Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Tiểu luận kinh tế môi trường nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm môi trường nước tại khu công nghiệp quang minh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 16 trang )

Tiểu luận kinh tế môi trường nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm môi trường nước tại khu công
nghiệp Quang Minh
Lớp

MT

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP QUANG MINH.........................4
1.1.

Tổng quan về khu công nghiệp..............................................................................4

1.2.

Giới thiệu khu công nghiệp Quang Minh..............................................................4

1.2.1.

Vị trí địa lý......................................................................................................4

1.2.2.

Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng................................................................6

1.2.3.

Lực lượng lao động.........................................................................................7

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG Ô NHIỄM Ở KCN QUANG MINH..................................8


2.1. Thực trạng xả thải tại khu công nghiệp.....................................................................8
2.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường...................................................................11
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP..............................................................................................14
3.1. Giải pháp dưới góc độ của sở tài nguyên môi trường.............................................14
3.2. Gải pháp dưới góc độ người dân.............................................................................14
3.3. Gải pháp dưới góc độ tổ chức phi chính phủ..........................................................14
3.4. Giải pháp dưới góc độ các cơ quan nghiên cứu......................................................14
3.5. Giải pháp dưới góc độ các doanh nghiệp xả thải....................................................14
3.6. Giải pháp dưới góc độ của UBND thành phố Hà Nội.............................................14
KẾT LUẬN......................................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................16

GVHD: TS. Nguyễn Trung Dũng

Trang 1


Tiểu luận kinh tế môi trường nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm môi trường nước tại khu công
nghiệp Quang Minh
Lớp

DANH MỤC HINH
Hình 1.1: Khu công nghiệp Quang Minh – Mê Linh – Hà Nội
Hình 2.1: Cống xả thải tại khu công nghiệp Quang Minh
Hình 2.2: Nước thải sau khi ra ngoài môi trường
Hình 2.3: Phỏng vấn người dân địa phương

GVHD: TS. Nguyễn Trung Dũng

Trang 2


MT


Tiểu luận kinh tế môi trường nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm môi trường nước tại khu công
nghiệp Quang Minh
Lớp

MT

MỞ ĐẦU
Được hình thành từ đầu năm 1990 và đặc biệt phát triển mạnh trong những năm gần
đây, khu công nghiệp có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở
Việt Nam. Các KCN đã và đang là những nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng công
nghiệp, tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước vào phát triển công nghiệp,
đẩy mạnh xuất khẩu, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người dân Phong trào
phát triển KCN đã và đang dấy lên ở nhiều địa phương, gần như tỉnh nào cũng có khu
công nghiệp. Sự cho ra đời các khu công nghiệp một cách vội vã mà không tính đến mặt
trái của sự phát triển KCN gây nên hậu quả nghiêm trọng, ở nhiều vùng đất người ta lấy
đất, thậm chí lấy đất sản xuất nông nghiệp làm khu công nghiệp. Nhiều khu công nghiệp
chạy theo mục tiêu thu hút dự án, nên buông lỏng kiểm soát chặt chẽ hoạt động của các
doanh nghiệp gây ô nhiễm đã tác động xấu đến môi trường. Những thách thức này nếu
không được giải quyết tốt có thể gây ra nhưng thảm họa về môi trường và biến đổi khí
hậu, tác động nghiêm trọng đến đời sống, sức khỏe người dân hiện tại và tương lai, phá
hỏng những thành tựu công nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội nói
chung. Một trong những khu công nghiệp điển hình gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn
thành phố Hà Nội là khu công nghiệp Quang Minh – Mê Linh – Hà Nội với vấn đề môi
trường chính ở KCN này xoay quanh vấn đề xử lý nước thải và chất thải rắn. Từ những
lập luận trên, nhóm chúng tôi lựa chọn đề tài “nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm môi trường
nước tại khu công nghiệp Quang Minh” làm đề tài tiểu luận môn học. Mục đích chính của

tiểu luận là tìm hiểu về khu công nghiệp Quang Minh dựa trên tài liệu thu thập được trên
các phương tiện thông tin đại chính và qua quá trình tham quan khảo sát thực tế cũng như
áp dụng những kiến thức đã học được từ môn kinh tế môi trường.

GVHD: TS. Nguyễn Trung Dũng

Trang 3


Tiểu luận kinh tế môi trường nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm môi trường nước tại khu công
nghiệp Quang Minh
Lớp

MT

NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP QUANG MINH
1.1.

