Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy nước đóng chai Cawaco tỉnh Cà Mau | lapduandautu.vn 0903034381

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 56 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

DỰ ÁN ĐẦU TƯ

NHÀ MÁY NƯỚC ĐÓNG CHAI CAWACO

Chủ đầu tư:
Địa điểm: Đường Ngô Quyền, Phường 1, Thành phố Cà Mau.

--- Tháng 07/2019 ----


Dự án Nhà máy nước đóng chai Cawaco

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

DỰ ÁN ĐẦU TƯ

NHÀ MÁY NƯỚC ĐÓNG CHAI CAWACO
CHỦ ĐẦU TƯ

ĐƠN VỊ TƯ VẤN

Tổng Giám đốc

CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU
TƯ ...


Giám đốc

Đơn vị tư vấn: www.lapduandauu.vn PICC 0903034381

2


Dự án Nhà máy nước đóng chai Cawaco

MỤC LỤC
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 6
I. Giới thiệu về chủ đầu tư................................................................................... 6
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án. ........................................................................... 7
III. Sự cần thiết xây dựng dự án. ......................................................................... 8
IV. Các căn cứ pháp lý. ....................................................................................... 9
V. Mục tiêu dự án. ............................................................................................. 10
V.1. Mục tiêu chung. ......................................................................................... 10
V.2. Mục tiêu cụ thể. ......................................................................................... 10
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN ..................... 11
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. ......................................... 11
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.................................................... 11
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án. ...................................................................... 14
II. Quy mô sản xuất của dự án. ......................................................................... 24
II.1. Đánh giá nhu cầu nước uống tinh khiết..................................................... 24
II.2. Quy mô đầu tư của dự án........................................................................... 27
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. ........................................... 27
III.1. Địa điểm xây dựng. .................................................................................. 27
III.2. Hình thức đầu tư. ...................................................................................... 28
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. .............. 28
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án. ............................................................... 28

IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án. ........ 29
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ .................. 30
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. .......................................... 30
II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. .................................... 31
CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ............................. 38
Đơn vị tư vấn: www.lapduandauu.vn PICC 0903034381

3


Dự án Nhà máy nước đóng chai Cawaco

I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng.
........................................................................................................................... 38
II. Các phương án xây dựng công trình. ........................................................... 38
III. Phương án tổ chức thực hiện. ...................................................................... 40
II.1. Phương án quản lý, khai thác. ................................................................... 40
II.2. Giải pháp về chính sách của dự án. ........................................................... 40
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án. .......... 41
IV.1. Phân đoạn và tiến độ thực hiện. ............................................................... 41
IV.2. Hình thức quản lý dự án........................................................................... 41
CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG
CHỐNG CHÁY NỔ.......................................................................................... 42
I. Đánh giá tác động môi trường. ...................................................................... 42
I.1 Giới thiệu chung: ......................................................................................... 42
I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường .......................................... 42
Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài
Nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng 05 Tiêu chuẩn Việt Nam về
Môi trường và bãi bỏ áp dụng một số các Tiêu chuẩn đã quy định theo quyết

định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ
KHCN và Môi trường. ...................................................................................... 42
I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án ...................................... 43
I.4. Hiện trạng môi trường địa điểm xây dựng ................................................. 43
II. Tác động của dự án tới môi trường. ............................................................. 43
II.1. Nguồn gây ra ô nhiễm ............................................................................... 43
II.2. Mức độ ảnh hưởng tới môi trường ............................................................ 45
II.3. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường. ........ 46
II.4. Kết luận: .................................................................................................... 48
CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU
QUẢ CỦA DỰ ÁN ........................................................................................... 49
I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án...................................................... 49
II. Khả năng thu xếp vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ. ............................ 51
Đơn vị tư vấn: www.lapduandauu.vn PICC 0903034381

4


Dự án Nhà máy nước đóng chai Cawaco

II.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. ....................................................... 51
II.2. Phương án vay. .......................................................................................... 51
II.3. Các thông số tài chính của dự án. .............................................................. 52
3.1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay. ........................................................................ 52
3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn.................................. 52
3.3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu. ......................... 53
3.5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). ........................................... 54
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 55
I. Kết luận. ......................................................................................................... 55
II. Đề xuất và kiến nghị. .................................................................................... 55

PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ....... 56
Phụ lục 1 Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn của dự án thực hiện dự án ................. 56
Phụ lục 2 Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án. ......................................... 56
Phụ lục 3 Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án. ................... 56
Phụ lục 4 Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án. ..................................... 56
Phụ lục 5 Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án. ............................................ 56
Phụ lục 6 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án. .................. 56
Phụ lục 7 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án ............ 56
Phụ lục 8 Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án. ............. 56
Phụ lục 9 Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án......... 56
Phụ lục 10 Bảng phân tích độ nhạy................................................................... 56

Đơn vị tư vấn: www.lapduandauu.vn PICC 0903034381

5


Dự án Nhà máy nước đóng chai Cawaco

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tư.






Chủ đầu tư:
Giấy phép ĐKKD số:
Đại diện pháp luật: Ông

Chức vụ: Tổng giám đốc.
Địa chỉ trụ sở:

Công ty cổ phần cấp nước Cà Mau
Trải qua nhiều năm phát triển, đổi mới và mở rộng mạng lưới SXKD, đến
tháng 6/2001, thực hiện Nghị quyết Trung Ương về việc sắp xếp đổi mới DN,
Công ty Công trình đô thị Cà Mau sáp nhập vào Công ty Cấp nước Minh Hải và
đổi tên thành Công ty Cấp thoát nước và Công trình Đô thị Cà Mau, là một doanh
nghiệp Nhà nước, hoạt động sản xuất Kinh doanh, dịch vụ và Công ích, có tư cách
pháp nhân, có tài khoản riêng tại ngân hàng, hạch toán độc lập, được sử dụng con
dấu theo mẫu quy định.
Đến tháng 6 năm 2010, Ủy ban Nhân dân Tỉnh Cà Mau quyết định chuyển
Công ty Cấp Thoát Nước và Công trình Đô thị Cà Mau thành Công ty TNHH Một
Thành Viên Cấp Thoát Nước và Công Trình Đô Thị Cà Mau.
Ngày 09/09/2013, UBND tỉnh Cà Mau có quyết định số 1303/QĐ-UBND về
việc đổi tên Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước và Công trình đô thị Cà Mau
thành Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị Cà Mau, thực hiện đăng ký kinh
doanh theo mã số mới, có con dấu mới để hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Bộ
phận Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước và Công trình đô thị Cà Mau tiếp tục
hoạt động thực hiện các bước cổ phần hóa bộ phận, được giữ lại con dấu sử dụng
cho tới khi hoàn thành cổ phần hóa chuyển thành công ty cổ phần.
Ngày 12/10/2015, Ủy ban Nhân dân Tỉnh Cà Mau ban hành Quyết định số
1505/QĐ-UBND phê duyệt Phương án cổ phần hóa Công ty TNHH một thành
viên Cấp nước Cà Mau. Ngày 26/11/2015, Công ty TNHH Một thành viên Cấp
nước Cà Mau tổ chức bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng tại Sở Giao dịch
Chứng khoán TP Hồ Chí Minh.

