếp của mình.
Gắn với mục tiêu: Bao giờ bộ máy của công ty cũng phải phù hợp với mục tiêu.
Mục tiêu là cơ sở để xây dựng bộ máy tổ chức của công ty.
Cân đối: Cân đối giữa quyền hành và trách nhiệm, cân đối về các công việc giữa
các đơn vị với nhau. Sự cân đối sẽ tạo sự ổn định trong công ty và phải có cân đối
trong mô hình tổ chức công ty nói chung.
Linh hoạt: Bộ máy quản trị phải linh hoạt để có thể đối phó kịp thời với sự thay
đổi của môi trường bên ngoài và nhà quản trị cũng phải linh hoạt trong hoạt động để
có những quyết định đáp ứng với sự thay đổi của tổ chức.
Nguyên tắc hiệu quả: Nguyên tắc này đòi hỏi cơ cấu tổ chức quản trị phải thu
được kết quả hoạt động cao nhất so với chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra, đồng thời
bảo đảm hiệu lực hoạt động của các phân hệ và tác động điều khiển của các giám đốc.

1.2.3.

Những phương pháp hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

 Phương pháp tương tự:

Là một phương pháp hình thành cơ cấu tổ chức mới dựa vào việc thừa kế những
kinh nghiệm thành công và gạt bỏ những yếu tố bất hợp lý của các cơ cấu tổ chức có
sẵn. Cơ sở phương pháp luận để xác định sự tương tự là sự phân loại đối tượng quản
trị căn cứ vào những dấu hiệu nhất định.
Ưu điểm của phương pháp này là quá trình hình thành cơ cấu nhanh, chi phí để
thiết kế cơ cấu ít, thừa kế có phân tích những kinh nghiệm quý báu của quá khứ. Tuy
nhiên, sự sao chép máy móc kinh nghiệm, thiếu phân tích những điều kiện thực tế
của cơ cấu tổ chức sắp hoạt động là những khuynh hướng cần ngăn ngừa. Đây là
phương pháp đã được áp dụng khá phổ biến ở nhiều nơi, nhiều nước.

 Phương pháp phân tích theo yếu tố

Gồm các bước như sau:
13


Bước 1: Phân tích tình hình thực hiện các chức năng đã quy định cho từng bộ
phận, từng nhân viên của bộ máy quản trị.
Bước 2: Phân tích khối lượng công tác thực tế của mỗi bộ phận, mỗi con người,
phát hiện khâu yếu trong việc phân bổ khối lượng công việc quản lý.
Bước 3: Phân tích việc phân chia quyền hạn và trách nhiệm cho các bộ phận, các
cấp quản trị.
Bước 4: Phân tích việc thực hiện những văn kiện, tài liệu, những quy định ràng
buộc của các cơ quan quản lý vĩ mô và trong phạm vi nội bộ cơ cấu tổ chức quản trị
doanh nghiệp.
Bước 5: Phân tích tình hình tăng giảm số lượng và tỷ lệ cán bộ, nhân viên gián
tiếp so với trực tiếp sản xuất. Tỷ trọng tiền lương cán bộ gián tiếp trong giá thành sản
phẩm.
Bước 6: Phân tích sự phù hợp giữa trình độ cán bộ, nhân viên quản trị hiện có (cơ
cấu trình độ) với yêu cầu công việc.
Bước 7: Phân tích điều kiện làm việc, hợp lý hoá lao động và cơ khí hoá lao động
của cán bộ và nhân viên quản trị.
Bước 8: Phân tích những nhân tố khách quan có tác động tích cực và tiêu cực đến
việc duy trì sự ổn định của quản trị doanh nghiệp.
Kết quả của phân tích là những nhận xét, đánh giá mặt hợp lý và chưa hợp lý
của cơ cấu hiện hành, trên cơ sở đó dự thảo cơ cấu tổ chức mới (đã được cải tiến hoặc
hoàn thiện). Để đánh giá chính xác, phải chấp nhận một loạt những kết luận có tính
nguyên tắc cho việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản trị.
-