Tổng quan về khu công nghiệp
Tính đến tháng 10 năm 2009, toàn quốc đã có 223 KCN được thành lập theo Quyết

định của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó, 171 KCN đã đi vào hoạt động, với tổng diện
tích 57.300 ha, đạt tỷ lệ lấp đầy trung bình khoảng 46%.
Giai đoạn 2006 – 2015, theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, sẽ
ưu tiên thành lập mới 115 KCN với tổng diện tích khoảng 26.400 ha và mở rộng diện tích
27 KCN, nâng tổng diện tích KCN lên khoảng 70.000 ha, phấn đấu tỷ lệ láp đầy trung
bình đạt khoảng 60%. Theo đó, chỉ trong 3 năm từ năm 2006 đến năm 2008, toàn quốc đã
thành lập được 74 KCN với tổng diện tích khoảng 20.500 ha và mở rộng diện tích của 14
KCN.

Các KCN đã có nhiều đóng góp quan rọng trong chuyển dịch cơ cấu và phát triển
kinh tế, tạo việc làm, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống người dân, Năm 2008,
các KCN đã tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp hơn 33 tỷ USD chiếm 38% GDP cả nước.
Giá trị xuất khẩu đạt trên 16 tỷ USD chiếm gần 26% tổng giá trị xuất khẩu cả nước, đóng
góp 2,6 tỷ USD vào ngân sách nhà nước và tạo công ăn việc làm cho gần 1,2 triệu lao
động.
1.2.

Giới thiệu khu công nghiệp Quang Minh

1.2.1. Vị trí địa lý
Khu công nghiệp Quang Minh được thành lập theo Quyết định số 3742/2004/QĐUB do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc cấp ngày 22 tháng 10 năm 2004 về việc
thành lập, phê duyệt dự án và cho Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Đức
làm chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Quang Minh, thị
trấn Quang Minh, huyện Mê Linh, TP Hà Nội.

GVHD: TS. Nguyễn Trung Dũng

Trang 4


Tiểu luận kinh tế môi trường nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm môi trường nước tại khu công
nghiệp Quang Minh
Lớp

MT

Hình 1.1: Khu công nghiệp Quang Minh – Mê Linh – Hà Nội

(Ảnh tự chụp)

Khu công nghiệp Quang Minh thuộc thị trấn Quang Minh và thị trấn Chi Đông,
huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội có diện tích 344,4 ha với phạm vi, ranh giới được xác
định như sau:
Phía Bắc: Giáp khu dân cư ven sông Cà Lồ thuộc xã Quang Minh.
Phía Nam: Giáp đường cao tốc Bắc Thăng Long - Nội Bài.
Phía Đông: Giáp xã Kim Hoa, huyện Mê Linh, TP Hà Nội.
Phía Tây: Giáp tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai.
Khu công nghiệp có vị trí địa lý thuận lợi, gần đường cao tốc, sân bay và cảng lớn.
Cụ thể: Cách Sân bay quốc tế Nội Bài 03 km; Cách trung tâm Thành phố Hà Nội 15 km;
Cách Cảng Hải Phòng 100 km; Cách Cảng nước sâu Quảng Ninh – Cái Lân 120 km. Khu
công nghiệp Quang Minh nằm giáp đường cao tốc Bắc Thăng Long - Nội Bài và đường
sắt Hà Nội – Lào Cai, liền kề cảng Hàng không Quốc tế Nội Bài, ở đầu trục giao thông

GVHD: TS. Nguyễn Trung Dũng

Trang 5


Tiểu luận kinh tế môi trường nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm môi trường nước tại khu công
nghiệp Quang Minh
Lớp

MT

đường sắt và đường Quốc lộ 18 từ trung tâm miền Bắc ra Cảng Hải Phòng và Cảng nước
sâu Quảng Ninh – Cái Lân rất thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hoá.
Khu công nghiệp Quang Minh là Khu công nghiệp đa ngành, ít gây ô nhiễm môi
trường bao gồm các ngành nghề chính: Công nghiệp lắp ráp cơ khí điện tử, chế biến thực
phẩm, công nghiệp nhẹ, hàng tiêu dùng, chế tạo đồ trang sức, sản xuất linh kiện điện tử
chính xác, xe máy, ôtô, đồ điện gia dụng, cơ khí…

1.2.2. Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng


Điều kiện về đất đai:

Cao độ san nền trung bình 9,8 m
Chất đất: cứng và đã san nền


Nguồn điện:

Nguồn điện được cung cấp liên tục và ổn định được lấy từ tuyến điện cao thế của
Thành phố Hà Nội.
Tổng công suất toàn khu khoảng 60.000 KVA.
Mạng lưới điện được cung cấp dọc các đường giao thông nội bộ trong KCN. Doanh
nghiệp đầu tư và xây dựng trạm hạ thế tuỳ theo công suất tiêu thụ.


