Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6615-2-4:2013 - IEC 61058-2-4:2003

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.12 KB, 18 trang )

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 6615-2-4:2013
IEC 61058-2-4:2003
THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT DÙNG CHO THIẾT BỊ - PHẦN 2-4: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI THIẾT BỊ
ĐÓNG CẮT LẮP ĐỘC LẬP
Switches for appliances - Part 2-4: Particular requirements for independently mounted switches
Lời nói đầu
TCVN 6615-2-4:2013 hoàn toàn tương đương với IEC 61058-2-4:2003;
TCVN 6615-2-4:2013 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn Quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện
biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công
bố.
Bộ TCVN 6615 (IEC 61058) Thiết bị đóng cắt dùng cho thiết bị gồm các phần sau:
TCVN 6615-1:2009 (IEC 61058-1:2008), Phần 1: Yêu cầu chung
TCVN 6615-2-1:2013 (IEC 61058-2-1:2010), Phần 2-1: Yêu cầu cụ thể đối với thiết bị đóng cắt
lắp trên dây mềm
TCVN 6615-2-4:2013 (IEC 61058-2-4:2003), Phần 2-4: Yêu cầu cụ thể đối với thiết bị đóng cắt
lắp độc lập
TCVN 6615-2-5:2013 (IEC 61058-2-5:2010), Phần 2-5: Yêu cầu cụ thể đối với bộ lựa chọn
chuyển đổi.
THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT DÙNG CHO THIẾT BỊ - PHẦN 2-4: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI THIẾT BỊ
ĐÓNG CẮT LẮP ĐỘC LẬP
Switches for appliances - Part 2-4: Particular requirements for independently mounted
switches
1. Phạm vi áp dụng
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
1.1. Thay thế:
Tiêu chuẩn này áp dụng cho thiết bị đóng cắt lắp độc lập (cơ khí hoặc điện tử) dùng cho thiết bị
được thao tác bằng tay, bằng chân hoặc bằng hoạt động khác của con người, để vận hành hoặc
điều khiển thiết bị điện dùng trong gia đình hoặc các mục đích tương tự với điện áp danh định
không lớn hơn 480 V và dòng điện danh định không lớn hơn 63 A.
Thiết bị đóng cắt lắp độc lập được thiết kế để vận hành bởi con người, thông qua cơ cấu tác


động hoặc bằng cách tác động lên bộ cảm biến. Cơ cấu tác động hoặc bộ cảm biến có thể tích
hợp trong hoặc được bố trí riêng rẽ, về vật lý hoặc về điện, khỏi thiết bị đóng cắt và có thể truyền
tín hiệu, ví dụ các tín hiệu điện, quang, âm thanh hoặc nhiệt, giữa cơ cấu tác động hoặc bộ cảm
biến và thiết bị đóng cắt.
Thiết bị đóng cắt lắp độc lập có kết hợp với các chức năng điều khiển bổ sung được chi phối bởi
chức năng của thiết bị đóng cắt cũng thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này.
Tiêu chuẩn này cũng đề cập đến việc tác động gián tiếp của thiết bị đóng cắt khi việc hoạt động
của cơ cấu tác động hoặc bộ cảm biến được tạo ra bởi cơ cấu điều khiển từ xa hoặc một phần
của thiết bị nào đó ví dụ như cửa ra vào.
CHÚ THÍCH 1: Thiết bị đóng cắt điện tử có thể kết hợp với thiết bị đóng cắt cơ khí tạo ra cách ly
hoàn toàn hoặc cách ly rất nhỏ.


CHÚ THÍCH 2: Thiết bị đóng cắt điện tử không có thiết bị đóng cắt cơ khí trong mạch nguồn chỉ
tạo ra cách ly bằng điện tử. Do đó, mạch điện phía tải luôn được coi là mang điện.
CHÚ THÍCH 3: Đối với thiết bị đóng cắt được sử dụng trong khí hậu nhiệt đới, có thể cần có các
yêu cầu bổ sung.
CHÚ THÍCH 4: Cần lưu ý đến thực tế là các tiêu chuẩn cho thiết bị có thể có các yêu cầu bổ
sung hoặc thay thế đối với thiết bị đóng cắt.
1.2. Không áp dụng điều này của Phần 1.
1.3. Áp dụng điều này của Phần 1.
1.4. Không áp dụng điều này của Phần 1.
2. Tài liệu viện dẫn
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
TCVN 6610-3:2000 (IEC 60227-3:1997), Cáp cách điện bằng polyvinyl clorua có điện áp danh
định đến và bằng 450/750 V - Phần 3: Cáp không có vỏ bọc dùng cho hệ thống đi dây cố định.
3. Định nghĩa
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
Bổ sung định nghĩa:
3.3.101. Thiết bị đóng cắt lắp độc lập (independently mounted switch)

Thiết bị đóng cắt được thiết kế để lắp tách rời thiết bị được điều khiển và được thiết kế để nối với
hệ thống đi dây cố định phía nguồn.
3.3.102. Thiết bị đóng cắt thiết kế A (design A switch)
Thiết bị đóng cắt có thể tháo nắp đậy hoặc tấm đậy mà không làm dịch chuyển (các) ruột dẫn.
CHÚ THÍCH: Dịch chuyển ruột dẫn có nghĩa là sự xê dịch của ruột dẫn, xem 7.1.7 trong TCVN
6480-1 (IEC 60669-1).
3.3.103. Thiết bị đóng cắt thiết kế B (design B switch)
Thiết bị đóng cắt trong đó không thể tháo nắp đậy hoặc tấm đậy khi không dịch chuyển ruột dẫn.
CHÚ THÍCH: Dịch chuyển ruột dẫn có nghĩa là sự xê dịch của ruột dẫn, xem 7.1.7 trong TCVN
6480-1 (IEC 60669-1).
4. Yêu cầu chung
Áp dụng điều này của Phần 1.
5. Lưu ý chung đối với các thử nghiệm
Áp dụng điều này của Phần 1.
6. Thông số danh định
Áp dụng điều này của Phần 1.
7. Phân loại
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
Thay thế:
7.1.5. Theo cấp bảo vệ tạo ra bởi thiết bị đóng cắt, khi được lắp như công bố:
Không áp dụng 7.1.5.1.1, 7.1.5.1.2 và 7.1.9.1.
7.1.15.2. Không áp dụng điều này của Phần 1.