Trường hợp hình thành cơ cấu tổ chức quản trị mới:
Bước 1: Dựa vào những tài liệu ban đầu, những văn bản hướng dẫn của các cơ
quan quản lý vĩ mô, những quy định có tính chất luật pháp để xây dựng sơ đồ cơ cấu tổ
chức quản trị tổng quát và xác định các đặc trưng cơ bản nhất của cơ cấu tổ chức này.
14


Kết quả thực hiện giai đoạn một là xây dựng mục tiêu của tổ chức, xây dựng các phân
hệ chức năng nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu, phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn cho
từng cấp quản trị. Xác lập các mối quan hệ cơ bản giữa các bộ phận và với các cơ quan
cấp trên, các đơn vị hiệp tác bên ngoài, xác định các nhu cầu bảo đảm cán bộ và thông
tin. Như vậy bước một là nhằm giải quyết những vấn đề có tính chất định tính đối với
cơ cấu tổ chức quản trị.
Bước 2: Xác định các thành phần, các bộ phận của cơ cấu tổ chức và xác lập các
mối quan hệ giữa các bộ phận ấy. Nội dung cơ bản ở bước này được thể hiện ở việc
xây dựng phân hệ trực tuyến, phân hệ chức năng và chương trình mục tiêu. Cơ sở để
xác định thành phần các bộ phận của cơ cấu và sự cần thiết chuyên môn hoá hoạt động
quản trị sự phân cấp và phân chia hợp tác ở nhiều doanh nghiệp trên thế giới.
1.2.4. Các kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
 Cơ cấu chức năng

Cơ cấu theo chức năng là loại hình cơ cấu tổ chức trong đó từng chức năng quản
lý được tách riêng do một bộ phân một cơ quan đảm nhận. Cơ cấu này có đặc điểm là
những nhân viên chức năng phải là người am hiểu chuyên môn và thành thạo nghiệp
vụ trong phạm vi quản lý của mình.

Tổng giám đốc

Bộ phận sản xuất


Sản phẩm X

Sản phẩm Y

Bộ phận marketing

Sản phẩm

Sản phẩm

Bộ phận tài chính

Sản phẩm

Sản phẩm

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu chức năng điển hình của một doanh nghiệp
Ưu điểm của cơ cấu tổ chức theo chức năng là: thực hiện chuyên môn hoá các
chức năng quản lý, thu hút được các chuyên gia có kiến thức sâu về nghiệp vụ chuyên
môn vào công tác quản lý, tránh được sự bố trí chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa
các bộ phận. Thúc đẩy sự chuyên môn hoá kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao chất lượng

15


và kỹ năng giải quyết vấn đề. Các quyết định đưa ra có độ rủi ro thấp hơn so với cơ
cấu trực tuyến.
Nhược điểm của cơ cấu này là: cơ cấu theo chức năng làm cho cấp dưới phải
phục tùng nhiều đầu mối chỉ đạo khác nhau của cùng một cơ quan quản lý cấp trên do
dễ làm suy yếu chế độ thủ trưởng, các nhà quản lý trở thành các chuyên gia trong lĩnh

vực hẹp.
 Cơ cấu tổ chức theo sản phẩm hay dịch vụ
Cơ cấu tổ chức theo sản phẩm hay dịch vụ phân chia tổ chức thành những đơn
vị chuyên trách thiết kế, sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm hay dịch vụ nào đó. Trong
mỗi đơn vị được tổ chức theo sản phẩm đều phải hiện diện đầy đủ các bộ phận chức
năng phục vụ cho các hoạt động kinh doanh sản phẩm.
Tổng giám đốc

