TCVN 68181: 2001
TIÊU CHUẨN CƠ ĐIỆN NÔNG NGHIỆP
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 68181: 2001
(ISO 42541: 1989)
MÁY KÉO VÀ MÁY DÙNG TRONG NÔNG LÂM NGHIỆP
Các biện pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn
Phần 1 Quy định chung
Tractors and machinery for agriculture and forestry
Technical means for ensuring safety
Part 1: General
TCVN 68181: 2001 thay thế cho TCVN 5662: 1992.
TCVN 68181: 2001 hoàn toàn tương đương với ISO 42541: 1989.
TCVN 68181: 2001 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN / TC 23 Máy kéo và máy dùng
trong nônglâm nghiệp biên soạn. Tổng Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và
Vụ Khoa học Công nghệ và Chất lượng sản phẩm thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT
đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.
1.
Phạm vi áp dụng
TCVN 68181:2001 đưa ra những hướng dẫn liên quan đến việc phòng ngừa tai nạn
phát sinh trong khi sử dụng máy kéo và máy nông lâm nghiệp. Tiêu chuẩn cũng quy
định những phương tiện kỹ thuật nhằm cải thiện mức độ an toàn cho người vận
hành và những người khác liên quan trong quá trình hoạt động bình thường, bảo
dưỡng và sử dụng máy.
TCVN 68181:2001 cũng đưa ra những hướng dẫn chung cần phải đáp ứng khi thiết
kế máy kéo và máy nông lâm nghiệp.
2.
Tiêu chuẩn trích dẫn
ISO 500:1979 Máy kéo nông nghiệp Trục trích công suất và thanh kéo Đặc tính kỹ
thuật.
ISO 3600:1981 Máy kéo và máy dùng trong nông lâm nghiệp Sổ tay người vận hành
và các tài liệu kỹ thuật Giới thiệu.
ISO 37671:1982 Máy kéo và máy dùng trong nông lâm nghiệp, thiết bị đồng cỏ và
làm vườn có động cơ Ký hiệu đối với các bộ phận điều khiển và các biểu thị khác
Phần 1: Các ký hiệu chung.
ISO 37672:1982 Máy kéo và máy dùng trong nông lâm nghiệp, thiết bị đồng cỏ và
làm vườn có động cơ Ký hiệu đối với các bộ phận điều khiển và các biểu thị khác
Phần 2: Ký hiệu cho máy kéo và máy nông lâm nghiệp.
12
TCVN 68181: 2001
TIÊU CHUẨN CƠ ĐIỆN NÔNG NGHIỆP
ISO 37673:1988 Máy kéo và máy dùng trong nông lâm nghiệp, thiết bị đồng cỏ và
làm vườn có động cơ Ký hiệu đối với các bộ phận điều khiển và các biểu thị khác
Phần 3: Ký hiệu cho thiết bị đồng cỏ và làm vườn.
ISO 37674 Máy kéo và máy dùng trong nông lâm nghiệp, thiết bị đồng cỏ và làm
vườn có động cơ Ký hiệu đối với các bộ phận điều khiển và các biểu thị khác
Phần 4: Ký hiệu cho máy móc lâm nghiệp.
ISO/TR 3778:1987 Máy kéo nông nghiệp Lực tác dụng cực đại cần thiết để thao tác
các bộ phận điều khiển
ISO 37891:1982 Máy kéo và máy dùng trong nông lâm nghiệp, thiết bị đồng cỏ và
làm vườn có động cơ Cách bố trí và phương pháp sử dụng các bộ phận điều khiển
Phần 1: Các bộ phận điều khiển chung.
ISO 37892:1982 Máy kéo và máy dùng trong nông lâm nghiệp, thiết bị đồng cỏ và
làm vườn có động cơ Cách bố trí và phương pháp sử dụng cá ứng giữa hai
thanh bất kỳ không quá 500mm.
Tuy nhiên, không cần phải có tấm chắn chân hoặc che chắn trên sàn :
a) Khi bản thân máy đã có phương tiện bảo vệ tối thiểu tương tự như trường hợp
được lắp tấm chắn chân và thanh chắn ngang;
b) Nơi cần cho phép người vận hành tiếp cận hoặc nơi chuyển động của vật liệu,
phải có một thanh chắn hoặc dây xích đặt ngang qua vị trí tiếp cận khi máy làm việc.
10.3. Ghế ngồi
Trên máy, yêu cầu người vận hành phải ngồi, cần có ghế ngồi để đỡ người vận
hành ở tất cả các tư thế làm việc ngăn ngừa người vận hành trượt khỏi ghế ngồi.
Phải có bộ phận đỡ và bảo vệ chân phù hợp thuận tiện.