Bổ sung:
7.1.101. Theo thiết kế:
7.1.101.1 - thiết bị đóng cắt thiết kế A;
7.1.101.2 - thiết bị đóng cắt thiết kế B.
CHÚ THÍCH 1: Xem các định nghĩa 3.3.102 và 3.3.103.
CHÚ THÍCH 2: Nếu thiết bị đóng cắt có đế không thể tách rời khỏi nắp đậy hoặc tấm đậy, và đòi

hỏi một tấm trung gian có thể tháo ra để trang trí lại tường thì được coi là thiết bị đóng cắt thiết
kế A với điều kiện tấm trung gian đáp ứng các điều kiện qui định cho tấm đậy hoặc nắp đậy.
7.1.102. Theo các trang bị đầu ra:
7.1.102.1 - thiết bị đóng cắt có trang bị đầu vào/đầu ra dùng cho cáp cứng;
7.1.102.2 - thiết bị đóng cắt có trang bị đầu vào dùng cho cáp cứng và trang bị đầu ra dùng cho
cáp mềm.
8. Nhãn và tài liệu
Áp dụng điều này của Phần 1 với các sửa đổi trong Bảng 3 như sau:
Bảng 3 - Thông tin về thiết bị đóng cắt

Số

2

2.1

4

Đặc tính

Cấp bảo vệ dùng cho thiết bị đóng cắt khi được
lắp đặt theo tài liệu (Mã IP theo TCVN 4255
7.1.5.1 và
(IEC 60529))
7.1.5.2
CHÚ THÍCH: Không sử dụng chữ cái bổ sung
được liệt kê trong TCVN 4255 (IEC 60529).

101


Thiết kế thiết bị đóng cắt

102.1

Ma

Ma

6.1

Ma

Ma

7.1.101

Do

Do

7.1.102

Do

Do

Phụ tải/mối nối điện
Điện áp danh định hoặc dải điện áp danh định

102


Mã hiệu Mã hiệu kiểu
kiểu chung duy nhất

Môi trường / Lắp đặt thiết bị đóng cắt

4.1
101.1

Điều

Phương pháp ghi thông
tin

Kiểu thiết kế thiết bị đóng cắt
Trang bị đầu ra
Kiểu trang bị đầu ra

Bổ sung:
Bảng 101 - Thông tin về thiết bị đóng cắt
Số

Điều
Thiết bị đóng cắt có mã kiểu duy nhất……………………………………………….U.t.
Thiết bị đóng cắt có mã kiểu chung………………………………………………….C.t

101

Thiết kế thiết bị đóng cắt


101.1 Kiểu thiết kế thiết bị đóng cắt
102

Trang bị đầu ra

7.1.101

Do

Do


102.1 Kiểu trang bị đầu ra

7.1.102

Do

Do

9. Bảo vệ chống điện giật
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
9.1. Thêm câu sau vào điểm a):
Thiết bị đóng cắt phải được lắp với ruột dẫn có tiết diện nhỏ nhất hoặc lớn nhất theo Bảng 4,
chọn trường hợp nào bất lợi hơn, hoặc với ống cứng, ống sóng hoặc ống mềm.
Bổ sung vào điểm b):
Que thử này, với cơ cấu chỉ thị điện, không được đặt vào các màng trong lỗ đầu vào mà chỉ đặt
vào các lỗ đột có vách mỏng với lực 10 N.
Bổ sung:
9.101. Thiết bị đóng cắt hoạt động bằng chìa khóa lấy ra được hoặc bằng phương tiện trung

gian, ví dụ như dây, xích hoặc thanh truyền, phải được thiết kế sao cho chìa khóa hoặc phương
tiện trung gian đó chỉ có thể chạm vào các phần được cách điện với các bộ phận mang điện.
Chìa khóa hoặc phương tiện trung gian phải được cách điện với các phần bằng kim loại của cơ
cấu truyền động, trừ khi khe hở không khí và chiều dài đường rò giữa các bộ phận mang điện và
bộ phận kim loại của cơ cấu truyền động ít nhất có giá trị như qui định trong 20.1.4 và 20.2.4.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, bằng thử nghiệm trong 15.3 và, nếu cần, bằng phép đo.
CHÚ THÍCH: Sơn hoặc véc ni không được coi là vật liệu cách điện đối với mục đích của điều
này.
10. Yêu cầu nối đất
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
Bổ sung:
10.101. Thiết bị đóng cắt dùng cho thiết bị cấp I phải có phương tiện để nối đất liên tục.
11. Đầu nối và mối nối
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
Bảng 4 Bổ sung chú thích:
CHÚ THÍCH: Thiết bị đóng cắt có dòng điện danh định 10 A và nhỏ hơn phải có các đầu nối dùng
được cho ruột dẫn có tiết diện 1,5 mm2.
11.1.1.2.2. Bổ sung vào điểm a):
Khi thử nghiệm với ruột dẫn cứng, các thử nghiệm được tiến hành với ruột dẫn bện cứng trước
rồi sau đó lặp lại thử nghiệm với ruột dẫn cứng một sợi nếu ruột dẫn một sợi có cùng tiết diện
được qui định trong TCVN 6610-3 (IEC 60227-3)
Bổ sung:
11.1.2.101. Các đầu nối được phân loại theo 7.2.4 nhìn chung là không được phép. Tuy nhiên,
các đầu nối này có thể được sử dụng trong các trường hợp đặc biệt đối với phía tải của thiết bị
đóng cắt (xem 11.1.3).
11.1.3.101. Cáp nguồn cung cấp chỉ được nối bằng phương pháp đi dây sao cho cáp có thể thay
thế được mà không cần dụng cụ chuyên dụng hoặc bằng cáp không yêu cầu chuẩn bị đặc biệt.
Thông thường đấu nối giữa thiết bị đóng cắt và thiết bị phải được thực hiện theo cùng một cách,
nhưng trong các trường hợp đặc biệt (ví dụ đấu nối được chế tạo đặc biệt giữa thiết bị đóng cắt
và thiết bị) việc đấu nối này có thể thực hiện bằng phương pháp kẹp nối sao cho cáp chỉ có thể