Sản phẩm X

Sản xuất

Marketing

Sản phẩm Y

Tài chính

Sản xuất

Marketing

Tài chính

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức theo sản phẩm điển hình
 Ưu điểm của cơ cấu tổ chức theo sản phẩm là:
+ Gia tăng sự chuyên môn hoá, bởi cơ cấu này cho phép các nhà quản trị và nhân viên
trong từng bộ phận tập trung vào tuyến sản phẩm và dịch vụ mà họ đang đảm nhận.
+ Cho phép xác định một cách chính xác các yếu tố: chi phí, lợi nhuận, những vấn đề


cần giải quyết và khả năng thành công trong mỗi tuyến sản phẩm.
+ Cho phép mỗi bộ phận có thể phát huy tối đa khả năng cạnh tranh hay lợi thế chiến
lược của mỗi sản phẩm.
+ Do chú trọng vào một vài sản phẩm nên các nhà quản trị có thể duy trì tính linh hoạt,
phản ứng kịp thời với những thay đổi của nhu cầu tiêu dùng và sự thay đổi của môi
trường.
 Nhược điểm của cơ cấu này là:
+ Sử dụng không hiệu quả các nguồn lực của tổ chức bởi vì sử dụng tất cả các bộ phận
chức năng cho mỗi tuyến sản phẩm. Nếu sản phẩm có tính mùa vụ cao thì có thể dẫn
tới sự lãng phí nhân công.
+ Rất khó phối hợp hoạt động giữa các bộ phận sản phẩm, bởi nhân viên thường chú
trọng vào sản phẩm và dịch vụ của họ hơn là các mục tiêu của toàn công ty.
+ Cơ cấu này làm giảm sự điều động nội bộ về nhân sự.
16


+ Ban lãnh đạo có thể đặt ra những tiêu chuẩn chung cho tất cả các tuyến sản phẩm của

công ty mà không quan tâm đến đặc điểm của từng ngành kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức này phù hợp với những doanh nghiệp có quy mô toàn cầu, với
những doanh nghiệp mở rộng sản xuất, gia tăng thị phần, thu hút được ngày càng
nhiều khách hàng thì thường lựa chọn sử dụng cơ cấu tổ chức này.
 Cơ cấu theo khu vực địa lý

Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý thường được các doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh trong nhiều khu vực thị trường khác nhau áp dụng. Tại mỗi khu vực địa lý,
ban lãnh đạo doanh nghiệp giao quyền cho nhà quản trị đứng đầu bộ phận đảm nhiệm
tất cả các chức năng hay tập trung tất cả mọi công việc về văn phòng trung tâm.
Tổng giám đốc


Văn phòng trung tâm

Bộ phận miền Nam

Bộ phận miền Tây

Bộ phận Châu Âu

-------------------

-------------------

-------------------

-------------------

- Tài chính

- Tài chính

- Tài chính

- Tài chính

- Sản xuất

- Sản xuất

- Sản xuất


- Sản xuất

- Marketing

- Marketing

- Marketing

- Marketing

- Nhân sự

- Nhân sự

- Nhân sự

- Nhân sự

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý
 Ưu điểm của cơ cấu tổ chức này là:
+ Các nguồn nguyên liệu, lao động,… tại chỗ sử dụng cho sản xuất cho phép tiết kiệm
thời gian và chi phí.
+ Các nhà quản trị có thể phát triển các kỹ năng chuyên môn để giải quyết vấn đề
chuyên môn và phù hợp với thực tế.
+ Doanh nghiệp hiểu rõ hơn về khách hàng tại từng khu vực.
 Nhược điểm của cơ cấu này là:
+ Cơ cấu tổ chức khá cồng kềnh vì tất cả các bộ phận chức năng đều được thiết lập tại
mỗi văn phòng khu vực.
+ Rất dễ xảy ra xung đột giữa những mục tiêu của mỗi văn phòng khu vực với các mục
tiêu chung của tổ chức.

