Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Nghiên cứu học cộng tác ứng dụng trong e learning giảng dạy các ngôn ngữ lập trình cơ bản tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.46 KB, 22 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------

PHẠM HOÀI THU

ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU HỌC CỘNG TÁC ỨNG DỤNG TRONG ELEARNING GIẢNG DẠY CÁC NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH CƠ BẢN

Chuyên ngành: Hệ thống thông tin
Mã số: 8.48.01.04

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2019


Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Trọng Khánh

Phản biện 1: ……………………………………………………………………………
Phản biện 2: …………………………………………………………………………..

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu
chính Viễn thông
Vào lúc:

....... giờ ....... ngày ....... tháng ....... .. năm ...............

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông




1

MỞ ĐẦU
Ngày nay, cùng với sự bùng nổ mạnh mẽ của công nghệ thông tin và sự phát
triển của Internet toàn cầu, đi kèm với đó là các ứng dụng giúp khai thác hết lợi thế
mà chúng mang lại. Đặc biệt, việc nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục, đào tạo
sẽ là nhân tố sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia, công ty,
gia đình và cá nhân. Hơn nữa, việc học tập không chỉ bó gọn trong việc học phổ
thông, học đại học mà là học suốt đời. Hiện nay, có nhiều phương pháp giảng dạy
được sử dụng với mục đích đem lại sự hiểu biết tốt nhất cho người học, trong các
phương pháp này nổi bật lên là phương pháp học cộng tác, đây là hoạt động học tập
theo nhóm được tổ chức sao cho việc học tập phụ thuộc vào sự trao đổi thông tin,
được cấu trúc có tính chất xã hội giữa những người học trong các nhóm, trong đó
mỗi người học phải tự mình chịu trách nhiệm về việc học tập của bản thân mình,
đồng thời được khuyến khích hỗ trợ học tập của những người cùng tham gia. Học
tập cộng tác là một mô hình trong đó các nhóm người học làm việc theo những
nhiệm vụ được cấu trúc (ví dụ: bài tập về nhà, thí nghiệm tại Lab, các dự án thiết
kế…) với các điều kiện sau: sự phụ thuộc tích cực, tự chịu trách nhiệm, tương tác
giáp mặt, sử dụng hợp lý các kỹ năng cộng tác, tự đánh giá nhóm một cách đều đặn.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi được thực hiện một cách chính xác, đúng đắn,
học tập cộng tác sẽ tăng cường khả năng thu nhận, lưu trữ thông tin, các kỹ năng tư
duy trình độ cao, kỹ năng truyền thông giao tiếp giữa các cá nhân, sự tự tin. Ngoài
ra, để cung cấp cho người học tài nguyên cũng như môi trường học tập một cách có
hiệu quả, thêm vào đó là đổi mới phương pháp dạy và học nhằm xây dựng môi
trường giảng dạy và học tập điện tử hướng tới giáo dục và người học nhiều hơn,
người học có thể chủ động lĩnh hội kiến thức từ kho tài nguyên số cùng các công cụ
hỗ trợ trong các lớp học ảo thì Elearning là giải pháp để giải quyết được vấn đề này.
Việc ứng dụng phương pháp học cộng tác vào giải pháp E-learning cũng đang là

một xu thế tất yếu của thế giới hiện đại.


