Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Tiêu chuẩn ngành TCN 68-178:1999

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.4 KB, 54 trang )

TCN 68 - 178:1999
QUY PHẠM
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THÔNG TIN CÁP QUANG
Code of practice
For the constructions of optical fiber communication systems
MỤC LỤC
Lời nói đầu ....................................................................................................................
CHƯƠNG 1: CÁC QUY ĐỊNH CHUNG ........................................................................
Điều 1: Sở cứ của quy phạm ....................................................................................
Điều 2: Các nguyên tắc cơ bản cần tuân thủ khi xây dựng công trình thông tin cáp quang
Điều 3: Phạm vi áp dụng của quy phạm ...................................................................
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH THÔNG TIN CÁP QUANG
........................................................................................................................................
Điều 4: Quy định chung .................................................................................................
Điều 5: Yêu cầu chung khi khảo sát thiết kế..............................................................
Điều 6: Dụng cụ đo đạc dùng cho khảo sát thiết kế ..................................................
Điều 7: Phương pháp khảo sát thiết kế .....................................................................
Điều 8: Nội dung khảo sát thiết kế ............................................................................
Điều 9: Hồ sơ khảo sát thiết kế.................................................................................
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH THÔNG TIN CÁP QUANG
Điều 10: Quy định chung ...........................................................................................
Điều 11: Sở cứ thiết kế...............................................................................................
Điều 12: Nguyên tắc thiết kế tuyến cáp quang...........................................................
Điều 12: Thiết kế tuyến cáp treo ................................................................................
Điều 13: Thiết kế tuyến cáp chôn trực tiếp .................................................................
Điều 14: Thiết kế tuyến cáp đặt trong cống ................................................................
Điều 15: Thiết kế tuyến cáp đặt trong hầm ..................................................................
Điều 16: Thiết kế cáp đi trong nhà ...............................................................................
Điều 17: Thiết kế tiếp đất cho tuyến cáp ......................................................................
Điều 18: Thiết kế nhà trạm và bố trí lắp đặt thiết bị.......................................................
Điều 19: Những quy định chung ...................................................................................


CHƯƠNG 4: THI CÔNG LẮP ĐẶT TUYẾN CÁP QUANG ...........................................
Điều 20: Lắp đặt cáp treo ..............................................................................................
Điều 21: Lắp đặt cáp chôn trực tiếp................................................................................
Điều 22: Lắp đặt cáp trong cống cáp .............................................................................
Điều 23: Lắp đặt cáp trong hầm cáp ...............................................................................
Điều 24: Lắp cáp trong nhà ............................................................................................
Điều 25: Hàn nối sợi quang.............................................................................................
Điều 26: Lắp đặt măng sông cáp .....................................................................................


Điều 27: Lắp đặt giá phân phối dây .............................................................................
Điều 28: Thi công tiếp đất cho tuyến cáp ....................................................................
CHƯƠNG 5: LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ XÂY DỰNG NHÀ TRẠM....................................
Điều 29: Các quy định chung .....................................................................................
Điều 30: Công tác chuẩn bị thi công .........................................................................
Điều 31: Xây dựng nhà trạm ......................................................................................
Điều 32: Hệ thống nguồn ............................................................................................
Điều 33: Các thiết bị chiếu sáng.................................................................................
Điều 34: Hệ thống tiếp đất ........................................................................................
Điều 35: Thiết bị truyền dẫn cáp quang.....................................................................
CHƯƠNG 6: NGHIỆM THU CÔNG TRÈNH THỄNG TIN CÁP QUANG ..................
Điều 36: Quy định chung ...........................................................................................
Điều 37: Quy định trình tự nghiệm thu........................................................................
Điều 38: Quy định về trang thiết bị đo nghiệm thu ......................................................
Điều 39: Nghiệm thu tuyến cáp đó lắp đặt...................................................................
Điều 41: Nghiệm thu hệ thống thiết bị tại trạm.............................................................
Điều 41: Nghiệm thu thông tuyến ................................................................................
Điều 42: Quy định xử lý kết quả đo...............................................................................
Điều 43: Quy định về văn bản, hồ sơ nghiệm thu .........................................................
Điều 44: Quy định về an toàn lao động .........................................................................

Phụ lục A........................................................................................................................
Phụ lục B .......................................................................................................................
Phụ lục C .......................................................................................................................
Phụ lục D........................................................................................................................
Phụ lục E ........................................................................................................................
Phụ lục F ........................................................................................................................
Phụ lục H........................................................................................................................
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................
Lời nói đầu
TCN 68 - 178: 1999 được xây dựng căn cứ vào các quy chuẩn xây dựng, các tiêu chuẩn kỹ
thuật, quy trình, quy phạm và các văn bản quy phạm pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, của Tổng cục Bưu điện và tham khảo khuyến nghị của các tổ chức quốc tế.
TCN 68-178: 1999 là văn bản quan trọng làm cơ sở cho các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông
xây dựng các công trình cáp quang theo định hướng cáp quang hóa đó được Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 110/TTg ngày 22 tháng 02 năm 1997 về việc quy hoạch phát triển ngành
Bưu chính - Viễn thông giai đoạn 1996-2000: "Mạng viễn thông phát triển theo hướng cáp quang
hóa đến mạng thuê bao".
TCN 68 - 178: 1999 do Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện biên soạn. Nhóm biên soạn do KS. Vũ
Văn San chủ trì với sự tham gia tích cực của PTS. Hoàng Ứng Huyền, KS. Lê Duy Thuận, KS.
Phạm Văn Cảo, KS. Nguyễn Gia Lộc và KS. Nguyễn Duy Hinh và một số cán bộ khoa học kỹ
thuật khác trong Ngành.


TCN 68 - 178: 1999 do Vụ Khoa học Công nghệ và Hợp tác quốc tế đề nghị và được Tổng cục
Bưu điện ban hành theo quyết định số 305/1999/QĐ-TCBĐ ngày 05 tháng 5 năm 1999 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Bưu điện.
QUY PHẠM
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THÔNG TIN CÁP QUANG
Code of practice
For the constructions of optical fiber communication systems

(Ban hành kèm theo Quyết định số 306/1999/QĐ-TCBĐ ngày 05 tháng 5 năm 1999 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Bưu điện)
Chương 1.

CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Sở cứ của quy phạm
1) TCN 68 - 178: 1999 được xây dựng căn cứ vào các quy chuẩn xây dựng, các tiêu chuẩn kỹ
thuật, quy trình, quy phạm và các văn bản quy phạm pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và của Tổng cục Bưu điện.
2) TCN 68 - 178: 1999 cũng được xây dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn, các khuyến nghị của các
tổ chức quốc tế và tiêu chuẩn nước ngoài được Tổng cục Bưu điện chấp thuận.
3) Khi một quy định nào trích dẫn trong quy phạm này được thay thế và được Nhà nước hay
Tổng cục Bưu điện chấp thuận thì quy định đó sẽ thay thế cho các quy định trích dẫn trong quy
phạm này.
Điều 2. Các nguyên tắc cơ bản cần tuân thủ khi xây dựng công trình thông tin cáp quang
1) Xây dựng các công trình thông tin cáp quang phải tuân thủ đúng các trình tự và nội dung được
đề ra trong bản quy phạm này.
2) Xây dựng các công trình thông tin cáp quang phải tuân thủ đầy đủ các quy định của Nhà nước
và của Ngành về quản lý đầu tư và xây dựng các công trình thông tin.
3) Xây dựng công trình thông tin cáp quang phải tính đến sự phát triển của mạng viễn thông
trong tương lai, đồng thời phải bảo đảm tính kế thừa của mạng luới hiện tại, phát huy có hiệu
quả cao nhất trong quá trình khai thác và bảo dưỡng mạng lưới.
4) Chi phí xây dựng công trình thông tin cáp quang phải đảm bảo tiết kiệm tối đa cho ngân sách,
tránh lãng phí về của cải vật chất, thời gian và nhân công lao động.
5) Việc xây dựng công trình thông tin cáp quang phải đảm bảo cho việc khai thác bảo dưỡng
được thực hiện một cách dễ dàng.
6) Việc xây dựng công trình thông tin cáp quang không được gây ảnh hưởng nguy hại tới các
công trình khác, không gây ảnh hưởng xấu tới điều kiện môi trường.
7) Phải đảm bảo an toàn cho con người và thiết bị trong quá trình xây dựng, khai thác và bảo
dưỡng sau này.