Hệ thống thoát nước:
Hệ thống thoát nước mưa và nước thải (nước thải công nghiệp và nước thải sinh

hoạt) được xây dựng riêng biệt. Nước mưa được thu gom qua hệ thống cống và thoát ra
các sông trong khu vực. Nước thải được thu gom về Nhà máy xử lý nước thải của KCN.


Hệ thống cung cấp Nước sạch: Hệ thống cung cấp nước sạch được đấu nối

đến tận chân tường rào từng Doanh nghiệp



Hệ thống giao thông nội bộ trong KCN:
Hệ thống đường giao thông nội bộ được thiết kế hợp lý để phục vụ cho việc đi lại

cho các phương tiện giao thông đến từng lô đất một cách dễ dàng, thuận tiện.
Hệ thống đường khu trung tâm rộng 36m, đường nhánh rộng 24m.
Hệ thống đường chiếu sáng được lắp đặt dọc theo các tuyến đường.


Hệ thống cây xanh:

GVHD: TS. Nguyễn Trung Dũng

Trang 6


Tiểu luận kinh tế môi trường nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm môi trường nước tại khu công
nghiệp Quang Minh
Lớp

MT

Hệ thống cây xanh chiếm 10-12% diện tích toàn KCN, kết hợp giữa cây xanh tập
trung và cây xanh dọc các tuyến đường tạo cảnh quan chung của KCN.


Hệ thống thông tin:

Hệ thống viễn thông đạt tiêu chuẩn quốc tế và luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thông
tin liên lạc. Hệ thống cáp quang ngầm được đấu nối trực tiếp đến chân hàng rào của từng
Doanh nghiệp.

1.2.3. Lực lượng lao động
Hà Nội là nơi tập trung các Trường Đại học, Cao Đẳng, Trung cấp lớn nhất của Việt
Nam, với hệ thống các trường có uy tín, hàng năm cung cấp hàng vạn lao động được đào
tạo chuyên sâu về quản lý, kỹ thuật và tay nghề cao. Bên cạnh đó, dân số TP Hà Nội
khoảng 6,5 triệu người, trong đó khoảng 70% là dân số trong độ tuổi lao động. Đây là
nguồn lao động có thể cung cấp đầy đủ cho nhu cầu của các nhà đầu tư trong Khu công
nghiệp.
Hơn nữa, khoảng cách từ trung tâm TP Hà Nội đến Khu công nghiệp chỉ khoảng 07
km, đảm bảo cho việc lực lượng lao động từ Hà Nội đi lại hàng ngày đến KCN thuận tiện
và dễ dàng.

GVHD: TS. Nguyễn Trung Dũng

Trang 7


Tiểu luận kinh tế môi trường nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm môi trường nước tại khu công
nghiệp Quang Minh
Lớp

MT

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG Ô NHIỄM Ở KCN QUANG MINH
2.1. Thực trạng xả thải tại khu công nghiệp
Theo sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, kết quả kiểm tra các cơ sở, doanh
nghiệp trong khu công nghiệp Quang Minh cho thấy tất cả 32 đơn vị đều vi phạm pháp
luật bảo vệ môi trường nghiêm trọng. Qua kiểm tra, chỉ có 2 cơ sở được kiểm tra có chất
lượng nước thải đạt tiêu chuẩn cho phép trong đó có 10 cơ sở chất lượng nước thải vượt
tiêu chuẩn cho phép tới 10 lần. Việc quản lý chất nguy hại của các doanh nghiệp trong
KCN chưa tốt, có tới 27 cơ sở quản lý chất thải nguy hại không đúng quy định, như chất

thải không được phân loại, để ngoài trời, lẫn với rác thải sinh hoạt; không kí hợp đồng thu
gom, vận chuyển, xử ký, tiêu hủy chất thải nguy hại với đơn vị có chức năng. Ngoài ra,
trong KCN Quang Minh có tới 14 cơ sở khai thác nước ngầm không có giấy phép, hoặc
khai thác vượt quá lưu lượng cho phép trong giấy phép.