Đơn vị tư vấn: www.lapduandauu.vn PICC 0903034381

6



Dự án Nhà máy nước đóng chai Cawaco

Ngày 02/02/2016, Công ty cổ phần Cấp nước Cà Mau đã tổ chức thành công
kỳ họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất thành lập công ty cổ phần.
Ngày 17/02/2016, Công ty cổ phần Cấp nước Cà Mau được Sở Kế hoạch và
Đầu tư Tỉnh Cà Mau cấp Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh (thay đổi lần thứ
09), Công ty chính thức hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần.
Là một doanh nghiệp nhà nước có nhiệm vụ chính là sản xuất và cung
cấpnước sạch để phục vụ các nhu cầu nước sinh hoạt cho dân cư và nhu cầu nước
cho sản xuất dịch vụ các khu dân cư tập trung trong tỉnh Cà mau.
Ngoài ra, Công ty còn hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác như: Thi công lắp
đặt công trình nước; Tư vấn thiết kế các công trình xây dựng dân dụng, giếng
khoan khai thác vừa và nhỏ..v.v.
Công ty có 7 Chi nhánh và 1 Xí nghiệp cấp nước với hơn 64 giếng khoan
khai thác cấp nước tất cả các trung tâm huyện thị, thành phố trong tỉnh Cà mau
hiện nay có trên 72.000 kháchhàng đang dung nước do công ty cấp (Dự kiến khách
hàng hộ gia đình chiếm: 94,18%; Khách hàng là cơ quan chiếm 1,32%; khách
hàng là hộ kinh doanh, sản xuất chiếm 4,50%).
Công ty là một doanh nghiệp hoạt động ổn định và có sự phát triển
bềnvững.Đặc biệt là có số lượng và mối quan hệ tốt với khách hàng, doanh
nghiệp,cơ quan – đơn vị trong tỉnh.Nhiều năm liền hoàn thành kế hoạch, không
ngừng mở rộng mạnglưới cấp nước, cấp nước đạt tiêu chuẩn cho dân cư và cho
các hoạt động sản xuất dịch vụ trong tỉnh đồng thời thực hiện tốt nghĩa vụ nộp
ngân sách nhà nước.
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án: Nhà máy nước đóng chai Cawaco.
Địa điểm xây dựng: Nhà máy cấp nước số 2, Đường Ngô Quyền, Phường 1,
Thành phố Cà Mau.

Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự
án.
Tổng mức đầu tư: 9.595.841.000 đồng. (Chín tỷ năm trăm chín mươi lăm
triệu tám trăm bốn mươi mốt nghìn đồng). Trong đó:
 Vốn tự có (tự huy động : 3.568.570.000 đồng.
 Vốn vay tín dụng : 6.027.271.000 đồng.
Đơn vị tư vấn: www.lapduandauu.vn PICC 0903034381

7


Dự án Nhà máy nước đóng chai Cawaco

III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Ăn và uống là hai vấn đề chính tạo nên một chế độ dinh dưỡng. Tuy nhiên,
con người có thể nhịn ăn được vài ngày, nhưng không thể nhịn uống nước. Do đó,
nước có vai trò đặc biệt quan trọng với cơ thể con người cũng như sự sống nói
chung.
Nước chiếm khoảng 70% trọng lượng cơ thể, 65-75% trọng lượng cơ, 50%
trọng lượng mỡ, 50% trọng lượng xương. Nước tồn tại ở hai dạng: nước trong tế
bào và nước ngoài tế bào. Nước ngoài tế bào có trong huyết tương máu, dịch
limpho, nước bọt… Huyết tương chiếm khoảng 20% lượng dịch ngoài tế bào của
cơ thể (3-4 lít). Nước là chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi
chất diễn ra không ngừng trong cơ thể. Nước là một dung môi, nhờ đó tất cả các
chất dinh dưỡng được đưa vào cơ thể, sau đó được chuyển vào máu dưới dạng
dung dịch nước.
Uống không đủ nước ảnh hưởng đến chức năng của tế bào cũng như chức
năng các hệ thống trong cơ thể. Uống không đủ nước sẽ làm suy giảm chức năng
thận, thận không đảm đương được nhiệm vụ của mình, kết quả là trong cơ thể tích
lũy nhiều chất độc hại. Những người thường xuyên uống không đủ nước da

thường khô, tóc dễ gãy, xuất hiện cảm giác mệt mỏi, đau đầu, có thể xuất hiện táo
bón, hình thành sỏi ở thận và túi mật. Vì vậy, trong điều kiện bình thường, một
ngày cơ thể cần khoảng 40ml nước/kg cân nặng, trung bình 2-2.5 lít nước/ngày.
Cà Mau vùng sông đa số là nước mặn, do đó nguồn nước sinh hoạt của người
dân gặp rất nhiều khó khăn, đa số trong sinh hoạt dùng nước ngầm nhưng số vùng
ven đô thị và nông thôn dùng nước trong ăn uống không đạt theo tiêu chuẩn của
Bộ Y tế. Từ đó người dân chuyển qua sử dụng nước đóng chai.
Số liệu thống kê 5 năm vừa qua cho thấy, thị trường nước tinh khiết đóng
chai tăng trưởng không ngừng với tốc độ trung bình 20%/năm. Với 3 loại sản
phẩm chính là nước tinh khiết đóng chai loại 20l/thùng 1.300ml/chai và 330
ml/chai, thị trường nước tinh khiết đóng chai được tập trung tiêu thụ chủ yếu tại
các nhà máy, cơ quan, xí nghiệp (chiếm 75% tổng sản lượng tiêu thụ), số lượng
còn lại chia đều cho tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình. Theo dự báo, thị trường
nước tinh khiết đóng chai sẽ giữ được nhịp độ tăng trưởng trung bình khoảng 15%
trong giai đoạn 2019-2020.
Mặc dù, trên địa bàn tỉnh cũng có nhiều cơ sở sản xuất nước đóng chai nhưng
có không ít đơn vị sử dụng công nghệ và quy trình sản xuất chưa đảm bảo chất
lượng. Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Cà mau cho biết cũng có trên 100 cơ sở sản
Đơn vị tư vấn: www.lapduandauu.vn PICC 0903034381
8


