Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tiêu chuẩn ngành 64 TCN 75:1994

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.77 KB, 6 trang )

TIÊU CHUẨN NGÀNH
64TCN 75:1994
ẮC QUI CHÌ - ĐIỆN DỊCH KEO
Tiêu chuẩn này áp dụng cho ắc qui chì điện dịch keo có dung lượng tối đa đến 12 Ah, điện áp
6V, 12V dùng làm nguồn cung cấp điện năng cho các thiết bị sử dụng điện trên  xe mô tô, khởi 
động xe mô tô và các mục đích khác.
1. PHÂN LOẠI
1.1 Ắc qui được phân loại theo các thông số cơ bản và chức năng sau:
1.1.1 Phân loại theo điện áp
Loại có điện áp 6V
Loại có điện áp 12V
1.1.2 Phân loại theo chức năng
Loại dùng để khởi động động cơ xe mô tô, (ký hiệu ASG) thông thường loại ắc qui khởi động có
điện áp 12V.
Loại chỉ sử dụng cho các đồ dùng điện thông thường (ký hiệu AG) có điện áp 6V.
2. THÔNG SỐ VÀ KÍCH THƯỚC CƠ BẢN
2.1 Dung lượng của ắc qui có thể được chọn theo dãy dung lượng danh định ở chế độ 20h,
thông thường là 4, 5, 8, 9, 10, 12 (Ah).
Theo yêu cầu của khách hàng cho phép sản xuất ắc qui có dung lượng khác với qui định trên.
2.2 Ký hiệu của ắc qui điện dịch keo qui định như sau:

Ví dụ: 6 .AG .4 là ký hiệu quy ước của ắc qui 6V, loại ắc qui không dùng để khởi động, điện dịch
keo, dung lượng danh định 4Ah
3. YÊU CẦU KỸ THUẬT.
3.1 Yêu cầu về cấu tạo
3.1.1 Kích thước vỏ bình của ắc qui, vị trị các đầu điện cực và ký hiệu các đầu điện cực (+) và (-)
phải được qui định trong tiêu chuẩn cho từng loại ắc qui cụ thể và trong các tài liệu pháp quy kỹ
thuật.
3.1.2 Ắc qui phải đảm bảo kín tại quanh chân các đầu điện cực và khe hở giữa lớp nhựa gắn nắp
trên với thành bình. Các chỗ được hàn kín và vật liệu để hàn kín phải chịu được nhiệt độ đến



+600C và chịu được phép thử áp suất giảm thấp hoặc nâng cao so với áp suất khí quyển với
chênh lệch là (150 ± 10mmHg) ở nhiệt độ (25 ± 10)0C.
3.1.3 Khi nghiêng ắc qui một góc 45 0C so với vị trí bình thường, điện dịch keo trong các ngăn
không được tràn sang nhau và không được rò rỉ ra ngoài.
3.1.4 Chỗ mối hàn và cầu nối các ngăn phải chịu được dòng điện phóng có cường độ I P = 9C 20A
đối với loại ắc qui khởi động và IP = 5C 20A đối với loại ắc qui không dùng để khởi động trong
khoảng thời gian 4 chu kỳ (5 giây phóng điện, 10 giây nghỉ).
3.2 Yêu cầu vỏ bình
Vỏ bình ắc qui phải chịu được axít, đảm bảo độ bền cơ học và phải chịu được điện áp 10.000V
mà không bị xuyên thủng.
3.3 Yêu cầu về các thông số điện hoá của ắc qui.
3.3.1 Ắc qui phải thử nghiệm dung lượng theo chế độ phóng điện 20 giờ. Dung lượng bất kỳ ở 1
trong 4 chu kỳ đầu không nhỏ hơn
85% dung lượng danh định - Đối với loại ắc qui khởi động.
75% dung lượng danh định - Đối với loại ắc qui không dùng để khởi động
3.3.2 Phóng điện khởi động loại ắc qui khởi động ở chu kỳ thứ 5, thời gian phóng điện khởi động
không được nhỏ hơn 3 phút.
3.3.3 Ắc qui tự phóng điện sau 15 ngày đêm không được giảm quá 30% dung lượng.
3.3.4 Ắc qui phải chịu được dòng nạp cưỡng bức với dòng điện không đổi I n = 0,1C
khoảng thời gian 4 chu kỳ, với thời gian của mỗi chu kỳ 100 giờ liên tục.