10.4. Bộ phận điều khiển
Các bộ phận điều khiển như vành tay lái hoặc các cần điều khiển, tay gài số, tay
quay, bàn đạp, các công tắc phải được bố trí bảo đảm cho người vận hành điều
23
TIÊU CHUẨN CƠ ĐIỆN NÔNG NGHIỆP
TCVN 68181: 2001
khiển được dễ dàng và an toàn ở vị trí làm việc bình thường. Bàn đạp và cần điều
khiển phải bố trí sao cho không cản trở khả năng tiếp cận. Chức năng của các cần
điều khiển phải ghi rõ trên bảng điều khiển theo ISO 3767 và ISO 3789 và phải đáp
ứng yêu cầu của ISO/TR 3778.
10.4.1. Cơ cấu lái
Cơ cấu lái phải thiết kế để giảm được lực gây chuyển động đột ngột lên vành tay
lái hoặc cần điều khiển do phản lực từ các bánh hướng dẫn.
10.4.2. Bộ phận điều khiển nâng hạ
Điều khoản này nhằm bảo vệ hoặc quy định cách bố trí các bộ phận điều khiển để
ngăn ngừa mọi thao tác bất ngờ có thể gây ra chuyển động nguy hiểm.
a) Dạng nhiều bậc lên xuống
b) Dạng một bậc lên xuống
Hình 4 Kích thước giới hạn của các bậc lên xuống
1) Khoảng cách tối thiểu.
2) Khoảng cách cũng phải được duy trì với lốp kích thước lớn nhất (lốp được bơm
hơi bình thường).
24
TCVN 68181: 2001
TIÊU CHUẨN CƠ ĐIỆN NÔNG NGHIỆP
3) Khoảng cách thẳng đứng giữa hai bậc liền kề phải đều nhau (trong khoảng dung
sai 20 mm).
10.4.3 Ly hợp (Bộ phận điều khiển gài truyền động)
Thực hiện theo yêu cầu của ISO 3789.
10.4.4 Cơ cấu dừng nguồn động lực
Mỗi nguồn động lực phải lắp một cơ cấu để có thể dừng hoạt động của nguồn một
cách nhanh chóng. Phải thiết kế sao cho nó không phụ thuộc vào lực điều khiển
bằng tay cho máy hoạt động và khi cơ cấu đã ở vị trí “dừng” thì nguồn động lực
không thể khởi động lại được trừ phi dùng tay đưa cơ cấu trở lại tư thế ban đầu.
Cơ cấu này phải dễ dàng tiếp cận:
Trên máy có người điều khiển: người vận hành đang ở vị trí làm việc bình thường
dễ dàng tiếp cận.
Trên máy không có người điều khiển: cơ cấu nằm trên hoặc gần nguồn động lực
hoặc gần vị trí điều khiển hoạt động.
Mục đích và phương pháp vận hành phải được chỉ dẫn rõ ràng. Bộ phận điều khiển
cần sơn màu đỏ và tương phản với nền xung quanh và với các bộ phận điều khiển
khác.
10.4.5 Van và các công tắc chuyển mạch
Trường hợp trên máy có trang bị các van, công tắc chuyển mạch hoặc các loại điều
khiển khác sử dụng bằng tay, để điều khiển các hệ thống hơi, thuỷ lực hoặc điện thì
vì lý do an toàn ở mỗi vị trí của chúng phải có chỉ dẫn rõ ràng chức năng và tác dụng
của cơ cấu.
10.4.6 Bàn đạp
Bàn đạp phải có kích thước và hình dáng phù hợp. Nó phải có bề mặt chống trượt
nhằm giảm thiểu khả năng người vận hành bị trượt chân khỏi bàn đạp và ở vị trí
cần thiết cần làm gờ ở mép của bàn đạp.
10.4.7 Khoá bộ vi sai
Cơ cấu khoá bộ vi sai điều khiển bằng tay được thiết kế và lắp đặt trên máy cần có
sự chỉ dẫn rõ ràng báo cho người vận hành biết rằng cơ cấu khoá được gài. Nó phải
thiết kế sao cho giảm thiểu khả năng bị tác động tới do sơ ý.
11.
Các phương tiện để di chuyển và đỡ máy
11.1 Các bộ phận móc nối
Các máy di động không tự hành được, phải có bộ phận thích hợp để kết nối. Máy
dùng để kéo hoặc máy được kéo phải có bộ phận tương ứng để móc và kéo được
chế tạo và lắp ráp bảo đảm an toàn.
11.1.1 Móc kéo
25
TIÊU CHUẨN CƠ ĐIỆN NÔNG NGHIỆP
TCVN 68181: 2001
Nếu máy dùng để kéo được trang bị một móc kéo thì móc đó phải tuân theo ISO
64891. Trong trường hợp này máy được kéo cần có một vòng khuyên ở đầu thanh
kéo nối theo ISO 5692.
11.1.2 Thanh kéo nối
Kết cấu của móc kéo và thanh kéo nối phải tuân theo ISO 500 và phải loại trừ liên
kết móc chữ U với móc chữ U.