+ Tổ chức phải đề ra nhiều quy chế và quy định để phối hợp và đảm bảo sự thống nhất
giữa các bộ phận khu vực.
17


+ Cơ cấu tổ chức này không khuyến khích nhân viên phát triển những kiến thức giải

quyết vấn đề tại các khu vực.
 Cơ cấu ma trận
Cơ cấu tổ chức ma trận là loại bỏ cơ cấu tổ chức dựa trên những hệ thống
quyền lực và hỗ trợ nhiều chiều. Cơ cấu này tạo ra một giám đốc dự án là người chịu
trách nhiệm phối hợp các hoạt động của các bộ phận và phân chia quyền lực với tất cả
các nhà quản trị theo chức năng và các nhà quản trị sản phẩm.
Trong cơ cấu ma trận có hai tuyến quyền lực, tuyến chức năng hoạt động theo
chiều dọc và tuyến sản phẩm hoạt động theo chiều ngang. Tận dụng lợi thế của mô
hình cơ cấu tổ chức theo chức năng và mô hình cơ cấu tổ chức theo sản phẩm. Tuy
nhiên cơ cấu ma trận khá phức tạp vì nó đòi hỏi tính linh hoạt và hợp tác tại tất cả các
cấp của tổ chức.

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức ma trận điểm hình
Ưu điểm của cơ cấu tổ chức theo ma trận là: Giảm bớt công việc của người
lãnh đạo cấp trên bằng cách giao cho cấp quản lý trung gian quyền ra quyết định trong
điều kiện duy trì sự thống nhất giữa công tác phối hợp và kiểm tra những quyết định
về tổ chức kỹ thuật chủ chốt ở cấp trên. Bảo đảm tính mềm dẻo và linh hoạt để sủ
dụng các nguồn lực khi thực hiện một số chương trình trong phạm vi tổ chức. Xoá bỏ
những khâu và cơ cấu trung gian trong việc quản lý các chương trình về mặt nghiệp
vụ. Tăng cường trách nhiệm cá nhân của người lãnh đạo đối với chương trình nói
chung cũng như với từng yếu tố của chương trình. Các nhà quản lý có thể linh hoạt
18



điều động nhân sự giữa các bộ phận, đem lại kiến thức chuyên sâu về các loại sản
phẩm – dự án,thúc đẩy sự hợp tác giữa các bộ phận trong tổ chức ,cho phép tổ chức áp
dụng các biện pháp quản lý hiện đại. Mặt khác cơ cấu ma trận còn tạo điều kiện cho
việc phân bổ một cách có hiệu quả các chuyên gia và tận dụng được tính hiệu quả nhờ
quy mô thông qua việc cung cấp cho tổ chức những người có tài năng nhất và sử dụng
họ nhằm mang lại hiệu quả cao.
Nhược điểm của cơ cấu này là: khi tổ chức áp dụng mô hình cơ cấu theo ma
trận làm cho nhân viên dưới quyền lâm vào tình trạng bối rối khi phải nhận những
mệnh lệnh trái ngược nhau từ hai cấp quản lý. Mặt khác khi có sự trùng lắp về quyền
hạn và trách nhiệm của các nhà quản trị sữ tạo ra các xung đột. Hơn nữa đây là một
loại hình cơ cấu phức tạp và không bền vững, nó dễ bị thay đổi trước những tác động
của môi trường. Cách tổ chức theo ma trận mang lại triển vọng lớn cho nhiều tổ chức
trong điều kiện môi trường thay đổi nhanh với nhiều yếu tố bất định. Điểm mấu chốt
làm cho cơ cấu ma trận phát huy tác dụng là sự rõ ràng trong mối quan hệ quyền hạn
giữa các cán bộ quản trị và cơ chế phối hợp.
Cơ cấu ma trận chỉ áp dụng khi:
+ Tổ chức gặp phải áp lực từ bên ngoài trong việc tập trung những nỗ lực đáp ứng những

yếu tố tác động từ bên ngoài và sự hoạt động bên trong tổ chức.
+ Tổ chức gặp phải áp lực về năng lực xử lý thông tin cao.
+ Tổ chức gặp phải áp lực về chia sẻ nguồn lực.
1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Trong quá trình vận động cơ cấu tổ chức luôn chịu sự tác động rất nhiều yếu tố
như: khoa học công nghệ, chính sách của nhà nước... Các yếu tố này được tập hợp
thành 2 nhóm chính là yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. Khi các yếu tố này thay
đổi sẽ làm cho tổ chức phải tự điều chỉnh cơ cấu tổ chức cho phù hợp bằng cách giải
thể, bổ xung, sát nhập hoặc thêm một số bộ phận...

