Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8160-3:2010 - EN 12014-3:2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.22 KB, 9 trang )

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 8160-3 : 2010
EN 12014-3:2005
THỰC PHẨM - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NITRAT VÀ/HOẶC NITRIT - PHẦN 3: XÁC ĐỊNH HÀM
LƯỢNG NITRAT VÀ NITRIT TRONG SẢN PHẨM THỊT BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO PHỔ
SAU KHI KHỬ NITRAT THÀNH NITRIT BẰNG ENZYM
Foodstuffs - Determination of nitrate and/or nitrite content - Part 3: Spectrometric determination of
nitrate and nitrite content of meat products after enzymatic reduction of nitrate to nitrite
Lời nói đầu
TCVN 8160-3:2010 hoàn toàn tương đương với EN 12014-3:2005;
TCVN 8160-3:2010 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F13 Phương pháp phân tích
và lấy mẫu biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công
nghệ công bố.
Bộ TCVN Thực phẩm - Xác định hàm lượng nitrat và/hoặc nitrit bao gồm các phần sau:
- TCVN 7814:2007 (EN 12014-2:1997), Thực phẩm - Xác định hàm lượng nitrat và/hoặc nitrit Xác định hàm lượng nitrat trong rau và sản phẩm rau bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao/trao đổi
ion;
- TCVN 8160-3:2010 (EN 12014-3:2005), Thực phẩm - Xác định hàm lượng nitrat và/hoặc nitrit Phần 3: Xác định hàm lượng nitrat và nitrit trong sản phẩm thịt bằng đo phổ sau khi khử nitrat
thành nitrit bằng enzym;
- TCVN 8160-4:2009 (EN 12014-4:2005), Thực phẩm - Xác định hàm lượng nitrat và/hoặc nitrit Phần 4: Phương pháp xác định hàm lượng nitrat và nitrit trong sản phẩm thịt bằng sắc ký trao đổi
ion;
- TCVN 8160-5:2010 (EN 12014-5:1997), Thực phẩm - Xác định hàm lượng nitrat và/hoặc nitrit Phần 5: Xác định hàm lượng nitrat trong thực phẩm chứa rau dành cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
bằng phương pháp enzym;
- TCVN 8160-7:2010 (EN 12014-7:1998), Thực phẩm - Xác định hàm lượng nitrat và/hoặc nitrit Phần 7: Xác định hàm lượng nitrat trong rau và sản phẩm rau bằng phương pháp phân tích dòng
liên tục sau khi khử bằng cadimi.
Bộ tiêu chuẩn EN 12014 còn có phần sau:
- EN 12014-1, Foodstuffs - Determination of nitrate and/or nitrite content - Part 1: General
considerations (Thực phẩm - Xác định hàm lượng nitrat và/hoặc nitrit - Phần 1: Xem xét chung).
THỰC PHẨM - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NITRAT VÀ/HOẶC NITRIT - PHẦN 3: XÁC ĐỊNH
HÀM LƯỢNG NITRAT VÀ NITRIT TRONG SẢN PHẨM THỊT BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO PHỔ
SAU KHI KHỬ NITRAT THÀNH NITRIT BẰNG ENZYM
Foodstuffs - Determination of nitrate and/or nitrite content - Part 3: Spectrometric


determination of nitrate and nitrite content of meat products after enzymatic reduction of
nitrate to nitrite
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp đo phổ để xác định hàm lượng nitrat và nitrit trong các sản
phẩm thịt, phương pháp này đã được thẩm định trên các sản phẩm thịt khác nhau có hàm lượng
nitrit từ 9 mg/kg đến 22 mg/kg tính theo natri nitrit và hàm lượng nitrat từ 23 mg/kg đến 48 mg/kg
tính theo natri nitrat.