8) Trường hợp xây dựng công trình trọng điểm (cấp 1) khi thiết kế, thi công cần tính đến dự
phòng chiến tranh và sự cố lớn.
Điều 3. Phạm vi áp dụng của quy phạm
1) Quy phạm xây dựng công trình thông tin cáp quang là văn bản quy định các nguyên tắc cần
tuân thủ khi tiến hành xây dựng các công trình thông tin cáp quang.
2) Quy phạm này là cơ sở cho việc xây dựng quy trình thi công và lập định mức kinh tế - kỹ
thuật, thẩm định và phê duyệt các đồ án thiết kế công trình, kiểm tra quá trình xây dựng và
nghiệm thu cho phép sử dụng công trình.
3) Ngoài quy phạm này, trong quá trình xây dựng công trình thông tin cáp quang cần phải chú ý
áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan của Nhà nước và của Tổng cục Bưu điện.


4) Tất cả các công trình thông tin cáp quang phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm của
Ngành Bưu điện và các Ngành khác có liên quan. Trong trường hợp tình hình thực tế khó khăn
công trình không thể thực hiện theo đúng bản quy phạm này thì phải báo cáo xin ý kiến của các
cấp có thẩm quyền. ý kiến giải quyết cuối cùng phải ghi vào nhiệm vụ thiết kế, hồ sơ thiết kế và lý
lịch công trình để giao cho cơ quan quản lý sử dụng công trình.
5) Quy phạm này không áp dụng cho việc xây dựng công trình thông tin cáp quang dưới biển.
Chương 2.

KHẢO SÁT THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH THÔNG TIN CÁP QUANG
Điều 4. Quy định chung
1) Khảo sát thiết kế là công việc bắt buộc phải làm trước khi thiết kế.
2) Khảo sát thiết kế phải căn cứ theo:
a. Dự án đầu tư và các văn bản có liên quan trong dự án;
b. Yêu cầu của cơ quan thiết kế và chủ đầu tư.
3) Tổ chức khảo sát thiết kế phải là đơn vị có tư cách pháp nhân có đăng ký kinh doanh và hành
nghề, chứng chỉ tư vấn xây dựng.
4) Tổ chức khảo sát thiết kế và chủ nhiệm đề án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác và tính pháp lý của các tài liệu, số liệu, bản vẽ trong hồ sơ khảo sát thiết kế.

5) Hồ sơ khảo sát thiết kế phải thể hiện đầy đủ nội dung theo quy định hiện hành của Nhà nước
và của Ngành.
Điều 5. Yêu cầu chung khi khảo sát thiết kế
1) Khảo sát thiết kế phải phản ánh đầy đủ, chính xác bằng số liệu, thuyết minh tình trạng địa
hình, địa chất, khí tượng, thuỷ văn, điện trở suất của đất, tình trạng xã hội, quy hoạch v.v... tại địa
điểm tuyến cáp sẽ xây dựng.
2) Khảo sát thiết kế cũng phải phản ảnh được hiện trạng của công trình gồm vị trí nơi cáp nhập
trạm, độ dài các đoạn cáp nhập trạm, vị trí của các trạm đầu cuối và các trạm trung gian trên
tuyến cáp, thiết bị phụ trợ, các nơi rẽ cáp v.v... Hiện trạng chung các công trình thông tin có liên
quan cũng phải được thể hiện trong khảo sát thiết kế khi cần thiết.
Điều 6. Dụng cụ đo đạc dùng cho khảo sát thiết kế
Các dụng cụ đo đạc dùng cho khảo sát thiết kế phải đảm bảo đầy đủ các chức năng và tính
chính xác cần thiết.
1) Công cụ nghiên cứu sơ bộ:
a. Bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 50 000, 1: 100 000.
b. Bản đồ địa hình - Hành chính - Giao thông tỷ lệ 1: 500, 1: 1000, nếu cần thiết.
2) Công cụ, dụng cụ, thiết bị định tuyến, định trạm trên thực địa:
Tùy theo yêu cầu cụ thể của từng loại công trình cáp quang để chọn loại thích hợp trong số các
dụng cụ sau:
a. Máy đo, máy ngắm quang học và các phụ kiện kèm theo;
b. Bộ gậy ngắm;
c. Xe lăn đo độ dài chuyên dụng;
d. Các loại thước đo độ dài;
e. Máy quay phim hoặc camera dùng băng từ và máy chụp ảnh;
f. Các loại cọc mốc và dụng cụ để đóng cọc mốc;
g. Bàn vẽ lưu động và các loại văn phòng phẩm phù hợp;
h. Máy tính cá nhân xách tay (nếu có).


3) Công cụ, dụng cụ, thiết bị khảo sát địa chất.

a. Các loại khoan máy, khoan tay để lấy mẫu đất, mẫu nước.
b. Máy đo điện trở suất đất.
Điều 7. Phương pháp khảo sát thiết kế
1) Khảo sát thiết kế sơ bộ bằng bản đồ
a. Sử dụng bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 50000 hoặc 1: 100000 để xác định sơ bộ vị trí tuyến và nhà
trạm.
b. Sử dụng bản đồ tỷ lệ 1: 500 hoặc 1: 1000 để xác định vị trí tuyến và nhà trạm ở trong thành
phố, thị xã, thị trấn, khu công nghiệp...
2) Khảo sát thiết kế chi tiết trên thực địa
a. Đối với các tuyến cáp nằm ở vùng địa hình phức tạp như đồng ruộng, đồi nương... cần áp
dụng phương pháp đo bằng máy ngắm quang học hoặc gậy ngắm.
b. Đối với các tuyến cáp nằm ở địa hình thuận lợi như: ven đường, bãi phẳng... có thể dùng xe
đo hoặc thước đo.
3) Đối với tuyến cáp treo
a. Tại vị trí dựng cột phải đóng cọc mốc.
b. Đối chiếu và đánh dấu những vị trí dựng cột lên bản vẽ mặt bằng.
4) Đối với tuyến cáp cống
a. Dùng bản đồ đã có sẵn của các vùng có tuyến cáp đi qua để phóng đại thành bản đồ có tỷ lệ
cần thiết.
b. Đo lại trên thực địa để điều chỉnh lại những địa điểm mà thực địa đã thay đổi không giống như
bản đồ cũ.
c. Phải đánh dấu vị trí bể cáp trên thực địa. Nếu đóng cọc được thì đóng ngập hết cọc mốc, chỉ
để lộ mặt đầu của cọc mốc có ghi số. Nếu là đường nhựa thì dùng sơn đỏ đánh dấu vào mặt
đường.
5) Đối với tuyến cáp chôn trực tiếp
a. Trên đường thẳng cứ 100 m và tại mỗi góc đóng một cọc mốc. Nếu vị trí đóng cọc mốc không
gây trở ngại cho xe cộ và người đi lại thì phần cọc mốc còn thừa trên mặt đất là 20 cm, cọc mốc
có viết chữ đánh dấu. Tại những vị trí đóng cọc mốc gây trở ngại giao thông cần ghi chép tỷ mỉ
trong bản vẽ mặt bằng về vị trí của tuyến.
b. Có biện pháp kiểm tra tình trạng địa chất, địa hình của tuyến.