2

E-Learning là phương pháp học tập với sự hỗ trợ của truyền thông đa
phương tiện và Internet. Về bản chất E-Learning là một trong những hình thức tổ
chức dạy học theo hướng đổi mới. Hình thức này cũng được các nhà trường áp dụng
nhiều đối với các môn giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Đối với các
môn ngôn ngữ lập trình, khi giảng dạy thì sự tương tác giữa học viên với giáo viên,
học viên với học viên rất quan trọng. Tuy nhiên, với hình thức dạy và học từ xa
thông qua Elearning thì việc học các ngôn ngữ lâp trình cơ bản không hiệu quả. Sự
bất lợi chính của Elearning đó là số lượng học viên nhiều hơn số lượng giáo viên.
Các học viên thường phải làm việc độc lập khi việc học tập nghiên cứu được thực
hiện qua mạng. Họ ít được thảo luận và kết giao được với bạn bè mới. Học cộng tác
chính là một giải pháp để khắc phục những hạn chế trên.
Chính vì vậy, trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và được sự đồng ý của
thầy hướng dẫn tôi đã chọn đề tài luận văn là “Nghiên cứu học cộng tác ứng dụng
trong E-learning giảng dạy các ngôn ngữ lập trình cơ bản”. Trong đề tài này tôi
tập trung tìm hiểu lý thuyết về hệ thống học cộng tác, từ đó áp dụng phương pháp
học cộng tác trong Elearning giảng dạy các ngôn ngữ lập trình cơ bản.


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỌC CỘNG TÁC
Trong chương 1 tập trung trình bày về khái niệm học cộng tác cũng như tìm
hiểu về lịch sử hình thành, phân loại các hình thức học cộng tác và đặc biệt chương
1 cũng chỉ ra các lĩnh vực mà việc học cộng tác áp dụng vào.


1.1. Lịch sử phát triển của học cộng tác
Ba dự án đầu tiên - Dự án ENFI tại Đại học Gallaudet, Dự án CSILE tại Đại
học Toronto, và Dự án Chiều không gian Thứ năm tại Đại học California, San
Diego (UCSD) - chính là tiền thân cho những gì sau đó được coi là các lĩnh vực của
CSCL. Cả ba dự án này đều liên quan đến việc thăm dò các phương pháp sử dụng
công nghệ nhằm cải thiện việc học tập liên quan đến đọc viết.

1.2. Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu của học cộng tác
1.2.1. Khái niệm học cộng tác
Cộng tác là một quá trình nhằm chia sẻ sáng tạo [2]. Quá trình này nhằm trao
đổi, trợ giúp, phối hợp giữa một nhóm người nhằm đạt được một mục tiêu xác định.
Một nhóm các cá nhân có một vấn đề chung để giải quyết. Mỗi thành viên có một
quan điểm khác nhau và có sự hiểu biết khác nhau về vấn đề này. Họ trao đổi kiến
thức và đưa ra ý kiến của mình để giải quyết vấn đề. Trong hầu hết các trường hợp,
một vấn đề được chia thành các vấn đề con và được giải quyết bởi một hoặc nhiều
thành viên của nhóm.
Học cộng tác là một thuật ngữ chỉ những cách tiếp cận đào tạo khác nhau
liên quan đến việc sử dụng trí tuệ giữa các học viên với nhau hoặc giữa các học viên
với giáo viên nhằm tăng cường khả năng tiếp thu tri thức, khả năng vận dụng và áp
dụng tri thức vào thực tế trên cơ sở có sự hợp tác của nhiều thành viên. Hình thức
học cộng tác trong đó không chỉ tập trung vào bài giảng của giáo viên trên lớp, mà
nó còn có cả các hoạt động thảo luận, tương tác tích cực giữa sinh viên với nhau.
Môi trường này giáo viên không chỉ đóng vai trò là người nắm tri thức để truyền đạt


4

mà còn có vai trò là chuyên gia thiết kế quá trình, xây dựng môi trường tiếp thu tri
thức cho người học.
Theo [6], hệ thống cộng tác là một hệ thống dựa trên máy tính hỗ trợ các

nhóm người tham gia vào một nhiệm vụ chung.

