Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 559:2002

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.01 KB, 4 trang )

TIÊU CHUẨN NGÀNH
10 TCN 559:2002
QUY TRÌNH KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG VÔ TÍNH TIÊU BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM HOM
THÂN
Hà Nội - 2002
Cơ quan biên soạn: Viện Khoa học Nông Lâm Tây Nguyên
Cơ quan đề nghị ban hành: Vụ Khoa học Công nghệ CLSP & Viện Khoa học N L. Tây Nguyên
Cơ quan trình duyệt: Vụ Khoa học Công nghệ và CLSP
Cơ quan xét duyệt, ban hành: Bộ Nông nghiệp và PTNT
Quyết định số:

81/QĐ - BNN ngày 06 tháng 09 năm 2002 của

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUY TRÌNH KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG VÔ TÍNH HỒ TIÊU BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM HOM
THÂN
(The technical procedure for black pepper propagation by stem cuttings)
1         Phạm vi áp dụng
Quy trình này áp dụng cho các cơ sở nhân giống hồ tiêu (Piper nigrum) bằng phương
pháp giâm hom thân. (Hồ tiêu sau đây gọi tắt là tiêu)
2         Quy trình kỹ thuật
2.1 Vườn sản xuất hom giống
2.1.1 Vật liệu giống
Giống trồng trong vườn nhân phải được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép. Bầu tiêu hay hom tiêu đem trồng phải bảo đảm sạch bệnh.
2.1.2 Chọn đất
Chọn nơi đất tốt, tầng đất dày hơn 0,5m, độ dốc dưới 5 0, thoát nước tốt, bảo đảm nguồn
nước tưới và kín gió. Không lập vườn sản xuất hom giống trên diện tích đất đã trồng tiêu và cà
phê.
2.1.3 Thiết kế vườn nhân giống
- Rãnh thoát nước: Cứ 5-6 hàng tiêu thiết kế 1 rãnh thoát nước giữa 2 hàng tiêu và


vuông góc với hướng dốc chính. Rãnh sâu 15-20cm, rộng 20cm. Dọc bờ lô theo hướng dốc
chính, thiết kế mương thoát nước sâu 0,5m, rộng 0,4m.
-Trụ tiêu: Dùng trụ gỗ hay bê-tông, có đường kính 12-15cm, dài 3-3,5m. Trụ được trồng
theo khoảng cách 1x1m và được chôn sâu 0,5m .
2.1.4 Che nắng và chắn gió
Làm giàn che bằng các vật liệu như lưới ni lông, lá dừa, cỏ v.v.. sao cho 60 - 70% ánh
sáng tự nhiên đi qua. Xung quanh vườn dùng liếp để chắn gió.
2.1.5 Kỹ thuật trồng
+ Chuẩn bị hố trồng: Đào hai hố hai bên trụ kích thước với 30x30x40cm, mép hố cách trụ
10-15cm. Bón lót 10kg phân hữu cơ hoai mục và 0,3kg phân lân nung chảy hoặc Super lân cho 1
hố. Xử lý đất trước khi trồng bằng 1 trong các loại thuốc như Confidor 100 SL 0,1%, 0,5 lít/hố


hoặc Basudin 10 H, 20-30g/hố. Việc trộn phân lấp hố và xử lý đất được thực hiện trước khi trồng
tiêu trồng tiêu ít nhất là 15 ngày.
+ Phương pháp trồng: Nếu trồng bằng bầu tiêu, mặt bầu được đặt ngang với mặt đất;
trường hợp trồng bằng hom, hom được đặt xiên với mặt đất 45 0 hướng về phía trụ, vùi 3 đốt vào
đất, chừa lại trên mặt đất 2 đốt.
2.1.6 Thời vụ trồng
Bắt đầu từ đầu mùa mưa và kết thúc trước mùa khô 2-3 tháng. Thời vụ trồng ở khu vực Tây
Nguyên và miền Đông Nam Bộ từ tháng 5 đến tháng 8, khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ từ
tháng 9 đến tháng 11. Sau khi trồng 7-10 ngày nếu không có mưa phải tưới nước.
2.1.7 Chăm sóc
- Làm cỏ:
Thường xuyên làm sạch cỏ,tránh làm tổn thương bộ rễ.
- Bón phân:
- Phân khoáng: Lượng phân bón cho một trụ trong năm trồng mới là 50g Urê và 50g Kali
clorua và các năm sau là 100g Urê, 100g lân (Super lân hay lân nung chảy) và 75g Kali clorua.
+ Phân Urê và Kali clorua: Năm trồng mới bón 3 lần, lần đầu sau khi trồng 1 tháng, sau
đó 2 tháng bón 1 lần. Các năm tiếp theo, mùa khô bón 2 lần kết hợp với tưới nước, mùa mưa