được thay thế khi sử dụng dụng cụ chuyên dụng thường có sẵn của nhà chế tạo hoặc đại lý của
nhà chế tạo.


Không được sử dụng phương pháp kẹp nối mà chỉ có thể thay cáp khi phá hủy sự toàn vẹn của
thiết bị đóng cắt.
12. Kết cấu
Không áp dụng điều này của Phần 1.
Thay thế:
12.101. Các lớp lót, tấm chắn cách điện và các chi tiết tương tự phải có đủ độ bền cơ và phải
được giữ chắc chắn theo cách tin cậy.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét sau các thử nghiệm ở Điều 18.
12.102. Thiết bị đóng cắt phải có kết cấu cho phép:
- dễ dàng luồn và đấu nối ruột dẫn trong các đầu nối;
- có đủ không gian giữa phía dưới đế và bề mặt trên đó lắp đế hoặc giữa các cạnh của đế và vỏ
bọc (nắp đậy hoặc hộp) sao cho, sau khi lắp đặt thiết bị đóng cắt, cách điện của ruột dẫn không
trở nên tiếp xúc với các bộ phận mang điện có cực tính khác hoặc với các phần chuyển động
của cơ cấu truyền động, ví dụ như trục quay của thiết bị đóng cắt kiểu xoay.
CHÚ THÍCH: Yêu cầu này không có nghĩa là các bộ phận mang điện của đầu nối nhất thiết phải
được bảo vệ bằng tấm chắn cách điện hoặc vấu cách điện, để tránh tiếp xúc, do lắp đặt không
đúng các phần kim loại của đầu nối, với cách điện của ruột dẫn.
- dễ dàng cố định đế vào tường hoặc trong hộp và định vị đúng các ruột dẫn.
CHÚ THÍCH: Đối với thiết bị đóng cắt kiểu lắp trên bề mặt được lắp trên tấm lắp đặt, có thể cần
kênh đi dây để đáp ứng yêu cầu này.
Ngoài ra, thiết bị đóng cắt được phân loại theo 7.1.101.1 (thiết kế A) phải cho phép dễ dàng định
vị và tháo nắp đậy hoặc tấm đậy, mà không làm dịch chuyển ruột dẫn.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm lắp đặt với các ruột dẫn có tiết diện
lớn nhất đối với cỡ đầu nối liên quan, trong Bảng 4.
12.103. Nắp đậy hoặc tấm đậy hoặc các phần của chúng, được thiết kế để đảm bảo bảo vệ
chống điện giật, phải được giữ đúng vị trí tại hai hoặc nhiều điểm bằng cơ cấu cố định hiệu quả.

Nắp đậy và tấm đậy hoặc các phần của chúng có thể được cố định bằng cơ cấu cố định duy
nhất, ví dụ bằng một vít, với điều kiện chúng được giữ ở vị trí bằng phương tiện khác (ví dụ bằng
vấu).
CHÚ THÍCH 1: Cơ cấu cố định nắp đậy hoặc tấm đậy hoặc các phần của chúng cần được giữ
chặt. Việc sử dụng các vòng đệm cố định chặt bằng bìa cứng hoặc tương tự được coi là phương
pháp thích hợp để giữ chặt các vít dùng để giữ cơ cấu cố định.
CHÚ THÍCH 2: Các bộ phận mang điện và bộ phận kim loại không nối đất được cách ly với các
bộ phận mang điện theo cách để chiều dài đường rò và khe hở không khí có giá trị như qui định
Điều 20 không được coi là tiếp cận được nếu đáp ứng các yêu cầu của điều nhỏ này.
Đối với thiết bị đóng cắt có cấp bảo vệ IPX0, cơ cấu cố định nắp đậy hoặc tấm đậy không được
dùng để giữ bộ phận khác bất kỳ, trừ núm xoay.
Khi cơ cấu cố định nắp đậy hoặc tấm đậy cũng được dùng để cố định đế thì phải có phương tiện
thích hợp để giữ đế đúng vị trí sau khi tháo nắp đậy hoặc tấm đậy ra.
Nắp trang trí, tấm đậy trang trí hoặc các phần của chúng, không cung cấp bảo vệ chống điện
giật, không được coi là nắp đậy hoặc tấm đậy theo nghĩa của điều này.
12.103.1. Đối với nắp đậy và tấm đậy hoặc các phần của chúng có cơ cấu cố định thuộc kiểu bắt
ren thì kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm lắp đặt.


