Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Thích ứng - Thành phố Hồ Chí Minh: Hướng dẫn về quy hoạch và thiết kế đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu cho thành phố Hồ Chí Minh/ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.74 MB, 36 trang )

Thích ứng - Tp. Hồ Chí Minh
Hướng dẫn về Quy hoạch và Thiết kế đô thị
thích ứng với biến đổi khí hậu cho Tp. Hồ
Chí Minh/ Việt Nam

Trong khuôn khổ của Dự Án Nghiên cứu Siêu đô thị Tp. HCM,
hợp tác với Sở Quy Hoạch Kiến Trúc Tp. HCM


Nhà xuất bản
Trường Đại Học Kĩ thuật Brandenburg Cottbus
Khoa Quy Hoạch Và Thiết Kế Không Gian
Giáo sư Frank Schwartze
© 2013 Trường Đại Học Kĩ thuật Brandenburg Cottbus
ISBN 978-3-00-042085-6
Thực hiện bởi
Trường ĐH Kĩ thuật Brandenburg Cottbus (BTU Cottbus)/ CHLB Đức
Khoa Quy Hoạch Và Thiết Kế Không Gian
Jana Warnatzsch, Huỳnh Lê Hải Châu, Frank Schwartze, Ronald Eckert, Moritz
Maikämper
với sự đóng góp bởi Hagen Schwägerl, Daniel Schöne, Florian Ibold, Robert Atkinson

Sở Quy Hoạch Kiến trúc TP. Hồ Chí Minh (DPA)
Lý Khánh Tâm Thảo, Hoàng Tùng, Nguyễn Anh Tuấn
Địa chỉ tải về
Trường Đại Học Kĩ thuật Brandenburg Cottbus
Khoa Quy Hoạch Và Thiết Kế Không Gian
Konrad - Wachsmann - Allee 4
03046 Cottbus, Germany
Tel: (0049) 0355 - 69 - 3048
Telefax: (0049) 0355 - 69 - 3046


Web: www.tu-cottbus.de
Email:
Website của dự án Nghiên cứu Siêu Đô Thị TP. Hồ Chí Minh:
Bằng tiếng Việt:
/>2013_edition_guidelines_on_climate_change_adapted_urban_planning_and_design_
VN.pdf
Bằng tiếng Anh:
/>2013_edition_guidelines_on_climate_change_adapted_urban_planning_and_design_
ENG.pdf
Lời cảm ơn
Bản Hướng dẫn này được thiết kế và chuẩn bị trong Gói nghiên cứu 7 “Khu dân cư thích
ứng với biến đổi khí hậu và tiết kiệm năng lượng”, trong khuôn khổ dự án nghiên cứu
“Quy hoạch đô thị và quy hoạch môi trường tích hợp cho thích ứng của TP Hồ Chí Minh
với biến đổi khí hậu”. Dự án được tài trợ bởi Bộ về Giáo dục và Nghiên cứu nước Cộng
Hòa Liên Bang Đức trong chương trình “Các thành phố lớn của tương lai”.
Thích ứng - Tp. Hồ Chí Minh

Hướng dẫn về Quy hoạch và Thiết kế đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu


Lời mở đầu
Với vai trò đầu tàu trong đa giác chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của vùng, Thành phố Hồ Chí
Minh đã trở thành trung tâm kinh tế và văn hóa lớn của cả nước. Thành phố Hồ Chí Minh là thành
phố cảng lớn nhất đất nước, là một đầu mối giao thông quan trọng về đường bộ, đường thủy và
đường không, nối liền các tỉnh trong vùng và còn là một cửa ngõ quốc tế.
Về vị trí địa lý, Thành phố nằm ở hạ lưu của hệ thống sông Đồng Nai-Sài Gòn với địa hình tương
đối bằng phẳng, chế độ thuỷ văn, thuỷ lực của kênh rạch và sông ngòi không những chịu ảnh
hưởng mạnh của thuỷ triều biển Đông mà còn chịu tác động rất rõ nét của việc khai thác các bậc
thang hồ chứa ở thượng lưu hiện nay và trong tương lai.
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu, thích ứng với biến đổi khí hậu trở nên một thách thức

quan trọng đối với quản lý quy hoạch đô thị thành phố. Thực vậy, biến đổi khí hậu đã bắt đầu tác
động trực tiếp đến đời sống người dân đô thị như ngập lụt, đảo nhiệt đô thị, thời tiết bất thường…
Những nguy cơ này đang gia tăng nhanh chóng và trở thành nhân tố quan trọng đối với quy hoạch
đô thị. Cụ thể là, vấn đề sử dụng năng lượng hiệu quả và thích ứng với biến đổi khí hậu cần được
cải thiện trong quy hoạch đô thị.
Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 24/QĐ-TTg ngày 06/01/2010. Trong lần điều chỉnh này, quy
hoạch chung thành phố đã được xây dựng trên cách tiếp cận đối với các điều kiện tự nhiên về địa
chất, thủy văn… kết hợp với định hướng phát triển kinh tế-xã hội thành phố. Tuy nhiên cho đến nay,
chưa có các quy định hay hướng dẫn để cụ thể hóa các định hướng cơ bản liên quan vấn đề phù
hợp điều kiện tự nhiên, thích ứng biến đổi khí hậu trong quy hoạch chung thành phố.
Bản Hướng dẫn Quy hoạch đô thị thích ứng biến đổi khí hậu cho thành phố Hồ Chí Minh này là một
trong những cách tiếp cận tiên phong để đưa các định hướng trên thành hướng dẫn, khuyến nghị
cho công tác lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết.
Bản Hướng dẫn này tập trung vào các biện pháp thích ứng đối với ngập lụt và khí hậu đô thị trong
quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố; hướng tới việc hỗ trợ tích hợp các khía cạnh khác nhau
đặc biệt là các quan tâm về môi trường trong việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị cũng
như phối hợp các loại quy hoạch với nhau.
Bản Hướng dẫn này được đúc kết từ các nghiên cứu hợp tác giữa Sở Quy hoạch-Kiến trúc và
Trường Đại học Kỹ thuật Cottbus trong khuôn khổ Dự án nghiên cứu Megacity Thành phố Hồ Chí
Minh; nội dung nghiên cứu được trình bày trong cuốn Sổ tay Quy hoạch đô thị thích ứng biến đổi khí
hậu cho thành phố Hồ Chí Minh.
Đây cũng là một nội dung trong chương trình hành động của Sở Quy hoạch-Kiến trúc tham gia
vào Kế hoạch hành động Ứng phó biến đổi khí hậu của thành phố Hồ Chí Minh, là một phần của
Chương trình Mục tiêu Quốc gia về Ứng phó Biến đổi khí hậu.
Chúng tôi mong rằng những nội dung cô đọng của bản Hướng dẫn này sẽ giúp ích các nhà hoạch
định chính sách, các sở ban ngành liên quan, chính quyền địa phương, ban quản lý các khu chức
năng đô thị, các đơn vị tư vấn quy hoạch-kiến trúc, các nhà đầu tư phát triển dự án và cộng đồng
người dân trong việc hiện thực quy hoạch đô thị thành phố theo hướng phát triển bền vững, thích
ứng biến đổi khí hậu.


ThS. KTS. Trần Chí Dũng
Giám đốc Sở Quy hoạch-Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh
Hướng dẫn về Quy hoạch và Thiết kế đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu

Thích ứng - Tp. Hồ Chí Minh

1


2

Thích ứng - Tp. Hồ Chí Minh

Hướng dẫn về Quy hoạch và Thiết kế đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu


Giải thích kí hiệu
Danh sách các Hình Ảnh và Bảng Biểu

4
5

Giới thiệu chung
Mục đích của quyển Hướng dẫn
Đối tượng
Nội dung và cấu trúc
Sự liên quan với các tài liệu khác



I. Quản Lý Ngập Lụt Đô Thị

6
6
6
7



Bước 1: Các quy định trong vùng ngập lụt
Bước 2A: Quy hoạch sử dụng đất trong vùng ngập lụt
Bước 2B: Chống lũ cho công trình trong “Khu xây dựng có

kiểm soát”
Bước 3A: Giải pháp chống ngập mang tích chất công trình cho

khu đô thị trọng điểm
Bước 3B: Tôn nền cho các khu dự án đô thị trọng điểm
Bước 4: Quản lý nước mặt