 Những yếu tố khách quan: là những yếu tố mà tổ chức không thể thay đổi cũng như

dự đoán và kiểm soát được nó. Các yếu tố này gồm:
19


-

Môi trường chung:
Môi trường kinh tế: Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh
hưởng có tính chất quyết định đến mọi doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế ảnh hưởng
mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thường là trạng thái phát
triển của nền kinh tế: tăng trưởng, ổn định hay suy thoái. Nền kinh tế quốc dân ổn định
các hoạt động kinh doanh cũng giữ ở mức ổn định. Khi nền kinh tế quốc dân suy thoái
nó sẽ tác động theo hướng tiêu cực đối với các doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ thiết kế
những cơ cấu tổ chức phù hợp để doanh nghiệp vẫn có thể tồn tại, cạnh tranh và phát
triển ở bất kỳ tình huống nào.
Môi trường chính trị, pháp luật: Việc ban hành hệ thống luật pháp có chất
lượng và đưa vào đời sống là điều kiện đầu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình
đẳng, tạo điều kiện cho mọi doanh nghiệp có cơ hội cạnh tranh lành mạnh; sự ổn định
hay bất ổn của pháp luật, chính trị có ảnh hướng trực tiếp đến cơ cấu tổ chức của
doanh nghiệp.
Môi trường văn hoá - xã hội: Văn hóa xã hội ảnh hưởng một cách chậm chạp
hơn song cũng rất sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của mọi doanh nghiệp.
Các vấn đề về phong tục tập quán, lối sống, trình độ dân trí, tôn giáo, tín ngưỡng,… có
ảnh hưởng sâu sắc đến cơ cấu của cầu trên thị trường. Văn hóa xã hội còn tác động
trực tiếp đến việc hình thành môi trường văn hóa của doanh nghiệp, văn hóa nhóm
cũng như thái độ cư xử, ứng xử của các nhà quản trị, nhân viên tiếp xúc với đối tác
kinh doanh cũng như khách hàng. Vì vậy, văn hoá – xã hội có ảnh hưởng gián tiếp tới
quan điểm xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.

Các yếu tố kỹ thuật – công nghệ: Trong phạm vi môi trường kinh tế quốc dân,
yếu tố kỹ thuật – công nghệ cũng đóng vai trò ngày càng quan trọng, mang tính chất
quyết định đối với khả năng cạnh tranh, và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực quản lý đã góp phần thay đổi cơ cấu
tổ chức bên trong doanh nghiệp.
Các yếu tố tự nhiên: Các điều kiện tự nhiên có thể ảnh hưởng đến cơ cấu tổ
chức của từng loại doanh nghiệp khác nhau: tài nguyên thiên nhiên tác động rất lớn
20


đến địa điểm hoạt động và sự phân bổ nguồn lực của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực khai
thác; đất đai, thời tiết, khí hậu ảnh hưởng đến doanh nghiệp trong ngành nông, lâm,
thủy, hải sản từ đó tác động đến các doanh nghiệp chế biến. Khi xây dựng cơ cấu tổ
chức, doanh nghiệp cũng xem xét yếu tố này.