12.103.2. Đối với nắp đậy và tấm đậy hoặc các phần của chúng có cơ cấu cố định không phụ
thuộc vào các vít và chỉ có thể tháo ra bằng cách đặt lực theo hướng gần như vuông góc với bề
mặt lắp đặt/đỡ, kiểm tra sự phù hợp bằng cách thực hiện thử nghiệm của 13.3.2 trong các điều
kiện của 20.4 đến 20.6 của TCVN 6480-1 (IEC 60669-1).
12.104. Thiết bị đóng cắt kiểu lắp trên bề mặt có cấp bảo vệ IPX0 phải có kết cấu sao cho, khi
chúng được cố định và đi dây như trong sử dụng bình thường, không được có lỗ hở trong vỏ bọc
của chúng.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm lắp đặt với ruột dẫn có tiết diện như
qui định trong Bảng 4.
CHÚ THÍCH: Bỏ qua khe hở nhỏ giữa vỏ bọc và đường ống hoặc cáp, hoặc giữa các vỏ bọc và
phương tiện thao tác.

12.105. Núm xoay của thiết bị đóng cắt kiểu xoay phải được ghép chắc chắn với trục hoặc bộ
phận thao tác cơ cấu truyền động.
Núm xoay chịu thử nghiệm kéo dọc trục trong 1 min với lực kéo 100 N.
Ngoài ra, đối với núm xoay của thiết bị đóng cắt chỉ có một hướng thao tác, mô men xoắn có giá
trị 1 Nm hoặc mô men xoắn vận hành, chọn giá trị lớn hơn, được đặt vào 100 lần theo hướng
ngược với hướng thao tác.
Trong thử nghiệm, núm xoay không được bung ra.
CHÚ THÍCH: Yêu cầu đối với việc cố định các loại cơ cấu tác động khác đang được xem xét.
12.106. Vít hoặc phương tiện khác dùng để lắp đặt thiết bị đóng cắt trên bề mặt hoặc trong hộp
hoặc vỏ bọc tách rời khỏi tấm lắp đặt phải dễ dàng tiếp cận từ phía trước. Các phương tiện này
không được dùng cho mục đích cố định khác bất kỳ.
12.107. Các phụ kiện điện khác kết hợp với thiết bị đóng cắt phải phù hợp với các yêu cầu của
tiêu chuẩn liên quan của phụ kiện đó.
12.108. Thiết bị đóng cắt không phải loại có cấp bảo vệ IPX0 phải được bao bọc toàn bộ khi lắp
đặt với đường ống hoặc cáp.
Thiết bị đóng cắt loại lắp trên bề mặt không phải loại có cấp bảo vệ IFX0 phải có trang bị cho lỗ
thoát nước có đường kính tối thiểu là 5 mm, hoặc diện tích 20 mm 2 với chiều rộng và chiều dài
tối thiểu là 3 mm.
Lỗ thoát phải hiệu quả ở tối thiểu hai vị trí của thiết bị đóng cắt khi chúng được lắp đặt trên tường
thẳng đứng, một trong hai vị trí có ruột dẫn đi vào từ đỉnh còn vị trí kia có ruột dẫn đi vào từ đáy.
Kiểm tra sự phù hợp bằng phép đo và bằng cách xem xét trong các thử nghiệm liên quan của
14.3
CHÚ THÍCH: Lỗ thoát ở mặt sau của vỏ bọc chỉ được coi là có hiệu quả nếu thiết kế của vỏ bọc
đảm bảo có khe hở cách tường tối thiểu là 5 mm, hoặc có rãnh thoát tối thiểu có kích thước qui
định.
12.109. Thiết bị đóng cắt được lắp trong hộp phải có thiết kế sao cho các đầu ruột dẫn có thể
được chuẩn bị sau khi đã lắp hộp vào vị trí, nhưng trước khi lắp thiết bị đóng cắt vào hộp.
Ngoài ra, đế của thiết bị đóng cắt phải có đủ ổn định khi đã được lắp vào hộp.
KIểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm lắp đặt với cáp thích hợp với các
ruột dẫn có tiết diện lớn nhất, đối với cỡ đầu nối liên quan, qui định trong Bảng 4.

12.110. Thiết bị đóng cắt một cực loại lắp trên bề mặt có cấp bảo vệ IP lớn hơn X0 có vỏ bọc có
nhiều hơn một lối vào phải có đầu nối bổ sung để duy trì sự liên tục của ruột dẫn mang dòng thứ
hai và phù hợp với các yêu cầu của Điều 11, hoặc có khoảng không đủ cho đầu nối di động.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng các thử nghiệm liên quan của Điều 11.