1.2.2. Đặc điểm của học cộng tác
Việc học tập sẽ được thực hiện dưới hình thức cộng tác nhằm phát triển kiến
thức. Học cộng tác được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, và có những đặc
trưng sau:
- Trong học cộng tác, quá trình học trở thành quá trình xây dựng tri thức cá
nhân một cách tích cực
- Môi trường học cộng tác thách thức sinh viên và phát triển kĩ năng tranh
luận và tự giải quyết vấn đề.
- Đối tượng người học trong môi trường học cộng tác đa dạng.
- Môi trường học cộng tác là nơi mà sinh viên có thể nói, có thể trao đổi với
nhau. Việc học được thực hiện ngay trong quá trình trao đổi, nói chuyện. Trong học
cộng tác thì việc học trở thành hoạt động mang tính chất xã hội.

1.2.3. Mục tiêu của học cộng tác
- Tạo được mối liên kết về mặt xã hội và tri thức với những người học với
nhau và môi trường học tập.
- Cộng tác và làm việc theo nhóm.
- Tạo ra tính trách nhiệm công dân


5

1.3. Phân loại học cộng tác và ứng dụng
1.3.1. Phân loại học cộng tác
Trong lĩnh vực hoạt động nhóm, không gian và thời gian chiếm một vị trí
quan trọng trong quyết định và lựa chọn phương pháp làm việc. Từ hai tiêu chí này,
có thể xác định 4 cấp độ cộng tác (xem bảng 1.2)
Bảng 1. 1. Bảng chế độ làm việc nhóm

Đồng bộ

Không đồng bộ

Thời gian

Cộng tác trực tiếp

Cộng tác không đồng bộ

Khoảng cách

Cộng tác khoảng cách
đồng bộ

Cộng tác khoảng cách
không đồng bộ

1.3.2. Ứng dụng học cộng tác
- Trò chơi, đặc biệt là trò chơi trên mạng.
-Workflow, hệ thống cho phép phối hợp. Loại hệ thống này giúp nhiều người
tham gia quản lý một quy trình làm việc
- Giảng dạy: nơi các hệ thống cộng tác dựa vào phương tiện thông tin và
công nghệ mạng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập.
- Truyền thông: nơi các hệ thống cộng tác cho phép nhiều thành viên của một
nhóm giao tiếp và tham khảo ý kiến... thông qua hỗ trợ âm thanh, video hoặc văn bản.
- Không gian làm việc được chia sẻ: nơi các hệ thống cộng tác cung cấp một
không gian chia sẻ mà ở không gian đó người tham gia các hiện tượng nhân tạo

1.4. Nền tảng cộng tác

Một nền tảng cộng tác là một hệ thống phân phối cung cấp các dịch vụ trao
đổi giữa các thành viên của một nhóm thông qua mạng. Nó tích hợp: (i) công cụ
(hội nghị truyền hình, nhắn tin tức thì, …) để hỗ trợ tương tác giữa mọi người, (ii)
các tính năng quản lý người dùng, nhóm và quyền, (iii) bảo mật để đảm bảo tính


6

bảo mật của dữ liệu người dùng và tính nhất quán. Nền tảng cộng tác có thể được
coi là nền tảng tập trung các chức năng khác nhau để cộng tác.
Trong phần này, chúng ta thảo luận về một số công cụ cộng tác và chức năng của
chúng, trước khi tập trung vào các môi trường cộng tác.

1.4.1. Công cụ cộng tác
- Một số công cụ cộng tác được sử dụng rộng rãi: Lịch chia sẻ, thông báo,
điều tra, thống kê, tham chiếu cá nhân, quản lý nhiệm vụ, quản lý dự án, diễn đàn,
tin nhắn tức thì, chủ để, email, hội nghị trực tuyến, sổ địa chỉ...
Ngoài ra, nền tảng cộng tác cung cấp các công cụ cho phép:
- Quản lý người sử dụng,
- Xác thực
- Quyền kiểm soát truy cập
- Tạo thành viên và nhóm
- Quản lý hồ sơ người dùng
- Quản lý các tài liệu, hỗ trợ
- Soạn thảo điện tử
- Chia sẻ tài liệu điện tử

