Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6818-1:2001

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.61 KB, 16 trang )

TCVN 6818­1: 2001

TIÊU CHUẨN CƠ ĐIỆN NÔNG NGHIỆP

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 6818­1: 2001
(ISO 4254­1: 1989)

MÁY KÉO VÀ MÁY DÙNG TRONG NÔNG LÂM  NGHIỆP
Các biện pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn
Phần 1­ Quy định chung
Tractors and machinery for agriculture and forestry
Technical means for ensuring safety
Part 1: General

TCVN 6818­1: 2001 thay thế cho TCVN 5662: 1992.
TCVN 6818­1: 2001 hoàn toàn tương đương với ISO 4254­1: 1989.
TCVN 6818­1: 2001 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN / TC 23 Máy kéo và máy dùng  
trong nông­lâm nghiệp biên soạn. Tổng Cục Tiêu chuẩn ­ Đo lường ­ Chất lượng và  
Vụ  Khoa học Công nghệ  và Chất lượng sản phẩm thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT  
đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.
1. 

Phạm vi áp dụng
TCVN 6818­1:2001 đưa ra những hướng dẫn liên quan đến việc phòng ngừa tai nạn  
phát sinh trong khi sử dụng máy kéo và máy nông lâm nghiệp. Tiêu chuẩn cũng quy  
định những phương tiện kỹ  thuật nhằm cải thiện mức độ  an toàn cho người vận  
hành và những người khác liên quan trong quá trình hoạt động bình thường, bảo  
dưỡng và sử dụng máy.
TCVN 6818­1:2001 cũng đưa ra những hướng dẫn chung cần phải đáp ứng khi thiết  


kế máy kéo và máy nông lâm nghiệp.

2. 

Tiêu chuẩn trích dẫn
ISO 500:1979 Máy kéo nông nghiệp ­ Trục trích công suất và thanh kéo ­ Đặc tính kỹ 
thuật. 
ISO 3600:1981 Máy kéo và máy dùng trong nông lâm nghiệp ­ Sổ tay người vận hành 
và các tài liệu kỹ thuật ­ Giới thiệu. 
ISO 3767­1:1982 Máy kéo và máy dùng trong nông lâm nghiệp, thiết bị  đồng cỏ  và 
làm vườn có động cơ ­ Ký hiệu đối với các bộ phận điều khiển và các biểu thị khác ­ 
Phần 1: Các ký hiệu chung. 
ISO 3767­2:1982 Máy kéo và máy dùng trong nông lâm nghiệp, thiết bị  đồng cỏ  và 
làm vườn có động cơ ­ Ký hiệu đối với các bộ phận điều khiển và các biểu thị khác ­ 
Phần 2: Ký hiệu cho máy kéo và máy nông lâm nghiệp.
12


TCVN 6818­1: 2001

TIÊU CHUẨN CƠ ĐIỆN NÔNG NGHIỆP

ISO 3767­3:1988 Máy kéo và máy dùng trong nông lâm nghiệp, thiết bị  đồng cỏ  và 
làm vườn có động cơ ­ Ký hiệu đối với các bộ phận điều khiển và các biểu thị khác ­ 
Phần 3: Ký hiệu cho thiết bị đồng cỏ và làm vườn.
ISO 3767­4 Máy kéo và máy dùng trong nông lâm nghiệp, thiết bị  đồng cỏ  và làm 
vườn có động cơ  ­ Ký hiệu đối với các bộ  phận điều khiển và các biểu thị  khác ­ 
Phần 4: Ký hiệu cho máy móc lâm nghiệp.
ISO/TR 3778:1987 Máy kéo nông nghiệp ­ Lực tác dụng cực đại cần thiết để thao tác  
các bộ phận điều khiển