CHÚ THÍCH: Kinh nghiệm cho thấy rằng phương pháp này cũng có thể áp dụng cho các sản
phẩm chứa tổng hàm lượng nitrat và nitrit trong khoảng từ 5 mg/kg đến 125 mg/kg tính theo natri
nitrit. Thông tin thêm về khả năng áp dụng, xem [1].
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện
dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi
năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 4851 (ISO 3696), Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và
phương pháp thử.
3. Nguyên tắc
Nitrit trong dịch chiết của mẫu thử được xử lý bằng sulfanilamide và N-(1-naphthyl)ethylenediamine dihydrochloride. Đo độ hấp thụ của hợp chất màu đỏ tạo thành tại bước sóng
540 nm [2].
Nitrat trong dịch chiết của mẫu phân tích được chuyển thành nitrit bằng enzym khử nitrat (nitrat
reductaza). Nitrit được chuyển thành cùng với nitrit có sẵn trong mẫu phân tích sẽ phản ứng với
sulfanilamide và N-(1-naphthyl) ethylenediamine dihydrochloride. Cường độ màu của hợp chất
màu đỏ tạo thành này được đo bằng máy đo phổ ở bước sóng 540 nm. Hàm lượng nitrat được
tính từ chênh lệch kết quả giữa các phép đo phổ.
4. Thuốc thử
4.1. Yêu cầu chung
Tất cả các thuốc thử và vật liệu được sử dụng phải là loại tinh khiết phân tích và nước được sử
dụng ít nhất phải là loại 1 của TCVN 4851 (ISO 3696). Khi chuẩn bị các dung dịch, cần tính đến

độ tinh khiết của các thuốc thử có sẵn.
4.2. Dung dịch natri hydroxit c(NaOH)

1 mol/l1)

4.3. Dung dịch Carrez số 1
Hòa tan 150 g kali hexaxyanoferat (II) (K4[Fe(CN)6].3H2O) vào nước và pha loãng bằng nước đến
1000 ml. Bảo quản dung dịch này trong chai màu nâu và thay dung dịch mới sau hai tháng.
4.4. Dung dịch Carrez số 2
Hòa tan trong nước 230 g kẽm axetat Zn(CH3COOH)2.2H2O và thêm nước đến 1000 ml.
4.5. Thuốc thử để xác định nitrat bằng enzym2)
4.5.1. Dung dịch đệm imidazol, pH = 7,8
Hòa tan 0,68 g imidazol trong 80 ml nước đựng trong bình định mức 100 ml, chỉnh pH đến 7,8
bằng axit hydrochloric [c(HCl) = 2 mol/l] và pha loãng bằng nước đến vạch.
4.5.2. Dung dịch muối tetranatri của -nicotinamide adenine dinucleotide phosphate dạng
khử ( -NADPH-Na+, có ít nhất 98 % phần khối lượng)
Hòa tan 125 mg -nicotinamide adenine dinucleotide phosphate dạng khử và 2,5 mg muối dinatri
của flavin adenin dinucleotide (có ít nhất 88 % phần khối lượng) vào 50 ml dung dịch đệm
imidazol (4.5.1). Chuẩn bị dung dịch này ngay trước khi sử dụng.
1)
2)

c là nồng độ chất

Bộ thử "Nitrat" để xác định nitrat và nitrit bằng phương pháp enzym là tên thương mại của sản
phẩm do Boehringer Mannheim/ Roche Diagnostics, Mannheim sản xuất, được biopham-r,
Damstadt (Đức) cung cấp. Thông tin này đưa ra tạo thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn,
không ấn định phải sử dụng chúng, có thể sử dụng các sản phẩm tương đương nếu cho kết quả
tương tự.