bón 3 lần vào đầu, giữa và cuối mùa mưa.
+ Phân Lân: Có thể dùng lân nung chảy, Super lân; hay DAP (46% P2O5, 21% N); nếu sử
dụng DAP cần tính toán lượng P 2O5 và N nguyên chất tương ứng với lượng phân trên. Lân nung
chảy bón 1 lần vào đầu mùa mưa; Super lân và DAP bón 2 lần vào đầu và giữa mùa mưa.
Cách bón: Bón phân Urê, DAP và Kali theo rãnh sâu 3 - 5 cm xung quanh gốc, cách gốc 20
- 30cm, bón xong phải lấp đất lại. Phân lân nung chảy và Super lân có thể rải đều trên mặt đất
- Phân hữu cơ: Hàng năm vào đầu mùa mưa, đào rãnh giữa 2 trụ tiêu, sâu10 cm, rộng 15-20cm
để bón phân hữu cơ hoai mục, 10 kg/trụ.
- Tưới nước và thoát nước:
Trong mùa khô, tưới theo chu kỳ 5-10 ngày/lần tùy loại đất và điều kiện thời tiết của từng vùng,
với lượng nước 50 - 60 lít/trụ. Mùa mưa, vườn tiêu phải được thoát nước tốt và không để nước
đọng ở gốc.
- Buộc dây:
Kiểm tra và buộc dây tiêu vào trụ kịp thời để đảm bảo dây tiêu có rễ bám tốt ở tất cả các đốt.
- Cắt tỉa:
Thường xuyên cắt bỏ dây lươn, dây thân yếu và các cành mọc sát đất. Mỗi trụ chỉ để lại 4 - 5 dây
thân khỏe.
2.1.9 Phòng trừ sâu bệnh hại
2.1.9.1 Phòng trừ bệnh hại
Thường xuyên kiểm tra để phát hiện và phòng trừ bệnh hại kịp thời, hạn chế xới xáo trong vườn
tiêu và không để vườn tiêu bị úng nước.
- Bệnh vàng lá chết chậm: (Meloidogyne sp.)
Đào và mang ra khỏi vườn để đốt các cây bệnh nặng. Xử lý cây bệnh nhẹ và các cây xung
quanh vùng bệnh bằng một trong các loại thuốc sau: Vimoca 20 ND, Marshal 200 SC, Oncol 20
EC (0,3%, 2 lít dung dịch/trụ); Marshal 5 G, Oncol 5 G (50g/trụ). Kết hợp với một trong các loại
thuốc trừ nấm sau: Viben C 50 BTN, Bendazol 50 WP (0,3%, 2 lít dung dịch/trụ). Tưới hoặc rải
thuốc 2-3 lần, cách nhau 1 tháng.


- Bệnh chết nhanh: (Phytopthora sp.)

Phòng bệnh bằng cách phun dung dịch Bordeaux 1% lên lá và tưới vào gốc, 3-4 lần cách nhau 1
tháng vào đầu mùa mưa với liều lượng 2 lít dung dịch/trên trụ.
Đào và mang ra khỏi vườn để đốt các cây bệnh nặng. Xử lý cây bệnh nhẹ và các cây xung
quanh vùng bệnh bằng một trong các loại thuốc sau: Aliette 80WP, Ridomil MZ 72 BHN, Mataxyl
25 WP (0,3%, 3 - 5 lít dung dịch/trụ), phun lên lá và tưới vào đất 2-3 lần, cách nhau 1 tháng.
2.1.9.2 Phòng trừ sâu hại
- Sâu hại lá: Dùng một trong các loại thuốc sau: Ofatox 400 EC, Subatox 75 EC (0,3%)
phun 2 lần cách nhau 7-10 ngày.
- Rệp sáp hại rễ: ( Pseudoccus sp.)
Đào và đốt các cây bị hại nặng. Tưới vào gốc các cây bị rệp nhẹ bằng một trong các loại thuốc
Ofatox 400 EC, Subatox 75 EC (0,3%, 2 lít dung dịch/trụ), tưới 2 lần cách nhau 1 tháng, nên kết
hợp với 1% dầu lửa.
2.1.10 Thu hoạch hom tiêu
- Giàn che được dỡ dần trước khi thu hoạch hom giống từ 2 đến 3 tháng cho đến trước
khi cắt hom 20 ngày thì dỡ hoàn toàn. Lần đầu tiên, trước khi cắt hom 30 ngày không được bón
phân hóa học.
- Hom giống được thu hoạch lần đầu từ những dây thân 1 năm tuổi và được cắt cách
gốc 40-50cm. Hom tiêu giống phải sạch sâu bệnh, có 4-5 đốt với đường kính lớn hơn 4mm và
mang ít nhất một cành quả.
Sau khi cắt dây đợt 1, tiến hành bón phân thúc với lượng phân như đã nêu trên. Từ các
dây đã cắt nuôi 4-6 dây thân/trụ, tỉa bỏ các dây thân yếu. Khi dây vươn cao hơn 2,5 m kể từ mặt
đất, tiến hành cắt lấy giống đợt tiếp theo. Vị trí cắt mới phía trên vết cắt cũ 1-2 đốt. Một hecta
(ha) vườn nhân giống ổn định sản xuất khoảng 200.000-300.000 hom tiêu giống/ năm.
3         Vườn ươm giống
3.1 Thiết kế vườn ươm
- Vị trí vườn ươm phải gần nguồn nước tưới, thuận đường vận chuyển, có độ dốc dưới
50, dễ thoát nước và kín gió. Làm đất tơi xốp ở tầng 0-20cm, nhặt sạch rễ.
- Khoảng cách giữa 2 hàng cột giàn là 3 m, cột cao cách mặt đất 2m, không dựng cọc
trên lối đi giữa 2 luống. Vật liệu làm dàn che bằng lưới ni lông, lá dừa, cỏ v.v.. tùy điều kiện địa
phương. Lợp sao cho lúc đầu để 30 đến 40% ánh sáng tự nhiên đi qua.