-

Môi trường ngành:
Khách hàng: Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mỗi nhóm khách hàng có một đặc điểm
riêng, một đặc trưng riêng, vị trí tiêu dùng riêng do đó doanh nghiệp phải có chính
sách phù hợp đáp ứng nhu cầu từng nhóm và xây dựng cơ cấu tổ chức để đáp ứng nhu
cầu nhanh chóng nhất và thuận tiện nhất cho bản thân doanh nghiệp.
Đối thủ cạnh tranh: Bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm của
doanh nghiệp hoặc kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ canh tranh có
ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, doanh nghiệp có cạnh tranh được thì mới có khả
năng tồn tại ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường. Vì vậy mà doanh nghiệp khi xây
dựng cơ cấu tổ chức cũng xét đến cơ cấu tổ chức của đối thủ cạnh tranh để hoàn thiện
cơ cấu tổ chức mang lại sức cạnh tranh hiệu quả.
Nhà cung cấp: Nhà cung ứng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp không phải nhỏ, điều đó thể hiện trong việc thực hiện hợp đồng cung ứng, độ
tin cậy về chất lượng hàng hoá, giá cả, thời gian, điạ điểm theo yêu cầu,… cơ cấu tổ
chức của doanh nghiệp cũng xem xét đến những đặc điểm của nhà cung cấp.

 Những yếu tố chủ quan: Là những yếu tố ở bên trong tổ chức. Đây là những yếu tố

có ảnh hưởng mạnh đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Hơn nữa đây là các yếu tố mà
tổ chức hoàn toàn có thể kiểm soát, điều chỉnh, thay đổi theo hướng của mình. Các yếu
tố này gồm:

21


Mục tiêu và phương hướng của công ty: Cơ cấu tổ chức và chiến lược tổ chức
cần phải thích ứng nhanh với các yếu tố môi trường bên ngoài để đạt được mục tiêu
của doanh nghiệp, đi đúng phương hướng đã đề ra của công ty. Do vậy, tổ chức có
được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, cơ cấu tổ chức được xây dựng nhằm
đáp ứng mục tiêu của doanh nghiệp nên khi mục tiêu, phương hướng của công ty thay
đổi thì cơ cấu tổ chức cũng có sự thay đổi, điều chỉnh phù hợp.
Chức năng và nhiệm vụ của công ty: Cơ cấu tổ chức luôn luôn xây dựng dựa
trên chức năng và nhiệm vụ của mỗi công ty thuộc mỗi ngành nghề, mỗi lĩnh vực khác
nhau. Một công ty có chức năng sản xuất khác hẳn cơ cấu tổ chức với một công ty
thương mại, tương tự với nhiệm vụ của từng công ty cũng vậy.
Trình độ và năng lực của nhà quản trị: Với mỗi nhà quản trị khác nhau sẽ có
một trình độ khác nhau, năng lực khác nhau và kiến thức kinh nghiệm cũng khác nhau.
Do vậy, mỗi nhà quản trị sẽ thiết kế những cơ cấu quản lý khác nhau phù hợp với năng
lực và trình độ của mình để quản lý công ty một cách hiệu quả nhất.
Quy mô của công ty: Tổ chức có quy mô lớn thường có xu hướng chuyên môn
hóa, có nhiều cấp quản lý, nhiều luật lệ và quy định; bộ phận chuyên hóa cao hơn các
tổ chức có quy mô nhỏ. Do vậy, cơ cấu tổ chức giữa những công ty có quy mô khác

nhau sẽ có sự khác biệt rõ rệt để phù hợp, hoạt động hiệu quả.
Đặc điểm về kỹ thuật và công nghệ: chúng ta cũng biết rằng mỗi tổ chức có thể
sẽ áp dụng những công nghệ khác nhau để hoạt động và kinh doanh. Do đó cơ cấu tổ
chức phải phù hợp với đặc thù công nghệ của doanh nghiệp. Hai yếu tố làm cơ sở cho
tổ chức quyết định một cơ cấu phù hợp với công nghệ của mình là tính đa dạng và khả
năng phân tích. Trong một doanh nghiệp, với trang thiết bị quản trị hiện đại, đầy đủ thì
cơ cấu tổ chức sẽ đơn giản hơn vì yêu cầu công việc sẽ được đáp ứng tốt hơn, tự động
hoá bởi công nghệ, kỹ thuật hỗ trợ hiện đại. Doanh nghiệp cũng dựa trên đặc điểm về
kỹ thuật và công nghệ của mình để vạch ra cơ cấu tổ chức đơn giản, phù hợp nhất.