ISO 3789­1:1982 Máy kéo và máy dùng trong nông lâm nghiệp, thiết bị  đồng cỏ  và 
làm vườn có động cơ ­ Cách bố trí và phương pháp sử dụng các bộ phận điều khiển  
­ Phần 1: Các bộ phận điều khiển chung.
ISO 3789­2:1982 Máy kéo và máy dùng trong nông lâm nghiệp, thiết bị  đồng cỏ  và 
làm vườn có động cơ ­ Cách bố trí và phương pháp sử dụng cáứng giữa hai 
thanh bất kỳ không quá 500mm.
Tuy nhiên, không cần phải có tấm chắn chân hoặc che chắn trên sàn :
a) Khi bản thân máy đã có phương tiện bảo vệ  tối thiểu tương tự như trường hợp  
được lắp tấm chắn chân và thanh chắn ngang;
b) Nơi cần cho phép người vận hành tiếp cận hoặc nơi chuyển động của vật liệu, 
phải có một thanh chắn hoặc dây xích đặt ngang qua vị trí tiếp cận khi máy làm việc.
10.3.  Ghế ngồi 
Trên máy, yêu cầu người vận hành phải ngồi, cần có ghế  ngồi để  đỡ  người vận 
hành  ở  tất cả  các tư  thế  làm việc ngăn ngừa người vận hành trượt khỏi ghế  ngồi.  
Phải có bộ phận đỡ và bảo vệ chân phù hợp thuận tiện.
10.4.  Bộ phận điều khiển 
Các bộ  phận điều khiển như  vành tay lái hoặc các cần điều khiển, tay gài số, tay  
quay, bàn đạp, các công tắc phải được bố  trí bảo đảm cho người vận hành điều  
23


TIÊU CHUẨN CƠ ĐIỆN NÔNG NGHIỆP

TCVN 6818­1: 2001

khiển được dễ  dàng và an toàn  ở  vị  trí làm việc bình thường. Bàn đạp và cần điều  
khiển phải bố trí sao cho không cản trở  khả  năng tiếp cận. Chức năng của các cần  
điều khiển phải ghi rõ trên bảng điều khiển theo ISO 3767 và ISO 3789 và phải đáp 
ứng yêu cầu của ISO/TR 3778.
10.4.1. Cơ cấu lái 

Cơ  cấu lái phải thiết kế để  giảm được lực gây chuyển động đột ngột lên vành tay  
lái hoặc cần điều khiển do phản lực từ các bánh hướng dẫn.
10.4.2. Bộ phận điều khiển nâng hạ
Điều khoản này nhằm bảo vệ hoặc quy định cách bố trí các bộ phận điều khiển để 
ngăn ngừa mọi thao tác bất ngờ có thể gây ra chuyển động nguy hiểm.

a) Dạng nhiều bậc lên xuống

b) Dạng một bậc lên xuống
Hình 4 ­ Kích thước giới hạn của các bậc lên xuống
1) Khoảng cách tối thiểu.
2) Khoảng cách cũng phải được duy trì với lốp kích thước lớn nhất (lốp được bơm 
hơi bình thường).
24


TCVN 6818­1: 2001

TIÊU CHUẨN CƠ ĐIỆN NÔNG NGHIỆP

3) Khoảng cách thẳng đứng giữa hai bậc liền kề phải đều nhau (trong khoảng dung  
sai 20 mm).
10.4.3 Ly hợp (Bộ phận điều khiển gài truyền động)
Thực hiện theo yêu cầu của ISO 3789.
10.4.4 Cơ cấu dừng nguồn động lực 
Mỗi nguồn động lực phải lắp một cơ cấu để có thể dừng hoạt động của nguồn một 
cách nhanh chóng. Phải thiết kế  sao cho nó không phụ  thuộc vào lực điều khiển  
bằng tay cho máy hoạt động và khi cơ  cấu đã  ở  vị  trí “dừng” thì nguồn động lực 
không thể khởi động lại được trừ phi dùng tay đưa cơ cấu trở lại tư thế ban đầu.
Cơ cấu này phải dễ dàng tiếp cận:

­ Trên máy có người điều khiển: người vận hành đang ở vị trí làm việc bình thường 
dễ dàng tiếp cận.
­ Trên máy không có người điều khiển: cơ  cấu nằm trên hoặc gần nguồn động lực 
hoặc gần vị trí điều khiển hoạt động.
Mục đích và phương pháp vận hành phải được chỉ dẫn rõ ràng. Bộ phận điều khiển 
cần sơn màu đỏ và tương phản với nền xung quanh và với các bộ  phận điều khiển  
khác.
10.4.5 Van và các công tắc chuyển mạch 
Trường hợp trên máy có trang bị  các van, công tắc chuyển mạch hoặc các loại điều 
khiển khác sử dụng bằng tay, để điều khiển các hệ thống hơi, thuỷ lực hoặc điện thì 
vì lý do an toàn ở mỗi vị trí của chúng phải có chỉ dẫn rõ ràng chức năng và tác dụng  
của cơ cấu.
10.4.6 Bàn đạp
Bàn đạp phải có kích thước và hình dáng phù hợp. Nó phải có bề  mặt chống trượt  
nhằm giảm thiểu khả  năng người vận hành bị  trượt chân khỏi bàn đạp và  ở  vị  trí  
cần thiết cần làm gờ ở mép của bàn đạp.
10.4.7 Khoá bộ vi sai 
Cơ cấu khoá bộ vi sai điều khiển bằng tay được thiết kế và lắp đặt trên máy cần có  
sự chỉ dẫn rõ ràng báo cho người vận hành biết rằng cơ cấu khoá được gài. Nó phải 
thiết kế sao cho giảm thiểu khả năng bị tác động tới do sơ ý.
11. 

Các phương tiện để di chuyển và đỡ máy

11.1  Các bộ phận móc ­ nối 
Các máy di động không tự  hành được, phải có bộ  phận thích hợp để  kết nối. Máy 
dùng để  kéo hoặc máy được kéo phải có bộ  phận tương  ứng để  móc và kéo được  
chế tạo và lắp ráp bảo đảm an toàn.
11.1.1 Móc kéo
25



TIÊU CHUẨN CƠ ĐIỆN NÔNG NGHIỆP

TCVN 6818­1: 2001

Nếu máy dùng để  kéo được trang bị  một móc kéo thì móc đó phải tuân theo ISO 
6489­1. Trong trường hợp này máy được kéo cần có một vòng khuyên  ở  đầu thanh 
kéo nối theo ISO 5692.
11.1.2 Thanh kéo nối 
Kết cấu của móc kéo và thanh kéo nối phải tuân theo ISO 500 và phải loại trừ  liên 
kết móc chữ U với móc chữ U.
11.2  Kích và giá đỡ 
11.2.1 Những máy không vững khi bị tách khỏi liên kết, thì phải có trang bị kích hoặc giá đỡ 
khác để ngăn ngừa máy khỏi bị nghiêng.
Các giá đỡ  phải được bắt vào máy (tránh trường hợp rủi ro bị  mất) nhưng có thể 
tháo ra được trong trường hợp cần cho máy vận hành.
11.2.2 Máy hoặc rơmoóc không vững, có thanh kéo nối, cần trang bị  kích để  có thể  nâng 
hoặc hạ thanh kéo nối.
Kích phải có kết cấu an toàn cho máy để ngăn ngừa thanh kéo nối khỏi rơi xuống khi  
kích đang làm việc và có một đế  tựa kích thước phù hợp tránh cho kích không lún  
xuống đất mềm.
Yêu cầu này áp dụng cho :
­ Tất cả các rơmoóc, có khối lượng khi không có hàng vượt quá 500 kg.
­ Bất kỳ  máy nào khác khi không có hàng và lực hướng xuống dưới tác dụng qua  
thanh kéo  ở  điểm móc vượt quá 250N. Lực hướng xuống dưới qua thanh kéo nối 
được đo khi máy  ở  tư  thế  tĩnh tại trên mặt đất bằng, điểm móc và thanh kéo nối ở 
độ cao 400mm so với mặt đất.
Yêu cầu này không áp dụng đối với máy hoặc rơmoóc có thanh kéo nối được thiết  
kế để có thể nâng lên được bằng lực cơ học từ xe kéo, trường hợp này cần lắp một  

giá đỡ có khả năng đỡ an toàn thanh kéo nối với điểm móc cách mặt đất 150mm.
12. 