10
11
12
13
14
15

II. Quản Lý Sự Tăng Nhiệt Độ
Bước 1: Những quy định cho toàn khu
Bước 2: Giảm nhiệt độ môi trường ở cấp dự án

Bước 3: Sự phối hợp giữa giải pháp thiết kế cảnh quan và giải
pháp kiến trúc

20
20
22

Phụ Lục
Hướng dẫn chung của phần “Quản lý nước mặt”
Tổng quan của Bản Hướng Dẫn theo các cấp độ quản lý

Tài Liệu Tham Khảo

Hướng dẫn về Quy hoạch và Thiết kế đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu

24
27
29

Thích ứng - Tp. Hồ Chí Minh

3


Giải Thích Kí Hiệu

4

Thích ứng - Tp. Hồ Chí Minh


DARD

Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn

DoC

Sở Xây Dựng

DoNRE

Sở Tài Nguyên Môi Trường

DoT

Sở Giao Thông Vận Tải

DPA

Sở Quy Hoạch Kiến Trúc

EIA

Đánh giá tác động môi trường

HCMC

TP. Hồ Chí Minh

HCMUARC


Trường Đại Học Kiến trúc TP. Hồ Chí Minh

HIDS

Viện nghiên cứu phát triển

SEA

Đánh giá môi trường chiến lược TP. Hồ Chí Minh

Hướng dẫn về Quy hoạch và Thiết kế đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu


Danh Sách Các Hình Ảnh Và Bảng Biểu
Hình 1:

Vấn đề chính của thích ứng với biến đổi khí hậu

Hình 2:

Cao độ nền của TP. Hồ Chí Minh

Hình 3:

Duy trì sự cân bằng của tuần hoàn nước

Hình 4:

Vùng ngập lụt


Hình 5:

Ví dụ về các khu quản lý ngập

Hình 6:

Đôn nền nhà

Hình 7:

Nền nhà và tường nhà chống thấm

Hình 8:

Tường và cổng chắn lũ vĩnh cữu

Hình 9:

Tầng trệt thích ứng với lũ

Hình 10:

Bờ sông nâng cao

Hình 11:

Tường chắn lũ di động

Hình 12:


Đôn nền toàn khu đất xây dựng

Hình 13:

Nước chảy bề mặt do mưa của TP. HCM

Hình 14:

Các hành lang thông gió chính của TP. HCM

Hình 15:

Bản đồ khí hậu của TP. HCM

Hình 16:

Xoay Đường giao thông song song với hướng gió

Hình 17:

Hành lang bộ hành để lưu thông gió

Hình 18:

Chiều cao nhà để tận dụng thông gió

Hình 19:

Tổ hợp nhiều mảng xanh nhỏ có tác dụng như một mảng xanh lớn


Hình 20:

Vật liệu sáng màu hấp thu ít bức xạ mặt trời hơn vật liệu tối màu

Bảng 1:



Nhìn chung về các giải pháp quản lý nước mưa và tính hiệu quả
của chúng tùy thuộc theo khả năng thẩm thấu của đất và
lượng không gian mở.

Bảng 2:

Quản lý nước mưa phân cấp và các giải pháp liên quan

Bảng 3:

Nhìn chung về các giải pháp “Quản lý nguy cơ ngập lụt”

Bảng 4:

Nhìn chung về các giải pháp “Quản lý nhiệt độ cao”

Hướng dẫn về Quy hoạch và Thiết kế đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu

Thích ứng - Tp. Hồ Chí Minh

5



Giới Thiệu
Các Hướng Dẫn về Quy hoạch và thiết kế đô thị đáp ứng với biến đổi khí
hậu cho TP. Hồ Chí Minh (Tp.HCMC) đưa ra các giải pháp quy hoạch và
thiết kế đô thị đáp ứng với các rủi ro về môi trường và biến đổi khí hậu
ở TP. HCM. Các hướng dẫn này nhằm mục đích hỗ trợ nhà chức trách,
các nhà đầu tư và các chuyên gia trong những ngành lĩnh vực thiết kế và
quy hoạch đô thị trong việc thiết kế mới và cải tạo khu đô thị và để phục
vụ như là một hướng dẫn cho các chính sách trong quá trình ra quyết
định và quá trình phê duyệt về đô thị ở cấp thành phố của Tp.HCM.
Mục đích của quyển hướng dẫn
Sự xuất hiện thường xuyên và gia tăng
mức độ nghiêm trọng của các hiểm họa về
môi trường như như lũ lụt tại Tp. HCMC
gần đây đã làm nổi lên các mối quan tâm
về biến đổi khí hậu. Sự phát triển đô thị,
chứ không phải là biến đổi khí hậu, được
xem là nguyên nhân chính cho các hiểm
họa về môi trường này và do đó quy hoạch
đô thị nên được coi là có vai trò quan trọng
cho sự thích ứng của thành phố với các
hiểm họa về môi trường và biến đổi khí
hậu. Phát triển đô thị hiện ở Tp. HCMC
ngày nay hầu như chưa đưa các vấn đề về
rủi ro khí hậu ảnh hưởng đến môi trường
xây dựng và cư dân vào xem xét. Việc mở
rộng nhanh chóng của các khu dân đô thị
vào các vùng đất ngập nước nên là một
trong những mối quan tâm lớn nhất của
thành phố. Tuy nhiên, trong khi nghiên cứu

xác định các giải pháp thích ứng biến đổi
khí hậu đang được tiến hành thì kết quả
nghiên cứu vẫn chưa được tích hợp thành
công vào các quá trình quy hoạch và thiết
kế đô thị.
Hướng tiếp cận của Hướng dẫn này là tìm
ra các giải pháp cụ thể về thích ứng với
biến đổi khí hậu vào quy hoạch và thiết kế
đô thị. Những khuyến nghị này nên xem
xét như một tài liệu tham khảo cho thiết kế
đô thị bền vững và phù hợp với biến đổi khí
hậu trong quá trình thiết kế và quá trình phê
duyệt dự án phát triển đô thị.
Tác động trước mắt của các hướng dẫn
này là để nâng cao nhận thức chung giữa

6

Thích ứng - Tp. Hồ Chí Minh

các cơ quan chức năng liên quan đến lĩnh
vực quy hoạch và thiết kế đô thị. Sự cập
nhật kiến thức về thích ứng biến đổi khí
hậu giữa các tổ chức liên quan và cá cá
nhân, và sự lồng ghép của thích ứng biến
đổi khí hậu vào quy hoạch đô thị được xem
là ảnh hưởng lâu dài của hướng dẫn này.
Đối tượng
Hướng dẫn này là hướng tới các cơ quan
và viện quy hoạch của TP Hồ Chí Minh,

chẳng hạn như Sở Kế hoạch và Kiến trúc
(DPA), Sở Xây dựng (DoC), Phòng Quản
lý đô thị cấp quận huyện, cũng như các
tổ chức nghiên cứu như Viện Nghiên cứu
Phát triển (HIDS) và Đại học Kiến trúc Tp.
HCM (HCMUARC). Nó được thiết kế để hỗ
trợ các cơ quan trong trong quá trình phê
duyệt và đánh giá tính bền vững của dự
án phát triển đô thị, và trong việc thiết lập
các nguyên tắc ràng buộc và không ràng
buộc của quy hoạch đô thị và thiết kế đô
thị phù hợp biến đổi khí hậu. Hơn nữa, nó
thúc đẩy các nhà đầu tư tư nhân, các nhà
phát triển tư nhân, kiến trúc sư và nhà thiết
kế đô thị đưa ra các biện pháp thiết kế đô
thị bền vững.
Nội dung và cấu trúc của quyển Hướng
dẫn
Các giải pháp của quy hoạch và thiết kế đô
đa số được xác định ở cấp khu đất và công
trình xây dựng, tuy nhiên cũng có những
giải pháp ở cấp thành phố và cấp quận
huyện. Những hướng dẫn tập trung vào

Hướng dẫn về Quy hoạch và Thiết kế đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu


các rủi ro môi trường chính của Tp. HCM
liên quan đến lũ lụt và biến đổi khí hậu.
Các hướng dẫn có liên quan đến các lĩnh

vực bao quát của phòng chống lũ lụt, quản
lý nước, cây xanh và hệ thống tự nhiên và
kiểm soát năng lượng mặt trời, và được
định hướng đến các biện pháp liên quan
đến sự thích nghi của cấu trúc đô thị. Các
biện pháp giảm tiêu thụ năng lượng và khí
thải giao thông không nằm trong cuốn sổ
tay này (H. 1).
Mối quan hệ với tài liệu khác
Các nguyên tắc này sẽ được sử dụng kết
hợp với Quyển sổ tay “Thích ứng - Tp. Hồ
Chí Minh - Sổ tay về Quy hoạch và thiết kế
đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu cho
Tp. Hồ Chí Minh/ Việt Nam” và các tài liệu
liên quan cần thiết khác.
Các tài liệu này khác bao gồm, nhưng
không giới hạn:
• CHXHCN Việt Nam (2003 a): Luật Đất
đai 13/2003/QH11
• CHXHCN Việt Nam (2003 b): Luật Xây
dựng số 16/2003/QH11
• CHXHCN Việt Nam (2005): Luật Bảo vệ
môi trường Số 52/2005/QH11