6) Đối với cáp đi trong nhà
a. Sử dụng thước dây để đo khảo sát.
b. Đánh dấu các vị trí đặt hộp kéo cáp, các số liệu và các đặc điểm đặc trưng của nhà trạm.
7) Đối với cáp đi trong hầm
a. Sử dụng thước dây để đo.
b. Đánh dấu các vị trí đặt cáp, nơi rẽ cáp, vị trí đặt cầu cáp, đặt giá phối cáp.
Điều 8. Nội dung khảo sát thiết kế
1) Căn cứ vào yêu cầu cụ thể của từng công trình, có thể quy định nội dung khảo sát thiết kế sơ
bộ để đảm bảo thuận tiện cho khảo sát thiết kế. Nội dung khảo sát thiết kế trên thực địa phải
được tiến hành chi tiết và cụ thể cho từng chủng loại hệ thống cáp quang được lắp đặt.
2) Đối với cáp treo
a. Khảo sát sơ bộ hướng tuyến, vị trí trạm trên bản đồ.
b. Khảo sát chi tiết trên thực địa về tuyến cáp và vị trí đặt trạm. Tuyến và trạm được khảo sát trên
cơ sở đã có sự thoả thuận bằng văn bản của các cơ quan có liên quan.


c. Xác định các tham số thực địa bao gồm: vùng gió, điều kiện tải trọng, các tác động đối với cột
và cáp, nhiệt độ, độ ẩm không khí, lượng mưa trung bình, lớn nhất và nhỏ nhất, tình hình dông,
sét, địa hình, địa chất, địa vật lý tại ví trí chôn cột. Đồng thời xác định chủng loại, quy cách và các
giải pháp gia cố, gia cường cột và cáp.
d. Xác định cự ly khoảng cột (kể cả khoảng vượt), số lượng, chủng loại, quy cách cáp treo trên
cột.
e. Xác định cự ly giữa tuyến và các vật thể hoặc các công trình kiến trúc xây dựng dọc theo
tuyến.
3) Đối với cáp cống
a. Khảo sát sơ bộ hướng tuyến, vị trí trạm trên bản đồ.
b. Khảo sát chi tiết trên thực địa về tuyến cáp và vị trí đặt trạm. Tuyến và trạm được khảo sát trên
cơ sở đã có sự thoả thuận bằng văn bản của các cơ quan có liên quan.
c. Khảo sát địa hình, loại đất đá cần đào đắp, địa vật lý, các tác nhân xâm thực và ăn mòn cáp,
lượng và mức nước ngầm, mức độ úng lụt đối với cáp khi mưa bão ở vùng đặt cáp.

d. Xác định tình hình dông, sét của khu vực đặt tuyến, đặt trạm.
e. Xác định chủng loại và quy cách cống, bể và dung lượng đường ống cần thiết.
f. Xác định độ chôn sâu và khoảng cách đặt đường ống cáp ở các môi trường đặt ống: vỉa hè,
lòng đường, vượt đường sắt, vượt đường bộ, vượt chéo qua ống cấp thoát nước, vượt chéo qua
đường cáp điện lực ngầm, vượt cầu cống, ở trên/dưới/cạnh các công trình kiến trúc - xây dựng
ngầm và nổi (hiện tại và theo quy hoạch).
g. Xác định số lượng và chủng loại cáp, quy cách kéo cáp, bán kính cong tại các điểm uốn cong
của tuyến cáp.
h. Xác định vị trí các bể cáp.
i. Xác định cự ly giữa tuyến cáp với các vật thể, các công trình khác có liên quan dọc theo tuyến
cáp.
4) Đối với cáp chôn trực tiếp
a. Khảo sát sơ bộ hướng tuyến, vị trí trạm trên bản đồ.
b. Khảo sát hướng tuyến, vị trí trạm chi tiết, cụ thể trên thực địa.
c. Xác định tình hình dông sét của khu vực đặt tuyến, đặt trạm.
d. Khảo sát địa hình, địa chất, địa vật lý, loại đất đá cần đào đắp, các tác nhân xâm thực và ăn
mòn cáp, lượng và mức nước ngầm, mức độ úng lụt khi mưa lũ, tình hình sạt lở tuyến có thể xảy
ra đối với vùng đặt cáp.
e. Khảo sát nơi qua cầu, qua sông, ao hồ, kênh, mương máng v.v... và xác định nơi cáp đi qua.
f. Xác định độ chôn sâu, phương pháp đặt cáp và khoảng cách đặt cáp ở các môi trường chôn
cáp: ven đường, dưới ruộng, dưới mương, ngòi, suối, sông, qua cầu, qua cống, cạnh ta-luy
dương, cạnh ta-luy âm và vượt chéo hay ở cạnh các công trình ngầm hoặc nổi khác (hiện tại và
theo quy hoạch).
g. Xác định số lượng, chủng loại, quy cách đặt cáp chôn trực tiếp, bán kính cong tại các điểm
uốn cong của tuyến cáp.
h. Xác định vị trí các hố nối.
i. Xác định cự ly với các vật thể, các công trình khác có liên quan dọc theo tuyến cáp.
5) Đối với cáp đi trong hầm
Xác định chủng loại, quy cách hầm cáp, bao gồm:
a. Loại vật liệu xây dựng hầm cáp;

b. Thông hơi, thông gió, an toàn về hoả hoạn;
c. Giá để đặt cáp trong hầm.


6) Đối với cáp đi trong nhà
a. Xác định điều kiện đặt cáp (đặt trong ống, trong máng cáp hoặc để trần).
b. Dự kiến vị trí cáp đặt trong nhà.
c. Xác định các điều kiện an toàn về hỏa hoạn.
d. Xác định nơi sẽ phải uốn cong cáp.
7) Khảo sát thiết kế nhà trạm.
a. Xác định địa hình, địa vật lý và vị trí đặt trạm.
b. Xác định tổng mặt bằng khu vực đặt trạm.
c. Xác định các dữ liệu về cơ sở hạ tầng khu vực đặt trạm (các công trình có liên quan đến nhà
trạm, điều kiện vật tư sẵn có).
d. Xác định khu vực mặt bằng thuận lợi cho hệ thống tiếp đất cho nhà trạm.
Điều 9. Hồ sơ khảo sát thiết kế
Nội dung trong hồ sơ khảo sát thiết kế phải thể hiện:
1) Đầy đủ, chính xác, có sở cứ pháp lý và kinh tế kỹ thuật.
2) Những khó khăn tồn tại chưa giải quyết được hoặc những vấn đề chưa được xác định cần
phải tiếp tục nghiên cứu và giải quyết.
3) Dự kiến về biện pháp giải quyết những vấn đề tồn tại.
4) Sơ đồ tuyến cáp trong bối cảnh có các công trình kiến trúc cố định. Ký hiệu ghi chép phải
thống nhất và theo đúng quy định của Nhà nước.
Chương 3.

THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH THÔNG TIN CÁP QUANG
Điều 10. Quy định chung
1) Trong quá trình thiết kế cần quan tâm đến xu thế ngầm hoá tất yếu và phải tính đến đặc điểm
và hiệu quả kinh tế của từng công trình cụ thể trong tổng thể toàn công trình và trong tổng thời
gian sử dụng công trình.

2) Việc thiết kế công trình thông tin cáp quang được tiến hành sau khi dự án khả thi được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3) Việc thiết kế chỉ được thực hiện sau khi đã có hồ sơ khảo sát. Thuyết minh bản vẽ phải đầy
đủ, chính xác về nội dung xây lắp công trình, các yêu cầu và hướng dẫn công tác xây lắp, các số
liệu, tiêu chuẩn cần đạt được.
4) Việc thiết kế phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, quy chuẩn xây dựng và các
quy định khác của Nhà nước có liên quan.
5) Nội dung thiết kế xây dựng, lắp đặt công trình thông tin cáp quang phải bao gồm các tính toán
định lượng kết hợp với phân tích định tính chặt chẽ để quyết định các giải pháp kinh tế - kỹ thuật
sẽ áp dụng và đưa ra các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cần đạt được, so sánh chúng với những quy
chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm xây dựng có liên quan.
6) Các công trình cáp quang phải bảo đảm an toàn phòng chống thiên tai.
7) Công trình cáp quang phải được trang bị chống sét và tiếp đất quy định tại Quy phạm TCN 68174: 1998.
8) Phải sử dụng các loại cáp có khả năng chống mối và các loại gặm nhấm tại các khu vực có
nguy cơ bị mối xông hay bị các loại gặm nhấm phá hoại.
9) Phải đưa ra phương án thiết kế tối ưu để cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 11. Sở cứ thiết kế
1) Phải có các văn bản làm cơ sở thiết kế, bao gồm:


a. Quyết định phê duyệt dự án khả thi (dự án đầu tư) của cấp có thẩm quyền;
b. Các văn bản khác có liên quan, bao gồm:
- Văn bản liên quan đến tuyến cáp, địa điểm, mặt bằng (văn bản thoả thuận tuyến cáp hoặc văn
bản có liên quan đến địa điểm, mặt bằng trạm... của các cơ quan hữu trách trong và ngoài
Ngành);
- Các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm quy chuẩn xây dựng của Nhà nước và của Ngành có liên
quan đến việc thiết kế;
- Các định mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan áp dụng trong thiết kế.
- Các tài liệu, số liệu, thông số kỹ thuật, chất lượng kèm theo nguồn gốc hồ sơ, hình thức cung
cấp của thiết bị (chọn gói, đơn lẻ...).