1.4.2. Nền tảng cộng tác
Các nền tảng cộng tác bao gồm các công cụ cộng tác thông thường (hội nghị
truyền hình, nhắn tin tức thì, lịch được chia sẻ, quản lý nhóm, v.v…). Một nền tảng

cộng tác tốt nếu nó đáp ứng các yêu cầu sau: Các công cụ cộng tác cần thiết cho
nghiên cứu, khả năng mở rộng, dễ sử dụng, hỗ trợ cho cả cộng tác đồng bộ và
không đồng bộ. Một số nền tảng cộng tác: XOOPS, WebCT, Sakai, Moodle…


7

CHƯƠNG 2: HỌC CỘNG TÁC VÀ ỨNG DỤNG VÀO
GIẢNG DẠY CÁC NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH CƠ BẢN
Trong chương 2 tập trung nghiên cứu về học cộng tác và các phương pháp
học khác, nghiên cứu về học cộng tác trong hệ thống E-learning. Cũng trong
chương này sẽ giới thiệu về các hệ thống học cộng tác mã nguồn mở là Moodle và
Sakai qua đó so sánh và chọn ra được phần mềm phù hợp với bài toán đặt ra, qua
đó tiến hành cài đặt và sử dụng công cụ. Phần cài đặt và sử dụng sẽ được trình bày
cụ thể trong chương 3.

2.1. Học cộng tác và phương pháp học truyền thống
Học cộng tác khác với phương pháp truyền thống ở chỗ: học cộng tác có môi
trường làm việc nhóm, có thể diễn ra bất cứ lúc nào và có sử dụng các kĩ năng làm
việc nhóm, và nó đem lại kết quả rất tích cực.

2.2. Học cộng tác trong E-learning
Cộng tác với sự trợ giúp của máy tính (Computer supported collaborative
work – CSCW) là hệ thống phần mềm, máy tính được nối mạng nhằm hỗ trợ nhóm
làm việc trong hoàn thành nhiệm vụ chung bằng việc cung cấp khả năng chia sẻ
giữa các nhóm làm việc với nhau. CSCW giúp thiết đặt công việc kiểm soát được
mục tiêu và tăng cường thuận tiện trong cộng tác giữa các nhóm. CSCW đang được
ứng dụng trong giáo dục, máy tính hỗ trợ giáo dục cộng tác (CSCE - Computer
Supported Collaborative Education) đang dần trở thành hiện thực. Mục tiêu của nó
là hỗ trợ các vai trò phức tạp trong giáo dục như giáo viên, sinh viên để dạy và học

hiệu quả hơn.

2.2.1. Ưu điểm và nhược điểm của hệ thống E-learning
Sự bất lợi chính của Elearning đó là số lượng sinh viên nhiều hơn so với số
lượng giáo viên và sinh viên thường phải làm việc độc lập khi việc học tập nghiên
cứu được thực hiện qua mạng. Họ ít được thảo luận và kết giao với bạn bè mới.
Giáo dục cộng tác có thể là một giải pháp. Các giáo viên, sinh viên và cha mẹ của


8

họ khuyến khích cộng tác cùng nhau nhằm tạo cho sinh viên học để hợp tác với
những người khác, học từ những người khác và học cách nghiên cứu. Do vậy việc
cộng tác trong Elearning thật sự là cần thiết.
Mục tiêu chính và quan trọng của Elearning đó là học cách nghiên cứu và
cộng tác. Điều này thấy rõ mô hình giáo dục chuyển từ lấy mô hình giáo dục lấy
người giáo viên làm trung tâm, tới mô hình giáo dục lấy người sinh viên làm trung
tâm và bây giờ lấy môi trường học tập làm trung tâm. Kết quả đạt được đó là sinh
viên không chỉ đơn giản là nhớ khi học, mà chuyển sang là chỉ nghĩ và phân tích các vấn
đề. Sinh viên sẽ cùng nhau nghĩ và phân tích các vấn đề và các khía cạnh con người
Với mô hình giáo dục lấy môi trường học tập làm trung tâm giáo dục nghĩ
rằng những giáo viên, sinh viên và phụ huynh được khuyến khích cộng tác với nhau
nhằm hình thành một môi trường tạo cho những sinh viên học cách để có thể hợp
tác được với những người khác, học từ những người khác và học cách nghiên cứu
như thế nào