• CHXHCN Việt Nam (2008): Quy chuẩn
Xây dựng Việt Nam - Quy hoạch vùng
và đô thị và nông thôn dân cư Kế hoạch
QCXDVN 01: 2008/BXD
• CHXHCN Việt Nam (2009): Luật Quy
hoạch đô thị Số 32/2009/QH12

• Bộ Xây dựng (2011): Hướng dẫn Đánh
giá môi trường chiến lược (SEA) trong
Xây dựng và Quy hoạch (Hướng dẫn kỹ
thuật)
• Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố theo
Quyết định 150 (Quyết định 150/2004/
QD-UB)
• Gravert, A.; Wiechmann, T.; Schwartze,
F. Und Kersten, R. (2012): Thích ứng
biến đổi khí hậu quy hoạch đô thị trong
khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Báo
cáo cuối cùng. Nghiên cứu siêu đô thị
dự án TP. Hồ Chí Minh.
• Storch, H. và Downes, N. (chủ biên)
(2012): Đề xuất Kế hoạch sử dụng đất.
Chiến lược thích ứng đối với biến đổi khí
hậu tại thành phố Hồ Chí Minh
• Schinkel, U., Lê Diệu Ánh và Schwartze,
F. (2011): Làm thế nào để đối phó với tác
động của biến đổi khí hậu trong các khu
đô thị - Sổ tay cho hành động cộng đồng
• ICEM (Trung tâm Quốc tế về quản lý môi
trường) (2009): Thành phố Hồ Chí Minh
thích ứng với biến đổi khí hậu Báo cáo
nghiên cứu - Tập 2: Báo cáo chính - Dự
thảo 4.

H. 1: Vấn đề chính của thích ứng
với biến đổi khí hậu


Nguy cơ ngập lụt (Ngập lụt đô thị)
Sóng nhiệt (Khí hậu đô thị)

Sự tiêu thụ năng lượng (Năng lượng đô thị)
Khí thải từ giao thông cơ giới (Giao thông đô thị)
Các ban ngành đề cập trong Bản Hướng Dẫn

Chống
ngập

Quản
lý nước

Kiểm soát
Cây xanh và
hệ thống thiên năng lượng
từ mặt trời
nhiên

Đô thị nén

Sử dụng
năng lượng
hiệu quả

Thích ứng

Tính phân tán
về không gian


Giao thông
bền vững

Giảm thiểu

Hướng dẫn về Quy hoạch và Thiết kế đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu

Thích ứng - Tp. Hồ Chí Minh

7



I.

QUẢN LÝ
NGẬP LỤT ĐÔ THỊ
Để áp dụng tối ưu Hướng dẫn này, các bước sau đây cần được các nhà quản
lý và các đơn vị cá nhân thực hiện.
Bước 1:
Bước 2A:
Bước 2B:
Bước 3A:
Bước 3B:
Bước 4:

Các quy định chung cho vùng ngập lụt
Sự phân chia của các vùng ngập lụt
Giải pháp nhà chống lũ trong “Khu xây dựng có kiểm soát”
Giải pháp chống lũ mang tính công trình cho các khu vực ưu tiên

Giải pháp nâng nền cho các khu vực ưu tiên
Quản lý nước mặt
với giải pháp mang tính bền vững, hay là các quy định tối thiểu về:
• Giảm bề mặt không thấm
• Vỉa hè thẩm thấu nước và
• Trữ nước tạm thời trong khu vực đô thị
• Thu hoạch nước mưa và tái sử dụng
• Hệ thống thoát nước mang tính thẩm thấu

Các giải pháp này được áp dụng trong các cấp quy hoạch sau:

Cấp thành phố
Cấp quận
Cấp khu đất
Cấp công trình


Quản Lý Ngập Lụt Đô Thị

Bước 1: Các quy định trong vùng ngập lụt

Cấp thành phố
Cấp quận

Để hạn chế phát triển đô thị trong vùng ngập lụt, các khu vực ngập và điểm ngập nên
được xác định trước trong bản đồ quy hoạch môi trường. Các cơ quan chức năng sẽ
lập bản quy hoạch môi trường ở cấp quận và cấp thành phố. Điều này sẽ hỗ trợ quá
trình kiểm soát và can thiệp trong các đô thị mới phát triển. Ở cấp quận, các bản đồ này
sẽ hỗ trợ cho các giải pháp giảm ngập ở cấp công trình.


Nhận biết vùng ngập lụt

Ho Chi Minh City - Elevation above mean sea level (AMSL)
Elevation above mean sea level (AMSL)
>20.0 m
15.0 m -  20.0 m
10.0 m -  15.0 m
7.5 m -  10.0 m
5.0 m -  7.5 m

HUYEN CU CHI

2.5 m -  5.0 m
2.0 m -  2.5 m

HUYEN HOC MON
QUAN 12

QUAN THU DUC

GV

QUAN 9
BT

TB
PN

1


Quan 1

10

Quan 10

11

Quan 11

3
4
5
6
8

Quan 3
Quan 4
Quan 5
Quan 6
Quan 8

Để nhận ra một dự án có nằm trong vùng ngập lụt hay không, nhà đầu tư cần tư vấn từ
“Bản Đồ Quy Hoạch Môi Trường Cấp Quận” nằm trong “Bản Đánh Giá Ảnh Hưởng Của
Môi Trường (EIA)”. Nếu một dự án thuộc trong vùng ngập lụt, các giải pháp cụ thể về
phòng chống ngập lụt sẽ được áp dụng (H. 2).

1.5 m -  2.0 m

BT


Quan Binh Thanh

1.0 m -  1.5 m

BTAN

Quan Binh Tan

0.5 m -  1.0 m

GV

Quan Go Vap

0.0 m -  0.5 m

PN

Quan Phu Nhuan

 0.0 m

TB

Quan Tan Binh

Borders of Quan and Huyen

TP


Quan Tan Phu

TP
3

HUYEN BINH CHANH
10
BTAN

11
5

QUAN 2

1
4

6
QUAN 7
8

HUYEN NHA BE

H. 2: Cao độ nền của TP. Hồ Chí
Minh
HUYEN CAN GIO

20


10

0

20 km




Xác định bằng Bản Đồ Quy Hoạch Môi Trường Cấp Quận / Đánh Giá Môi Trường Chiến
Lược (SEA) của quy hoạch các cấp (Quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch phân khu, và quy hoạch chi tiết).

Nguồn: Storch, H. et al. 2012

Mạng lưới các hồ điều tiết phân cấp

Priority Areas to Maintain
Green & Open Spaces with High Evaporation
(Evaporation > 1400 mm/a; Runoff < 50 mm/a)
Built-up Areas with Low Surface Runoff
(Runoff <200 mm/a)

Priority Areas for Improvement
Medium Priority Areas with High Surface Runoff
(Runoff = 200-500 mm/a)
High Priority Areas with Highest Surface Runoff
(Runoff >500 mm/a)

H. 3: Duy trì sự cân bằng của tuần

hoàn nước
Nguồn: Goedecke, M. và Rujner, H.
(2012)

Để giảm mực nước trong sông ngòi và kênh rạch trong thời điểm ngập lụt, một hệ thống
các hồ điều tiết cần được thiết kế trong thành phố (H. 3). Nước lũ từ sông ngòi và kênh
rạch sẽ được chuyển đến các hồ điều tiết này, được lưu trữ, lọc và sau đó trả lại vào sông
ngòi khi thời điểm ngập đã qua và mực nước sông đã giảm. Các hồ điều tiết này được xác
định trong quy hoạch phân khu chức năng cấp thành phố và cấp quận. Các tác động ảnh
hưởng xấu đến mạng lưới hồ điều tiết này cần được xem xét kĩ lưỡng.



Xác định bằng Bản Đồ Quy Hoạch Môi Trường Cấp Quận / Đánh Giá Môi Trường Chiến
Lược (SEA) của quy hoạch các cấp (Quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch phân khu, va quy hoạch chi tiết).