c. Hồ sơ tài liệu thu thập được trong quá trình khảo sát, đo đạc.
2) Nội dung thiết kế kỹ thuật
a. Phần thuyết minh.
- Thuyết minh tổng quát: Sở cứ lập thiết kế kỹ thuật, tóm tắt nội dung thiết kế được chọn và các
phương án thiết kế, các thông số và chỉ tiêu đạt được của công trình theo phương án được
chọn.
- Đưa ra những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật mà công trình phải đạt được.
- Giải pháp thi công.
+ Thuyết minh về việc đền bù, giải phóng mặt bằng.
+ Giải pháp kỹ thuật thi công công trình.
+ Phương án vận chuyển vật tư thiết bị và những lưu ý về an toàn lao động trong khi thi công
công trình.
b. Phần bản vẽ:
- Đưa ra bản đồ tổng thể tuyến có tỷ lệ từ 1:250 000 đến 1:500 000 tuỳ theo mức độ chính xác
cần thể hiện.
- Mặt bằng bố trí chi tiết các hạng mục công trình.
- Các bản vẽ kỹ thuật.
c. Phần tổng dự toán:
- Các sở cứ để lập tổng dự toán;
- Tài liệu diễn giải và tổng hợp khối lượng lắp đặt công trình;
- Tổng dự toán được lập theo khối lượng lắp đặt công trình nêu trên và theo văn bản hướng dẫn
lập giá và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư do cấp có thẩm quyền ban
hành.
3) Nội dung thiết kế kỹ thuật thi công:
a. Phần thuyết minh: Có thuyết minh hướng dẫn về trình tự thi công, có thuyết minh thiết kế, chi
tiết mặt bằng, mặt cắt của từng hạng mục công trình, thể hiện đầy đủ vị trí và kích thước của các
chi tiết kết cấu, thiết bị, có biểu liệt kê khối lượng xây lắp và thiết bị của hạng mục công trình đó,
cơ sở và văn bản pháp lý để thiết kế, các yêu cầu an toàn lao động trong thi công.
b. Phần bản vẽ: Bản vẽ thi công tuyến cáp có tỷ lệ 1: 2000, các mặt cắt cần thiết tùy trường hợp
cụ thể có tỷ lệ từ 1: 200 đến 1: 1. Bản vẽ cần thể hiện chi tiết các bộ phận công trình bao gồm vị

trí, kích thước, quy cách và số lượng của từng hạng mục công trình. Bản vẽ cũng phải thể hiện
các chi tiết về lắp đặt thiết bị bao gồm vị trí, kích thước, quy cách và số lượng của từng loại thiết
bị, cấu kiện, linh kiện và vật liệu, những ghi chú cần thiết cho người thi công và hướng dẫn của
các hãng chế tạo thiết bị.
c. Biểu tổng hợp khối lượng lắp đặt thiết bị, vật tư của từng hạng mục công trình và toàn bộ công
trình, thể hiện đầy đủ quy cách số lượng của từng loại vật liệu, cấu kiện thiết bị.


d. Dự toán chi tiết: Các căn cứ và cơ sở để lập dự toán, các phụ lục cần thiết, tổng hợp dự toán
của tất cả các hạng mục công trình.
e. Trang trí nội ngoại thất thể hiện vị trí lắp đặt thiết bị đảm bảo cho bảo dưỡng, vận hành thiết bị
cũng như đảm bảo mỹ thuật.
Điều 12. Nguyên tắc thiết kế tuyến cáp quang
1) Chọn tuyến đặt cáp phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Hợp lý và kinh tế nhất;
- Bảo đảm các tham số truyền dẫn của tuyến cáp;
- Thi công thuận lợi hoặc không quá khó khăn, phức tạp;
- Thuận lợi cho việc quản lý tuyến cáp lâu dài;
- Khi chọn tuyến cáp cần tránh các khu vực có địa hình quá phức tạp không thể thi công hoặc
không đảm bảo an toàn cho cáp như: đầm lầy, vực sâu, dốc cao, vùng có nước suối lở lớn, vùng
có động đất, vùng có độ ăn mòn cao.
2) Chọn cáp quang cho tuyến phải có cấu trúc phù hợp với loại hình lắp đặt, tuân thủ tiêu chuẩn
kỹ thuật của ngành (TCN 68-160:1995).
3) Việc tính toán đặc tính truyền dẫn của tuyến phải dựa vào các tham số đã được quy định trong
các quy trình, các tiêu chuẩn hiện hành. Việc tính toán này phải được dựa trên quỹ công suất P T
(PT là suy hao tổng giữa thiết bị phát và thiết bị thu)
PT được tính theo công thức sau:
PT = PS - PR = αFL + LSP + P + m
Trong đó: PS là công suất quang của nguồn phát đo tại điểm S là điểm nằm trên sợi quang ngay
sau bộ nối quang phía phát (dBm).

PR là độ nhạy thu được đo tại điểm R là điểm nằm trên sợi quang ngay phía trước bộ nối quang
phía thu (dBm).
αF là hệ số suy hao của sợi quang (dB/Km).
L là độ dài cáp (Km).
LSP là suy hao của các mối hàn sợi (dB).
P là độ thiệt thòi luồng quang cực đại (thường bằng 1 dB).
m là công suất dự phòng (dB).
Giá trị tán sắc của tuyến phải phù hợp với các giá trị quy định trong các tiêu chuẩn hiện hành.
Điều 13. Thiết kế tuyến cáp treo
1) Thiết kế treo cáp
a. Phải sử dụng dây tự treo làm dây treo cáp nhưng phải tính toán lực kéo, độ chùng tiêu chuẩn
cho phép và xử lý cáp tại các cột. Tại những nơi nguy hiểm như có gió lớn, đổi hướng tuyến
vv..., phải có biện pháp gia cố thêm các nút buộc gắn cáp với dây tự treo vào cột.
b. Trong trường hợp cột vượt hoặc khoảng cách giữa hai cột lớn, phải thiết kế dùng thêm dây
phụ trợ treo cáp để đảm độ bảo chịu lực. Trong trường hợp đó, cần phải tính toán cường độ dây
để đảm bảo an toàn cho cáp treo. Có thể kéo cáp quang vượt qua đường sắt, đường bộ, đường
dây truyền thanh, đường dây thông tin khác, đường dây điện lực và các kiến trúc khác bằng cột
nối đơn hoặc kép nhưng phải bảo đảm khoảng cách như các Bảng 3.1, 3.2, 3.3.
Bảng 3.1: Quy định về khoảng cách thẳng đứng nhỏ nhất của tuyến cáp treo với các kiến trúc
khác
STT

Loại kiến trúc

Khoảng cách, m

1

Vượt đường ô tô có xe cần cẩu đi qua


5,5

2

Vượt đường sắt ở trong ga (tính đến mặt ray)

7,5


3

Vượt đường sắt ở ngoài ga (tính đến mặt ray)

6,5

4

Vượt nóc nhà và các kiến trúc cố định

1,0

5

Cáp thấp nhất cách dây cao nhất của đường dây thông tin khác khi
giao chéo nhau

0,6

6


Song song với đường ô tô, điểm thấp nhất cách mặt đất

Bảng 3.2: Quy định về khoảng cách nằm ngang nhỏ nhất của tuyến cáp treo với các kiến trúc
khác
STT

Loại kiến trúc

Khoảng cách, m

1

Từ cột treo cáp tới thanh ray gần nhất

4/3 chiều cao cột

2

Từ cột treo cáp tới mép ngoài cùng của cây

1,0

3

Từ cột treo cáp tới nhà cửa và các kiến trúc khác

3,0

4


Khoảng cách giữa hai cột kép (tính từ điểm giữa các cột kép)

8,5

5

Từ cột treo cáp tới mép vỉa hè

0,5

Bảng 3.3: Quy định về khoảng cách thẳng đứng nhỏ nhất của tuyến cáp treo với dây điện lực
STT