11.2 Kích và giá đỡ
11.2.1 Những máy không vững khi bị tách khỏi liên kết, thì phải có trang bị kích hoặc giá đỡ
khác để ngăn ngừa máy khỏi bị nghiêng.
Các giá đỡ phải được bắt vào máy (tránh trường hợp rủi ro bị mất) nhưng có thể
tháo ra được trong trường hợp cần cho máy vận hành.
11.2.2 Máy hoặc rơmoóc không vững, có thanh kéo nối, cần trang bị kích để có thể nâng
hoặc hạ thanh kéo nối.
Kích phải có kết cấu an toàn cho máy để ngăn ngừa thanh kéo nối khỏi rơi xuống khi
kích đang làm việc và có một đế tựa kích thước phù hợp tránh cho kích không lún
xuống đất mềm.
Yêu cầu này áp dụng cho :
Tất cả các rơmoóc, có khối lượng khi không có hàng vượt quá 500 kg.
Bất kỳ máy nào khác khi không có hàng và lực hướng xuống dưới tác dụng qua
thanh kéo ở điểm móc vượt quá 250N. Lực hướng xuống dưới qua thanh kéo nối
được đo khi máy ở tư thế tĩnh tại trên mặt đất bằng, điểm móc và thanh kéo nối ở
độ cao 400mm so với mặt đất.
Yêu cầu này không áp dụng đối với máy hoặc rơmoóc có thanh kéo nối được thiết
kế để có thể nâng lên được bằng lực cơ học từ xe kéo, trường hợp này cần lắp một
giá đỡ có khả năng đỡ an toàn thanh kéo nối với điểm móc cách mặt đất 150mm.
12.
Bộ phận truyền công suất
12.1. Trục trích công suất
Trục trích công suất phải được bảo vệ như nêu trong mục 12.1.1 đến 12.1.3.
12.1.1 Khi sử dụng phải lắp tấm che từng phần, nắp đậy hoặc nếu cần lắp hộp che kín để
bảo vệ các phía của trục trích công suất.
12.1.2 Cần có thêm hộp che kín không xoay để sử dụng khi tấm che từng phần, nắp đậy
hoặc hộp che kín không định vị được và khi không sử dụng trục trích công suất. Hộp
che kín sẽ chụp hoàn toàn vào trục trích công suất và được bắt vào máy kéo hoặc
thân máy.
12.1.3 Các quy định về kết cấu che chắn (xem mục 6) phải được đáp ứng.
12.2. Bộ nối thu công suất
26
TCVN 68181: 2001
TIÊU CHUẨN CƠ ĐIỆN NÔNG NGHIỆP
Bộ nối thu công suất phải được bảo vệ như nêu ở mục 12.2.1 và 12.2.2.
12.2.1 Trên máy phải lắp hộp che kín, hộp này hoàn toàn chụp kín bộ nối thu công suất và
chồng lên hộp che kín trục truyền động cho trục trích công suất để cho không có
phần nào của trục (hoặc bộ phận nối, ly hợp ...) lộ ra ngoài.
12.2.2 Các quy định về kết cấu che chắn (xem mục 6) phải được đáp ứng.
12.3. Trục truyền động cho trục trích công suất
Trục truyền động cho trục trích công suất phải đáp ứng các yêu cầu của ISO 5673 và
được bảo vệ như nêu trong điều 12.3.1 đến 12.3.3.
12.3.1 Phải lắp hộp che kín, hộp này có tác dụng bảo vệ ở trạng thái tĩnh chống tiếp xúc
với trục truyền động cho trục trích công suất và bảo vệ toàn bộ chiều dài trục (bất
kể đối với máy được kéo, treo hoặc nửa treo).
12.3.2 Kết cấu che chắn phải được bắt chắc chắn, tức là cần có dụng cụ chuyên dùng mới
có thể tháo ra được. Che chắn có thể luôn luôn bắt vào trục.
12.3.3 Các quy định về kết cấu che chắn (xem mục 6 và ISO 5674) phải được đáp ứng.
13.
Các bộ phận khác
13.1.
Ống xả
Đường thoát của ống xả phải bố trí hướng sao cho người lái hoặc người vận hành
khác khi buộc phải đứng trên máy, bình thường sẽ không đối diện với những chỗ tập
trung có hại của khí độc hay khói xả, ví dụ bố trí đường thoát bên trên hoặc bên cạnh
mức đỉnh đầu của người vận hành hoặc đường hút không khí vào buồng lái.
13.2. Các bộ phận bị nung nóng
Phải trang bị phương tiện bảo vệ để giảm thiểu khả năng tiếp xúc với bộ phận máy
có thể gây bỏng lộ ra ngoài trong khi tháo, lắp hoặc vận hành máy kéo hoặc máy móc
khác.
13.3. Ắc quy
Chỗ đặt của ắc quy phải bố trí sao cho khả năng gây ra những sự cố nguy hiểm do
hơi và dung dịch điện phân đối với người vận hành là nhỏ nhất.
27