Bộ phận truyền công suất 

12.1.  Trục trích công suất 
Trục trích công suất phải được bảo vệ như nêu trong mục 12.1.1 đến 12.1.3.
12.1.1 Khi sử dụng phải lắp tấm che từng phần, nắp đậy hoặc nếu cần lắp hộp che kín để 
bảo vệ các phía của trục trích công suất.
12.1.2 Cần có thêm hộp che kín không xoay để  sử  dụng khi tấm che từng phần, nắp đậy 
hoặc hộp che kín không định vị được và khi không sử dụng trục trích công suất. Hộp  
che kín sẽ  chụp hoàn toàn vào trục trích công suất và được bắt vào máy kéo hoặc 
thân máy.
12.1.3 Các quy định về kết cấu che chắn (xem mục 6) phải được đáp ứng.
12.2.  Bộ nối thu công suất 
26


TCVN 6818­1: 2001

TIÊU CHUẨN CƠ ĐIỆN NÔNG NGHIỆP

Bộ nối thu công suất phải được bảo vệ như nêu ở mục 12.2.1 và 12.2.2.
12.2.1 Trên máy phải lắp hộp che kín, hộp này hoàn toàn chụp kín bộ nối thu công suất và 
chồng lên hộp che kín trục truyền động cho trục trích công suất để  cho không có 
phần nào của trục (hoặc bộ phận nối, ly hợp ...) lộ ra ngoài.
12.2.2 Các quy định về kết cấu che chắn (xem mục 6) phải được đáp ứng.
12.3.  Trục truyền động cho trục trích công suất 
Trục truyền động cho trục trích công suất phải đáp ứng các yêu cầu của ISO 5673 và 
được bảo vệ như nêu trong điều 12.3.1 đến 12.3.3.

12.3.1 Phải lắp hộp che kín, hộp này có tác dụng bảo vệ   ở  trạng thái tĩnh chống tiếp xúc  
với trục truyền động cho trục trích công suất và bảo vệ  toàn bộ  chiều dài trục (bất 
kể đối với máy được kéo, treo hoặc nửa treo).
12.3.2 Kết cấu che chắn phải được bắt chắc chắn, tức là cần có dụng cụ chuyên dùng mới  
có thể tháo ra được. Che chắn có thể luôn luôn bắt vào trục.
12.3.3 Các quy định về kết cấu che chắn (xem mục 6 và ISO 5674) phải được đáp ứng.
13. 

Các bộ phận khác

13.1.

Ống xả 

Đường thoát của  ống xả  phải bố trí hướng sao cho người lái hoặc người vận hành  
khác khi buộc phải đứng trên máy, bình thường sẽ không đối diện với những chỗ tập  
trung có hại của khí độc hay khói xả, ví dụ bố trí đường thoát bên trên hoặc bên cạnh  
mức đỉnh đầu của người vận hành hoặc đường hút không khí vào buồng lái.
13.2.  Các bộ phận bị nung nóng 
Phải trang bị phương tiện bảo vệ để giảm thiểu khả năng tiếp xúc với bộ phận máy  
có thể gây bỏng lộ ra ngoài trong khi tháo, lắp hoặc vận hành máy kéo hoặc máy móc 
khác.
13.3.  Ắc quy
Chỗ đặt của ắc quy phải bố trí sao cho khả  năng gây ra những sự  cố nguy hiểm do  
hơi và dung dịch điện phân đối với người vận hành là nhỏ nhất.

27




×