4.5.3. Dung dịch đệm nitrat reductaza
Hòa tan 11 mg nitrat reductaza khô lạnh từ Aspergillus sp. (EC 1.6.6.2, khoảng 0,4 U mg/mg 3))
trong 10 ml dung dịch đệm imidazol (4.5.1) và thêm 50 mg muối dinatri ngậm hai phân tử nước
của axit ethylenedintrilotetraacetic.
Dung dịch này bền trong khoảng 14 ngày khi được bảo quản ở 4 oC.
4.6. Thuốc thử màu
4.6.1. Thuốc thử màu số 1
Hòa tan 8 g sulfanilamide vào 500 ml nước đang được làm nóng trên nồi cách thủy (5.3). Làm
nguội dung dịch đến nhiệt độ phòng và lọc, nếu cần. Vừa thêm vừa khuấy 330 ml axit
hydrochloric (4.9) và pha loãng dung dịch bằng nước đến 1 000 ml. Dung dịch này có thể bền
được vài tuần ở nhiệt độ phòng.
4.6.2. Thuốc thử màu số 2
Hòa tan 0,330 g N-(1-naphthyl) ethylenediamine dihydrochloride trong 250 ml nước. Giữ dung
dịch trong chai màu nâu và thay dung dịch sau mỗi tuần.
4.6.3. Hỗn hợp thuốc thử màu
Chuẩn bị lượng hỗn hợp thuốc thử màu cần thiết bằng cách trộn các phần thể tích bằng nhau
của các thuốc thử màu số 1 (4.6.1) và số 2 (4.6.2) ngay trong ngày sử dụng.
4.7. Dung dịch natri nitrit
4.7.1. Yêu cầu chung
Nên chuẩn bị các dung dịch chuẩn natri nitrit trong ngày sử dụng.
4.7.2. Dung dịch gốc natri nitrit, (NaNO2) = 400 mg/l
Hòa tan trong nước 200 mg natri nitrit, được cân chính xác đến 0,1 mg, cho vào bình định mức
500 ml rồi thêm nước đến vạch.
Dung dịch gốc này có thể bền 2 tuần nếu được bảo quản trong tủ lạnh ở 4 oC.
4.7.3. Dung dịch gốc natri nitrit pha loãng, (NaNO2) = 20 mg/l
Dùng pipet lấy 25 ml dung dịch gốc natri nitrit (4.7.2) cho vào bình định mức 500 ml và pha loãng
bằng nước đến vạch.
4.7.4. Dung dịch chuẩn natri nitrit
Dùng pipet lấy 10 ml, 20 ml, 30 ml và 40 ml dung dịch gốc đã pha loãng (4.7.3) có chứa tương

ứng 0,13 m, 0,27 mg, 0,40 mg và 0,53 mg nitrit, cho vào một dãy các bình định mức 200 ml,
thêm dung dịch natri hydroxit (4.2) để chỉnh pH đến khoảng từ 8,0 đến 8,5, dùng máy đo pH
(5.5).
Thêm 4 ml của từng dung dịch Carrez số 1 (4.3) và số 2 (4.4), lắc sau mỗi lần thêm, pha loãng
bằng nước đến vạch, trộn kỹ lượng chứa trong bình rồi lọc qua giấy lọc gấp nếp (5.4). Loại bỏ 20
ml dịch lọc đầu tiên.
4.8. Dung dịch kali nitrat
4.8.1. Yêu cầu chung
Nên chuẩn bị các dung dịch kali nitrat trong ngày sử dụng.
4.8.2. Dung dịch gốc kali nitrat, (KNO3)4) = 600 mg/l

3)

Đơn vị U này (thường được gọi là đơn vị quốc tế hoặc là đơn vị tiêu chuẩn) được định nghĩa là
lượng enzym xúc tác việc chuyển đổi 1 mol cơ chất trên 1 min trong điều kiện chuẩn.


Hòa tan trong nước 300 mg kali nitrat, đã được cân chính xác đến 0,1 mg, cho vào bình định
mức rồi thêm nước đến vạch.
4.8.3. Dung dịch gốc kali nitrat pha loãng, (KNO3) = 30 mg/l
Dùng pipet lấy 25 ml dung dịch gốc kali nitrat pha loãng (4.8.2) vào bình định mức 500 ml và pha
loãng dung dịch bằng nước đến vạch.
4.8.4. Dung dịch chuẩn kali nitrat
Dùng pipet lấy 10 ml, 20 ml, 30 ml và 40 ml dung dịch gốc pha loãng (4.8.3) có chứa tương ứng
0,14 mg, 0,27 mg, 0,41 mg, 0,55 mg ion nitrit, cho vào một dãy các bình định mức 200 ml, thêm
dung dịch natri hydroxit (4.2) để chỉnh pH đến khoảng từ 8,0 đến 8,5 sử dụng máy đo pH (5.5).
Thêm 4 ml của từng dung dịch Carrez số 1 (4.3) và số 2 (4.4), lắc sau mỗi lần thêm, pha loãng
bằng nước đến vạch, trộn kỹ lượng chứa trong bình và lọc qua giấy lọc gấp nếp (5.4). Loại bỏ 20
ml dung dịch lọc đầu tiên.
4.9. Axit clohydric, bốc khói, w = 37 %5), không chứa nitrit.