22


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CÔNG TY NỘI THẤT AN PHÚ
2.1.
Giới thiệu khái quát về công ty nội thất An Phú
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty nội thất An Phú

Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Phát Triển Nội Thất An Phú (Gọi Tắt
Là Công Ty Nội Thất An Phú)
Tên Giao Dịch: An Phu Nt., Jsc
Giám Đốc: Nguyễn Văn Cường
Ngày hoạt động: 05 – 12 – 2007
Địa chỉ: Thôn Thuỵ Hà, Xã Bắc Hồng, Huyện Đông Anh, Hà Nội, Việt Nam.
Email: ; Website:
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Phát Triển Nội Thất An Phú tiền thân
là một cơ sở sản xuất đồ gỗ nội thất ở làng nghề nội thất Xã Bắc Hồng. Công ty nội
thất An Phú có liên kết hợp tác với hơn 100 đại lý phủ khắp Miền Bắc, Việt Nam.
Doanh nghiệp hoạt động với phương châm “An Phú luôn mang đến sự sang trọng và

quý phái trong ngôi nhà của bạn”. Các sản phẩm nội thất của công ty nội thất An Phú
được làm từ nguyên liệu gỗ công nghiệp MDF cao cấp và hiện được tiêu thụ rộng rãi ở
khắp các tỉnh thành Phía Bắc.
 Sứ mệnh: Luôn đi đầu về chất lượng dịch vụ, tạo ra những sản phẩm, hàng hóa chất

lượng cao, phong cách hiện đại; đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng, đó cũng là niềm
mong đợi lớn nhất của công ty; nâng tầm ngôi nhà việt.
 Tầm nhìn: Trở thành một công ty nội thất hàng đầu việt nam; hệ thống phân phối rộng

khắp, vươn tầm khu vực và quốc tế.
 Giá trị cốt lõi: Sáng suốt và kiên định; Đổi mới và sáng tạo; Hiệu quả và bền vững;

Tôn trọng và hợp tác;
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty nội thất An Phú
* Chức năng của doanh nghiệp

Thực hiện chức năng sản xuất hàng hóa: Công ty chuyên sản xuất đồ nội thất
phòng khách, phòng ngủ, phòng ăn, tủ giầy, kệ tivi, bàn ghế văn phòng,…
Thực hiện chức năng lưu chuyển hàng hóa: sau khi các đồ nội thất được hoàn
thành trong phân xưởng sản xuất, một số thành phẩm sẽ được lưu chuyển đến hai cơ
sở kinh doanh của doanh nghiệp, một số sẽ được lưu chuyển tới các đại lý đặt hàng.

23


Chức năng dự trữ hàng hóa và điều hòa cung – cầu: nhờ có hàng hóa dự trữ và
hệ thống mạng lưới khá rộng (cửa hàng, siêu thị, đại lý,…) mà công ty nội thất An Phú
có thể thỏa mãn đầy đủ, kịp thời về nhu cầu hàng hóa của khách hàng.
*


Nhiệm vụ của doanh nghiệp
Nhiệm vụ đầu tiên của công ty nội thất An Phú là tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh đồ nội thất đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Thực hiện đầy đủ các cam kết đối với khách hàng về sản phẩm, dịch vụ, chế
độ bảo hành của công ty, giải quyết thỏa đáng các mối quan hệ lợi ích với các chủ thể
kinh doanh theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi.
Bảo toàn và tăng trưởng vốn, mở rộng kinh doanh. Tiến hành các hoạt động
đầu tư thương mại và xây dựng theo đúng quy định của pháp luật, đầy đủ thủ tục hợp
pháp.
bảo vệ môi trường, bảo vệ sản xuất, bảo đảm an ninh, an toàn và trật tự xã hội.