Tái tạo tự nhiên cho kênh rạch và sông ngòi
Để giảm thiểu ngập lụt, sông ngòi và kênh rạch nên được giữ/ và được trả lại tình trạng
tự nhiên. Điều này làm tăng cường khả năng thẩm thấu, giúp giảm sạt lở bờ và tạo ra môi
trường tự nhiên thuận lợi cho các sinh thực vật sống ở sông ngòi kênh rạch.
Có bốn giải pháp chính để tái tạo tự nhiên cho kênh rạch và sông ngòi:
• Loại bỏ các vật cản như rác, cây ngã, các tường chắn, các công trình chuyển dòng
nước không cần thiết trong lòng sông: Mục đích là để tăng khả năng chứa nước của
sông ngòi và duy trì tốc độ dòng chảy. Các biện pháp can thiệp nhằm thay đổi tình trạng
tự nhiên của sông ngòi ví dụ như: cạo bùn lắng đọng, cạo sâu dòng sông và mở rộng
chiều ngang dòng sông, không được khuyến khích, trừ khi các đánh giá về sự thay đổi
này thể hiện yếu tố có lợi.
• Trả lại đường cong tự nhiên cho bờ sông: Mục đích là để tăng khả năng chứa nước
trong vùng bờ sông, giảm chiều cao đỉnh lũ, giảm tốc độ dòng chảy, giảm phù sa lắng

đọng.

10

Thích ứng - Tp. Hồ Chí Minh

Hướng dẫn về Quy hoạch và Thiết kế đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu


Quản Lý Ngập Lụt Đô Thị
• Kết nối lại sông ngòi với vùng ngập lũ tự nhiên: Mục đích là để tăng khả năng chứa nước
của sông. Phương pháp cụ thể là hạ cốt bờ sông theo cốt tự nhiên của nó, hạ thấp bờ
kè, dời đê và kè lui vào phía trong, và nối lại các đường dẫn nước từ sông đến các vùng
trũng chứa nước.
• Tự nhiên hóa kè sông: Bờ sông chỉ nên kè hóa khi có rủi ro về sạt lở, nếu không, bờ
sông nên được để tự nhiên. Trong trường hợp kè hóa bờ sông, thiết kế bờ kè nên cố
gắng lặp lại yếu tố tự nhiên và sử dụng các vật liệu tự nhiên, ví dụ như: sử dụng bó đá
có trồng cây, các gạch bê-tông có lỗ để trồng cây, thay vì sử dụng bề xi măng liền mặt.
Bằng cách này, kè sông giúp bảo vệ bờ sông khỏi bị sạt lở và xói mòn, trong khi có tác
dụng nâng cao tính thẩm thấu nước và giảm tốc độ dòng chảy. Ngoài ra các phù sa cũng
được cung cấp tự nhiên cho cây cỏ dọc theo kè sông và do đó tạo ra môi trường sống
hoang dã khuyến khích sinh thực vật phát triển, ngoài ra còn tăng vẻ đẹp thẩm mỹ cho
khu vực bờ sông.



Xác định bằng Bản Đồ Quy Hoạch Môi Trường Cấp Quận / Đánh Giá Môi Trường Chiến
Lược (SEA) của quy hoạch các cấp (Quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch phân khu, va quy hoạch chi tiết).


Bước 2A: Phân khu chức năng cho vùng ngập lụt
Các vùng ngập tự nhiên cần được bảo vệ để cung cấp khoảng ngập cho sông ngòi
trong thời điểm lũ (H. 4). Chức năng thủy học của vùng ngập tự nhiên có thể bảo vệ
bằng các giải pháp: hạn chế các công trình xây dựng, khuyến khích các chức năng sử
dụng đất thích ứng với lũ (như đất nông nghiệp, công viên, sân chơi, nhà ở thích ứng
với lũ). Các hạ tầng và công trình có thể được cho ngập tạm thời trong một thời gian
ngắn như công trình đường xá, công viên, khu vui chơi giải trí, nên bố trí dọc theo mặt
nước.
Vùng ngập tự nhiên bao gồm 2 khu chính, và tách biệt bởi “Vùng không bị ngập lụt” và
đường chỉ giới:

Cấp khu đất

H. 4: Vùng ngập lụt
Nguồn: Storch, H. et al. 2012

• “Khu cấm xây dựng hoàn toàn”, nơi ảnh hưởng nghiêm trọng bởi triều cường
• “Khu xây dựng có kiểm soát”, nơi ngập định kì và ảnh hưởng bởi lũ theo mùa (H. 5)
H. 5: Ví dụ về các khu
quản lý ngập

Khoảng lùi

“Khu cấm xây dựng hoàn toàn”

“Khu xây dựng có kiểm soát”

“Vùng không bị ngập lụt ”

Vùng ngập lụt


Hướng dẫn về Quy hoạch và Thiết kế đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu

Thích ứng - Tp. Hồ Chí Minh

11


Quản Lý Ngập Lụt Đô Thị

Xác định „Khu cấm xây dựng hoàn toàn“ trong vùng ngập lụt
“Khu cấm xây dựng hoàn toàn“ là các khu vực ảnh hưởng nghiêm trọng bởi triều cường,
và có chức năng chứa nước lũ thường xuyên do triều cường. Các công trình xây dựng
hoặc bất cứ can thiệp nào ảnh hưởng đến chức năng năng này đều nên bị cấm.
Cần thiết có bản Đánh Giá Ảnh Hưởng Môi Trường cho khu đất xây dựng (EIA)

Xác định “Khu xây dựng có kiểm soát” trong vùng ngập lụt
Để đảm bảo việc sử dụng hiệu quả quỹ đất trong khi vùng ngập lụt vẫn được duy trì chức
năng chứa nước lũ, “Khu vực xây dựng có kiểm soát” nên được xác định. Trong “Khu xây
dựng có kiểm soát” này, các hình thức sử dụng đất thân thiện với lũ như đất nông nghiệp,
công viên, sân chơi, nhà chống lũ, được áp dụng. Quản lý đô thị trong khu này bằng các
quy định về khoảng lùi, mật độ xây dựng, hình thức thiết kế mẫu nhà được quy định trong
quy hoạch phân khu chức năng ở cấp quận huyện.
Cần thiết có bản Đánh Giá Ảnh Hưởng Môi Trường cho khu đất xây dựng (EIA)

Xác định khoảng lùi cho công trình trong vùng ngập lụt
Mục đích là để xác định cụ thể khoảng lùi an toàn từ bờ sông đến công trình. Khoảng lùi an
toàn được quy định trong Bản đánh giá ảnh hưởng môi trường. Nếu chưa có Bản đánh giá
ảnh hưởng môi trường, thì chiếu theo quy định 150 của Ủy ban Nhân dân TP. Hồ Chí Minh
(150/2004/QD-UB). Khoảng lùi cho công trình theo quy định này là 10 – 50m từ bờ sông,

rạch đến đường bao công trình, tùy thuộc vào chiều rộng dòng chảy.
Cần thiết có bản Đánh Giá Ảnh Hưởng Môi Trường cho khu đất xây dựng (EIA)

Cấp công trình

Bước 2B: Nhà chống lũ trong “Khu xây dựng có kiểm soát”
Giải pháp này được áp dụng cho các công trình trong:
• Khu vực xây dựng hiện hữu
• “Khu xây dựng có kiểm soát” trong vùng ngập.
Các công trình hiện hữu cần đáp ứng các yêu cầu cụ thể để chống bị ảnh hưởng của
ngập lụt. Các giải pháp được thiết kế dựa trên sự phối hợp của các chuyên gia môi
trường và các kĩ thuật hiện tại.

12

Thích ứng - Tp. Hồ Chí Minh

Hướng dẫn về Quy hoạch và Thiết kế đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu


Quản Lý Ngập Lụt Đô Thị
Đôn nền từng công trình
Giải pháp đôn nền dành cho các công trình hiện hữu trong vùng ngập lụt. Chiều cao thiết
kế cho đôn nền cần có sự thao khảo từ các chuyên gia môi trường, để được tính toán theo
chiều cao lũ trong tương lai và từ đó xác định được chiều cao đôn nền (H. 6). Chiều cao
đôn nền sẽ cao hơn mực nước ngầm hiệu hữu và vật liệu đôn nền có thể là sỏi hoặc cát.
Mặc dù giải pháp này giúp bảo vệ ngôi nhà khỏi tác động của ngập lụt, nó không giúp giảm
tác động của ngập lụt đến đô thị và môi trường nói chung. Ngoài ra, giải pháp này còn rất
tốn kém. Do đó, nó chỉ mang tính tạm thời chứ không phải là giải pháp bền vững.