5. Thiết bị, dụng cụ
5.1. Yêu cầu chung
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
5.2. Thiết bị đồng hóa, bằng cơ hoặc bằng điện, có khả năng đồng hóa mẫu thử, gồm có một
máy cắt quay tốc độ cao hoặc máy nghiền có tấm đục lỗ với đường kính lỗ nhỏ hơn 4,5 mm.
5.3. Nồi cách thủy, có khả năng duy trì nhiệt độ ở 100 oC.
5.4. Giấy lọc gấp nếp, không chứa nitrat và nitrit
5.5. Máy đo pH, có cuvet đo pH (điện cực thủy tinh và điện cực so sánh).
5.6. Máy đo phổ, có thể thực hiện các phép đo ở bước sóng 540 nm, có các cuvet thích hợp
bằng thủy tinh hoặc chất dẻo mà không hấp thụ đáng kể ở bước sóng 540 nm.
6. Cách tiến hành
6.1. Chuẩn bị dung dịch mẫu
Đồng hóa mẫu phòng thử nghiệm bằng thiết bị thích hợp (5.2). Chú ý không để nhiệt độ của mẫu
vượt quá 25 oC. Nếu sử dụng máy nghiền thì nghiền mẫu ít nhất hai lần. Cân 10 g mẫu đồng
nhất, chính xác đến 10 mg, cho vào bình nón cổ rộng, thêm khoảng 50 ml nước và đồng hóa
trong khoảng từ 30 s đến 60 s. Rửa sạch trục của thiết bị đồng hóa trong bình cầu bằng 50 ml
nước nóng. Thêm dung dịch natri hydroxit (4.2) điều chỉnh pH đến khoảng từ 8,0 đến 8,5, dùng
máy đo pH (5.5). Làm nóng bình cầu khoảng 15 min trong nồi cách thủy đun sôi (5.3), thỉnh
thoảng lắc bình.
CHÚ THÍCH: Đối với các sản phẩm thịt chưa nấu thì pH không nên vượt quá 8,5 vì nếu không thì
không thể làm trong được các dung dịch bằng cách lọc sau khi thêm thuốc thử Carrez. Trong
trường hợp của xúc xích Frankfurter hoặc các mẫu đã nấu chín như xúc xích gan, thì việc làm
trong với thuốc thử Carrez là dễ dàng hơn và pH có thể được phép tăng đến khoảng 9,5.
Làm nguội bình đến nhiệt độ phòng và chuyển lượng chứa trong bình cầu sang bình định mức
200 ml và thêm 4 ml mỗi dung dịch thuốc thử Carrez số 1 (4.3) và số 2 (4.4), lắc sau mỗi lần
thêm. Sau đó pha loãng bằng nước đến vạch, trộn kỹ rồi lọc qua giấy lọc gấp nếp (5.4), loại bỏ
20 ml dịch lọc đầu tiên. Làm sạch phần dịch lọc để sử dụng cho phép xác định (mẫu dung dịch).
6..2 Chuẩn bị đường chuẩn

4)

5)

là nồng độ khối lượng.
w là phần khối lượng.


6.2.1. Đường chuẩn đối với hàm lượng nitrit
Trộn 2,0 ml của mỗi dung dịch chuẩn natri nitrit (4.7.4) với 1,0 ml nước và 3,0 ml hỗn hợp thuốc
thử màu (4.6.3) trong một ống nghiệm, lắc và bảo quản dung dịch ở nhiệt độ phòng và để ở nơi
tối.
Sau 30 min, đo độ hấp thụ của mỗi dung dịch ở bước sóng 540 nm trong máy đo phổ (5.6) so với
nước.
Dựng đồ thị của mối quan hệ giữa độ hấp thụ thu được của bốn dung dịch chuẩn natri nitrit
(4.7.4) và lượng ion nitrit tương ứng (mg trong 200 ml dung dịch).
6.2.2. Đường chuẩn về hàm lượng nitrat (xác định nitrit sau khi khử)
Đưa 0,2 ml dung dịch NADPH (4.5.2), 2,0 ml của mỗi dung dịch chuẩn kali nitrat (4.8.4) tương
ứng và 0,8 ml dung dịch đệm nitrat reductaza (4.5.3) vào một ống nghiệm, trộn kỹ và để yên 1 h
ở nhiệt độ phòng. Sau đó, thêm 3,0 ml hỗn hợp thuốc thử màu (4.6.3), lắc và bảo quản các dung
dịch ở nhiệt độ phòng, để ở nơi tối.
Sau 30 min, đo độ hấp thụ của mỗi dung dịch ở bước sóng 540 nm trong máy đo phổ (5.6) so với
nước.
Dựng đồ thị các giá trị độ hấp thụ thu được của bốn dung dịch chuẩn kali nitrat (4.8.4) dựa theo
các lượng ion nitrit tương ứng (mg trong 20 ml dung dịch) sau khi khử.
6.3. Đo hàm lượng nitrit
Trộn 2,0 ml dung dịch mẫu (6.1) trong cuvet với 1,0 ml nước và 3,0 ml hỗn hợp thuốc thử màu
(4.6.3) và để yên ở nhiệt độ phòng, để ở nơi tối.
Sau 30 min đo độ hấp thụ ANO2 trong máy đo phổ (5.6) ở bước sóng 540 nm so với nước.
6.4. Đo tổng hàm lượng nitrit sau khi khử
Lấy 0,2 ml dung dịch NADPH (4.5.2), 2,0 ml dung dịch mẫu thử (6.1) tương ứng và 0,8 ml dung
dịch đệm nitrat reductaza (4.5.3) cho vào ống nghiệm, trộn kỹ và để yên 1 h ở nhiệt độ phòng.