CHÚ THÍCH: Đối với các thiết bị đóng cắt dùng cho thiết bị cấp I, đầu nối này bổ sung cho đầu
nối yêu cầu theo 10.101.
12.111. Lỗ đầu vào phải cho phép luồn ống hoặc vỏ bọc bảo vệ của cáp có vỏ bọc để có bảo vệ
cơ hoàn chỉnh.
Thiết bị đóng cắt loại lắp trên bề mặt có cấp bảo vệ IPX0 phải có kết cấu sao cho ống hoặc vỏ
bọc bảo vệ có thể luồn vào vỏ bọc tối thiểu là 1mm.
Trong các thiết bị đóng cắt loại lắp trên bề mặt có cấp bảo vệ IPX0, lỗ đầu vào cho các lối vào
ống hoặc tối thiểu là hai trong số chúng, nếu có từ hai lối vào trở lên, phải có khả năng cho phép
luồn các ống có cỡ ống 16, 20, 25 hoặc 32 hoặc tổ hợp của tối thiểu hai trong số các cỡ ống này.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét trong thử nghiệm của 12.109 và bằng cách đo.
CHÚ THÍCH: Các lỗ đầu vào có kích cỡ thích hợp cũng có thể có được bằng cách sử dụng các
vách đột hoặc các mảnh lồng vào thích hợp.
Nếu các thiết bị loại lắp trên bề mặt thông thường được thiết kế để có lối vào phía sau cho các
ống thì chúng phải được thiết kế sao cho lối vào phía sau này vuông góc với bề mặt lắp đặt thiết
bị đóng cắt.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
Nếu thiết bị đóng cắt có các màng ngăn trong lỗ đầu vào thì chúng phải có khả năng thay thế
được.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
12.112. Thiết bị đóng cắt được phân loại theo 7.1.102.2 phải có cơ cấu chặn dây ở trang bị đầu
ra công bố cho cáp mềm sao cho ruột dẫn không phải chịu lực căng, kể cả xoắn, khi chúng được
nối với các đầu nối, và vỏ bọc của chúng được bảo vệ tránh mài mòn và được giữ đúng vị trí.
12.11.1. Cách loại bỏ sức căng cho ruột dẫn phải rõ ràng và việc tránh bị xoắn cho ruột dẫn phải
được thiết kế hiệu quả.

12.112.2. Lối vào hoặc ống lót phải được làm lượn tròn nhẵn.
12.112.3. Không được sử dụng phương pháp thay thế ví dụ như buộc cáp thành nút hoặc buộc
các đầu thành chuỗi.
12.112.4. Các cơ cấu chặn dây của thiết bị đóng cắt phải bằng vật liệu cách điện, hoặc, nếu
bằng kim loại thì phải được cách điện với các phần bằng kim loại tiếp cận được hoặc bề mặt
cách điện tiếp cận được, bằng cách điện phù hợp với các yêu cầu đối với cách điện phụ.
Cơ cấu chặn dây phải được thiết kế sao cho các bộ phận của chúng không bị rơi ra khi tháo nắp
đậy, ngay cả khi thiết bị đóng cắt không được lắp với cáp của chúng.
12.112.5. Cơ cấu chặn dây phải được thiết kế sao cho:
- đối với phương pháp đi dây bất kỳ, cáp không được cố định bằng cách xuyên qua cách điện
theo cách phải cắt cách điện của cáp ra hoặc bị hư hại đáng kể.
CHÚ THÍCH: Cho phép có biến dạng nhỏ của cách điện, theo cách sao cho cách điện của cáp
không bị cắt ra hoặc không bị hư hại đáng kể.
- cáp không thể chạm vào vít kẹp của cơ cấu chặn dây, nếu các vít này tiếp cận được hoặc được
nối điện với các phần kim loại tiếp cận được;
- cáp không được kẹp bởi vít ấn trực tiếp lên cáp, trừ khi vít được làm bằng vật liệu cách điện;
- tối thiểu có một phần được cố định chắc chắn vào thiết bị đóng cắt;
- việc thay cáp không đòi hỏi sử dụng dụng cụ chuyên dụng;
- cơ cấu chặn dây thích hợp cho các loại cáp khác nhau có thể được nối vào.


12.112.6. Cơ cấu chặn dây phải được thiết kế và định vị sao cho dễ dàng thay cáp.
12.112.7. Vít, nếu có, mà phải được thao tác khi thay cáp, không được dùng để cố định linh kiện
bất kỳ khác, trừ khi thiết bị đóng cắt được làm cho mất hiệu lực hoặc hiển nhiên thấy là không
hoàn chỉnh nếu chúng không được lắp vào hoặc lắp không đúng, hoặc khi thay cáp, muốn tháo
linh kiện dùng để cố định thì phải sử dụng dụng cụ.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm kéo trong thiết bị tương tự như thể
hiện trên Hình 101, sau đó là thử nghiệm mô men xoắn trong thiết bị như thể hiện trên Hình 102:
- thử nghiệm ba thiết bị đóng cắt mới với cáp có bọc PVC có tiết diện nhỏ nhất và lớn nhất như
qui định trong Bảng 102. Trước khi thử nghiệm, cáp được cắt để lại một đoạn thừa ra dài 150

mm ± 5 mm;
- thiết bị đóng cắt có các lối vào được thiết kế đặc biệt để nối các cáp dẹt có cách điện PVC
(60227 IEC 52) chỉ được thử nghiệm với cáp dẹt.
Bảng 102 - Dòng điện danh định dùng cho tải điện trở và kiểu cáp liên quan
Dòng điện
danh định
dùng cho tải
điện trở