Dự án Nhà máy nước đóng chai Cawaco

xuất nước uống có đăng ký. Trong đó một số cơ sở sản xuất không đáp ứng các
quy trình sản xuất đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Nước uống đóng chai,
đóng bình được bày bán từ thành thị tới nông thôn. Đa phần các cơ sở này đều sử
dụng nguồn nước do công ty cung cấp hay tự khai thác nước ngầm không qua xử
lý làm nguyên liệu đầu vào.
Công ty cổ phần Cấp nước Cà Mau là doanh nghiệp có nhiệm vụ chính là

sản xuất và cung cấp nước sạch để phục vụ các nhu cầu nước ăn uống sinh hoạt
cho dân cư và nhu cầu nước cho sản xuất dịch vụ tại các khu dân cư tập trung
trong tỉnh. Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp nước
sạch, công ty có đầy đủ các điều kiện cần thiết để sản xuất và cung cấp sản phẩm
nước uống đóng chai với chất lượng đảm bảo, đáp ứng các tiêu chuẩn vệ sinh an
toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc gia với giá thành phù hợp với người dân
trong tỉnh.
Từ thực tế trên, để góp phần phát triển và cung cấp nguồn nước đóng chai
sạch và chất lượng, công ty chúng tôi đã phối hợp cùng công ty Cổ Phần Tư Vấn
Đầu tư ... tiến hành nghiên cứu và xây dựng dự án “Nhà máy nước đóng chai
Cawaco» tại Thành phố Cà Mau nhằm phát huy tiềm năng và thế mạnh của địa
phương, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội..
IV. Các căn cứ pháp lý.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc
Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng;
Đơn vị tư vấn: www.lapduandauu.vn PICC 0903034381

9



Dự án Nhà máy nước đóng chai Cawaco

Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc công
bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
-

Cung cấp nước uống tinh khiết đóng chai cung cấp cho thị trường khu vực.

-

Hình thành nhà máy nước đóng chai chất lượng cao và sử dụng công nghệ
hiện đại.

-

Góp phần cung cấp nguồn nước uống tinh khiết cho người tiêu dùng, đảm
bảo vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm.

V.2. Mục tiêu cụ thể.
-


Sử dụng công nghệ hiện đại, cung cấp nước uống tinh khiết đóng chai với
công suất 9.600 lit/giờ .

-

Góp phần xây dựng thương hiệu cho chủ đầu tư trong quá trình cung cấp sản
phẩm cũng như góp phần phát triển kinh tế địa phương.

-

Giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân tại địa phương.

Đơn vị tư vấn: www.lapduandauu.vn PICC 0903034381

10


Dự án Nhà máy nước đóng chai Cawaco

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
1. Vị trí địa lý:

Cà Mau là tỉnh tận cùng phía Nam của nước Việt Nam có diện tích tự nhiên là
5331,6 km2 bằng 13,1% diện tích vùng đồng bằng sông Cửu Long và bằng 1,58%
diện tích cả nước. Ngoài phần đất liền, Cà Mau có đảo Hòn Khoai, Hòn Chuối,
Hòn Bương và Hòn Đá Bạc, diện tích các đảo xấp xỉ 5 km2. Cà Mau nằm tại điểm
cực Nam 80 30’ vĩ độ Bắc (thuộc xã Viên An huyện Ngọc Hiển), điểm cực Bắc

90 33’ vĩ Bắc (thuộc xã Biển Bạch huyện Thới Bình), điểm cực Đông 105 0 24’
kinh Đông (thuộc xã Tân Thuận huyện Đầm Dơi), điểm cực Tây 1040 43’ kinh
Đông (thuộc xã Đất Mũi huyện Ngọc Hiển). Hình dạng tỉnh Cà Mau giống chữ
Đơn vị tư vấn: www.lapduandauu.vn PICC 0903034381

11


Dự án Nhà máy nước đóng chai Cawaco

V, có 3 mặt tiếp giáp với biển. Phía Bắc giáp tỉnh Kiên Giang (63 km), phía Đông
Bắc giáp tỉnh Bạc Liêu (75 km), phía Đông và Đông Nam giáp với Biển Đông,
phía Tây giáp với vịnh Thái Lan. Bờ biển dài 254 km. Vùng biển Cà Mau rộng
trên 71.000 km2, tiếp giáp với vùng biển của các nước: Thái Lan, Malaysia,
Indonesia. Biển Cà Mau có vị trí nằm ở trung tâm vùng biển các nước Đông Nam
Á nên có nhiều thuận lợi giao lưu, hợp tác kinh tế bằng đường biển, phát triển
kinh tế biển, khai thác dầu khí và tài nguyên khác trong lòng biển. (A.U).
2.Khí hậu:
Khí hậu tỉnh Cà Mau mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích
đạo. Nhiệt độ trung bình 26.50C. Nhiệt độ trung bình cao nhất trong năm vào tháng
4, khoảng 27,60C; nhiệt độ trung bình thấp nhất vào tháng 1, khoảng 25 0C. Biên
độ nhiệt độ trung bình trong 1 năm là 2,7 0C. Khí hậu Cà Mau có 2 mùa rõ rệt:
mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11; mùa khô từ tháng 12
đến tháng 4 năm sau.
3.Đặc điểm địa hình:
Địa hình toàn tỉnh thuần nhất là đồng bằng, có nhiều sông rạch, độ cao bình
quân 0,5 mét so với mặt nước biển. Hàng năm ở vùng Mũi Cà Mau bồi ra biển
trên 50 mét; bờ biển phía Đông từ cửa sông Gành Hào đến vùng cửa sông Rạch
Gốc bị sói lở, có nơi mỗi năm trên 20 mét.
4.Tài nguyên thiên nhiên:

a. Tài nguyên đất
Đất ở tỉnh Cà Mau được chia ra 3 nhóm chính:
Nhóm đất mặn có diện tích 208.500 ha, chiếm 40,0% diện tích tự nhiên; Đất
mặn phân bố chủ yếu ở các huyện: Ngọc Hiển, Năm Căn, Đầm Dơi, Phú Tân, Cái
Nước và xen kẽ ở Trần Văn Thời, U Minh, Thới Bình, thành phố Cà Mau.
Nhóm đất phèn có diện tích 271.926 ha, chiếm 52,18% diện tích tự nhiên; phân
bố chủ yếu ở các huyện Thới Bình, U Minh, Trần Văn Thời và xen kẽ ở các huyện
khác trong toàn tỉnh.
Ngoài ra, còn có nhóm đất than bùn, với diện tích khoảng 8.698 ha, phân bố ở
các huyện U Minh, Trần Văn Thời, diện tích có tầng than bùn dày chủ yếu trong
khu vực rừng tràm. Nhóm đất bãi bồi với diện tích 15.483 ha, phân bố ở huyện
Ngọc Hiển và Phú Tân.
b. Tài nguyên rừng