20

A trong

Phóng điện kiểm tra loại ắc qui khởi động với dòng điện I P = 3C 20 A ở nhiệt độ (40  3)0C cho tới
khi đến điện áp cuối. Thời gian phóng điện không nhỏ hơn 3 phút.
Khi phóng điện kiểm tra loại ắc qui không dùng để khởi động với dòng điện I P = 0,05 C 20 A ở
nhiệt độ (40  3)0C thì dung lượng ắc qui ở lần phóng cuối không được nhỏ hơn 0,6 C 20 Ah.

3.3.5 Khả năng chịu chấn động bên ngoài.
Sau khi chấn động 70 lần/phút hoặc máy rung 2000 lần/phút, ắc qui được kiểm tra dung lượng
phải phù hợp với điều 3.9.1 và độ kín theo điều 3.1.3.
3.3.6 Tuổi thọ ắc qui được xác định bằng số chu kỳ phóng nạp không thấp hơn
90 - Đối với loại ắc qui khởi động.
100 - Đối với loại ắc qui không dùng để khởi động.
4. PHƯƠNG PHÁP THỬ
4.1 Lấy mẫu kiểm tra
Lấy mẫu kiểm tra và xử lý kết quả theo bảng 1.
4.2 Điều kiện kiểm tra: nhiệt độ 28  150C
Độ ẩm 80  20%
4.3 Dụng cụ kiểm tra
Phù hợp với điều 2.2 trong TCVN 4472 - 87
4.4 Kiểm tra ắc qui phù hợp với các tiêu chuẩn về cấu tạo.
4.4.1 Kiểm tra kích thước bình bằng thước đo độ dài cấp chính xác 0,5mm. Các vị trí đo là chiều
cao bình chiều rộng và chiều dài bình.


4.4.2 Kiểm tra độ kín bình ắc qui khi chưa có điện dịch dùng bơm chân không hút ra hoặc bơm
vào để áp suất trong bình chênh lệch với áp suất bên ngoài là 150  10 mmHg. Quan sát trong
thời gian 3 - 5giây, chỉ số chênh lệch áp suất không được thay đổi.
Bảng 1
TT

Tên chỉ tiêu kiểm
tra

Điều
Yêu cầu
kỹ thuật


Phương
pháp thử

Số
lượng
ắc qui
thử

Chu kỳ kiểm Xử lý kết quả khi kiểm tra
tra
lần 1 không đạt

1

Kích thước vỏ
bình

3.1.1

4.4.1

3% số
Hàng ngày
bình trong trong đợt
độ
sản xuất

Báo sửa khuôn vỏ, nắp


2

Kiểm tra khả
năng chịu nhiệt
vật liệu làm kín

3.1.2

4.4.4

2

3

Kiểm tra độ kín
khi chưa có điện
dịch

3.1.2

4.4.2

2

nt

nt

4


Kiểm tra độ kín
khi có điện dịch

3.1.3

4.4.3

2

nt

nt

5

Kiểm tra mối hàn
cần nối

3.1.4

4.4.5

2

nt

Lấy mẫu gấp đôi kiểm tra
lần 2, không đạt xuất theo
thứ phẩm


6

Dung lượng danh
định

3.4.1

4.5.1

2

nt

Kiểm tra tiếp chỉ tiêu
phóng khởi động đối với
loại khởi động nếu vẫn
không đạt đưa đi xử lý
nạp điện và xuất theo thứ
phẩm