Số lõi

Tiết diện danh
nghĩa

Kiểu cáp

Đường kính bên ngoài
mm

mm2

Nhỏ nhất

Lớn nhất

A
Đến và bằng 3

2


3
Lớn hơn 3 đến
và bằng 6

2

3

Lớn hơn 6 đến
và bằng 16

0,5

60227 IEC 52

4,8

6,0

0,75

60227 IEC 52

5,2

6,4

60227 IEC 52 dẹt

3,2 x 5,2


3,9 x 6,4

0,5

60227 IEC 52

5,0

6,2

0,75

60227 IEC 52

5,4

6,8

0,75

60227 IEC 52

5,2

6,4

60227 IEC 52 dẹt

3,2 x 5,2


3,9 x 6,4

60227 IEC 53

6,0

7,6

60227 IEC 53 dẹt

3,8 x 6,0

5,2 x 7,6

60227 IEC 52

5,4

6,8

60227 IEC 53

6,4

8,8

0,75

4


1,0

60227 IEC 53

7,6

9,4

2

0,75

60227 IEC 52

5,2

6,4

60227 IEC 52 dẹt

3,2 x 5,2

3,9 x 6,4

60227 IEC 53

6,0

7,6


60227 IEC 53 dẹt

3,8 x 6,0

5,2 x 7,6

1,0

60227 IEC 53

6,4

8,0

1,5

60227 IEC 53

7,4

9,0

0,75

60227 IEC 52

5,4

6,8


60227 IEC 53

6,4

8,0

1,0

60227 IEC 53

6,8

8,4

1,5

60227 IEC 53

8,0

9,8

3


4
Lớn hơn 16
đến và bằng 25


1,0

60227 IEC 53

7,6

9,4

1,5

60227 IEC 53

9,0

11,0

7,4

9,0

12,0

12,5

2
3

1,5

60227 IEC 53


8,0

9,8

4

60227 IEC 66

9,6

12,5

9,0

11,0

14,5

18,0

8,9

11,0

13,5

18,5

4

Lớn hơn 25
đến và bằng 32

2
3

2,5

60227 IEC 53

9,6

12,0

6

60227 IEC 66

14,5

20,0

10,5

13,0

16,5

22,0


10,0

12,0

18,5

24,0

4
Lớn hơn 32
đến và bằng 40

2
3

4

60227 IEC 53

11,0

13,0

10

60227 IEC 66

20,0

25,5


12,0

14,0

21,5

28,0

10,0

12,0

18,5

24,0

4
Lớn hơn 40
đến và bằng 63

2
3

4

60227 IEC 53

11,0


13,0

10

60227 IEC 66

20,0

25,5

12,0

14,0

21,5

28,0

4

Ruột dẫn của cáp được đưa vào đầu nối và các vít bằng kim loại của đầu nối được xiết chặt vừa
đủ để ngăn ruột dẫn không dễ dàng thay đổi vị trí.
Cơ cấu chặn dây được sử dụng theo cách bình thường, các vít kẹp kim loại được xiết chặt với
mô men xoắn bằng 2/3 mô men xoắn qui định trong Bảng 16 và kẹp bằng vật liệu cách điện
được xiết chặt với mô men xoắn bằng 2/3 mô men xoắn qui định trong Bảng 104. Sau khi lắp ráp
lại thiết bị đóng cắt, các bộ phận hợp thành của chúng phải lắp vừa khít và không thể ấn cáp vào
thiết bị đóng cắt đến mức đáng kể.
Thiết bị đóng cắt đầu tiên được cố định trong thiết bị thử nghiệm như thể hiện trên Hình 101 sao
cho trục của cáp thẳng đứng nơi cáp đi vào thiết bị đóng cắt. Sau đó cáp chịu 100 lần lực kéo
như sau:

- 60 N nếu dòng điện danh định không lớn hơn 16 A;
- 100 N nếu dòng điện danh định lớn hơn 16 A.
Lực kéo được đặt không giật, mỗi lần 1s.


Ngay sau thử nghiệm này, cho cáp chịu mô men xoắn như qui định trong Bảng 103, trong 1 min
với thiết bị như thể hiện trong Hình 102.
Bảng 103 - Giá trị mô men xoắn dùng cho thử nghiệm mô men xoắn
Cáp mềm

Dòng điện danh
định dùng cho
tải điện trở

2 x 0,5

Đến và bằng 16 A

0,1 Nm

2 x 0,75

3 x 0,5

3 x 0,75

2…5 x 1
(hoặc lớn hơn)

0,15 Nm


0,15 Nm

Lớn hơn 16 A

0,25 Nm

0,25 Nm
0,425 Nm

Mô men xoắn đặt vào càng gần thiết bị đóng cắt càng tốt.
Trong các thử nghiệm này, cáp và thiết bị đóng cắt đều không được hư hại trong nghĩa của tiêu
chuẩn này. Sau các thử nghiệm, cáp không được dịch chuyển theo chiều dọc quá 2 mm, và
không được có sức căng đáng kể tại các mối nối. Chiều dài đường rò và khe hở không khí không
được giảm thấp hơn giá trị qui định trong Điều 20.
Để đo độ xê dịch theo chiều dọc, thực hiện đánh dấu trên cáp trong khi cho cáp chịu kéo lần đầu.
Sau các thử nghiệm, đo độ xê dịch của dấu này so với thiết bị đóng cắt trong khi cáp chịu lực kéo
thêm một lần nữa.
12.112.8. Thiết bị đóng cắt phải được thiết kế sao cho cáp không bị hư hại do uốn thường xuất
hiện trong sử dụng bình thường.
Cơ cấu bảo vệ dây không được lắp tích hợp với cáp.
Yêu cầu này không áp dụng cho các thiết bị đóng cắt có các đầu nối được phân loại theo 7.2.3, ở
đó phương pháp đi dây sao cho có thể thay cáp mà không cần sử dụng dụng cụ chuyên dụng
bằng các cáp đặc biệt có, ví dụ, cơ cấu bảo vệ dây hàn sẵn. Đối với các đầu nối này, phải không
thể lắp cáp mà không có cơ cấu bảo vệ cáp trong khi bảo trì.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách cho thiết bị đóng cắt đã lắp với cáp hoặc các cáp mà nó được
thiết kế chịu các thử nghiệm sau.
Thiết bị đóng cắt được lắp đặt trong thiết bị tạo uốn như thể hiện trên Hình 103. Với mục đích
của thử nghiệm này, áp dụng các điều kiện sau:
a) Thử nghiệm chỉ được thực hiện với cáp có kích thước lớn nhất.