9

Hình 2. 1. Sự tiến hóa của giáo dục


2.2.2. Mô hình học cộng tác
2.2.2.1. Mô hình xử lý học tập

Hình 2. 2. Mô hình quá trình thử nghiệm

2.2.2.2. Mô hình môi trường học tập

Hình 2. 3. Mô hình của môi trường nghiên cứu


10

2.2.3. Các công nghệ cộng tác trong Elearning

Hình 2. 4. Các công nghệ cộng tác trong E-learning

2.3. Ứng dụng học cộng tác trong Elearning vào giảng dạy các ngôn ngữ
lập trình
2.3.1. Một số nghiên cứu liên quan
Trong khoảng một thập kỷ trở lại đây, sự phát triển của công nghệ dịch vụ
web cũng như điện toán đám mây đã mở ra một hướng mới trong cho việc xây dựng
các IDE: Web-Based IDE - IDE dựa trên nền Web [3]. Với xu thế này, nền tảng của
IDE (yêu cầu nhiều tài nguyên) được tập trung ở một số máy cấu hình mạnh (máy
chủ). Còn người dùng, không phải cài đặt bất cứ môi trường nào, chỉ cần sử dụng


11

bất cứ trình duyệt nào để soạn và gửi code đến máy (các máy) chứa nền tảng IDE để

biên dịch, chạy và trả về kết quả, như hình sau:

Hình 2. 5. Web-Based IDE - IDE dựa trên nền Web

2.3.2. Môi trường phát triển tích hợp học cộng tác

Hình 2. 6. Mô hình tổng quan


12

2.3.2.1. Hệ thống quản lý học tập ( Learning Management system – LMS)
2.3.2.2. Web-based IDE
2.4. Một số hệ thống học cộng tác mã nguồn mở
Đề tài này được thực hiện dựa trên một số công cụ mã nguồn mở có sẵn chứ
không đi xây dựng từ đầu. Qua nghiên cứu cho thấy, có rất nhiều nền tảng mã
nguồn mở có sẵn và hỗ trợ các chức năng ưu việt để có thể thực hiện được đề tài.
Sau đây tôi xin giới thiệu hai mã nguồn mở phổ biến và được sử dụng rất nhiều đó
là Moodle và Sakai.

2.4.1. Hệ thống Moodle
Moodle là một hệ thống quản lý học tập (Learning Management System –
LMS hoặc người ta còn gọi là Course Management System hoặc VLE - Virtual
Learning Environment) mã nguồn mở (do đó miễn phí và có thể chỉnh sửa được mã
nguồn), cho phép tạo các khóa học trên mạng Internet hay các website học tập trực
tuyến. Moodle có thể được cài đặt trên bất kỳ máy tính có thể chạy PHP, và có thể
hỗ trợ một cơ sở dữ liệu kiểu SQL (ví dụ như MySQL). Nó có thể được chạy trên
Windows và hệ điều hành Mac và Linux. Moodle nổi bật là thiết kế hướng tới giáo
dục, dành cho những người làm trong lĩnh vực giáo dục..
2.4.1.1. Đặc điểm của Moodle

2.4.1.2. Các tính năng của Moodle
2.4.1.3. Một số công cụ đi kèm với Moodle khi giảng dạy

2.4.2. Hệ thống Sakai
Sakai là một môi trường cộng tác và học tập trung trực tuyến. Nhiều người
dùng Sakai sử dụng nó để hỗ trợ hoạt động dạy và học, cộng tác nhóm quảng cáo,
hỗ trợ cho việc cộng tác tạo danh mục và nghiên cứu.
2.4.2.1. Đặc điểm của Sakai
2.4.2.2. Các chức năng của Sakai