Loại dây điện

1

Với dây điện lực hạ thế

2

Với dây điện lực cao thế
- từ 1 kV đến 10 khu vực
- trên 10 kV đến 110 kV

Khoảng cách, m
1,25
3,0
5,0


7,0

- trên 110 kV đến 220 kV

10

- trên 220 kV đến 500 kV

20

c. Đối với những đoạn tuyến cáp đi qua vùng đồi núi thì ngoài việc trang bị lắp ghép và hãm buộc
dây treo cáp trên cột còn phải chú ý đến sự biến đổi của độ dốc.
d. Đối với trường hợp cáp quang vượt qua cầu hoặc men theo vách đá, có thể lợi dụng thành
cầu và vách đá cho cáp vượt qua. Trong trường hợp lợi dùng thành cầu để lắp đặt cáp phải nắm
thật cụ thể tình hình kết cấu, chiều dài, khoảng cách nhịp cầu...
2) Trang bị cột.
a. Phải dựa trên các tiêu chuẩn hiện hành để tính toán chiều cao và độ sâu chôn cột, độ võng,
khoảng cách giữa các cột và các ảnh hưởng của môi trường đến cáp. Khoảng cách 40 m là
khoảng cách cột chuẩn. Đối với các trường hợp đặc biệt khi khoảng cột lớn hơn 40 m, phải tiến
hành thiết kế cột riêng và biện pháp gia cố cột theo các điều kiện thực tế và quy định Nhà nước
về thiết kế cột để đảm bảo an toàn. Độ võng của cáp không được vượt quá 1,5 % khoảng cột.
Đối với khoảng cách đặc biệt giữa các cột khi lắp đặt cáp qua sông, vùng đầm lầy... thì phải thiết
kế xây dựng cột vượt, cột chuẩn bị vượt có thêm dây phụ trợ treo cáp.
b. Tất cả các cột vượt và cột chuẩn bị vượt trong các trường hợp giá đỡ trên thành cầu, trên
vách đá... đều phải tính đến quy cách xây dựng để bảo đảm an toàn.
c. Trên cột vượt và cột chuẩn bị vượt đều phải trang bị bàn trèo.
3) Trang bị dây co
a. Dây co phải bằng dây thép mạ kẽm có n sợi đường kính mỗi sợi 4 mm xoắn với nhau (n = 3,
5, 7, 9 xác định theo thiết kế). Khi dây co chịu lực lớn có thể thiết kế dây co bằng các loại thép
bện. Cần tính toán vị trí mắc dây co trên cột đặt gần trọng tâm của lực, nhưng phải đảm bảo

khoảng cách tối thiểu giữa dây co và cáp.
b. Trên cột chuẩn bị vượt, dây co phải buộc gần sát chỗ kẹp cáp, dây co ở mỗi tầng phải làm
riêng một thanh hãm hoặc móng dây co, khi cần thiết thì những tầng dây co có thể dùng chung


một thanh hãm hoặc một móng dây co nhưng phải tính đến khả năng chịu lực kéo bật của dây
co.
c. Để cân bằng lực kéo của khoảng cáp vượt, phải tiến hành trang bị dây co đỡ đầu cho cột
vượt. Quy cách và vị trí buộc phải tính toán cụ thể trong thiết kế. Để tiện cho thi công, dây co
trang bị cho cột vượt nên dùng dây thép bện và kẹp sắt bu-lông để hãm buộc.
4) Trang bị chân chống, xây móng và ụ quầy cho cột
a. Tại những vùng ngập nước, sình lầy đất mềm, phải thiết kế xây dựng chân chống, xây móng
và ụ quầy gia cố cho cột.
b. Ở những vị trí không thể làm được dây co thì trang bị chân chống để thay dây co gia cố cột.
c. Cột vượt và cột chuẩn bị vượt đều phải được đổ móng bê tông chôn cột chung cho cả hai
nhánh. Kích thước móng cột phải tính toán cụ thể.
(Độ võng của cáp treo có thể được tham khảo ở bảng 3.4).
Bảng 3.4: Độ võng tham khảo của cáp treo (m)
Khoảng cột, m

40

50

60

70

80


10

0,4

0,50

0,56

0,60

0,64

20

0,42

0,52

0,58

0,62

0,66

30

0,44

0,54


0,60

0,64

0,68

40

0,46

0,55

0,62

0,66

0,79

Nhiệt độ 0C

5) Trang bị chống sét cho tuyến cáp
a. Cứ khoảng 200 m dọc theo tuyến cáp phải trang bị một cọc tiếp đất nối vào dây treo kim loại
và thành phần kim loại của cáp treo.
b. Trên cột vượt và cột chuẩn bị vượt phải trang bị dây thu lôi. Đối với cột bê tông, cần làm dây
thu lôi ngoài dọc từ trên ngọn xuống chân cột. Đối với cột sắt có thể hàn kim thu lôi vào ngọn cột
và hàn dây đất vào gốc cột. Điện cực tiếp đất của thu lôi phải chôn cách xa cột. Khi cột vượt là
cột chữ H phải trang bị dây thu lôi riêng biệt ở hai nhánh của cột và điện cực tiếp đất của thu lôi
phải chôn xa chân cột và chôn theo hai hướng ngược nhau.
Điều 14. Thiết kế tuyến cáp chôn trực tiếp
1) Cáp quang chôn trực tiếp nên thiết kế chôn trực tiếp. Chỉ trang bị cáp đặt trong ống trong

trường hợp cần thiết tại những nơi có tác động về cơ học, môi trường lớn hơn khả năng cho
phép của cáp và thích hợp cho việc dỡ bỏ hoặc di chuyển sau này.
2) Phải thiết kế cáp quang chôn trực tiếp với độ sâu phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật của cáp
chôn. Phải trang bị băng báo hiệu ngay trên cáp chôn trực tiếp. Cứ 200 m phải có mốc đánh dấu
tuyến cáp. Phải có mốc đánh dấu riêng cho tuyến cáp tại những vị trí tuyến cáp đổi hướng, tại
các bể chứa măng xông cáp và tại các hố dự trữ cáp. Mốc cáp phải đúc bằng bê tông cốt thép,
ký hiệu “CÁP QUANG” bằng chữ in đúc chìm, có quy ước đánh số thứ tự.
3) Trường hợp chôn cáp quang nơi nền đất đá cấp I, II độ sâu rãnh chôn cáp là 1,2 m. Trường
hợp chôn cáp quang nơi nền đất đá cấp III độ sâu rãnh chôn cáp là 0,7 m. Trường hợp chôn cáp
quang nơi nền đất đá cấp IV, V độ sâu rãnh chôn cáp là 0,5 m. ở nơi đất mềm tơi xốp không thể
đào sâu được vì dễ sụt lở thì phải dùng giải pháp đầm chặt (tăng hệ số đầm chặt đến K= 0,95)
và dùng ống PVC để bảo vệ thêm cho cáp. ở những đoạn cáp qua sông độ sâu chôn cáp là 1,5
m dưới đáy sông.
Những trường hợp đặc biệt có quy định thiết kế riêng.
4) Khi cáp qua cầu, phải đặt cáp trong ống nhựa PVC và ngoài cùng là ống sắt 100. Lợi dụng
thành cầu và vách cầu để lắp đặt đường cáp. Nơi cáp lên và xuống cầu nhất thiết phải xây ụ
quầy bằng bê tông phù hợp với điều kiện lắp đặt. ụ quầy phải không cản trở giao thông và gây
tác động có hại tới kiến trúc cầu. Phải để dư cáp tại mỗi đầu cầu ít nhất là 12 m cho việc sửa
chữa sau này.


5) Khi cáp qua sông, ao hồ, mương ngòi mà không đặt trên cầu được thì có thể làm cột vượt
hoặc chôn trực tiếp dưới ao, hồ, sông ngòi theo thiết kế tương ứng với treo cáp qua cột vượt
hoặc chôn trực tiếp. Nơi bắt đầu qua sông cũng phải xây ụ quầy và phải có biển báo rõ ràng.
Phải có máng bằng bê tông hoặc sắt để bảo vệ cáp nơi cập bờ và nơi có dòng chảy xiết. Cáp
chôn trực tiếp dưới lòng sông, ao hồ không cần bảo vệ bằng tấm bê tông nhưng phải có biện
pháp thi công phù hợp để đảm bảo đủ độ sâu an toàn. Cáp qua mương ngòi nhỏ thì phải dùng
ống sắt 100 đủ bền để dẫn cáp qua mương và cũng phải có biển báo rõ ràng.
6) Phải vẽ sơ đồ mặt cắt tại nhiều nơi trên tuyến cáp, đặc biệt ở những nơi có địa hình không
bình thường như qua đường giao thông, qua đê.