GVHD: TS. Nguyễn Trung Dũng

Trang 8


Tiểu luận kinh tế môi trường nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm môi trường nước tại khu công
nghiệp Quang Minh
Lớp

MT

Hình 2.1: Cống xả thải tại khu công nghiệp Quang Minh

Cống xả thải có cặn vàng bám trên thành bể chứng tỏ nước sử dụng có hàm lượng sắt cao,
như vậy doanh nghiệp đã sử dụng nước ngầm để phục vụ cho quá trình sản xuất của
mình.
Về kết quả phân tích nước mặt, cơ quan chức năng cũng đã phân tích các thông số
pH, màu sắc, BOD5 ở 20oC, COD, Amoni, Hg, Ni, Photpho, Coliform… ở các địa điểm
xung quanh khu công nghiệp, mương thoát nước ở khu dân cư đều vượt quá tiêu chuẩn
cho phép. Các chỉ số về Amoni đều rất cao, vượt quy chuẩn trên 10 lần.
Phân tích nước thải tại cống thải chung của KCN (bao gồm nước thải sau khi xử lý,
nước thải từ hệ thống thoát nước mặt, nước thải chưa được xử lý của các cơ sở) kết quả
cũng cho thấy: Nồng độ các chất như TSS, Sunfua, Fe… cũng đều vượt giới hạn cho
phép.Đặc biệt, kết quả phân tích nước ngầm tại một số điểm trong khu dân cư ở thôn Ấp
GVHD: TS. Nguyễn Trung Dũng


Trang 9


Tiểu luận kinh tế môi trường nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm môi trường nước tại khu công
nghiệp Quang Minh
Lớp

MT

Tre cho thấy hàm lượng Cloliforn (chỉ tiêu ô nhiễm vi sinh) vượt qua cao giới hạn.Kết
quả quan trắc mẫu đất, phân tích các thông số As, Cu, Zn cũng vượt giới hạn cho phép
nhiều lần.Kết quả quan trắc môi trường xung quanh KCN Quang Minh cho thấy có nhiều
chất gây nguy cơ ung thư trong môi trường xung quanh KCN này như Benzen, thủy ngân
(Hg) và H2S đều vượt xa mức cho phép, có nơi nồng độ Hg đo được vượt 17 lần, H2S
vượt gần 4 lần.
Hình 2.2: Nước thải sau khi ra ngoài môi trường

(Ảnh tự chụp)\
Theo phản ánh của người dân địa phương tình trạng ô nhiễm diễn ra đã lâu, các
mương ngòi nước có màu đen, bốc mùi hôi thối. Các hộ dân lấy nước ở sông chứ không
lấy ở ngòi tưới. Có khu vực không trồng lúa vì muốn có nước sử dụng người dân phải tự
đào giếng để lấy nước.

GVHD: TS. Nguyễn Trung Dũng

Trang 10


Tiểu luận kinh tế môi trường nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm môi trường nước tại khu công

nghiệp Quang Minh
Lớp

MT

Hình 2.3: Phỏng vấn người dân địa phương

(Ảnh tự chụp)
2.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
Thực trạng ô nhiễm môi trường tại khu công nghiệp Quang Minh là đáng báo động,
có nhiều nguyên nhân khiến tình trạng trên vẫn chưa được cải thiện. Dưới đây là một số
nguyên nhân chính khiến chất lượng môi trường KCN Quang Minh suy giảm nghiêm
trọng:
Nguyên nhân quan trọng nhất là do khu công nghiệp chưa hoàn thiện hệ thống nước
thải: có 29/32 cơ sở phát sinh nước thải được xử lý chiếm 90,6%. Trong đó 16 cơ sở có hệ
thống xử lý nước thải; 7 cơ sở chỉ có hệ thống xử lý nước thải sơ bộ; 7 cơ sở kí hợp đồng
xử lí nước thải với Công ty CP Đầu tư phát triển ngành nước WD; 1 cơ sở có hệ thống xử
lý nước thải nhưng không vận hành, nước thải không được xủ lý; 2 cơ sở phát sinh nước
GVHD: TS. Nguyễn Trung Dũng

Trang 11


Tiểu luận kinh tế môi trường nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm môi trường nước tại khu công
nghiệp Quang Minh
Lớp