Sau đó, thêm 3,0 ml hỗn hợp thuốc thử màu (4.6.3), lắc và bảo quản các dung dịch ở nhiệt độ
phòng, để ở nơi tối.
Sau 30 min, đo độ hấp thụ Atổng-NO2 ở bước sóng 540 nm trong máy đo phổ (5.6) so với nước.
7. Đánh giá
7.1. Tính toán hàm lượng natri nitrit
Đọc giá trị tuyệt đối của nitrit, X NO2 tương ứng với giá trị hấp thụ ANO2 từ 6.3 xác định nitrit mà
không có bước khử từ đường chuẩn nitrit trong 6.2.1.
Phần khối lượng của natri nitrit, w NaNO2 tính bằng miligam natri nitrit trên kilogam mẫu sử dụng
công thức (1):
w NaNO2

xNO2 1000
m

1,50

(1)

trong đó:
x NO2 là giá trị tuyệt đối của ion nitrit (số miligam trong 200 ml dung dịch) mà không qua bước
khử, đọc được từ đường chuẩn trong 6.2.1;
m là khối lượng phần mẫu thử trong 200 ml dung dịch mẫu thử, tính bằng gam (g);
1,50 hệ số để tính nitrat natri từ nitrit (= 68,995/46,005).
Làm tròn kết quả đến số nguyên.


7.2. Tính toán hàm lượng natri nitrat
Tính hàm lượng natri nitrat là chênh lệch giữa hàm lượng nitrit tổng số sau khi khử (6.4) và hàm
lượng nitrit (6.3).
Tính toán phần khối lượng của natri nitrat, w NaNO3 theo miligam của natri nitrat trên kilogam mẫu

sử dụng công thức (2):
w NaNO3 =

X tông

NO 2

xNO2

1000

m

1,85

(2)

trong đó:
X NO2 là lượng tuyệt đối của nitrit (số miligam trong 200 ml dung dịch) mà không có bước khử,
đọc được từ đường chuẩn 6.2.1;
Xtổng-NO2 là lượng tuyệt đối của tổng số ion nitrit (số miligam trong 200 ml dung dịch) sau khi khử,
đọc được từ đường chuẩn trong 6.2.2;
m là khối lượng phần mẫu thử, trong 200 ml dung dịch mẫu, tính bằng gam (g);
1,85 là hệ số để tính natri nitrat từ nitrit (= 84,994 / 46,005).
Làm tròn kết quả đến số nguyên.
7.3. Hồi quy tuyến tính
Ngoài ra, việc đánh giá và tính toán cũng có thể được thực hiện bằng cách sử dụng hồi quy
tuyến tính.
8. Độ chụm
8.1. Yêu cầu chung