Đơn vị tư vấn: www.lapduandauu.vn PICC 0903034381

12


Dự án Nhà máy nước đóng chai Cawaco

Rừng Cà Mau là loại rừng ngập nước gồm rừng ngập mặn được phân bố ven
biển và tập trung nhiều ở huyện Ngọc Hiển; rừng ngập lợ chủ yếu nằm sâu trong
nội địa thuộc các huyện U Minh, Trần Văn Thời, Thới Bình. Hệ sinh thái rừng Cà
Mau có nhiều loài động thực vật quý hiếm, năng suất sinh học cao, có tầm quan
trọng bảo tồn thiên nhiên, có giá trị nghiên cứu khoa học và có ý nghĩa cân bằng
môi trường sinh thái cho sự phát triển bền vững của cả khu vực.
Rừng tại Cà Mau bao gồm: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất,
ngoài ra trên cụm đảo Hòn Khoai, Hòn Chuối có 583 ha rừng.
Ở rừng ngập mặn có 64 loài thực vật, thành phần ưu thế là cây đước, vẹt, mắm,

dá; về động vật hiện có 12 loài thú, 12 loài bò sát, 8 loài ếch nhái, 67 loài chim,
25 loài tôm, 258 loài cá nước mặn. Hiện có nhiều loài chim tập trung ở nhiều sân
chim lớn như sân chim Đầm Dơi, sân chim Cái Nước, sân chim tại thành phố Cà
Mau. Hệ sinh thái rừng tràm diện tích 34.600 ha, có vai trò quan trọng là vùng
đệm để ổn định đất, thủy văn, nuôi tôm cá nước ngọt, ong, trăn, nai, heo rừng
v.v... và có tác dụng điều hòa khí hậu, bảo tồn tính đa dạng sinh học vùng rừng
ngập nội địa. Rừng ngập lợ cây tràm chiếm ưu thế tuyệt đối, dưới tán rừng có
nhiều loài dây leo và cây nhỏ khác; các loài động vật như nai, heo rừng, khỉ, chồn
..... các loài bò sát như trăn, rắn, rùa, trúc (tê tê)... ; có 60 loài cá nước ngọt và cá
nước lợ. Đặc biệt ong mật rừng tràm nhiều và hàng năm cho khai thác sản lượng
lớn. (A.U).
c. Tài nguyên khoáng sản
Kết qủa thăm dò phát hiện trong vùng biển Cà Mau có trữ lượng dầu khí khá
lớn, nhiều triển vọng khai thác và phát triển công nghiệp dầu khí.
Ở rừng U Minh hạ có trữ lượng than bùn khá lớn, nhưng do rừng bị cháy nhiều
lần, hiện nay dự tính lượng than bùn còn khoảng gần 5.000ha. Than bùn U Minh
có thể sử dụng làm chất đốt, phân hữu cơ vi sinh và các chế phẩm khác. (A.U).
d. Tài nguyên nước
Nước mưa là nguồn nước chủ yếu cung cấp cho cây trồng nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản nước ngọt, nước lợ và một phần cho sinh hoạt. Vào mùa khô, nhân
dân thường phải dùng nước trữ từ mùa mưa. Nguồn nước mặn là tài nguyên và là
lợi thế của tỉnh Cà Mau để phát triển nuôi tôm, cá nước mặn, nước lợ và hệ sinh
vật sinh thái ven biển. Nguồn nước ngầm: phân chia ra 7 tầng chứa nước ngầm ở
địa bàn Cà Mau. Nước ngầm từ tầng II đến tầng VI thuộc nhóm nước mềm không
bị nhiễm mặn.

Đơn vị tư vấn: www.lapduandauu.vn PICC 0903034381

13



Dự án Nhà máy nước đóng chai Cawaco

Nước ngầm được khai thác theo 3 loại: khoan cấp nước đô thị ở các tầng II, III,
IV và tầng V; trong đó, khoan cấp nước nối mạng các cụm dân cư và của các hộ
dân ở tầng II, III và tầng IV. (A.U).
e. Tài nguyên biển
Cà Mau có bờ biển dài 254 km, chiếm 7,8% chiều dài bờ biển cả nước; trong
đó 107 km bờ biển Đông, 147 km bờ biển Tây. Vùng biển và thềm lục địa thuộc
chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam do tỉnh Cà Mau quản lý có diện tích
rộng khoảng 71.000 km2. Thềm lục địa vùng biển Cà Mau là vùng biển cạn, thoai
thoải và trải dài ra ngoài khơi. Gần mũi Cà Mau có vùng bãi cạn lớn.Trong quy
hoạch phát triển kinh tế biển của cả nước, biển Cà Mau thuộc trọng tâm của vùng
biển Mũi Dinh - Cà Mau và vùng biển Cà Mau - Hà Tiên. Đây là một thuận lợi
trong lĩnh vực khai thác kinh tế biển, tham gia thị trường với các nước trong khu
vực như Thái Lan, Malaysia, Singapore, Indonexia và quốc tế. Vùng biển Cà Mau
có một số cụm đảo gần bờ: cụm đảo Hòn Khoai, đảo Hòn Chuối, Hòn Đá Bạc, có
vị trí chiến lược quan trọng, là cầu nối để khai thác kinh tế biển và là điểm tựa
tiền tiêu bảo vệ Tổ quốc. Vùng biển Cà Mau là nguồn tài nguyên hải sản lớn; là
một trong 4 ngư trường trọng điểm của cả nước, có trữ lượng lớn và đa dạng các
loài hải sản, nhiều loại có giá trị kinh tế cao như tôm, mực, ghẹ, cá hồng, cá sạo,
cá thu, cá chim, cá mú v.v.. Vùng mặt nước ven biển có khả năng nuôi các loại
thủy sản như nghêu, sò huyết, nuôi tôm nước mặn có giá trị xuất khẩu cao. Nước
mặn của Cà Mau được xác định là nguồn tài nguyên lớn, khai thác nuôi trồng thuỷ
sản tạo ra gía trị kinh tế cao; đóng góp khối lượng ngoại tệ quan trọng cho nền
kinh tế tỉnh. Cần kết hợp giữa khai thác kinh tế biển ven biển và bảo vệ môi trường
trong một mối liên quan hữu cơ với nhau. (A.U).
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án.