1 lần trong 3 Kiểm tra công nghệ pha
tháng
chế nhựa và cách hàn
gắn

Ắc qui không khởi động
lấy mẫu gấp đôi vẫn
không đạt thì xuất theo
thứ phẩm
7


Phóng điện khởi
động

3.4.2

4.5.2

2

1 lần trong 3 Lấy mẫu gấp đôi kiểm tra
tháng
lần 2 không đạt xuất theo
thứ phẩm

8

Tự phóng điện

3.4.3

4.5.3

2

nt

Kiểm tra độ tinh khiết +
công nghệ


9

Kiểm tra khả
năng nạp cưỡng
bức

3.4.4

4.5.4.1

2

nt

Lấy mẫu gấp đôi kiểm tra
lần 2 không đạt xuất theo
thứ phẩm

10

Khả năng chấn 3.4.5
động

4.5.5

2

nt

nt


11

Tuổi thọ ắc qui 3.4.6

4.5.6

2

nt

Lấy mẫu gấp đôi kiểm tra
lần 2 nếu không đạt thì xét
thêm các chỉ tiêu khác
nữa để đánh giá chất
lượng


4.4.3 Thử độ kín khi có điện dịch keo
Ắc qui được đổ đầy điện dịch keo đến mức quy định theo tài liệu hướng dẫn sử dụng ắc qui. Vặn
chặt nút lại, làm sạch lau khô bề mặt bình. Nghiêng 4 mặt bình một góc 45 0 so với mặt làm việc,
để trong 5 phút, quan sát hiện tượng rò rỉ trên mặt bình và phần hàn xung quanh bình.
4.4.4 Kiểm tra độ chịu nhiệt nhựa gắn nắp bình
Khi thử tính chịu nhiệt của nhựa gắn nắp, không được đổ điện dịch keo của bình ắc qui, tháo nút,
cho ắc qui vào sấy ở tủ sấy. Đưa nhiệt độ tăng dần đến 60 0C và giữ ở nhiệt độ 600C trong 6 giờ,
sau lấy ra quan sát hiện tượng và thử lại độ kín theo điều 4.4.2. Nếu ắc qui vẫn kín coi như thoả
mãn.
4.4.5 Thử các điểm nối và cầu nối
Ắc qui sau khi thử đạt chỉ tiêu dung lượng theo điều 3.3.1 và đã được nạp no hoàn toàn, tiến
hành thử bằng cách phóng điện gián đoạn với dòng điện có cường độ I P = 9C20 A đối với ắc qui

khởi động và IP = 5C20A đối với ắc qui không dùng để khởi động.
Phóng điện gián đoạn bao gồm quá trình phóng điện kéo dài 5 giây, sau đó nghỉ 10 giây với thứ
tự liên tục phóng nghỉ.
Ngừng phóng điện khi điện áp 2 đầu điện cực tụt xuống 3V (đối với ắc qui 6V) hoặc 6V (đối với
ắc qui 12V).
4.5 Thử các thông số điện và chế độ làm việc.
4.5.1 Kiểm tra dung lượng.
Ắc qui được nạp điện đầu bằng điện dịch axít sulfuric d = 1,21  0,01 g/cm 3 theo chế độ 20 giờ
cho tới no hoàn toàn. Tháo bỏ dung dịch này, nạp điện dịch keo. Để keo ổn định trong vòng 24
giờ, sau đó nạp lại từ 5 - 8h cho ắc qui no hoàn toàn tiến hành kiểm tra ắc qui sau khi ngừng nạp
1 giờ. Dòng điện phóng theo chế độ 20 giờ IP = 0,05C20A.
Điện áp cuối: Điện áp cuối theo chế độ 20 giờ là 5,25V (đối với bình 6V) và 10,5V (đối với bình
12V) thì ngừng.
Thời gian đo: Trong quá trình kiểm tra cứ 1 giờ đo 1 lần các thông số: điện áp, nhiệt độ, khi điện
áp 2 đầu cực giảm xuống 5,4V (đối với bình ắc qui 6V) hoặc 10,5V (đối với bình ắc qui 12V), cứ
15 phút đo thông số một lần cho đến khi giảm đến điện áp cuối.
Dung lượng của bình ắc qui (Ct) được tính bằng ampe .giờ (A.h), theo công thức:
C t = IP . t
Trong đó:
IP: dòng điện phóng theo chế độ 20 giờ, có giá trị bằng 0,05 dung lượng danh định, Ah
t: thời gian phóng điện liên tục từ khi phóng điện đến khi điện áp hai đầu cực bình xuống bằng
5,25V (đối với ắc qui 6V) hoặc 10,5V (đối với ắc qui 12V)
Kết quả quy về dung lượng chuẩn ở 250C (C25) được tính bằng Ah, theo công thức:
C25 =