13

2.4.3. So sánh giữa hai hệ thống mã nguồn mở Moodle và Sakai
Sakai

Moodle

- Sakai xuất phát điểm là dành cho các - Moodle xuất phát điểm là một dự án
trường cao đẳng, đại học nên hệ thống dành cho học sinh tiểu học và trung học.
nó sẽ khác với bên Moodle

Cho nên hướng tiếp cận đối tượng của
nó sẽ là các bài học theo dành cho học
sinh cấp 1 và cấp 2

- Sakai dùng java để viết hệ thống. Sakai - Moodle dùng ngôn ngữ PHP để viết hệ
dùng java sẽ có ưu thế trội hơn Moodle thống. Độ bảo mật sẽ không tốt bằng khi
vì hệ thống dùng java sẽ bảo mật hơn rất sử dụng ngôn ngữ java
nhiều so với PHP( các website giao dịch

của ngân hàng hoặc yêu cầu có tính bảo
mật cao thường dùng java. Thêm vào đó,
java nó load balance tốt hơn là bên ngôn
ngữ PHP của moodle. Nghĩa là khi
người dùng thực hiện truy vấn, java sẽ
đẩy nó vào hàng đợi, lúc đó cứ chia nhỏ
công việc ra cho đến khi thực hiện xong.
- Tuy nhiên cộng đồng hỗ trợ của Sakai - Cộng đồng hỗ trợ của Moodle thì tốt
còn hơi ít

hơn


14

CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG HỆ THỐNG ELEARNING HỖ
TRỢ HỌC CỘNG TÁC CÁC NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH CƠ
BẢN TẠI HỌC VIỆN AN NINH
Chương 3 tập trung trình bày về việc ứng dụng mô hình hỗ trợ học cộng tác
các ngôn ngữ lập trình tại Học viện An ninh nhân dân. Trong chương này cũng
trình bày về cách cài đặt và đưa ra hệ thống thử nghiệm các tình huống hay gặp
trong thực tế. Đặc biệt chương 3 cũng tìm hiểu và đưa ra các công cụ mở rộng để
tích hợp vào hệ thống Sakai để giải quyết bài toán trong luận văn.

3.1. Ứng dụng mô hình hỗ trợ học cộng tác các ngôn ngữ lập trình tại
Học viện An ninh nhân dân.
3.2. Cài đặt, cấu hình hệ thống thử nghiệm
3.2.1. Cài đặt và cấu hình chương trình Sakai, Eclipse Che
3.2.1.1. Yêu cầu cài đặt
Bảng 3. 1. Cấu hình và chương trình cài đặt

- Processor: Intel(R) Core i3 – 3110M CPU @ 2.40GHz
- Memory (Ram): 4.00 GB
Môi trường cài đặt

- System type: 32-bit Operating System, x86-based
processor
- Windows 7 Enterpries -2009
- Apache-maven-3.0.5-bin
- Apache-tomcat-7.0.37
- Jdk-7u17

Chương trình sử dụng

- Mysql-5.5.30
- Mysql-connector-java-5.1.23
- Sakai-src-2.9.0
- Docker Toolbox


15

3.2.1.2. Cài đặt
3.2.2. Công cụ thông dụng
3.2.2.1. Bộ công cụ dạy học quản lý điểm số
a. Công cụ Syllabus – Đề cương bài giảng
b. Công cụ Gradebook – Chức năng tạo sổ điểm
c. Công cụ Assignments – Xem bài tập lớn
d. Công cụ Tests and Quizzes – Kiểm tra

3.2.2.2. Bộ công cụ làm việc nhóm

a. Announcements: để thông báo cho người dùng về những vấn đề chính yếu
b. Công cụ Chat Room: Là công cụ trao đổi thời gian thực giữa giáo viên và
sinh viên, giữa sinh viên và sinh viên.
c. Công cụ Forums - công cụ để cho giảng viên và thành viên được cấp
quyền có thể tạo ra các mục thảo luận.