 Nông nghiệp

Sản xuất nông nghiệp ở Cà Mau chuyển dịch theo hướng vừa khai thác thế
mạnh về lúa ở vùng trọng điểm lúa để đảm bảo an ninh lương thực vừa chuyển
đổi một phần đất lúa năng suất thấp sang nuôi trồng thủy sản có hiệu quả hơn.
Trong chuyển dịch cơ cấu sản xuất những năm qua, nông nghiệp vẫn giữ vai trò
quan trọng thúc đẩy kinh tế phát triển, đáp ứng đủ nhu cầu lương thực và một
phần nhu cầu thực phẩm cho nhân dân trong tỉnh, góp phần tăng thu nhập, cải
thiện cuộc sống người dân, bảo đảm an ninh lương thực, ổn định thị trường.
Do chuyển đổi một phần diện tích đất lúa năng suất thấp sang nuôi trồng
thủy sản nên những năm qua diện tích các loại cây trồng của tỉnh Cà Mau giảm
mạnh. Năm 2016, diện tích canh tác lúa đạt 71.840 ha, bằng 79,7% so với năm
Đơn vị tư vấn: www.lapduandauu.vn PICC 0903034381

14


Dự án Nhà máy nước đóng chai Cawaco

2015. Trong đó, gieo sạ lúa hè thu trên 36.500 ha; gieo cấy lúa mùa 6.049 ha; sản
xuất 01 vụ lúa trên đất nuôi tôm gần 30.000 ha. Diện tích gieo trồng trên 108.300
ha, đạt 85,1% kế hoạch, bằng 85,6% so với năm 2015. Năng suất gieo trồng đạt
4,42 tấn/ha, đạt 96,5% so với kế hoạch, tăng 20,4% so với năm 2015. Tổng sản
lượng lúa đạt 496.500 tấn. Với sản lượng này đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu
lương thực trong tỉnh, góp phần quan trọng vào bảo đảm an ninh lương thực, ổn
định thị trường để phát triển kinh tế.

 Những năm gần đây, Cà Mau đã triển khai Đề án “Nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả sản xuất tôm - lúa Cà Mau” đã góp phần nâng cao sản lượng lúa
và cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản. Giá trị sản xuất tạo ra trên 1 ha đất
trồng trọt hàng năm đều tăng tăng bình quân 11,2%/năm.
Mô hình cánh đồng mẫu lớn đã và đang tích cực triển khai thực hiện ở các

xã có điều kiện của 2 huyện Trần Văn Thời và Thới Bình.
Lúa chiếm phần lớn diện tích cây hàng năm của tỉnh, sau sự sụt giảm diện
tích canh tác do chuyển dịch cơ cấu sản xuất (theo Nghị quyết số 09/2000/NQ-CP
ngày 15/6/2000 của Chính phủ về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp), tỉnh Cà Mau đã chuyển một diện tích lớn đất trồng lúa và cây trồng
khác kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản), từ năm 2005 đến nay diện tích canh
tác lúa của tỉnh tương đối ổn định so với thời kỳ 1997 - 2004.
Nhiều mô hình sản xuất có hiệu quả, bền vững đã và đang được nhân rộng
như nuôi kết hợp nhiều loài thủy hải sản trên cùng một diện tích, nuôi cá đồng
Đơn vị tư vấn: www.lapduandauu.vn PICC 0903034381

15


Dự án Nhà máy nước đóng chai Cawaco

dưới tán rừng, nuôi cá hồ ao, nuôi luân canh 1 vụ lúa - 1 vụ tôm, trồng hoa màu
sau thu hoạch lúa…
 Hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm tuy được ngành chức năng quan tâm
chỉ đạo nhưng kết quả thực hiện còn hạn chế, hiệu quả chưa cao, do điều kiện đặc
thù địa phương nên chủ yếu chỉ chăn nuôi nhỏ, lẻ, chưa có nhiều mô hình tập
trung có hiệu quả, chưa mang tính chất công nghiệp. Do đó chưa đáp ứng đủ nhu
cầu tiêu dùng của người dân trong tỉnh và còn gặp nhiều khó khăn. Tổng đàn heo
năm 2016 ước đạt 148.950 con, đàn gia cầm ước đạt 1.940.000 con, đàn trâu 239
con; đàn bò 315 con.

 Tuy nhiên, trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh cũng
còn bộc lộ một số hạn chế như: tính bền vững trong sản xuất chưa cao, ứng dụng
khoa học - kỹ thuật vào sản xuất chưa nhiều, hoạt động chăn nuôi còn mang tính
chất nhỏ lẻ, quy mô hộ gia đình, mô hình nuôi trang trại quy mô lớn còn ít, từ đó

làm cho kết quả sản xuất của ngành còn thấp so với tiềm năng, thị trường tiêu thụ
của tỉnh.
 Tuy nhiên, trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh cũng
còn bộc lộ một số hạn chế như: tính bền vững trong sản xuất chưa cao, ứng dụng
khoa học - kỹ thuật vào sản xuất chưa nhiều, hoạt động chăn nuôi còn mang tính
chất nhỏ lẻ, quy mô hộ gia đình, mô hình nuôi trang trại quy mô lớn còn ít, từ đó
Đơn vị tư vấn: www.lapduandauu.vn PICC 0903034381

16


Dự án Nhà máy nước đóng chai Cawaco

làm cho kết quả sản xuất của ngành còn thấp so với tiềm năng, thị trường tiêu thụ
của tỉnh.
 Hiện tại, tỉnh Cà Mau đang thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
Theo đó, UBND tỉnh đã phê duyệt Kế hoạch tái cơ cấu 6 ngành hàng nông sản
chủ lực của tỉnh bao gồm: lúa chất lượng cao, keo lai, cá bổi, tôm sinh thái, cua
biển và chuối. Hiện nay, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tích cực triển
khai các bước thực hiện theo kế hoạch; đồng thời, hướng dẫn các huyện, thành
phố rà soát, điều chỉnh kế hoạch thực hiện đề án tái cơ cấu cụ thể của địa phương.
 Lâm Nghiệp