7) Phải trang bị chống sét cho tuyến cáp trong trường hợp cần thiết theo tiêu chuẩn và quy phạm
chống sét hiện hành (TCN 68-135: 1995, TCN 68-140: 1995, TCN 68-174: 1998 và các tiêu
chuẩn, quy định khác có liên quan).
Bảng 3.5: Quy định về khoảng cách tối thiểu giữa cáp quang và các công trình ngầm khác
STT

Song song

Chéo nhau

- Hạ thế

1,25 m

0,50 m

- Cao thế

3,00 m

1,00 m

2

Đường ống nước

1,00 m

0,15 m


3

Đường cống nước thải

1,50 m

0,25 m

4

Đường ống dẫn dầu

1,50 m

0,25 m

1

Các công trình ngầm
Đường điện lực:

8) Phải thiết kế bảo vệ măng xông cáp trong bể cáp. Bể cáp chứa măng xông phải đủ rộng để
chứa cả cáp dư và có chỗ để gia cố bảo vệ măng xông cáp.
Điều 15. Thiết kế tuyến cáp đặt trong cống
1) Việc thiết kế cáp quang đặt trong hệ thống cống bể cáp phải tuân theo các tiêu chuẩn hiện
hành.
2) Tính toán cống bể cáp.
a. Khi tính toán cống bể cáp cần phải quy định:
- Số lượng ống chứa cáp.
- Kích thước bể cáp.

- Vị trí của bể cáp và cống cáp. Yêu cầu về khoảng cách của cống bể cáp với các công trình kiến
trúc khác như quy định trong bảng 3.6.
- Khả năng thay đổi vị trí của bể cáp.
- Khoảng cách giữa các bể cáp, loại và số lượng cống bể cáp.
b. Khi thiết kế tuyến cống bể cáp phải quy định độ rộng và độ sâu phù hợp với số lượng ống,
khoảng cách giữa các ống, khoảng cách lớp ống gần đáy rãnh nhất. Các chỉ tiêu cần phải bảo
đảm theo tiêu chuẩn ngành hiện hành (TCN 68-153:1995).
c. Cáp đi trong cống bể phải đặt trong ống nhựa phụ.
Bảng 3.6: Quy định về khoảng cách của đường cống bể với các kiến trúc khác
Loại kiến trúc
Vị trí cống bể so
với các kiến trúc
khác

Loại ống dẫn nước có đường kính
(mm)
< 300

300 - 500

Cống
nước thải
các loại

> 500

Cáp điện lực
< 35 kV

35 kV


Song song, m

1

1,5

2

1,5

1,25

3

Chéo nhau, m

0,15

0,15

0,15

0,25

0,5

1



- Vị trí của tuyến cáp nằm ở lòng đường: phải cách mép đường ít nhất 1 m. Vị trí tuyến cáp ở trên
vỉa hè: phải cách tường nhà ít nhất 1 m
- Đường cống bể phải cách ray gần nhất của đường sắt tối thiểu 5 m.
Ghi chú:
- Khoảng cách song song của đường cống bể với đường sắt tính từ chân ta luy đường sắt.
- Góc giữa đường sắt với đường cống bể không được nhỏ hơn 60 0.
3) Trang bị gá đỡ ống: Khi thiết kế phải quy định khoảng cách tối đa giữa các gá đỡ ống trong
nền đất bình thường và trong nền bê tông.
Điều 16. Thiết kế tuyến cáp trong hầm
1) Cáp đi trong hầm phải được thiết kế đặt trên các ngăn giá, phải bố trí cáp theo thứ tự để dễ
bảo dưỡng sau này, phải bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật cáp quang đặt trong hầm. Nên tính toán
độ dài cáp để các điểm hàn nối không nằm trong hầm.
2) Khi thiết kế phải có sơ đồ mặt cắt hầm tại nhiều vị trí dọc theo tuyến cáp.
3) Căn cứ vào vật liệu xây tường và trần của hầm cáp để có thiết kế và biện pháp thi công phù
hợp với từng trường hợp cụ thể.
4) Phải căn cứ vào chiều cao, độ rộng của hầm cáp (thường không dưới 2 m), cửa ra vào để xác
định đường đi của tuyến cáp.
Điều 17. Thiết kế cáp đi trong nhà
1) Cáp đi trong nhà được đặt trong các ống đi trong tường hoặc đi nổi ngoài tường và phải có
các hệ thống ngăn cáp, bọc cáp (hệ thống cầu cáp).
2) Ống và hệ thống cầu cáp phải thoả mãn giới hạn về cơ học, bán kính cong nhỏ nhất của cáp
quang.
3) Hộp xử lý cáp phải được đặt tại các điểm rẽ và treo ngang hoặc thẳng đứng.
4) Cáp trong hộp xử lý cáp đặt theo phương nằm ngang hoặc thẳng đứng phải có độ dài lớn hơn
hoặc bằng bốn lần bán kính cong cho phép của cáp.
Điều 18. Thiết kế tiếp đất cho tuyến cáp
1) Phải tính toán kết cấu tiếp đất cho tuyến cáp theo tiêu chuẩn, quy phạm ngành về tiếp đất hiện
hành (TCN 68 - 141:1995, TCN 68-174: 1998).
2) Việc tiếp đất cho cáp có thành phần kim loại phải phù hợp với điều 16 của TCN 68-174: 1998.
Điều 19. Thiết kế nhà trạm và bố trí lắp đặt thiết bị

1) Nhà trạm: Thiết kế nhà trạm phải tuân thủ các quy phạm, quy chuẩn về xây dựng.
a. Địa điểm xây dựng phải bảo đảm thuận lợi cho việc khai thác và bảo dưỡng.
b. Thiết kế nhà trạm phải thoả mãn yêu cầu đối với thiết bị lắp đặt.
c. Phải bảo đảm chống ảnh hưởng có hại của môi trường.
d. Phải bảo đảm thuận tiện cho cáp nhập trạm.
2) Thiết bị thông tin cáp quang
a. Tính toán đưa ra chi tiết cấu hình của hệ thống thiết bị thông tin cáp quang bao gồm phần
cứng, phầm mềm (nếu có), xác định chủng loại, quy cách, số lượng thiết bị.
b. Khi thiết kế cần phải đưa ra các chi tiết liên quan đến giao diện đấu nối của thiết bị.
c. Bố trí chỗ đặt thiết bị an toàn, thuận tiện cho việc vận hành, bảo dưỡng.
d. Phải trang bị tiếp đất công tác, tiếp đất bảo vệ cho thiết bị thông tin cáp quang theo các quy
định hiện hành (TCN 68 - 141:1995, TCN 68-174: 1998).
3) Hệ thống nguồn


a. Phải được bố trí bảo đảm an toàn, thuận tiện cho việc đi lại vận hành.
b. Kết hợp sử dụng các hệ thống nguồn sẵn có.
c. Phải được trang bị đảm bảo công suất và công suất dự phòng để vận hành thiết bị 24/24 giờ.
4) Hệ thống tiếp đất
a. Cần phải tính toán kết cấu mạng tiếp đất phù hợp cho khu vực nhà trạm có đặt thiết bị thông
tin cáp quang.
b. Kết cấu hệ thống tiếp đất cho thiết bị thông tin cáp quang gồm cả tiếp đất công tác và tiếp đất
bảo vệ và đảm bảo theo tiêu chuẩn, quy trình hiện hành (TCN 68 - 141:1995, TCN 68-174:
1998).
Chương 4.

THI CÔNG LẮP ĐẶT TUYẾN CÁP QUANG
Điều 20. Những quy định chung
1) Thi công xây dựng tuyến thông tin cáp quang phải tuân theo đúng đồ án thiết kế đã được phê
chuẩn và những tiêu chuẩn kỹ thuật, quy phạm, quy chuẩn xây dựng, quy trình thi công.