H. 6: Đôn nền nhà

Cần thiết có bản Đánh Giá Ảnh Hưởng Môi Trường cho khu đất xây dựng (EIA)

Tường và nền nhà chống lũ
Để tăng khả năng thích ứng với ngập lụt, tường nhà và nền nhà của các công trình trong
vùng ngập lụt nên được thiết kế bởi vật liệu chống thấm theo kĩ thuật hiện tại (H. 7). Chiều
cao của vật liệu tường chống thấm phải cao ít nhất 50cm trên mức lụt cao nhất. Bậc cửa
cũng nên được thiết kế cao nhất có thể.

Cửa ngăn lũ di động cho công trình

H. 7: Nền nhà và tường nhà chống
thấm

Để chống ngập, các cửa và vách ngăn lũ di động tại các vị trí tường bao hoặc lỗ mở (cửa
đi và cửa sổ) cho ngôi nhà nên được lắp đặt. Các bức chắn ngập nên được thiết kế gắn
liền vào các khung lỗ mở. Vật liệu của các bức chắn này là các vật liệu chống thấm theo kĩ
thuật hiện tại (H. 8). Việc sử dụng các bức ngăn này giúp cho tầng trệt của ngôi nhà chống
lại sự xâm nhập của nước lũ.

H. 8: Tường và cổng chắn lũ vĩnh
cữu

Tầng trệt thích ứng với lũ
Một phương pháp khác với việc tôn nền là thiết kế nhà trên cột, hoặc tầng trệt của ngôi
nhà được sử dụng cho các chức năng phụ như là kho chứa đồ, hay nơi đỗ xe. Như vậy
tầng trệt được cho ngập trong thời gian bị lụt và các ảnh hưởng hư hại do ngập sẽ không
còn đáng kể (H. 9).


H. 9: Tầng trệt thích ứng với lũ

Hướng dẫn về Quy hoạch và Thiết kế đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu

Thích ứng - Tp. Hồ Chí Minh

13


Quản Lý Ngập Lụt Đô Thị
Cấp khu đất

Bước 3A: Giải pháp chống ngập mang tích chất công trình cho khu đô
thị trọng điểm
Trong trường hợp các khu đô thị hiện hữu hoặc các khu đô thị mang tích chất quan
trọng chiến lược (được xác định trong Quy hoạch phân khu chức năng), nhà đầu tư
được phép sử dụng các biện pháp chống ngập mang tích chất công trình. Các giải
pháp này không được phép sử dụng trong “Khu cấm xây dựng hoàn toàn”, nhưng có
thể sử dụng trong “Khu xây dựng có kiểm soát”. Lưu ý rằng các giải pháp chống ngập
mang tính công trình này rất tốn kém, ngoài ra còn đòi hỏi các thiết kế kĩ thuật phức tạp,
quá trình bảo dưỡng và vận hành cũng yêu cầu kĩ thuật cao và tốn kém. Các giải pháp
này không nên sử dụng một cách hàng loạt và đại trà.

Công trình chắn lũ ở mặt tiền bờ sông
Để bảo vệ các khu phát triển đô thị khỏi nước lũ dâng cao, các công trình chắn lũ ở vị trí
dọc bờ sông có thể thiết kế (H. 10). Các công trình chắn lũ này có thể là đê, đập, bao cát
hoặc cửa ngăn lũ. Tất cả những giải pháp công trình chắn lũ này cần được thiết kế phối
hợp chặt chẽ với các chuyên gia môi trường và theo các kĩ thuật hiện đại.
H. 10: Bờ sông nâng cao


Cần thiết có bản Đánh Giá Ảnh Hưởng Môi Trường cho khu đất xây dựng (EIA)

Tường di động ngăn lũ
Để giảm tác động của lũ đến các công trình ven sông, các tường ngăn lũ di động được lắp
đặt bên cạnh các đê ngăn lũ cố định (H. 11). Các tường chắn lũ di động này cũng có thể
được thiết kế kèm với các công trình chắn lũ như trên. Giải pháp này được thiết kế có sự
phối hợp giữa các nhà đánh giá môi trường và các kĩ thuật hiện đại.
H. 11: Tường chắn lũ di động

Cấp thành phố
Cấp quận

14

Thích ứng - Tp. Hồ Chí Minh

Cần thiết có bản Đánh Giá Ảnh Hưởng Môi Trường cho khu đất xây dựng (EIA)

Bước 3B: Tôn nền cho các khu dự án đô thị trọng điểm
Trong trường hợp khu đất dự án mang chức năng quan trọng chiến lược (được xác
định theo quy hoạch phân khu) bị nằm trong khu vực ngập, nhà đầu tư được phép áp
dụng các kỹ thuật đôn nền cho khu đất, sau khi đã đánh giá và thảo luận trước về các
tác động đến môi trường. Chiều cao đôn nền sẽ cao hơn mực nước ngầm hiện hữu
và vật liệu đôn nền có thể là sỏi hoặc cát. Giải pháp tôn nền không được áp dụng trong
“Khu cấm xây dựng”, nhưng có thể áp dụng trong “Khu xây dựng có kiểm soát”. Giải
pháp tôn nền rất tốn kém và có thể làm tăng khả năng ngập ở các vùng xung quanh, do
đó nó không được khuyến khích.

Hướng dẫn về Quy hoạch và Thiết kế đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu



Quản Lý Ngập Lụt Đô Thị
Đôn nền trong vùng ngập lụt
Để hạn chế vấn đề đôn nền trong vùng ngập lụt, chỉ có các khu đô thị quan trọng mới được
phép sử dụng biện pháp đôn nền. Bản thiết kế đôn nền của các đô thị này phải được đối
chiếu với quy hoạch sử dụng đất ở cấp thành phố và cấp quận. Chiều cao đôn nền cần
thiết nên được thiết kế dựa trên một bảng xếp hạng mức độ nguy hiểm về ngập lụt của khu
vực. Nhà đầu tư nên tham khảo Quy hoạch phân khu để xác định được mức độ quan trọng
của khu vực mình và từ đó có giải pháp đôn nền thích đáng.
Xác định bằng Bản Đồ Quy Hoạch Môi Trường Cấp Quận / Đánh Giá Môi Trường Chiến
Lược (SEA) của quy hoạch các cấp (Quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch phân khu, và quy hoạch chi tiết).

Đôn nền cho khu đất xây dựng

Cấp khu đất

Đối với các khu đất xây dựng trong vùng ngập và mang tính chất quan trọng cần được bảo
vệ khỏi ngập lụt, việc tôn nền cho toàn khu đất có thể được áp dụng (H. 12). Chiều cao và
kĩ thuật đôn nền được quyết định bởi chiều sâu ngập và chiều cao của khu đất nền, với
thông tin ngành môi trường. Giải pháp này được thiết kế với sự liên kết chặt chẽ với các
nhà đánh giá môi trường và các kĩ thuật hiện đại.
Cần thiết có bản Đánh Giá Ảnh Hưởng Môi Trường cho khu đất xây dựng (EIA)

H. 12: Đôn nền toàn khu đất xây
dựng

Bước 4: Quản lý nước mặt
Nguyên tắc của Quản lý nước mặt


Cấp khu đất

Dựa vào các đánh giá môi trường và các đánh giá liên quan (H. 13), nhà đầu tư được
khuyến khích sử dụng các giải pháp về quản lý nước mặt. Để áp dụng các giải pháp
quản lý nước mặt, nhà đầu tư của mỗi dự án cần chỉ định rõ bao nhiêu nước mưa nên
được trữ và bao nhiêu nước mặt sẽ được giảm thiểu trong dự án. Bằng cách này, nhà
đầu tư cung cấp các tham khảo cho các cơ quan chức năng liên quan của Tp. Hồ Chí
Minh trong việc lập kế hoạch ở các lưu vực có rủi ro cao. Những chỉ tiêu về quản lý
nguồn nước mặt được đã được chuyển đổi qua các tiêu chuẩn thiết kế và các hướng
dẫn có thể được áp dụng ở cấp dự án khu vực, để thiết kế hệ thống thoát nước mưa
giảm thiểu tác động của phát triển đô thị. Các giải pháp sau đây sẽ là một phần của
khái niệm quản lý nước mưa. Chi tiết hơn nữa, xem Phụ lục “Hướng dẫn cho quản lý
nước mưa theo cách bền vững”.