Đến năm 2017, tổng diện tích có rừng tập trung trên địa bàn tỉnh Cà Mau có
92.360 ha, chiếm 77% rừng của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, tỷ lệ che phủ
rừng và cây phân tán 24,5%, chủ yếu là rừng ngập nước. Cà Mau có 3 loại rừng
chính:
 Rừng ngập mặn (rừng đước) có diện tích 54.653ha. Tập trung ở các huyện
Ngọc Hiển, Năm Căn, Đầm Dơi, Phú Tân.
 Rừng ngập lợ (rừng tràm U Minh) có tổng diện tích 37.707 ha. Tập trung ở

các huyện U Minh, Trần Văn Thời, Thới Bình.
Ngoài ra, trên các cụm đảo Hòn Khoai, Hòn Chuối, Hòn Đá Bạc có trên 710
ha rừng, với nhiều loại gỗ quý và động vật sinh sống dưới tán rừng.
 Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau, Vườn Quốc gia U Minh Hạ và rừng phòng
hộ biển Tây đã được UNESCO công nhận là khu Dự trữ sinh quyển của thế giới.
Trong đó, Vườn quốc gia Mũi Cà Mau đã được công nhận là khu Ramsar của thế

Đơn vị tư vấn: www.lapduandauu.vn PICC 0903034381

17


Dự án Nhà máy nước đóng chai Cawaco

giới vào năm 2013. Hiện tại khu vực này đang được tích cực gìn giữ và bảo tồn
hệ sinh thái rừng.
Công tác trồng rừng thâm canh ngày càng phát triển, hiện nay ở khu vực U
Minh Hạ đã trồng thâm canh khoảng 16.000 ha; trong đó, có khoảng 8.000 ha
rừng keo lai và 8.500 ha rừng tràm. Hiệu quả mang lại rất tích cực, kích thích
người dân tham gia chuyển đổi cây trồng và mô hình trồng rừng; đồng thời, góp
phần hạn chế cháy rừng.
Việc khai thác rừng hàng năm được căn cứ vào phương án được phê duyệt.
Năm 2016, diện tích khai thác rừng đạt trên 2.614 ha (bao gồm cả rừng đước và
rừng tràm), đạt 65,15% diện tích được cấp phép, với 261.328 m3 gỗ và củi, đạt
55,54% sản lượng được cấp phép. Qua đó, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến gỗ gia dụng, ván ép, ván dăm, gỗ ghép, viên gỗ nén. Lâm ngư trường
Sông Trẹm (nay là Công TNHH một thành viên lâm nghiệp U Minh Hạ) và Công
Ty TNHH XNK chế biến Gỗ Cà Mau sản xuất và cung ứng cho thị trường trên 20
mặt hàng gỗ gia dụng, gỗ ghép thanh xuất khẩu, viên gỗ nén và 4.000 sản phẩm
gồm các mặt hàng như bàn ghế văn phòng, nhà hàng, trường học, nội thất gia đình

cùng nhiều mặt hàng thủ công mỹ nghệ.
Hiện nay, một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đầu tư trồng rừng (chủ yếu
là cây keo lai); xây dựng nhà máy chế biến gỗ và viên gỗ nén xuất khẩu tại xã xã
Khánh An, huyện U Minh.
Bên cạnh việc khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên của rừng, tỉnh chú
trọng bảo vệ các khu dự trữ sinh quyển thế giới, vườn quốc gia, khu Ramsar, khu
bảo tồn, rừng phòng hộ. Tỉnh đã thực hiện cơ chế mới về quản lý rừng và đất lâm
nghiệp theo hướng giao đất, khoán rừng đến hộ gia đình. Đối với rừng tràm, rừng
đước chuyển từ khai thác sang chăm sóc, tỉa thưa, bảo vệ, trồng mới.
Khu vực rừng ngập mặn, các chủ rừng đã thực hiện tốt liên kết hợp tác với
các doanh nghiệp triển khai mô hình nuôi tôm sinh thái được chứng nhận dưới tán
rừng, đến nay, đã thực hiện khoảng 20.000 ha. Đồng thời, một số mô hình bảo vệ
rừng kết hợp nuôi ốc len, sò...được triển khai thực hiện khá tốt, tăng nguồn thu
nhập cho người nhận khoán quản lý bảo vệ rừng, hạn chế các hành vi vi phạm về
rừng.
Công tác quản lý, bảo vệ và chăm sóc rừng, phương án phòng cháy chữa
cháy rừng được quan tâm thực hiện với phương châm 04 tại chỗ, cơ bản đáp ứng
được yêu cầu và hạn chế đến mức thấp nhất những vụ cháy rừng xảy ra.
Đơn vị tư vấn: www.lapduandauu.vn PICC 0903034381

18


Dự án Nhà máy nước đóng chai Cawaco

Trong thời gian tới, tỉnh Cà Mau đẩy mạnh phát triển lâm nghiệp bền vững và
ổn định, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên rừng dự trên cơ sở ứng dụng
tiến bộ khoa học – kỹ thuật, từng bước tăng tỷ trọng lâm nghiệp trong cơ cấu
nông – lâm. Trước mắt, tỉnh Cà Mau hợp tác với các nhà đầu tư trồng 25.000 ha
rừng (chủ yếu là keo lai và tràm cừ) tại Công ty TNHH MTV lâm nghiệp U Minh

Hạ. Qua đó, nhằm tạo điều kiện cho chủ rừng chủ động trong việc ký kết hợp
đồng hợp tác đầu tư trồng rừng, quản lý, bảo vệ, chăm sóc rừng và khai thác tốt
những tiềm năng, lợi thế của tỉnh./.
 Công nghiệp
Sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh đạt tốc độ khá
cao, góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế. Công nghiệp đã và đang đóng
vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.

Đơn vị tư vấn: www.lapduandauu.vn PICC 0903034381

19


Dự án Nhà máy nước đóng chai Cawaco

 Toàn tỉnh hiện có 6.659 cơ sở sản xuất công nghiệp, tăng 2.945 cơ sở so
với ngày đầu tái lập tỉnh. Tổng giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
năm 2016 đạt 37.650 tỷ đồng, bằng 74,3% kế hoạch, giảm 16,8% so với năm
2015.
 Tỉnh đã đầu tư hàng trăm tỷ đồng để thực hiện hoàn thành chương trình
điện khí hóa nông thôn. Năm 2009 đã đưa điện về đến 100% các ấp, khóm trong
tỉnh. Số hộ sử dụng điện đến đầu năm 2017 chiếm 98,2% tổng số hộ trong toàn
tỉnh, tăng thêm 0,7% so với cuối năm 2015. Năm 2016, tỉnh đã khởi công các dự
án thuộc lĩnh vực điện quy mô lớn, quan trọng như: Nhà máy điện gió Khu du lịch
Khai Long giai đoạn 1, với công suất 100 MW, do Công ty TNHH Xây dựng Thương mại - Du lịch Công Lý làm chủ đầu tư, tổng vốn đàu tư 5.519 tỷ đồng;
Dự án cấp điện nông thôn trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2015 - 2020 do Tổng
Công ty Điện lực miền Nam làm chủ đầu tư, tổng vốn đầu tư 892 tỷ đồng.
 Công nghiệp chế biến của tỉnh chủ yếu là chế biến thủy hải sản. Trong
những năm gần đây, các nhà máy chế biền thủy sản đã được đầu tư đổi mới công
nghệ, tăng công suất chế biến, nâng cao chất lượng. Sản phẩm ngành công nghiệp