- Kích thước luống, rộng 1,1-1,2m, dài tùy địa thế vườn ươm, lối đi giữa 2 luống rộng 3040cm, lối đi giữa 2 đầu luống rộng 50-60cm. Lối đi quanh vườn ươm từ luống đến vách che rộng
0,8-1m.
- Xung quanh vườn ươm đào mương thoát nước và chống cháy.
3.2 Bầu ươm cây
Bầu có kích thước 17-18 x 28-30cm, đục 8 lỗ thoát nước ở nửa dưới của bầu phân bố
thành 2 hàng, hàng dưới cách đáy bầu khoảng 2cm.
Trộn đều đất mặt (0-20cm) với phân chuồng theo tỷ lệ 4m 3 đất + 1m3 phân chuồng, mỗi
1m hỗn hợp đất phân trộn thêm 15-20kg lân nung chảy hoặc Super lân.
3

Bầu đất phải cân đối, lưng bầu không gãy khúc. Mỗi hàng xếp 10 bầu.
3.3

Xử lý hom giống

Hom được cắt xiên phía dưới gốc, vết cắt cách đốt dưới cùng 1,5-2cm. Cắt hết lá và
cành quả ở các đốt được cắm vào đất. Mỗi hom để lại từ 1-2 cành quả và một số lá thành thục.


Xử lý toàn bộ hom trong dung dịch thuốc Viben C 50 BHN 0,1% trong 30 phút.
Mỗi bầu cắm một hom sâu xuống 2-3 đốt và nghiêng theo một chiều nhất định.
3.4 Chăm sóc cây con trong vườn ươm
- Tưới nước: Thường xuyên tưới giữ ẩm cho cây con nhưng tuyệt đối tránh đọng nước.
Lượng nước và chu kỳ tưới tùy vào tình hình thời tiết, độ ẩm đất trong bầu, có thể thực hiện theo
hướng dẫn sau:
Bảng 1: Chu kỳ và lượng nước tưới cho tiêu trong vườn ươm
Chu kỳ (ngày)

Lượng nước (lít/ m2 bầu)


Tuần đầu

1-2

4-6

Tuần thứ 2 - tuần thứ 4

2-3

6 - 10

Từ tuần thứ 5 trở đi

3-4

10 - 15

Thời gian sau khi ươm

- Tưới thúc: Bắt đầu tưới thúc Urê và Kali clorua theo tỷ lệ 2 : 1 với nồng độ hỗn hợp
0,05% khi dây tiêu có 2 lá, 0,1% khi dây tiêu có 3 lá. Định kỳ 7- 10 ngày tưới 1 lần với liều lượng
2-3 lít/ m2. Sau mỗi lần tưới thúc phải tưới lại bằng nước lã.
- Nhổ cỏ, phá váng: Thường xuyên nhổ cỏ, nếu đất trong bầu bị gí chặt phải bóp quanh
miệng bầu hoặc xới xáo để phá váng.
- Điều chỉnh ánh sáng: Để lượng ánh sáng tự nhiên qua giàn che như sau:
+ 30- 40% từ lúc cắm hom cho đến khi dây tiêu có 1-2 lá;
+ 50- 60% khi dây tiêu có 2-4 lá;
+ 70- 80% trước khi trồng 15-20 ngày.
- Phòng trừ sâu bệnh:

+ Thường xuyên kiểm tra phát hiện và phòng trừ sâu bệnh kịp thời;
+ Không tưới quá ẩm, ngừng tưới thúc khi tiêu bị bệnh;
+ Điều chỉnh ánh sáng kịp thời;
+ Đem ra khỏi vườn ươm và đốt các bầu tiêu bị bệnh;
+ Phun 1 trong các loại thuốc sau: Ridomil MZ, VibenC 50BTN, Alliette với nồng
độ 0,1%, 2-3 lần, 10-15 ngày/ lần.
3.5 Tiêu chuẩn cây con xuất vườn
Dây tiêu có 5 lá trở lên và sạch sâu bệnh.



×