b) Đối với các thiết bị đóng cắt có dòng điện danh định lớn hơn 3 A, phải sử dụng cáp có kiểu
60227 IEC 53.
Trục dao động được chọn sao cho vật nặng gắn với cáp và bản thân cáp sẽ làm hạn chế tối thiểu
các dịch chuyển bên trong thử nghiệm. Các thiết bị đóng cắt có cáp dẹt được lắp đặt sao cho
trục chính của tiết diện cáp song song với trục dao động. Mỗi cáp chui qua lỗ đầu vào được
mang tải là vật nặng có khối lượng 1 kg. Dòng điện bằng dòng đi qua từng lõi đó khi thiết bị đóng
cắt làm việc ở điện áp danh định lớn nhất. Cơ cấu dao động được dịch chuyển tiến lùi một góc
22,5o (về cả hai phía của trục thẳng đứng), số lần uốn (tức là một lần di chuyển qua góc 45 o) là
5000, và tốc độ uốn là 60 lần trong một phút.
Trong thử nghiệm này, không được có gián đoạn dòng điện thử nghiệm và không được có nối tắt
giữa các ruột dẫn.
Sau thử nghiệm, thiết bị đóng cắt không được bị hư hại theo nghĩa của tiêu chuẩn này.
12.112.9. Không gian dùng cho ruột dẫn bên ngoài nằm trong thiết bị đóng cắt phải đủ để có thể
dễ dàng luồn và nối ruột dẫn, và nắp đậy, nếu có, được lắp mà không có rủi ro gây hư hại ruột
dẫn hoặc cách điện của chúng.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng cách nối cáp với lõi có tiết diện lớn nhất theo
Bảng 102.


12.112.10. Thiết bị đóng cắt có các đầu nối dùng để nối ruột dẫn nối đất (tạo nổi đất liên tục) và
được phân loại theo 7.2.8 phải được thiết kế với khoảng trống đủ rộng cho phần trùng xuống của
ruột dẫn nối đất bảo vệ theo cách sao cho, nếu việc giảm sức căng không hiệu quả, thì đấu nối
của ruột dẫn nối đất bảo vệ sẽ chịu sức căng sau khi nối các ruột dẫn mang dòng, và sao cho,
trong trường hợp các ứng suất quá mức, ruột dẫn nối đất bảo vệ sẽ đứt sau các ruột dẫn mang
dòng.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau:
- cáp được nối với thiết bị đóng cắt theo cách để các ruột dẫn mang điện được nối từ cơ cấu
giảm sức căng đến các đầu nối tương ứng dọc theo tuyến ngắn nhất có thể.
- sau khi các ruột dẫn này được nối đúng, lõi của ruột dẫn nối đất bảo vệ được nối đến đầu nối
của nó và cắt ở độ dài dài hơn 8 mm so với độ dài cần thiết để nối đúng.

- sau đó, nối ruột dẫn nối đất bảo vệ với đầu nối của nó. Phải có khả năng chứa được đoạn nối,
tạo thành từ ruột dẫn nối đất bảo vệ do phần chiều dài thừa ra, một cách tự do trong khoảng
trống cho đi dây mà không cần ép hoặc nén lõi khi đóng nắp đậy của thiết bị đóng cắt và cố định
đúng nắp này.
13. Cơ cấu truyền động
Áp dụng điều này của Phần 1.
14. Bảo vệ chống sự thâm nhập của vật rắn và nước và bảo vệ chống ẩm
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
14.3. e) Bổ sung:
Thiết bị đóng cắt không được có vết nứt nhìn thấy được bằng mắt thường hoặc có điều tiết
nhưng không phóng đại và vật liệu không được trở nên dính hoặc trơn, và yêu cầu này được
đánh giá như sau:
- dùng ngón trỏ, được quấn trong mảnh vải thô ở trạng thái khô, ấn vào mẫu với lực bằng 5N;
- không được có vết vải trên mẫu và vật liệu mẫu không được dính vào vải;
- sau thử nghiệm, mẫu không được bị hư hại mà có thể dẫn đến không còn phù hợp với tiêu
chuẩn này.
Lực 5N có thể đặt vào theo cách sau:
- thiết bị đóng cắt được đặt trên một đĩa cân còn đĩa kia đặt một vật năng có khối lượng bằng
khối lượng của thiết bị đóng cắt cộng thêm 500 g;
- sau đó, phục hồi trạng thái cân bằng bằng cách dùng ngón trỏ, được quấn trong mảnh vải thô ở
trạng thái khô, ấn vào thiết bị đóng cắt.
Bổ sung:
14.101. Các màng phải được cố định tin cậy và không được xê dịch do các ứng suất nhiệt và cơ
xuất hiện trong sử dụng bình thường.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau:
- các màng được thử nghiệm khi đã lắp đặt vào thiết bị đóng cắt;
- đầu tiên thiết bị đóng cắt được lắp với màng đã qua xử lý qui định trong 14.101;
- sau đó thiết bị đóng cắt được đặt trong tủ gia nhiệt như qui định trong 14.101 trong 2h, nhiệt độ
được duy trì ở 40oC ± 2oC;
- ngay sau giai đoạn này, đặt lực 30 N trong 5 s vào các phần khác nhau của màng bằng đầu của

ngón tay thử nghiệm thẳng không khớp có các kích thước giống như kích thước của ngón tay
thử nghiệm tiêu chuẩn theo TCVN 4255 (IEC 60529).