Chi tiết về phép thử liên phòng thử nghiệm của phương pháp được nêu trong Phụ lục A. Các giá
trị thu được từ phép thử liên phòng thử nghiệm này có thể không áp dụng cho các dải nồng độ
và các chất nền khác với các giá trị đã nêu trong Phụ lục A.
8.2. Độ lặp lại
Chênh lệch tuyệt đối giữa các kết quả của hai phép thử đơn lẻ thu được trên vật liệu thử giống
hệt nhau do một người thực hiện, sử dụng cùng thiết bị, thực hiện trong một khoảng thời gian
ngắn, không quá 5 % các trường hợp vượt quá giới hạn lặp lại r:
Các giá trị đối với natri nitrit là:
Hỗn hợp giăm bông với xúc xích thịt bò và thịt lợn có các hạt thô: x = 21,9 mg/kg r = 3,5 mg/kg
Hỗn hợp xúc xích Wiener, xúc xích thịt bò và thịt lợn chưa chế biến: x = 9,2 mg/kg r = 1,7 mg/kg
Các giá trị đối với natri nitrat là:
Hỗn hợp giăm bông với xúc xích thịt bò và thịt lợn có các hạt thô: x = 46,5 mg/kg r = 8,8 mg/kg
Giăm bông nguyên liệu: x = 48,1 mg/kg r = 10,7 mg/kg
Hỗn hợp xúc xích Wiener, xúc xích thịt bò và thịt lợn chưa chế biến: x = 22,9 mg/kg r = 2,8
mg/kg
8.2. Độ tái lập
Chênh lệch tuyệt đối giữa các kết quả của hai phép thử đơn lẻ thu được trên vật liệu thử giống
hệt nhau do hai phòng thử nghiệm khác nhau thực hiện, không quá 5 % các trường hợp vượt
quá giới hạn tái lập R.


Các giá trị đối với natri nitrit là:
Hỗn hợp giăm bông với xúc xích thịt bò và thịt lợn có các hạt thô: x = 21,9 mg/kg R = 5,9 mg/kg
Hỗn hợp xúc xích Wiener, xúc xích thịt bò và thịt lợn chưa chế biến: x = 9,2 mg/kg R = 3,7 mg/kg
Các giá trị đối với natri nitrat là:
Hỗn hợp giăm bông với xúc xích thịt bò và thịt lợn có các hạt thô: x = 46,5 mg/kg R = 11,9 mg/kg
Giăm bông nguyên liệu: x = 48,1 mg/kg R = 14,0 mg/kg
Hỗn hợp xúc xích Wiener, xúc xích thịt bò và thịt lợn chưa chế biến: x = 22,9 mg/kg R = 7,0
mg/kg
8.4. Giới hạn định lượng

Khi áp dụng phương pháp này thu được các giới hạn định lượng như sau: Đối với natri nitrit là
1,4 mg/kg và đối với natri nitrat là 3,6 mg/kg.
9. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải nêu rõ:
a) mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử;
b) viện dẫn tiêu chuẩn này hoặc phương pháp sử dụng;
c) kết quả thử nghiệm thu được và đơn vị tính;
d) ngày lấy mẫu và phương pháp lấy mẫu đã sử dụng (nếu biết);
e) ngày phòng thử nghiệm nhận được mẫu;
f) ngày thử nghiệm;
g) nêu độ lặp lại, nếu độ lặp lại được kiểm tra;
h) mọi chi tiết đặc biệt quan sát được trong khi thử nghiệm;
i) mọi chi tiết thao tác khác với quy định trong tiêu chuẩn này hoặc những điều được coi là tùy ý
cũng như các sự cố bất kỳ mà có thể ảnh hưởng đến kết quả.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Dữ liệu về độ chụm
Các thông số trong Bảng A.1 và A.2 đã được xác định trong các phép thử liên phòng thử nghiệm
phù hợp với TCVN 6910 (ISO 5725) (tất cả các phần [3]. Phép thử do Viện Sức khỏe tiêu dùng
và Thú y Liên Bang Đức (cũ) (Bundesinstitut fur gesundheitlichen Verbraucherschutz und
Veterinaxmedizin, BgW) thực hiện [1], [2].
Bảng A.1 - Nitrit được tính bằng số mg NaNO2/kg mẫu
Mẫu

Năm thử nghiệm
Số mẫu

Hỗn hợp giăm Giăm bông nguyên Hỗn hợp xúc
bông với xúc xích
liệu

xích Wiener và
thịt bò và thịt lợn
xúc xích thịt bò
có các hạt thô
và thịt lợn chưa
chế biến
2002