Ct
1 + 0,01(t - 25)

Trong đó:
Ct : dung lượng thực tế đo được trong quá trình phóng điện theo chế độ 20h ở nhiệt độ trung

bình t của điện dịch, Ah.
0,01: hệ số nhiệt độ của điện dịch.
t: nhiệt độ trung bình của điện dịch, 0C.
4.5.2 Kiểm tra khả năng khởi động.


Ắc qui sau khi kiểm tra dung lượng sẽ kiểm tra khả năng khởi động như sau:
Bình ắc qui được nạp no và đưa về nhiệt độ dưới 32 0C bằng cách ngâm trong bể nước lạnh,
mức nước cách mặt ắc qui 25mm.
Dòng điện phóng khởi động IP = 3C20A.
Trong thời gian phóng, đo điện áp đầu ra, lần đầu sau 5 - 7 giây, sau đó theo dõi theo khoảng
cách thời gian đến điện áp kết thúc đối với bình ắc qui 6V là 3V, đối với bình 12V là 6V.
Ghi thời gian khởi động.
4.5.3 Kiểm tra tổn thất dung lượng.
Ắc qui sau khi thử dung lượng, trước khi tiến hành thử độ tự phóng được nạp no hoàn toàn.
Điện dịch phải được kiểm tra thường xuyên và duy trì ở dạng keo nhão (past) bằng cách định kỳ
thêm 2 - 3 giọt nước cất cho mỗi ngăn.
Tiến hành 2 lần phóng điện liên tiếp, đo dung lượng theo điều 4.5.1 và xác định trị số dung lượng
ban đầu (C) là trị số trung bình của 2 lần đo. Sau đó ắc qui được nạp no, điều chỉnh duy trì điện
dịch ở dạng keo nhão, lâu khô, vặn chặt nút, để trong phòng khô sạch ở nhiệt độ môi trường
xung quanh (20  5)0C
Sau 15 ngày đêm đem ra đo dung lượng danh định theo điều 4.5.1.
Độ tự phóng của ắc qui (S), tính bằng % theo công thức:
S=

C - C1
C

.100


Trong đó:
C : dung lượng trung bình trước khi để ắc qui yên tĩnh, Ah.
C1 : dung lượng bình ắc qui sau khi để yên 15 ngày đêm, Ah.
Ắc qui sau khi kiểm tra dung lượng và phóng khởi động được đem ra thử độ bền bằng khả năng
chịu nạp cưỡng bức và thử chấn động.
4.5.4.1 Kiểm tra khả năng chịu nạp cưỡng bức.
4.5.4.1.1 Ắc qui khởi động được nạp liên tục bằng dòng điện nạp I n = 0,1C20A trong 100 giờ.
Trong thời gian này ắc qui được ngâm trong bể nước để nhiệt độ điện dịch keo không quá 40 
30C. Mặt ắc qui nhô khỏi mặt nước 25mm. Hàng ngày dùng nước cất bổ xung cho các ngăn để
duy trì tính năng điện dịch keo. Khi kết thúc để hở mạch 68 giờ, sau phóng điện với I P = 3C20A.
Làm tiếp 3 chu kỳ nữa như trên, mỗi lần phóng điện khởi động điện áp không được giảm xuống
giá trị nhỏ nhất quy định trước 3 phút.
4.5.4.1.2 Ắc qui không dùng để khởi động được phóng điện kiểm tra theo chế độ 20 giờ với
cường độ dòng điện IP = 0,05 C20A ở nhiệt độ 40  30C sau khi thử dung lượng danh định ắc qui
được nạp điện liên tục bằng dòng nạp 100 giờ khi kết thúc để mạch hở 68 giờ, sau đó phóng
điện với IP = 0,05 C20A. Việc thử cần tiến hành tiếp 3 lần để tạo đủ 4 chu kỳ nạp cưỡng bức. Ở
lần phóng điện kiểm tra thứ 4, giá trị dung lượng phải không được thấp hơn 0,6C 20Ah.
4.5.5 Kiểm tra khả năng chịu chấn động bên ngoài.
Ắc qui được nạp đủ đưa lên máy chấn động 60 - 70 lần/phút hoặc máy rung 2000 lần/phút hoạt
động trong 3 giờ sau khi kiểm tra bề mặt ắc qui không được nứt rạn, lau sạch bề mặt.
Ắc qui kiểm tra dung lượng phù hợp với điều 3.3.1 và độ kín theo điều 3.1.3.
Tất cả ắc qui khi đã kiểm tra chỉ tiêu độ bền (theo điều 4.5.4, 4.5.5) sẽ không qua thử nghiệm tiếp
các chỉ tiêu khác nữa.
4.5.6 Kiểm tra tuổi thọ ắc qui.