Cấp công trình

Fig. 13: Nước chảy bề mặt do mưa
của TP. HCM
Nguồn: Goedecke, M. và Rujner, H.
(2012)

Các yêu cầu tối thiểu cho các dự án phát triển đô thị: trong trường hợp các giải pháp
tổng thể của quản lý nước mưa không được thực hiện, nhà đầu tư vẫn nên áp dụng
các giải pháp sau đây:







Giảm diện tích chống thấm bề mặt
Lát nền bằng vật liệu thấm nước và tăng bề mặt thấm nước
Các hồ trữ nước tạm thời trong khu vực đô thị
Thu hoạch nước mưa và tái sử dụng
Dẫn nước thẩm thấu

Hướng dẫn về Quy hoạch và Thiết kế đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu

Thích ứng - Tp. Hồ Chí Minh

15


Quản Lý Ngập Lụt Đô Thị

Thẩm thấu và khả năng thấm bề mặt
Giảm diện tích bề mặt không thấm nước
Để giảm nước chảy bề mặt và cung cấp diện tích cho việc thẩm thấu và lưu trữ nước, diện
tích bề mặt chống thấm nên được giảm một cách tối đa. Các biện pháp đề nghị là: giảm
diện tích phủ bề mặt của công trình, diện tích sử dụng được tăng bằng cách tăng chiều cao
xây dựng. Việc giảm diện tích đường nhựa và diện tích đỗ xe không cần thiết cần được
xem xét, đặc biệt thích hợp để áp dụng trong các khu vực có dịch vụ và khu ở nằm trong
bán kính đi bộ. Tại các công trình giải trí như công viên, khu thể thao, v.v, bề mặt chống
thấm cần được hạn chế đến mức có thể.
Yêu cầu tối thiểu

Tăng bề mặt thấm nước
Để tăng bề mặt thẩm thấu nước trong đô thị, thiết kế cảnh quan đô thị cần được xem xét
nhằm mục đích tăng tối đa hiệu quả của việc thẩm thấu của nước mặt xuống mặt đất. Hai
loại đất phổ biến ở Tp. Hồ Chí Minh là sét và đất phù sa có thể chứa nước đến 7% đến 18%

(theo thứ tự) trữ lượng của chúng. Trong khi đó, theo nguyên tắc, một bề mặt tự nhiên có
khả năng thấm tốt nên là một lớp đất có khả năng chưá nước từ 10-25% trữ lượng, và một
lớp thực vật, có thể là một lớp thực thảo, hay cây có bộ rễ chùm (ví dụ như là cỏ hoặc là
bụi rậm), hay là cây rụng lá theo mùa hoặc là cây xanh quanh năm. Nước chảy bề mặt có
thể giảm đến 50% nếu được cung cấp chừng 300mm dày lớp phủ bề mặt thẩm thấu này,
ngay cả trong điều kiện ẩm ướt khi hệ số thấm cơ bản của đất thấp.
Cần có khảo sát về loại đất

Lát nền bằng vật liệu thấm nước
Để hạn chế tình trạng nước chảy bề mặt do bề mặt ốp lát, vật liệu ốp nền nên được sử
dụng là vật liệu chống thấm. Lát nền bằng vật liệu thấm nước giúp tăng việc thẩm thấu
nước mặt vào lòng đất nhờ có tính chất thấm nước của vật liệu hoặc do thiếu kế tạo lỗ
rỗng bên trong của vật liệu. Trong khu vực hạn chế giao thông, vật liệu thấm nước được
sử dụng ở các đường xe chạy, vai đường, vỉa hè và chỗ đổ xe. Một yêu cầu cho thiết kế lát
nền bằng vật liệu thấm nước là vị trí thiết kế phải ở nơi mực nước ngầm cao nhất lớn hơn
1m dưới bề mặt thiết kế. Do đó, vị trí thiết kế nên là nơi có địa hình cao. Ngoài ra, thiết kế
lát nền bằng vật liệu thấm nước không nên được sử dụng nếu có rủi ro về ô nhiễm nguồn
nước ngầm, nhất là nước ngầm sử dụng cho sinh hoạt hàng ngày.
Yêu cầu tối thiểu

16

Thích ứng - Tp. Hồ Chí Minh

Hướng dẫn về Quy hoạch và Thiết kế đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu


Quản Lý Ngập Lụt Đô Thị
Hồ thẩm thấu
Để tạm thời lưu trữ và thẩm thấu nước chảy bề mặt, các hồ thẩm thấu nên được xem xét

và áp dụng. Giải pháp này giúp trả lại nước cho nguồn nước ngầm. Các hồ thẩm thấu có
thể thiết kế dưới nhiều hình thức khác nhau, và cũng có thể xử lý nước thoát từ hệ thống
cống ngầm (xem thoát nước thẩm thấu). Hồ thẩm thấu và hệ thống cống thoát nước nên
được thiết kế chung, hài hòa với cảnh quan. Nó có thể sử dụng như là yếu tố cảnh quan,
đa dạng sinh học và cung cấp nơi cư trú cho nhiều loài tự nhiên.

Dự trữ nước
Tạo ra các vùng đầm lầy chứa nước
Để tăng khả năng trữ nước của đô thị, các vùng đầm lầy chứa nước nên được thiết kế như
là các hồ nước mặt có thể tiếp cận được. Các vùng đầm lầy chứa nước là các mặt nước
cạn, có nhiều loại cây cỏ mọc trong đầm, có chức năng như là tích tụ phù sa, lọc các chất
cặn và ô nhiễm để loại bỏ yếu tố ô nhiễm từ nước mặt.

Các hồ trữ nước tạm thời trong khu vực đô thị
Để giảm tốc độ nước lũ, các giải pháp về hồ trữ nước tạm thời nên được xem xét. Các hồ
trữ nước tạm thời này có trữ lượng nhất định và được kiểm soát lượng nước tràn. Theo
cách tự nhiên, nước lũ được lưu trữ trong các vùng ngập tự nhiên và trong các sông hồ
tự nhiên. Theo cách nhân tạo, nước lũ được chứa trong các hồ điều tiết, hồ tạm lưu và hồ
chứa. Trong các khu đô thị mật độ cao, các hồ trữ nước tạm thời này có thể tích hợp với
các công viên, sân trường, sân thể thao, bãi đỗ xe, vv.
Yêu cầu tối thiểu

Thu hoạch nước mưa và tái sử dụng
Để giảm nước chảy bề mặt và giảm tải cho hệ thống cống, nước mưa nên được thu hoạch
và tái sử dụng. Phương pháp quản lý nước mưa tại nguồn trong một lưu vực, đặc biệt là
ở các khu vực đô thị, là bằng cách thu hoạch và lưu trữ nước trong bể chưá, nhất là vào
lúc cao điểm của nước chảy bề mặt. Nước mưa được lưu trữ sau đó có thể được sử dụng
cho mục đích không uống như tưới cây, rửa chén, dội toilet (nước xám) và giúp kết tiết
kiệm nước vòi. Nó có thể được cũng có thể được sử dụng cho mục đích uống nếu có biện
pháp lọc thích hợp. Việc lọc có thể sử dụng để biến nước mưa thành nước nước sinh hoạt

hoặc đơn giản là cho thẩm thấu vào lòng đất trong trường hợp nước mưa thu hoạch được
không đủ tiêu chuẩn yêu cầu.
Yêu cầu tối thiểu

Hướng dẫn về Quy hoạch và Thiết kế đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu

Thích ứng - Tp. Hồ Chí Minh

17


Quản Lý Ngập Lụt Đô Thị
Mái nhà xanh và mặt đứng xanh
Để hạn chế các bề mặt không thấm, mái nhà và mặt đứng có thể được trồng cây. Mái nhà
xanh có chức năng thu thập nước mưa và cách nhiệt cho mái. Mái nhà xanh có thể được
áp dụng trên nhiều loại mái vàon bất kỳ kích thước bất động sản, mặc dù nếu kích thước
của mái nhà lớn thì chi phí đầu tư có thể cao (và hiệu quả đầu tư cũng có thể tăng). Mặt
tiền xanh hoặc vườn thu hoạch nước được thiết kế để các cây leo phát triển trực tiếp trên
một bức tường hoặc trên các cầu trúc đặc biệt.