2) Khi chưa có đồ án thiết kế chính thức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhất thiết không
được khởi công xây dựng công trình. Chủ đầu tư cần tổ chức bàn giao mặt bằng thi công và
tuyến thi công giữa các bên: chủ đầu tư, đơn vị thi công và các đơn vị khác có liên quan.
3) Trước khi thi công phải có đầy đủ các giấy phép xây dựng.
4) Đơn vị thi công phải lập kế hoạch thi công (phương án thi công, thiết kế tổ chức thi công) để
đảm bảo thi công đúng theo thiết kế và theo tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, đảm bảo thi công
đúng khối lượng, thời hạn và giá thành xây dựng.
5) Đơn vị thi công không được tự ý sửa đổi thiết kế.
6) Các vật liệu sử dụng trong công trình phải tuân thủ theo từng quy định trong thiết kế. Trường
hợp cần thay đổi vật liệu khác với đồ án thiết kế, phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền.
7) Tất cả các loại vật liệu trước khi đem dùng vào công trình phải được nghiệm thu về chất lượng
và số lượng.
8) Vật liệu, thiết bị, dụng cụ đưa ra hiện trường thi công phải có kho bảo quản và phân công
người quản lý theo đúng quy trình quy phạm về bảo quản vật tư.
9) Phải đo kiểm tra cáp trước và sau khi thi công. Kiểm tra các hạng mục cần thiết khác của
tuyến cáp.
10) Lực kéo cáp không được lớn hơn khối lượng của 1 Km cáp.
11) Bán kính cong phải không nhỏ hơn bán kính cong cho phép của cáp (lớn hơn 20 lần đường
kính cáp).
12) Phải để dư cáp tối thiểu 12 m tại các điểm nối măng sông và 30 m ở cáp nhập trạm cho mỗi
đầu cáp. Cáp dư phải được quấn thành cuộn gọn gàng với bán kính lớn hơn bán kính cong cho
phép của cáp.
13) Khi thi công cần phải có phương án đảm bảo an toàn công trình, an toàn lao động, chú ý bảo
vệ tài sản của nhân dân và của Nhà nước tại những nơi đường cáp đi qua.
14) Khi xây dựng tuyến mới gần tuyến cũ đang sử dụng, hoặc sửa chữa, lắp đặt thêm cáp trên
tuyến đang sử dụng phải liên hệ chặt chẽ với các cơ sở Bưu điện ở địa phương, chính quyền địa
phương và các cơ quan hữu quan.
15) Việc thi công phải nhanh, gọn, đảm bảo an toàn giao thông và bảo đảm vệ sinh môi trường,
sinh thái.
16) Phải đánh dấu tuyến cáp, số cáp, đơn vị sử dụng bằng các cọc mốc, biển báo. Cứ ba bể cáp

cần có một biển báo. Ngoài ra cần báo hiệu ở những nơi cáp đổi hướng, qua đường, qua cầu và
qua các công trình khác.
Điều 21. Lắp đặt cáp treo


1) Đào hố
a. Trước khi đào hố phải đo lại vị trí cọc mốc.
b. Hố cột phải đúng quy cách đã thiết kế.
c. Đào hố phải để lại cọc mốc để dễ kiểm tra theo dõi.
d. Khi đào hố, đất được đem lên cần để ở phía ngược với phía dựng cột.
Đất phải để cách xa miệng hố khoảng 20 cm. Hố đào trong ngày cần dựng cột ngay.
e. Hố dây co (hố chân chống) phải được đào dịch ra ngoài cột mốc, theo hướng của dây co
(hướng của chân chống) một khoảng tuỳ theo độ sâu của móng dây co (móng chân chống) và
tuỳ theo tỷ số L/H của cột. Đào thêm một mương xiên để căng dây co cho thật thẳng, lắp dây co
(lắp chân chống) đúng hướng chịu lực. (Tính toán chi tiết có thể tham khảo QPN 01-76).
Trong đó L: khoảng cách chân dây co, chân chống đến chân cột,H: độ cao cột.
f. Khi đào hố cho cột và dây co ở phía đường cái thường có người qua lại, trong trường hợp đào
xong chưa kịp dựng cột, chôn dây co hoặc chân chống thì phải đậy ván, làm báo hiệu để chỉ dẫn
ngăn ngừa tai nạn.
2) Lắp đặt dây co
a. Căng dây co phải bảo đảm đúng với tỷ số L/H trong thiết kế.
b. Căng dây co ở cột góc và cột đầu cuối phải đảm bảo độ ngả ở ngọn cột. Dây co phải nằm trên
đường phân giác của góc hợp thành bởi hai phía của cáp theo chiều ngược với lực căng của
cáp. Các mối quấn buộc phải chắc chắn, gọn và đẹp. Dây co từ ngọn đến gốc thẳng, không để
gãy gấp.
c. Bộ phận dây co quấn vào cột, bộ phận quấn buộc bằng dây sắt, bộ phận dây co tự quấn, bộ
phận lắp thêm vào đệm dây co đều phải sơn chống rỉ. Bộ phận dây co chôn dưới đất và bộ phận
trồi lên khỏi mặt đất 30 cm trở xuống phải có biện pháp để chống rỉ.
d. Khi quấn buộc dây co nên dùng dây sắt mềm để quấn buộc hoặc có thể dùng cách tự quấn.
Phải bảo đảm kỹ thuật mối quấn buộc.

e. Trường hợp trên cột có hai dây co cùng hướng thì chỗ nối liền giữa thân của hai dây co và
chân dây co phải dùng vòng đệm dây co riêng biệt (hình 4.1) (Nếu chân dây co dùng thanh sắt
tròn thì không cần dùng vòng đệm dây co).

Hình 4.1: Trang bị chân dây co chung vào một chân ốc hãm


Hình 4.2: Đào hố, rãnh xiên trang bị cho chân dây co
f. Khi chôn chân dây co phải đào một rãnh xiên từ đáy hố lên đến chỗ cọc mốc dây co làm cho
chân dây co nối với thân dây co nằm trên một đường thẳng, chiều dài trồi lên khỏi mặt đất nên
lấy là 20 30 chứng minh (hình 4.2). Các quy định chi tiết có thể tham khảo Qui phạm Ngành
QPN 01-76.
3) Lắp đặt cáp
a. Việc đảm bảo an toàn trong khi lắp đặt phải được tính đến trước khi lắp đặt cáp.
b. Phải tuân thủ đầy đủ công tác chuẩn bị lắp đặt cáp quang treo.
- Dọn quang mặt bằng thi công.
- Lắp ròng rọc trên cột.
- Lắp đặt tời kéo có trang bị cầu chì ngắt.
- Treo dây kéo.
- Làm đầu kéo.
c. Kéo cáp.
- Tốc độ kéo phải nhỏ hơn 20 m/phút.
d. Căng cáp.
- Kiểm tra xử lý xoắn cáp.
- Dùng tời điều chỉnh độ căng của dây treo.
- Điều chỉnh độ võng của cáp theo thiết kế.
- Khi kẹp dây treo dùng dụng cụ điều chỉnh tăng dây để trợ giúp kẹp dây treo.
e. Măng xông cáp, cáp dự trữ được treo trực tiếp vào cột.
f. Phải lắp biển báo hiệu tại những chỗ cần thiết, ngoài ra đặc biệt chú ý nơi qua đường, qua cầu,
qua các công trình khác vv...

g. Trong trường hợp lắp đặt cáp qua sông, đầm lầy, địa hình phức tạp... cáp quang được treo
trên dây gia cường chịu lực. Điều này đòi hỏi phải có hệ thống ròng rọc được đặt trên mỗi đầu
cột và dọc theo đường dây gia cường treo cáp. Tời kéo cáp được xâu qua hệ thống này và nối
vào cáp. Dùng tời có cầu chì kéo cáp để kéo cáp từ cuộn cáp qua khoảng cách giữa các cột.
4) Các trường hợp treo cáp đặc biệt


a. Cáp quang treo chung với đường dây điện lực.
Vì khoảng cột của Điện lực dài hơn khoảng cột của Bưu điện, khi thi công cáp quang trong
trường hợp này phải áp dụng theo khoảng cột dài và cột vượt.
Khi thi công cáp quang cùng đường dây điện lực phải chú ý tính toán độ dài cuộn cáp phù hợp
với khoảng cột, tránh trường hợp phải nối cáp ở khoảng giữa hai cột, chọn cáp thi công theo
thiết kế.
Trước khi thi công phải liên hệ chặt chẽ với cơ quan quản lý đường dây điện lực, phải cắt điện
và có báo hiệu thi công tuyến cáp quang, đăng ký thời gian làm việc hàng ngày và khoảng thời
gian thi công.
b. Đối với cáp quang lắp đặt qua cầu, cáp phải được đặt trên trên máng cáp (nếu có sẵn) hoặc
trong ống sắt bảo vệ. Phải tính toán sao cho không có mối nối trên cầu. Sau khi lắp đặt xong phải
viết ký hiệu đánh dấu “CÁP QUANG”.
Điều 22. Lắp đặt cáp chôn trực tiếp
1) Việc đào rãnh cần được thực hiện theo quy định về rãnh chôn cáp và phù hợp với thiết kế.
2) Trước khi đặt cáp phải lót ở đáy rãnh một lớp cát hoặc đất vụn dầy 10 cm
3) Cần phải làm sạch rãnh cáp trước khi lấp đất, đặc biệt chú ý không để rác rưởi, gỗ và các
thành phần là thức ăn của mối.
4) Trước khi lấp rãnh cáp rải tiếp lên trên một lớp cát hoặc đất vụn dầy 10cm.
5) Băng báo hiệu phải được đặt ở vị trí ngay phía trên của cáp. Phía trên cáp 30 cm trong các
trường hợp bình thường. Trên băng báo hiệu phải in chữ “BƯU ĐIỆN VIỆT NAM - CÁP QUANG
Ở BÊN DƯỚI”. Một số quy định đối với việc sử dụng băng báo hiệu có thể được tham khảo tại
phụ lục F.
6) Phải đặt mốc báo hiệu tại những điểm theo thiết kế trên tuyến cáp, ngoài ra chú ý đặt thêm