Ít nhất 3 tháng một lần, trong số bình ắc qui thử nghiệm dung lượng (điều 4.5.1) và phóng khởi
động (điều 4.5.2) sẽ lấy ra 2 bình để thử tuổi thọ ắc qui.
Ắc qui được đưa về nạp điện hoàn toàn với In = 0,1C20A, sau đó phóng với IP = 0,4C20A trong 1
giờ rồi lại tiếp tục nạp I n = 0,1C20A trong 4 giờ v.v... cứ 1 chu trình I P = 0,4C20A trong 1 giờ và In =

0,1C20A trong 4 giờ thành một chu kỳ phóng - nạp.
Thực hiện 24 chu kỳ liên tiếp. Sau đó lại nạp ắc qui hoàn toàn và phóng điện theo điều 4.5.1 để
kiểm tra dung lượng.
Tiếp tục vòng tiếp theo với In = 0,1C20A trong 4 giờ và In = 0,4C20A trong 1 giờ và kiểm tra dung
lượng sau 24 chu kỳ nạp - phóng.
Nếu khi đang thử mà xảy ra gián đoạn vượt quá 12 giờ thì trước khi bắt đầu thử lại, ắc qui phải
được nạp hoàn toàn.
Quá trình thử nghiệm được tiến hành với trình tự như trên cho đến khi dung lượng kiểm tra nhỏ
hơn 0,7 C20 A.h phải tính gộp cả số chu kỳ ắc qui phải chịu thử trước khi thử tuổi thọ với số chu
kỳ trong phép thử này.
Trong quá trình thử tuổi thọ chú ý duy trì chất lượng điện dịch keo, bình phải luôn luôn ngâm
trong bể nước, mặt nước thấp hơn mặt bình 25mm và giữ ở nhiệt độ nhỏ hơn 40 0C.
5. GHI NHÃN, BAO GÓI, BẢO QUẢN
5.1 Ghi nhãn
Trên mỗi bình ắc qui phải ghi rõ:
Nhãn hiệu hàng hoá.
Ký hiệu quy ước ắc qui.
Ký hiệu đầu cực: cực dương "+" và âm "-"
5.2 Bao gói
Ắc qui phải được bao gói sao cho bảo đảm an toàn trong khi vận chuyển.
Mỗi một lô ắc qui khi giao phải có phiếu kiểm tra chất lượng. Trên bao bì ghi rõ:
Cơ sở sản xuất
Tên sản phẩm
Số lượng ắc qui
Khối lượng
Thời gian sản xuất
Ký hiệu dễ vỡ, tránh mưa, không lật ngửa.
5.3 Bảo quản
Ắc qui phải được bảo quản ở nơi có mái che khô, sạch không có tác động của hoá chất và nhiệt
độ dưới 400C.




×