MT

thải không được xủ lý, thải thẳng ra môi trường. Chỉ có 2 cơ sở được kiểm tra có chất

lượng nước thải đạt tiêu chuẩn cho phép. Có tới 10 cơ sở chất lượng nước thải vượt tiêu
chuẩn cho phép tới 10 lần
Thực hiện giám sát môi trường trong khu công nghiệp chưa nghiêm: Việc thực hiện
chương trình giám sát môi trường định kì theo cam kết tại báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc bản Đăng kí đạt hiệu tiêu chuẩn môi trường thực hiện chưa nghiêm chỉnh , có
13/32 cơ sở thực hiện chương trình giám sát môi trường (chiếm 40,6%). Nhưng chỉ có
9/32 cơ sở thực hiện giám sát đầy đủ đúng quy định (chiếm 28,1%) và kết quả giám sát
môi trường định kì không được gửi đến cơ quan quản lý môi trường địa phương theo như
quy định.
Các doanh nghiệp vô tư khai thác nước ngầm, không có lộ trình khai thác cụ thể: 14
cơ sở khai thác nước ngầm không có giấy phép hoặc khai thác nước vượt quá lưu lượng
cho phép trong giấy phép. Hầu hết các cơ sở khai thác, sử dụng nước ngầm đều không lắp
đặt đồng hồ đo lưu lượng, không có sổ nhật kí vận hành, không thực hiện chế độ quan
trắc, báo cáo định kỳ chất lượng nước khai thác tới cơ quan chức năng theo quy định.
Xả nước thải vào nguồn nước không có giấy phép: Có 13 cơ sở xả nước thải vào
nguồn nước không có giấy phép, xả nước thải vượt quá lưu lượng cho phép trong giấy
phép. Hầu hết các cơ sở đều không thực hiện chế độ quan trắc chất lượng nước xả thải
trước khi thải ra môi trường, không báo cáo định kỳ đến cơ quan chuyên môn theo quy
định. Các cơ sở nằm trong KCN Quang Minh không tự xử lý được nước thải đạt tiêu
chuẩn cho phép trước khi thải ra môi trường, Đoàn kiểm tra đã đề nghị cơ sở kí hợp đồng
xử lí nước thải với Công ty TNHH Đầu tư và phát triển hạ tầng Nam Đức để xử lý triệt để
nước thải đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra môi trường.
Khúc mắc giữa công ty Nam Đức và các doanh nghiệp khác: Khu công nghiệp
Quang Minh đã hoàn thành nhà máy sử ls nước thải công suất 3000 m 3/ngày đêm, có thể
đáp ứng cho nhu cầu toàn KCN, tuy nhiên cho đến nay vẫn còn 28 doanh nghiệp phải tự
tỉm cách xử lý việc xả thải. Nguyên nhân do Công ty Nam yêu cầu doanh nghiệp phải ký
đồng thời cả hợp đồng sử dụng hạ tầng KCN và hợp đồng xả thải thì mới được nối ống xả
vào hệ thống cống ngầm của KCN.
GVHD: TS. Nguyễn Trung Dũng


Trang 12


Tiểu luận kinh tế môi trường nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm môi trường nước tại khu công
nghiệp Quang Minh
Lớp

MT

Tình trạng ô nhiễm môi trường tại KCN Quang Minh nghiêm trọng đến mức “báo
động”. Đã đến lúc cần phải có những biện pháp mạnh tay hơn nữa của các cấp, các ngành,
giải quyết triệt để việc đấu nối hệ thống xả thải của các doanh nghiệp vào đường ống
chung của toàn KCN. Nếu chỉ nhìn và cần đồng tiền để phát triển kinh tế, phát triển doanh
nghiệp bằng mọi giá mà xem nhẹ trách nhiệm bảo vệ môi trường thì có lẽ tình trạng ô
nhiễm môi trường tại đây sẽ không thể cải thiện.