Trong các thử nghiệm này, màng không được biến dạng quá mức làm cho các phần mang điện
trở nên tiếp cận được.
Đối với các màng có nhiều khả năng phải chịu lực kéo dọc trục trong sử dụng bình thường, đặt
lực kéo dọc trục 30 N trong 5 s.
Trong thử nghiệm này, màng không được rơi ra.
Sau đó lặp lại thử nghiệm với màng chưa phải chịu bất cứ xử lý nào.
14.102. Các màng phải được thiết kế và chế tạo bằng vật liệu sao cho cho phép đưa cáp vào
thiết bị đóng cắt ở nhiệt độ môi trường thấp.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau:
- thiết bị đóng cắt được lắp với màng chưa qua xử lý lão hóa bất kỳ, các màng này không có các
lỗ hở được chọc thủng thích hợp;
- sau đó giữ thiết bị đóng cắt trong 2h trong tủ lạnh ở nhiệt độ -15 oC ± 2 oC;
- sau giai đoạn này, thiết bị đóng cắt được lấy ra khỏi tủ lạnh và ngay sau đó, trong khi thiết bị
đóng cắt vẫn còn đang lạnh, các cáp loại nặng nhất phải có thể xuyên qua màng này với lực
không đáng kể.
Sau các thử nghiệm ở 14.101 và 14.102, các màng không được có biến dạng, nứt có hại hoặc
hư hại tương tự có thể dẫn đến không còn phù hợp với tiêu chuẩn này.
15. Điện trở cách điện và độ bền điện môi
Áp dụng điều này của Phần 1.
16. Phát nóng
Áp dụng điều này của Phần 1.
17. Độ bền
Áp dụng điều này của Phần 1.
18. Độ bền cơ
Không áp dụng điều này của Phần 1.
Độ bền cơ của thiết bị đóng cắt lắp độc lập được thử nghiệm theo Điều 20 của TCVN 6480-1

(IEC 60669-1).
19. Vít, bộ phận mang dòng và mối nối
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
Bổ sung:
19.101. Vít bằng vật liệu cách điện
Bảng 104 - Giá trị mô men xoắn dùng cho vít bằng vật liệu cách điện
Đường kính danh nghĩa của ren

Mô men xoắn

mm

10%
Nm ( 0%
)

Đến và bằng 2,8

0,2

Lớn hơn 2,8 đến và bằng 3,0

0,25

Lớn hơn 3 đến và bằng 3,2

0,3

Lớn hơn 3,2 đến và bằng 3,6


0,4

Lớn hơn 3,6 đến và bằng 4,1

0,5


Lớn hơn 4,1 đến và bằng 5,3

0,6

Lớn hơn 5,3

0,7

19.102. Không thể thay các vít bằng vật liệu cách điện bằng các vít kim loại, nếu việc thay này
ảnh hưởng xấu đến an toàn, ví dụ như làm giảm khe hở không khí
20. Khe hở không khí, chiều dài đường rò, cách điện rắn và lớp phủ của cụm tấm mạch in
cứng
Đang xem xét
21. Nguy hiểm về cháy
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
21.1.3. Bổ sung:
Thiết bị đóng cắt lắp độc lập phải được thử nghiệm theo mức 3.
22. Khả năng chống gỉ
Áp dụng điều này của Phần 1.
23. Thao tác không bình thường và điều kiện sự cố đối với thiết bị đóng cắt bằng điện tử
Áp dụng điều này của Phần 1.
24. Linh kiện dùng cho thiết bị đóng cắt bằng điện tử
Áp dụng điều này của Phần 1.

25. Yêu cầu về EMC
Áp dụng điều này của Phần 1.
Kích thước tính bằng milimét


CHÚ DẪN
1 Tay quay
2 Đĩa lệch tâm
3 Mẫu
4 Vật nặng
5 Thanh đỡ
6 Điểm tựa
Hình 101 - Thiết bị kéo dùng để thử nghiệm cơ cấu chặn dây


CHÚ DẪN
1 Mẫu
2 Cáp
A Thiết bị cố định mẫu
B Thiết bị cố định cáp của mẫu
C Đầu cáp
D Trục quay (rỗng)
r Bán kính ròng rọc
F Vật nặng; mô men xoắn = F x r
P Ròng rọc
Hình 102 - Ví dụ về thiết bị tạo mô men xoắn dùng để thử nghiệm cơ cấu chặn dây
Kích thước tính bằng milimét


CHÚ DẪN

1 Thiết bị dùng để cố định mẫu
2 Cáp
3 Mẫu
4 Vật nặng
5 Trục dao động
Hình 103 - Ví dụ về thiết bị dùng để thử nghiệm uốn
Phụ lục R
(qui định)
Thử nghiệm thường xuyên
Áp dụng các phụ lục của Phần 1.


Phụ lục S
(tham khảo)
Thử nghiệm mẫu
Áp dụng các phụ lục của Phần 1.
Phụ lục T
(tham khảo)
Họ thiết bị đóng cắt
Áp dụng các phụ lục của Phần 1.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Định nghĩa
4 Yêu cầu chung
5 Lưu ý chung đối với các thử nghiệm
6 Thông số danh định
7 Phân loại
8 Nhãn và tài liệu

9 Bảo vệ chống điện giật
10 Yêu cầu nối đất
11 Đầu nối và mối nối
12 Kết cấu
13 Cơ cấu truyền động
14 Bảo vệ chống sự xâm nhập vật rắn và nước và bảo vệ chống ẩm
15 Điện trở cách điện và độ bền điện môi
16 Phát nóng
17 Độ bền
18 Độ bền cơ
19 Ren, bộ phận mang dòng và mối nối
20 Khe hở không khí, chiều dài đường rò, cách điện rắn và lớp phủ của cụm tấm mạch in cứng
21 Nguy hiểm về cháy
22 Khả năng chống gỉ
23 Thao tác không bình thường và điều kiện sự cố đối với thiết bị đóng cắt bằng điện tử
24 Linh kiện dùng cho thiết bị đóng cắt bằng điện tử
25 Yêu cầu về EMC


Các hình vẽ
Các phụ lục



×