chế biến thủy hải sản đã khẳng định được thương hiệu trên thị trường thế giới.
Nhiều doanh nghiệp chế biến thủy chế biến đã tiếp cận được những thị trường khó
tính như Mỹ, Nhật, Úc, EU…Sản lượng chế biến thủy sản năm 2016 đạt 128.812
tấn, đạt 82,5% kế hoạch.
Bên cạnh các lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp truyền thống như chế
biến thủy sản, lương thực, làm đồ gỗ, đóng mới và sửa chữa tàu thuyền...
Đơn vị tư vấn: www.lapduandauu.vn PICC 0903034381

20


Dự án Nhà máy nước đóng chai Cawaco

 Cà Mau đang đẩy mạnh chương trình khuyến công nhằm phát triển ngành
tiểu thủ công nghiệp nông thôn và tận dụng nguyên liệu từ sản xuất nông – lâm
nghiệp.
 Cà Mau còn có Cảng Năm Căn là cảng quan trọng trong hệ thống cảng ở
Đồng bằng sông Cửu Long và thuận lợi trong việc mở rộng giao thương với các
nước trong khu vực. Năng lực hàng hóa thông qua cảng trên 100.000 tấn/năm.
 Tỉnh Cà Mau có 04 khu công nghiệp gồm Khu công nghiệp Khánh An, Khu
công nghiệp Hòa Trung, Khu công nghiệp Năm Căn, Khu công nghiệp Sông Đốc;
03 cụm công nghiệp gồm phường 8, Tân Xuyên và Cụm công nghiệp khí – điện
– đạm Cà Mau do Tập đoàn dầu khí Việt Nam làm chủ đầu tư, với vốn đầu tư trên
2 tỉ USD. Trong đó, gồm công trình ống dẫn khí PM3 – Cà Mau, công suất 2 tỉ
mét khối/năm; 02 Nhà máy điện Cà Mau 1 và Cà Mau 2, với tổng công suất
1.500MW và Nhà máy đạm công suất 800.000 tấn/năm. Sản lượng điện năm 2016
đạt 7.618 triệu KWh, đạt 89,6% kế hoạch, tăng 2,9% so cùng kỳ; sản lượng đạm
đạt 699.348 tấn, đạt 87,4% kế hoạch, giảm 5% so cùng kỳ 2015.

 Ngoài ta, Cà Mau cũng tích cực tham xây dựng vùng tam giác phát triển

Cần Thơ – Cà Mau – Kiên Giang, góp phần phát triển ngành công nghiệp của tỉnh
trong những năm tới.
Hiện nay, ngoài việc áp dụng các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư theo quy định
chung của Nhà nước, tỉnh Cà Mau còn có một số cơ chế và chính sách riêng của
địa phương nhằm khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu
tư vào Cà Mau như công tác giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, ưu đãi về vay vốn
Đơn vị tư vấn: www.lapduandauu.vn PICC 0903034381

21


Dự án Nhà máy nước đóng chai Cawaco

kinh doanh, ưu tiên chọn mặt bằng cùng nhiều ưu đãi khác; chính sách đầu tư
công bằng, minh bạch./.

 Dân số - Lao động
Tính đến đầu năm 2017, dân số tỉnh Cà Mau có 1.223.191 người, với 613.042
nam và 610.149 nữ; tổng số 290.846 hộ.
Trong đó: Ở thành thị, có 69.015 hộ, với 276.385 người. Ở nông thôn, có
221.831 hộ, với 946.806 người.
Tỷ lệ sinh 14,55%0. Tỷ lệ chết 4,95%0. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,96%.
Mức giảm tỷ lệ sinh 0,02%.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề ngày càng được mở rộng, tất cả các
huyện, thành phố đều có trung tâm dạy nghề, nhiều doanh nghiệp cơ sở sản xuất
đã tích cực tham gia truyền nghề, bồi dưỡng nghề cho người lao động.
Những năm gần đây, tỉnh Cà Mau đã đầu tư, triển khai nhiều chương trình,
dự án về đào tạo nghề và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Năm 2016, đã giải
quyết việc làm cho 40.359 người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo (không kể truyền
nghề) chiếm 37,7%. Cơ cấu sử dụng lao động 100%.


Hiện nay, số lao động làm việc trong tỉnh giảm do tình hình sản xuất kinh
doanh trong các doanh nghiệp tại địa phương vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Công
tác phối hợp dạy nghề gắn với giải quyết việc làm giữa cơ sở dạy nghề với chính
quyền địa phương và doanh nghiệp còn hạn chế nên một số lao động sau học nghề
chưa tìm được việc làm phù họp tại địa phương. Mặc dù kết quả giải quyết việc
làm có tăng so cùng kỳ, nhưng lao động mất việc làm, đăng ký hưởng trợ cấp thất
nghiệp khoảng 4.783 người, tăng 15,6% so với cùng kỳ năm trước.

Đơn vị tư vấn: www.lapduandauu.vn PICC 0903034381

22


Dự án Nhà máy nước đóng chai Cawaco

Cơ cấu lao động theo ngành chủ yếu vẫn là nông nghiệp và thủy sản. Trình
độ học vấn, ngành nghề, trình độ đào tạo, đạt mức trung bình của vùng. Tạp quán,
kinh nghiệm canh tác và kỹ năng nghề nghiệp của lao động Cà Mau được tích lũy
qua nhiều thế hệ thuộc loại khá so với các tỉnh khác, nhất là kỹ năng lao động
nghề nuôi trồng, khai thác thủy, hải sản, trồng lúa.

 Dân tộc
 Dân cư sinh sống trên địa bàn tỉnh Cà Mau có 14 thành phần dân tộc, trong
đó có 03 dân tộc chính gồm Kinh - Khmer và Hoa.