2002

2002

1

1

1


Số lượng phòng thử nghiệm

13

13

12

Số lượng phòng thử nghiệm được
giữ lại sau khi trừ ngoại lệ


13

13

12

Số lượng giá trị ngoại lệ quan sát
được

0

2

0

Số lượng kết quả được chấp nhận

68

63

60

Giá trị trung bình x , mg/kg

21,9

23,0

9,2


Độ lệch chuẩn lặp lại sr mg/kg

1,2

1,9

0,6

Độ lệch chuẩn tương đối lặp lại RSDr,

5,7

8,1

6,5

Giới hạn lặp lại r, mg/kg

3,5

5,3

1,7

Độ lệch chuẩn tái lập sR, mg/kg

2,1

7,1


1,3

Độ lệch chuẩn tương đối tái lập
RSDR, %

9,5

30,7

14,0

Giới hạn tái lập R, mg/kg

5,9

20,0

3,7

Chỉ số Horrat R

0,9

3,1a

1,2

%


a

Theo chỉ số Horwitz [4] thì dữ liệu độ chụm đối với các nồng độ nitrit cao được đánh giá là
không thể chấp nhận được và chỉ được đưa ra chỉ để cung cấp thông tin.
Bảng A.2 - Nitrat được tính bằng số mg NaNO3/kg mẫu
Mẫu

Hỗn hợp giăm
bông với xúc xích
thịt bò và thịt lợn
có các hạt thô

Giăm bông
nguyên liệu

Hỗn hợp xúc
xích Wiener và
xúc xích thịt bò
và thịt lợn chưa
chế biến

2002

2002

2002

Số lượng mẫu

1


1

1

Số lượng phòng thử nghiệm

13

13

12

Số lượng phòng thử nghiệm được giữ
lại sau khi trừ ngoại lệ

10

10

9

Số lượng giá trị ngoại lệ quan sát

0

0

1


Số lượng kết quả được chấp nhận

53

50

44

Giá trị trung bình x , mg/kg

46,5

48,1

22,9

Độ lệch chuẩn lặp lại sr, mg/kg

3,1

3,8

1,0

Độ lệch chuẩn tương đối lặp lại RSDr,

6,7

7,8


4,3

Giới hạn lặp lại r, mg/kg

8,8

10,7

2,8

Độ lệch chuẩn tái lập sR, mg/kg

4,2

5,0

2,5

Độ lệch chuẩn tương đối tái lập RSDR,
%

9,1

10,3

10,7

Năm thử nghiệm

%



Giới hạn tái lập R, mg/kg

11,9

14,0

7,0

Chỉ số Horrat R

1,0

1,2

1,1

THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Arneth, W.; Herold, B. Nitrat/Nitrit-Bestimmung in Wurstwaren nach enzymasticher Reduktion
(nitrate/nitrite determination in sausages after enzymatic reduction). Fleischwirstchaft, 1988:68,
No. 6, page 761.
[2] Untersuchung von Lebensmitteln: Bestimmung des Nitrit- und Nitratgehaltes in Wurstwaren
nach enzymatischer Reduktion; L 08.00-14 1990-12 (Food Analysis: Determination of nitrite and
nitrate content of sausage products after enzymatic reduction: L 08.00-14 1990-12) in: Amtliche
Sammlung von Untersuchungsverfahren nach § 35 LMBG: Verfahren zur Probenahme und
Untersuchung von Lebensmitteln, Tabakerzeugnissen, kosmetischen Mitteln und
Bedarfsgegenstanden/Bundesamt fQr Verbraucherschutz und Lebensmittelsicherheit (In:
Collection of official methods under article 35 of German Federal Foods Act; Methods of sampling
and analysis of foods, tobacco products, cosmetics and commodity goods/Federal Office of

Consumer Protection and Food Safety) Loseblattausgabe, im Druck (Loose leaf edition, in press)
Berlin, Koln: Beuth Verlag GmbH
[3] TCVN 6910 (ISO 5725) (tất cả các phần), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương
pháp đo và kết quả đo
[4] Horwitz, W: International coordination and validation of analytical methods. In: Food Additives
Contaminants, 1993, Vol 10, No 1, 61 - 69
[5] EN 12014-1, Foodstuff - Determination of nitrate and/or nitrite content - Part 1: General.



×