Thoát nước
Rãnh thoát nước có chức năng thẩm thấu
Rãnh thoát nước có chức năng thẩm thấu là các rãnh thoát nước mở có trồng cỏ hoặc đất
có khả năng thấm tốt để chuyến nước mưa đến hệ thống cống thoát nước của thành phố.
Giải pháp này giúp nước mưa thẩm thấu và bay hơi đánh kể trước khi được đưa vào hệ
thống cống thoát nước. Khi giải pháp này không thể áp dụng, giải pháp cống ngầm thoát
nước truyền thống sẽ được áp dụng.
Các thiết kế về thoát nước có chứ năng thẩm thấu ví dụ:
• Rãnh thoát nước
Là một kênh rạch tuyến tính được thiết kế để chuyển tải dòng chảy và loại bỏ các chất

gây ô nhiễm. Nó được thiết kế có thể loại bỏ chất gây ô nhiễm một cách đáng và được
thiết kế để cho phép thẩm thấu trong điều kiện thích hợp. Rãnh thoát nước đặc biệt thích
hợp cho việc chia nhỏ lượng nước chảy bề mặt trong các khu dân cư nhỏ và các khu
thương mại, các khu vực lát nền và đường. Rãnh thoát nước cũng có thể được sử dụng
cho việc làm suy giảm dòng chảy, và lọc nước (bằng cách cho phép lọc qua thảm thực
vật bề mặt hoặc lọc qua nền của rãnh thoát nước)
• Dải lọc có trồng cỏ
Là một khoảng đất rộng, tương đối dốc nhẹ, có trồng cỏ hoặc thảm thực vật dày đặc,
được sử dụng để khác chuyển và lọc nước chảy bề mặt từ các khu vực lân cận. Một dải
lọc có trồng cỏ nên có chiều rộng tối thiểu là 15-23m, cộng thêm 1,2m cho mỗi 1% dốc.
• Bộ cống lọc
Bao gồm một ống làm bằng perchoated hoặc xốp được đặt trong một con hào, bao
quanh với các vật liệu lọc, vật liệu sỏi hoặc đá nhẹ làm đầy. Các vật liệu làm đầy này có
thể được tiếp xúc với mặt đất hoặc bị che phủ bởi cỏ, hoặc một lớp đất mặt, hoặc đóng
nắp tùy theo. Bộ cống lọc thu thập nước chảy bề mặt từ các cạnh của khu vực lát nền,
sau đó lưu trữ và dẫn nước đến đường cống chính.
Mức độ thẩm thấu rất khác nhau tùy thuộc vào loại đất và điều kiện và thời điểm. Nói
chung, thẩm thấu không thể được sử dụng trong các khu vực nơi mà nguồn nước ngầm
dễ bị tổn thương. Có những tình huống nơi mà giải pháp Thoát nước có chức năng thẩm
thấu không thích hợp:
• Trong trường hợp nước chảy tràn có chất lượng không đảm bảo và có thể gây ra một
mối đe dọa ô nhiễm nguồn nước ngầm,
• Trong trường hợp lưu lượng thẩm thấu tại vị trí thiết kế rất hạn chế,
• Trong trường hợp mực nước ngầm cao,
• Trong trường hợp có nguy cơ về sạt lở.
Yêu cầu tối thiểu, ít nhất một đề xuất nên được thực hiện.

18

Thích ứng - Tp. Hồ Chí Minh


Hướng dẫn về Quy hoạch và Thiết kế đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu


II.

QUẢN LÝ SỰ TĂNG
NHIỆT ĐỘ
Để áp dụng tối ưu Hướng dẫn này, các bước sau đây cần được các nhà quản
lý và các đơn vị cá nhân thực hiện:
Bước 1: Những quy định cho toàn khu
Bước 2: Giảm nhiệt độ bề mặt trên cấp độ khu đất thiết kế
Bước 3: Các biện pháp và thiết kế kiến trúc cảnh quan
Các giải pháp này được áp dụng trong các cấp quy hoạch sau:

Cấp thành phố
Cấp quận
Cấp khu đất
Cấp công trình


Quản Lý Sự Tăng Nhiệt Độ

Cấp thành phố
Cấp quận

H. 14: Các hành lang thông gió
chính của TP. HCM
Phỏng theo Katzschner, L et al. 2012


Bước 1: Những quy định cho toàn khu
Để làm mát cho đô thị và lưu chuyển không khí trong các vùng trọng điểm, các hành
lang thông gió nên được chú trọng. Hành lang thông gió chính của TP. Hồ Chí Minh là
hướng tây nam và đông bắc (H. 14). Thành phố nên thiết lập các Bản Đồ Khí Hậu Đô
Thị Cấp Thành Phố (H. 15) và cấp quận huyện trong giai đoạn đầu của điều chỉnh quy
hoạch. Kết quả quy hoạch cấp quận huyện sau đó sẽ quyết định các giải pháp cần thiết
cho mỗi dự án.
Hành lang thông gió
Để nhận diện một dự án có nằm trong hành lang thông gió của thành phố hay không, nhà
đầu tư cần nghiên cứu bản đồ khí hậu thuộc bản đánh giá ảnh hưởng môi trường. Những
hành lang thông gió cấp quận huyện được xác định và được bảo vệ không bị sự ảnh
hưởng của các công trình. Các khu cây xanh, kênh rạch và đường xá cũng đóng góp đáng
kể vào hiệu quả thông gió ở các hành lang thông gió.

H. 15: Bản đồ khí hậu của TP.
HCM

Xác định bằng Bản Đồ Quy Hoạch Môi Trường Cấp Quận / Đánh Giá Môi Trường Chiến
Lược (SEA) của quy hoạch các cấp (Quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch phân khu, va quy hoạch chi tiết).

Nguồn: Katzschner, L et al. 2012

Cấp khu đất

Bước 2: Giảm nhiệt độ môi trường ở cấp dự án
Nhà đầu tư đưa ra các giải pháp về thiết kế đô thị giảm nhiệt độ bề mặt trong dự án xây
dựng của mình để tạo ra môi trường nhiệt độ thoải mái ở tầng cao người đi bộ.
Các giải pháp này được phân chia ra như sau:
• Giải pháp yêu cầu

• Giải pháp không bắt buộc.

Xoay theo hướng gió

H. 16: Xoay Đường giao thông
song song với hướng gió.

Để hỗ trợ sự thông gió trong đô thị, các khu dân cư và đường xá cần có trục song song
với hướng gió chính. Ở các vùng nhiệt đới, cần xoay trục công trình và đường phố theo
hướng gió chính là hướng gió mùa. Góc xoay của đường phố đối với hướng gió chính là
song song hoặc chếch từ 30 – 60° (H. 16). Khoảng rộng của đường phố phải được xác
định tối thiểu (theo quy chuẩn QCXDVN 01:2008/BXD) và không bị che chắn bởi công trình
hoặc cây xanh. Nhà đầu tư cần tham khảo bản đồ khí hậu để có giải pháp phù hợp cho
thông gió trong đô thị.
Yêu cầu nhất thiết theo bản Đánh Giá Ảnh Hưởng Môi Trường cho khu đất xây dựng
(EIA) và Bản Đồ Khí Hậu Đô Thị Cấp Thành Phố

20

Thích ứng - Tp. Hồ Chí Minh

Hướng dẫn về Quy hoạch và Thiết kế đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu


Quản Lý Sự Tăng Nhiệt Độ
Tránh chắn gió
Để lưu thông gió tại độ cao của người đi bộ, các hành lang thông gió giữa các quảng
trường phải được đảm bảo. Cần tránh các khối nhà có khối tích lớn (H. 17). Đặc biệt nên
tạo các hành lang thông gió dọc theo các kênh rạch.
Yêu cầu nhất thiết theo bản Đánh Giá Ảnh Hưởng Môi Trường cho khu đất xây dựng



(EIA) và Bản Đồ Khí Hậu Đô Thị Cấp Thành Phố

H. 17: Hành lang bộ hành để lưu
thông gió.

Hiện tượng chuyển hướng gió do chiều cao công trình khác nhau
Để hỗ trợ cho việc thông gió trong đô thị, chiều cao các toà nhà nên được thiết kế khác
nhau để tạo ra các vận tốc gió khác nhau, khối nhà thấp đặt ở phía trước hướng đón gió,
khối nhà cao đặt ở phía sau. Các tòa nhà cao nên được bố trí phía sau, có tác dụng chuyển
hướng gió xuống đất (H. 18). Các nhà đầu tư nên được sự tư vấn của các chuyên gia về
môi trường để lựa chọn chiều cao thiết kế thích hợp cho công trình.