Đến đầu năm 2017, trên địa bàn tỉnh Cà Mau, người Kinh chiếm đại đa số,
với khoảng 1.180.000 người, chiếm trên 96% dân số và sinh sống hầu hết ở các
nơi trong tỉnh. Tiếp theo là người Khmer khoảng 33.439 người, chiếm 2,73% dân
số, sống tập trung tại các ngôi chùa ở cả thành thị và nông thôn, tạo thành các xóm

người Khmer, sinh sống bằng nghề trồng lúa, rau màu, chăn nuôi, khai thác thủy
sản, mua bán nhỏ. Người Hoa có 9.418 người, chiếm 0,76% dân số, chủ yếu sống
ở khu vực thành thị, sinh sống bằng nghề mua bán. Còn lại là các dân tộc khác
như: Mường, Thái, Tày, Nùng, Giao, Gia rai, Ê đê, Chăm, Chu ru, Si la, người
nước ngoài.
Đơn vị tư vấn: www.lapduandauu.vn PICC 0903034381

23


Dự án Nhà máy nước đóng chai Cawaco

 Tổng số hộ nghèo và cận nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số khoảng
3.940 hộ, chiếm 32,93%; trong đó, hộ nghèo khoảng 3.073 hộ, chiếm 25,68%; hộ
cận nghèo khoảng 867 hộ, chiếm 7,25%.
Đồng bào các dân tộc trong tỉnh Cà Mau đều có bản sắc văn hóa, phong tục, tạp
quán riêng nhưng luôn đoàn kết, hòa quyện với nhau, góp phần tạo nên sự đa
dạng, phong phú đậm đà bản sắc dân tộc.
 Thời gian qua, Đảng, Nhà nước đã quan tâm đầu tư sửa chữa, nâng cấp và
đầu tư xây dựng mới các ngôi chùa, nhà sinh hoạt văn hóa cộng đồng, lò hỏa táng,
tạo điều kiện thuận lợi cho bà con đồng bào dân tộc thiểu số tập trung sinh hoạt
vào các dịp lễ, Tết.
Đến nay, đời sống đồng bào dân tộc thiểu số trong tỉnh có bước phát triển
đáng kể. Nhiều hộ được cấp đất ở, đất sản xuất, tặng nhà ở, cung cấp nước sạch,
giải quyết việc làm, học sinh được cử tuyển; các nơi sinh hoạt văn hóa, lễ hội cộng
đồng, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, dạy chữ Khmer… được quan
tâm giải quyết. Kết cấu hạ tầng nhất là về điện nông thôn, đường giao thông,
trường học, trạm y tế, hệ thống cung cấp nước sạch…được đầu tư xây dựng.. Tỷ
lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giảm bình quân mỗi năm từ 34%/năm.
II. Quy mô sản xuất của dự án.

II.1. Đánh giá nhu cầu nước uống tinh khiết.
- Nước đóng một vai trò hết sức quan trọng trong cuộc sống. Cơ thể chúng ta nếu
mất từ 20-25% trọng lượng nước trong cơ thể thì chúng ta sẽ chết.Người ta có thể
nhịn đói mà vẫn chịu được cho đến khi cơ thể mất hết lượng lipid và glucogzen
nhưng không thể nhịn khát được.Lượng nước cung cấp trực tiếp cho cơ thể chủ
yếu là nước uống.Nước đóng chai là sản phẩm nước uống tinh khiết nhất và được
ưa thích nhất hiện nay. Nước tinh khiết đóng chai là sản phẩm nước uống trong
thành phần chủ yếu là phân tử nước, nước này được lọc qua màng thẩm thấu
ngược, tiệt trùng bằng tia cực tím và ozone, đảm bảo vô trùng 100%. Ngày xưa,
nước tinh khiết chỉ dùng trong y học để bào chế thuốc.Ngày nay, đã được phát
triển công nghệ sản xuất với số lượng lớn dùng trong đời sống hàng ngày. Trong
đời sống hàng ngày hiện nay, từ gia đình, các quán nước, cơ quan, trường học cho
đến các bàn tiệc, bàn hội nghị và trong hành trang của khách du lịch ở bất cứ nơi
nào trên thế giới chúng ta cũng thấy sự có mặt của nước tinh khiết đóng chai.
- Tại Việt Nam, nhất là các vùng nông thôn, nơi chiếm 70 - 80% dân số cả nước
người dân quen dùng nước mưa, nước mặt lắng trong rồi đun sôi mà uống. Do tốc
Đơn vị tư vấn: www.lapduandauu.vn PICC 0903034381

24


Dự án Nhà máy nước đóng chai Cawaco

độ phát triển nhanh về kinh tế các chất thải của công nghiệp, nông nghiệp và đặc
biệt là nước thải sinh hoạt của người dân chưa được xử lý trước khi thải ra sông
rạch làm cho các nguồn nước nói trên bị ô nhiễm. Bên cạnh đó, trình độ dân trí,
kinh tế gia đình cũng không ngừng được nâng cao nên người dân đã ý thức được
việc ăn uống an toàn vệ sinh.
a. Nước uống đóng chai và nước khoáng thiên nhiên
Nước uống đóng chai (Bottled/packaged drinking waters):Được sử dụng để uống

trực tiếp và có thể chứa khoáng chất và cacbon dioxit (CO2) tự nhiên hoặc bổ
sung nhưng không phải là nước khoáng thiên nhiên đóng chaivà không được chứa
đường, các chất tạo ngọt, các chất tạo hương hoặc bất kỳ loại thực phẩm nào khác.
Nước khoáng thiên nhiên (NKTN) đóng chai được lấy trực tiếp từ nguồn thiên
nhiên hoặc giếng khoan từ các mạch nước khoáng ngầm được bảo vệ thích hợp
để không bị ô nhiễm hoặc ảnh hưởng đến chất lượng của NKTN, được đóng chai
gần nguồn với các hệ thống đường dẫn khép kín đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh
nghiêm ngặt. Nghiêm cấm vận chuyển NKTN trong các vật chứa rời để đóng chai
hoặc để tiến hành bất cứ một quá trình nào khác trước khi đóng chai. Trong quá
trình tiêu thụ, NKTN đóng chai phải đảm bảo chất lượng, không gây rủi ro cho
sức khỏe người tiêu dùng (không được có các vi sinh vật gây bệnh). Một số sản
phẩm nước khoáng thiên nhiên tiêu biểu trên thị trường là: Vĩnh Hảo, Vital, Thạch
Bích, Đảnh Thạnh,…

Đơn vị tư vấn: www.lapduandauu.vn PICC 0903034381

25


×