2.2.
2.2.1.
2.2.1.1.
-

Phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức của công ty nội thất An Phú
Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức của công ty nội thất An Phú
Chiến lược của công ty nội thất An Phú
Định hướng phát triển: Công ty phát triển thành một công ty đa ngành, bên cạnh sản
xuất kinh doanh đồ nội thất thì công ty đang hướng đến kinh doanh trong lĩnh vực bất
động sản, xây dựng và đầu tư nhà đất. Đồng thời tập trung thu hút nguồn nhân lực chất




lượng cao giúp công ty vươn tầm khu vực và quốc tế.
Mục tiêu phát triển:
Doanh thu: đạt trên 500 tỷ/ năm.
Thị trường: chiếm lĩnh toàn bộ thị trường việt nam, và có thể vươn ra thị trường khu




vực Đông Nam Á.
Cán bộ công nhân viên: tăng số lượng lao động chất lượng cao lên khoảng 100- 200

nhân viên.
 Cơ sở vật chất kỹ thuật: áp dụng, đầu tư cải tiến công nghệ hiện đại giảm tối thiểu chi
phí trong sản xuất, tạo ra môi trường làm việc tốt cho công nhân viên. Mở rộng thêm
xưởng sản xuất và tăng thêm kho hàng.
Nhận xét: Chiến lược kinh doanh của công ty có ảnh hưởng lớn tới cơ cấu tổ
chức của doanh nghiệp. Do vậy, cơ cấu tổ chức của công ty nội thất An Phú nên được
hoàn thiện, nâng cấp hay sửa đổi linh hoạt, chuyên môn hoá để phù hợp nhất với định
hướng phát triển, mục tiêu phát triển của công ty.
2.2.1.2.

Ngành nghề kinh doanh của công ty
24


Công ty cổ phần đầu tư thương mại nội thất An Phú với ngành nghề kinh
doanh gần 10 năm nay là sản xuất và phân phối đồ gỗ nội thất cho khách hàng, các đại
lý và siêu thị trên thị trường Miền Bắc. Hiện tại công ty đang sản xuất và phân phối
các sản phẩm như là: Nội thất phòng khách (tủ rượu, sofa, bàn trà, ghế gỗ,…), nội thất
phòng ngủ (tủ quần áo, tủ trang điểm, giường, bàn học,…), nội thất phòng ăn (bàn ăn,
bộ bàn ghế phòng bếp, tủ bếp,…), nội thất trẻ em (gường ngủ, bàn ghế học tập, giá
sách,…), nội thất văn phòng (bàn giám đốc, bàn họp, ghế nhân viên, tủ hồ sơ,…).
Ngoài ra, công ty còn sản xuất và phân phối sắt nghệ thuật, két bạc, sàn gỗ công
nghiệp, sàn gỗ tự nhiên, những mặt hàng nhập ngoại,…
Nhận xét: Cơ cấu tổ chức của công ty được quyết định phụ thuộc vào mặt

hàng kinh doanh của công ty. Vì công ty đang kinh doanh trong ngành đồ gỗ nội thất
nên công ty có xu hướng thành lập bộ máy tổ chức gần giống với các công ty cùng
ngành khác. Công ty có xu hướng luôn tham khảo bộ máy tổ chức của đối thủ cạnh
tranh để hoàn thiện tốt hơn bộ máy tổ chức và cạnh tranh tốt hơn trên thị trường.
2.2.1.3.

Đặc điểm về lao động, quy mô của công ty
Bảng 2.1: Phân loại lao động theo trình độ

S
TT

Trình độ lao động

Số
lượng

Tỷ lệ
(%)

1

Người lao động có trình độ trên đại học

0

0%

2


Người lao động có trình độ đại học

8

2.68%

3

Người lao động có trình độ cao đẳng

19

6.35%

4

Người lao động có trình độ trung cấp

21

7.02%

5

Công nhân kỹ thuật lành nghề

67

22.41%


6

Sơ cấp nghề

83

27.76%

25


×