Yêu cầu nhất thiết theo bản Đánh Giá Ảnh Hưởng Môi Trường cho khu đất xây dựng
(EIA) và Bản Đồ Khí Hậu Đô Thị Cấp Thành Phố

H. 18: Chiều cao nhà để tận dụng
thông gió.

Tăng diện tích bề mặt phủ xanh
Để hỗ trợ việc lưu thông gió trong thành phố, không gian trống dọc theo các hướng thông
gió nên được phủ xanh để hỗ trợ làm tăng tốc độ đối lưu của không khí. Các công viên đô
thị cũng có chức năng tạo ra luồng không khí mát trong đô thị. Trong khi đó các công viên
khu ở thì có chức năng hỗ trợ đối lưu cho khu ở. Tính hiệu quả của nhiều mảng xanh nhỏ
liên kết lại với nhau có thể có tác dụng tương tự như một mảng xanh lớn (H. 19). Quy định
về tỉ lệ mảng xanh theo Quy chuẩn quy hoạch đô thị và nông thôn (QCXDVN 01:2008/
BXD), quy định về diện tích tối thiểu 20% cho mảng xanh cho công trình nhà ở, 30% cho
các công trình công cộng, và 20% cho công trình công nghiệp, nên được kiểm tra và áp

dụng. Bên cạnh đó, thiết kế mảng xanh khuyến khích sử dụng các cây xanh địa phương
để tiết kiệm nước tưới và tiết kiệm nguồn nước sử dụng cho thành phố.


H. 19: Tổ hợp nhiều mảng xanh
nhỏ có tác dụng như một mảng
xanh lớn.

Yêu cầu nhất thiết, theo bản Đánh Giá Ảnh Hưởng Môi Trường cho khu đất xây dựng
(EIA) và Bản Đồ Khí Hậu Đô Thị Cấp Thành Phố.

Tăng diện tích mặt nước
Để giảm nhiệt độ môi trường thông qua việc tăng cường hiệu ứng bốc hơi nước, các
không gian mặt nước nên được thiết kế trong đô thị. Mặt nước sẽ giữ nhiệt và nhiệt sau
được giải phóng qua sự bốc hơi của nước. Lưu ý rằng mặt nước động sẽ có hiệu quả
hơn mặt nước tĩnh. Hiệu quả giảm nhiệt phát huy tốt nhất ở phía đông bắc và tây bắc của
mặt nước, do sự ảnh hưởng của hướng gió chính. Bên cạnh đó, các hồ thẩm thấu (xem
phần Hồ thẩm thấu), nơi chứa nước cũng góp phần vào giảm nhiệt độ cho môi trường
xung quanh nó.


Giải pháp có tính chất khuyến khích, không mang tính chất bắt buộc, và tùy theo quy định
cho thiết kế đô thị từng khu vực.

Hướng dẫn về Quy hoạch và Thiết kế đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu

Thích ứng - Tp. Hồ Chí Minh

21



Quản Lý Sự Tăng Nhiệt Độ

Cấp khu đất
Cấp công trình

Bước 3: Sự phối hợp giữa giải

pháp thiết kế cảnh quan và giải pháp kiến trúc
Nhà đầu tư sẽ đưa ra các giải pháp thiết kế cảnh quan và giải pháp kiến trúc thích hợp
để giảm nhiệt độ môi trường và giảm tia bức xạ mặt trời. Mục đích của gói giải pháp
này là tạo ra môi trường nhiệt độ thoải mái, nhất là cho môi trường ở độ cao của người
đi bộ và cho chính tòa nhà.
Các giải pháp có thể chia ra làm hai loại:
• Giải pháp có thể áp dụng trong bất kì trường hợp
• Giải pháp chỉ áp dụng trong một số trường hợp

Mái nhà và mặt đứng trồng cây
Mái nhà trồng cây giúp giảm rất hiệu quả nhiệt độ mái và giúp tiết kiệm năng lượng điều
hòa của tòa nhà. Tuy nhiên hiệu quả giảm nhiệt độ tại cao độ của người đi bộ của mái nhà
xanh không đánh kể lắm. Mái nhà xanh có thể sử dụng cho nhiều loại mái nhà khác nhau
và kích thước khác nhau. Kích thước càng lớn sẽ mang lại hiệu quả càng cao. Mặt đứng
trồng cây và tường xanh có hiệu quả tương tự như mái nhà xanh. Các tường xanh cao
từ 1 đến 2m có thể giúp giảm nhiệt độ đáng kể tại cao độ người đi bộ. Tường cây xanh
thích hợp được sử dụng ở những nơi không có nhiều không gian rộng. Loại cây dùng cho
thiết kế tường cây xanh thường là các loại thân leo bám trực tiếp trên tường hoặc trên kết
cấu đỡ.


Giải pháp có tính chất khuyến khích, không mang tính chất bắt buộc, và tùy theo quy định

cho thiết kế đô thị từng khu vực.

Mái nhà và mặt đứng sáng màu

H. 20: Vật liệu sáng màu hấp thu ít
bức xạ mặt trời hơn vật liệu tối màu.

22

Thích ứng - Tp. Hồ Chí Minh

Để giảm nhiệt độ trong nhà và tiết kiệm năng lượng điều hoà, mái nhà và mặt đứng sáng
màu nên được áp dụng. Lưu ý rằng, tuy mái nhà màu sáng giúp giảm nhiệt độ mái, tính
hiệu quả của nó vẫn ích hơn hiệu quả mà mái nhà có trồng cây mang lại. Việc sử dụng
thép và các loại kính tại mặt đứng công trình cũng nên hạn chế vì những vật liệu này có tác
dụng giữ nhiệt cao khi phơi ra ánh sáng mặt trời. Các vật liệu tự nhiên khác như gỗ hoặc
tre thì có tính giữ nhiệt thấp hơn.
Yêu cầu nhất thiết

Hướng dẫn về Quy hoạch và Thiết kế đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu


Quản Lý Sự Tăng Nhiệt Độ
Vật liệu sáng và phản chiếu tại các không gian công cộng
Để giảm hiệu ứng đảo nhiệt đô thị, các vật liệu bề mặt sáng màu nên được sử dụng trong
các không gian công cộng. Lưu ý rằng vẫn nên hạn chế việc ốp lát nền cho bề mặt nhiều
nhất có thể. Các vật liệu mang tính thẩm thấu vẫn nên được ưu tiên sử dụng hơn cả, vì
chúng không những có chức năng giảm nước chảy bề mặt mà còn giúp giảm nhiệt độ bề
mặt thông qua việc thẩm thấu. Vật liệu màu sáng có khả năng phản chiếu được bức xạ mặt
trời tốt hơn vật liệu tối màu (H. 20). Có nhiều cách để tăng độ sáng của vật liệu và giảm bức

xạ mặt trời trên bề mặt các vật liệu truyền thống, ví dụ như thêm các viên sỏi sáng màu vào
asphalt lát đường hoặc thêm xi-măng trắng vào xi-măng thông thường.
Yêu cầu nhất thiết

Bóng đổ giảm nhiệt
Để giảm sự tăng nhiệt độ vào ban ngày và tạo ra môi trường nhiệt thoải mái, các bóng
đổ trong khu vực đi bộ cần được thiết kế. Đối với các tòa nhà, việc thiết kế bóng đổ trên
mặt đứng cũng góp phần hiệu quả trong việc giảm năng lượng điều hòa làm mát tòa nhà.
Các giải pháp bóng đổ có thể áp dụng như sau:
• Bảo tồn và trồng thêm các cây xanh có bóng lớn
Các tán cây xanh có thể bảo vệ quảng trường và tòa nhà khỏi các tia bức xạ trực tiếp.
Thêm vào đó, các cây xanh địa phương khuyến khích được được sử dụng để tiết kiệm
lượng nước tưới.
• Bóng đổ từ các tòa nhà
Để cung cấp bóng đổ cho các quảng trường và khoảng không công cộng, chống lại ánh
sáng gắt của mặt trời từ 12 đến 3 giờ trưa, các tòa nhà ở phía Nam và phía Tây của
quảng trường nên được thiết kế cao để tạo bóng đổ tốt nhất.
• Mái treo, ban công và hành lang đi bộ bên dưới công trình
Mặt đứng phía bắc và phía nam nên được che nắng bằng các lam che theo phương
đứng. Mặt đứng phía đông và tây thì nên được che bởi các lam ngang. Các giải pháp
này có thể sử dụng cho công trình hiện hữu do vậy có tác dụng cho công tác chỉnh trang
đô thị.
• Các yếu tố che nắng trong không gian công cộng
Các công trình thiết kế vĩnh cữu trong không gian công cộng như các mái che lớn, các
sắp đặt nghệ thuật cũng có thể dùng để tạo ra các bóng đổ trong không gian công cộng.
Ngoài ra còn có nhiều các kết cấu khác có thể tạo ra các bóng đổ trong gian đoạn ngắn
hạn. Ví dụ như các kết cấu dùng trong các lễ hội với chức năng trang trí hoặc sử dụng.
Yêu cầu nhất thiết, ít nhất một đề xuất nên được thực hiện.

Hướng dẫn về Quy hoạch và Thiết kế đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu


Thích ứng - Tp. Hồ Chí Minh

23


×