.

3.2.3. Công cụ mở rộng
3.2.3.1. Công cụ ideone
3.2.3.2. Công cụ colline
3.3. Các tình huống thử nghiệm
Nội dung luận văn tập trung trình bày các tình huống thường xảy ra trong
quá trình học trực tuyến, trong từng tình huống này luận văn sẽ đưa ra những đầu
vào và yêu cầu đầu ra cần có. Từ những yêu cầu như vậy luận văn sẽ đề xuất các
công cụ phù hợp với những tình huống đã đặt ra. Dưới đây là những tình huống cụ
thể trong luận văn.


16

3.3.1. Tính huống 1: Giao tiếp giữa giáo viên và học viên
3.3.1.1. Giao tiếp giữa 1 giáo viên và 1 học viên
Đầu vào: Yêu cầu sinh viên thực hiện làm các bài tập được giáo viên giáo,
sinh viên trao đổi trực tuyến với giáo viên.
Đầu ra: Học viên nộp bài tập theo đúng thời gian quy định, giáo viên trao đổi
trực tiếp nội dung học viên hỏi.
Đề xuất công cụ cho tình huống: Sử dụng công cụ tạo và nộp bài tập, công cụ
chat trong Sakai.
Quá trình thực hiện:

Bước 1: Giáo viên thực hiện thao tác thêm bài tập trong công cụ Bài tập
Bước 2: Giáo viên thêm các bài tập, và cấu hình thời gian nộp bài, số lần nộp
bài của sinh viên.
Bước 3: Hoàn thiện nội dung bài tập có đính kèm file bài tập cho sinh viên
Sau khi bài tập được giáo viên đưa lên với thời gian cho phép sinh viên bắt
đầu làm bài với các file bài tập được đính kèm, tới thời gian quy định sinh viên có
thể xem bài tập và bắt đầu làm bài tập của mình.
Trong quá trình làm bài tập sinh viên có thể trao đổi hỏi thầy cô, hoặc bạn bè
về những thắc trong quá trình làm bài. Việc sinh viên hỏi được thực hiện qua công
cụ chat trong Sakai.

3.3.1.2. Giao tiếp giữa giáo viên và nhiều sinh viên
Đầu vào: thực hiện giao bài tập cho nhóm sinh viên, giảng bài và hướng dẫn
trực tiếp sinh viên làm bài, trò chuyện trực tuyến cùng sinh viên, đưa ra các chủ đề
thảo luận cho sinh viên trên diễn đàn.
Đầu ra: Bài tập sinh viên làm và nộp lại cho giáo viên, sinh viên tiếp thu nội
dung bài giảng trực tuyến, giáo viên thực hiện hướng dẫn thực hành cho tất cả sinh


17

viên, trao đổi một nội dung cho toàn bộ sinh viên đều biết, sinh viên thảo luận nội
dung trên chủ đề mà giáo viên đưa ra.
Công cụ đề xuất: Công cụ Bài tập, công cụ Chat, công cụ Forum, công cụ lập
trình trực tuyến, chia sẻ màn hình.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Với công cụ tạo bài tập và giao bài tập về nhà cho sinh viên thực
hiện theo yêu cầu thời gian đã được trình bày trong tình huống 1.
Bước 2: Công cụ chat: Giáo viên tạo các phòng chát tương ứng với những
nhóm sinh viên nghiên cứu từng nội dung trong môn học. Từng thành viên trong

nhóm sẽ trao đổi nội dung trực tiếp với thầy cô và các bạn sinh viên khác.
Bước 3: Tạo công cụ thảo luận chung
Bước 4. Tạo công cụ hỗ trợ học cộng tác với các ngôn ngữ lập trình
- Cài đặt công cụ mã nguồn mở Colline
- Sử dụng công cụ mở rộng trong Sakai