GVHD: TS. Nguyễn Trung Dũng

Trang 13


Tiểu luận kinh tế môi trường nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm môi trường nước tại khu công
nghiệp Quang Minh
Lớp

MT

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP
3.1. Giải pháp dưới góc độ của sở tài nguyên môi trường
Sở tài nguyên môi trường thành phố Hà Nội cần giám sát, kiểm tra và rà soát lại

toàn bộ tình trạng ô nhiễm tại khu công nghiệp. Đánh giá mức độ ô nhiễm so với quy
chuẩn quốc gia, lấy đó làm tài liệu để UBND thành phố Hà Nội có cơ sở xử lý các doanh
nghiệp vi phạm.
3.2. Gải pháp dưới góc độ người dân
Các công ty, doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới các hộ dân sống
xung quanh phải tiến hành bồi thường thiệt hại và cam kết không có những hành vi gây ô
nhiễm môi trường tiếp tục.
3.3. Gải pháp dưới góc độ tổ chức phi chính phủ
Kêu gọi các nhà đầu tư giúp đỡ người bị hại, tạo áp lực về dư luận dựa trên các
phương tiện thông tin đại chúng buộc các doanh nghiệp xả thải phải nhận trách nhiệm và
tiến hành các biện pháp cải thiện môi trường.
3.4. Giải pháp dưới góc độ các cơ quan nghiên cứu
Cung cấp, hỗ trợ phương pháp xử lý cũng như công nghệ xử lý để tiến hành cải tạo
lại môi trường khu vực ô nhiễm
3.5. Giải pháp dưới góc độ các doanh nghiệp xả thải
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải theo đúng quy chuẩn hiện hành, đồng thời buộc
công ty Nam Đứcphải thực hiện đúng hợp đồng và dừng những hoạt động cố tính chén
ép, gây khó dễ cho các doanh nghiệp.
3.6. Giải pháp dưới góc độ của UBND thành phố Hà Nội
Tiến hành xử phạt hành chính cũng như truy cứu trách nhiệm trước pháp luật đối với
các doanh nghiệp xả thải và công ty Nam Đức, đảm bảo đúng người đúng tội.

GVHD: TS. Nguyễn Trung Dũng

Trang 14


Tiểu luận kinh tế môi trường nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm môi trường nước tại khu công
nghiệp Quang Minh
Lớp


MT

KẾT LUẬN
Thời gian qua, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước, các KCN hiện đóng
vai trò không nhỏ trong sự tăng trưởng của ngành công nghiệp. Tuy nhiên cùng với sự
phát triển của các KCN, lượng thải và các chất gây ô nhiễm môi trường cũng gia tăng,
ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe người dân và sự tăng trưởng bền vững của đất nước. Để
giải quyết tình trạng trên cụ thể là ở KCN Quang Minh, cần phối hợp giữa các ngành, các
cấp có thẩm quyền, giải quyết vấn đề triệt để và dưới nhiều góc nhìn khác nhau.
Nhóm cũng khuyến nghị cần rà soát, điều chỉnh các văn bản chính sách, pháp luật về
phân cấp quản lý môi trường các KCN và công tác tổ chức thanh tra môi trường liên
quan. Thực hiện đồng bộ việc quy hoạch các KCN với quy hoạc tổng thể phát triển kinh
tế xã hội và bảo vệ môi trường. Đồng thời cần hoàn thiện cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý
môi trường các KCN nhất là các đơn vị trong hệ thống môi trường các KCN theo hướng
tổ chức quản lý tập trung.

GVHD: TS. Nguyễn Trung Dũng

Trang 15


Tiểu luận kinh tế môi trường nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm môi trường nước tại khu công
nghiệp Quang Minh
Lớp

MT

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo môi trường quốc gia 2009 môi trường khu công nghiệp Việt Nam, vea.gov.vn.

2. Võ Thanh Thu, Những thách thức đối với sự phát triển các khu công nghiệp Việt Nam,
tạp chí phát triển & hội nhập số 9 – tháng 1/2011.
3. Khu công nghiệp Quang Minh, 07/12/2011, />
tu/a-congtrinh-ha-tang-coso/copy2_of_khu-cong-nghiep-quang-minh/
4. Thu Hạnh, KCN Quang Minh: Xả thải gây ô nhiễm môi trường, moitruongxanh.org.vn
5. “lộ” thanh thế chủ đầu tư KCN ép doanh nghiệp vi phạm luật môi trường, 2014,
baophapluat.vn.
6. KCN Quang Minh để doanh nghiệp xả thải trực tiếp ra môi trường, 27/05/2014,
baophapluat.vn.
7. Trọng Bằng, Ô nhiễm môi trường tại KCN Quang Minh: kéo dài và chưa có hồi kết,
4/3/2013, tintucmoitruong,vn.
8. Dương Thị Ngọc Oanh, Tiểu luận môn học Quản lý môi trường Đô thị và khu công

nghiệp,

/>
cong-nghiep-quang-minh-9611/

GVHD: TS. Nguyễn Trung Dũng

Trang 16



×