3.3.2. Tình huống 2: Giao tiếp giữa học viên và học viên
Đầu vào: Sinh viên thảo luận với nhau, sinh viên thực hành code chương
trình và chạy chương trình luôn.
Đầu ra: Sinh viên tương tác với nhau về nội dung bài tập, giải quyết được các
chủ đề thảo luận, trao đổi nội dung với giáo viên và với nhóm.
Công cụ đề xuất: Công cụ chat, công cụ hỗ trợ IDE Colline
Bước 1: Công cụ chat
Bước 2: Tạo công cụ hỗ trợ lập trình


18

KẾT LUẬN
Luận văn đã trình bày một hướng tiếp cận có hiệu quả trong việc ứng dụng
học cộng tác vào hệ thống học lập trình tại Học viện An ninh nhân dân. Đồng thời,
trong luận văn đã giới thiệu được phần mềm mã nguồn mở Sakai hỗ trợ việc học
trực tuyến một cách hiệu quả, và kết hợp với các công cụ mở rộng khác để áp dụng
vào thực tiễn trong mô hình học lập trình tại Học viện ANND.
Các kết quả chính của luận văn:
- Tìm hiểu về hệ thống học cộng tác
- Giới thiệu mô hình học cộng tác, phân loại được học cộng tác với các nền
tảng học ứng dụng khác.
- Ứng dụng của học cộng tác trong hệ thống e-learning, giới thiệu một số hệ
thống học cộng tác mã nguồn mở được sử dụng rộng rãi hiện nay.

- Xây dựng thành công hệ thống học cộng tác Sakai
- Tích hợp thêm các công cụ mở rộng vào hệ thống để phù hợp với bài toán
đã đưa ra, giải quyết được các tình huống thực tế thường xuyên gặp trong quá trình
học trực tuyến.
Hướng phát triển tiếp theo của nghiên cứu:
Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về các công cụ trong hệ thống mã nguồn mở
Sakai qua đó áp dụng vào thực tiễn được tốt hơn. Tìm hiểu thêm các công cụ mở
rộng khác phù hợp với quá trình học cộng tác như hỗ trợ chia sẻ màn hình, hỗ trợ
học trực tuyến. Tiếp tục hoàn thiện để có thể áp dụng vào môi trường thực tế tại
Học viện An ninh nhân dân.


19

DANH LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

Computer-supported collaborative learning: An historical perspective Gerry
Stahl, Timothy Koschmann, Dan Suthers
Railsback, S.F. : Agent-based based Models in Ecology : Patterns and

[2] Alternative Theories of Adaptive Behaviour, Agent-Based Computational
Modelling, Physica-Verlag, 139-152 (2006)
[3]

Barbara Leigh Smith and Jean T. MacGregor. What is Collaborative
Learning.The National Center on Postsecondary Teaching, 1992

[4] />[5] />[6]


Becker, R., Becker, B., Knotte, M., KreiBlemeyer, I. : Manual eGroupware
1.4. Creative Commons (2007)
Chan Jung Park, Jung Suk Hyun. Comparison of Two Learning Models for

[7] Collaborative E-Learning. Springer, 3-540-33423-8, Edutainment, Volume
3942, Lecture Notes in Computer Science, 2006
Study Group on the Conditions of Excellence in Higher Education,
[8] Involvement in Learning: Realizing the Potential of Higher Education.
Washington D.C. National Institute of Education, 19841.
[9]
[10] Conway, J. : The Game of Life. Scientific American 223, 120–123 (1970)
Henriksen, J.O., Lorenz, P., Hanisch, A., Osterburg, S., Schriber, T.J. : Web
[11] based simulation center : professional support for simulation projects. Winter
Simulation Conference2002 1, 807 - 815 (2002)
[12]

Providing g collaborative learning support with social media in an integrated
environment, Elvira Poppescu (2012)

[13] An interactive Web-base IDE towards teaching and Learning in programming course, 2013


20



×