biển báo hiệu tại nơi có nhiều phương tiện đi lại, qua sông, qua đê, qua đường v.v...
Điều 23. Lắp đặt cáp trong cống cáp
1) Chuẩn bị dụng cụ kéo cáp.
a. Dây tời kéo cáp: Dây tời dùng để kéo cáp hoặc ống cáp phụ đặt trong đường ống đã chôn sẵn
phải là dây tời kéo cáp thích hợp để tránh làm nứt vỡ ống cáp. Ngoài ra, dây tời phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
- Mỗi một mét phải được đánh dấu để xác định chiều dài.
- Phải có độ bền lớn hơn lực căng ước tính lớn nhất.
- Các điểm nối dây tời kéo cáp và cáp phải được khâu lại để tăng khả năng liên kết. Phải có
khớp xoay giữa dây tời kéo cáp và cáp.
b. Ròng rọc: Ròng rọc sử dụng để giảm lực ma sát phải có đường kính lớn hơn bán kính cong
cho phép của cáp.
c. Tời kéo cáp: Tời kéo cáp chính phải được trang bị cầu chì kéo cáp.
Tời kéo cáp phụ được đặt tại các bể cáp để trợ giúp kéo cho tời kéo cáp chính. Tời kéo cáp phụ
phải có kích thước phù hợp với bể cáp.
Rọ kéo cáp được đan bằng kim loại tạo thành rọ lưới. Rọ kéo cáp được gắn với một khớp xoay.
(Rọ kéo cáp thông thường được mô tả trên hình 4.3)
d. Các dụng cụ khác cần thiết như: kích cáp, bao tải, phễu đỡ vv...


Hình 4.3: Rọ kéo cáp
2) Lắp đặt hệ thống cống cáp: Kết cấu cống cáp khi thi công phải có độ rộng và độ sâu đúng với
thiết kế, đất đá đào lên để trên gần miệng rãnh phải đảm bảo không bị xô xuống rãnh, khi đào
xong phải đặt ngay ống để tránh bị lở đất. Khoảng cách giữa các ống, khoảng cách lớp ống gần
đáy rãnh nhất phải tuân theo đúng thiết kế.
a. Khi vận chuyển ống phải chú ý:
- Sàn xe không ngắn hơn chiều dài ống;
- Không dùng xe ben tự đổ ống;
- Khi bốc xếp phải có hai người, mỗi người một đầu ống.
b. Khi lưu kho phải chú ý:

- Xếp ống theo chiều cao không quá 1,75 m;
- Gá để ống phải thẳng.
3) Lắp ráp ống nhựa.
a. Phải chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ để lắp ống bao gồm:
- Cưa tay hoặc kéo cắt ống;
- Giũa;
- Bút khắc kim loại;
- Xăng công nghiệp;
- Nhựa dán;
- Giẻ lau khô.
b. Cắt ống bằng cưa tay hoặc kéo cắt ống.
c. Gọt sạch ba via, giũa vát mép ngoài.
d. Làm sạch bụi dầu mỡ bằng giẻ khô sạch (với xăng công nghiệp).
e. Đánh dấu phần ống sẽ lắp vào phụ tùng.
4) Xây dựng bể cáp, hố nối:
Trước khi thi công bể cáp, hố nối tại nơi có người qua lại phải căng dây và lắp các biển báo.
Thi công xây dựng bể cáp, hố nối trên các địa hình khác nhau phải theo thiết kế và các quy định
sau:
a. Đào hố theo độ sâu xác định tuỳ thuộc vào độ sâu của bể cáp, hố nối cần xây dựng. Đất đá
đào lên phải vận chuyển đi ngay, nếu kết cấu đất đá ở đó cần đóng cọc thì phải đóng cọc với độ
sâu so với đáy bể là 1,2 m . Phải đổ một lớp mỏng gạch vỡ, cát trước khi đổ bê tông.
b. Các tấm bê tông phải được đúc đúng kích cỡ vừa khít với các chi tiết lắp đặt.
c. Bể cáp, hố nối phải được xây dựng đúng quy cách, đủ kích thước theo quy định về cống bể do
Ngành quy định. Hố nối cáp phải đủ rộng để chứa cáp dư, phải có chỗ để gá, đặt bảo vệ măng
xông cáp.


5) Lắp đặt cáp:
a. Chất bôi trơn phải có ở các điểm đầu của ống, tất cả các vị trí để đưa cáp vào, những vị trí kéo
cáp trung gian.

b. Các đặc tính của chất bôi trơn cáp quang phải đảm bảo là:
- Thích ứng với nhiệt độ ngoài trời;
- Chống cháy;
- Hệ số ma sát thấp (< 0,25);
- Chất lượng không đổi trong quá trình lắp đặt;
- Không ảnh hưởng đến vỏ cáp;
- Được kiểm tra trước khi sử dụng.
6) Trước khi lắp đặt, tất cả các bể cáp phải được kiểm tra đảm bảo rằng chúng hoàn toàn an
toàn và sạch sẽ.
7) Chuẩn bị cáp, dây tời kéo cáp, rọ kéo cáp, cầu chì kéo cáp, tời (máy kéo cáp).
8) Xác định các ống cáp được sử dụng cho lắp đặt.
9) Phải đảm bảo các ống cáp đều sạch sẽ. Nếu cần thiết phải làm sạch ống cáp.
10) Nếu trong ống cáp đã có sẵn cáp cũ, khi đó cần xác định chủng loại cáp và chủ sở hữu của
tuyến cáp này, phải báo cho chủ sở hữu biết về hoạt động lắp đặt cáp đang diễn ra và phải xác
định các yêu cầu an toàn cần thiết.
11) Phải giám sát không để cáp bị uốn cong quá mức cho phép khi kéo cáp qua những khúc
cong.
12) Phải đặt tất cả các thiết bị cần thiết ở vị trí thích hợp.
13) Nếu cáp được đặt vào trong ống cáp phụ thì phải lắp đặt ống cáp phụ trước, cụ thể là:
a. Định vị tời cho ống cáp phụ.
b. Gắn một rọ kéo cáp có khớp xoay vào bên trong và gắn dây tời kéo cáp vào rọ kéo cáp.
c. Phải đảm bảo tất cả các tời và ròng rọc sử dụng tốt
d. Trong quá trình thao tác phải chú ý không để cho quần áo, tay chân hay một vật nào khác
vướng vào bộ phận chuyển động của tời (máy kéo cáp). Tất cả mọi người trong nhóm thực hiện
công việc phải được liên lạc liên tục với nhau bằng các thiết bị thông tin.
e. Đặt ống phụ bên trong ống cáp chính trước khi kéo cáp.
f. Khi kéo ống cáp phụ phải sử dụng chất bôi trơn trong trường hợp cần thiết. Sử dụng các đoạn
ống có độ dài phù hợp trong trường hợp cần thiết và sau đó nối những đoạn này với nhau bằng
các bộ nối ống cáp. Các dây tời kéo cáp cũng có thể được nối tương tự.
g. Ở những nơi không có khả năng kéo bằng tay thì ta có thể dùng tời để kéo các ống cáp phụ,

nhưng phải bảo đảm an toàn.
h. Toàn bộ chiều dài của ống cáp phụ và dây tời kéo cáp được nối với nhau để tạo ra một chiều
dài liên tục phục vụ cho việc kéo cáp.
k. Phải cho ống cáp phụ dôi ra một đoạn để đảm bảo sự co dãn của ống.
14) Phải gắn rọ kéo cáp và khớp xoay một cách thích hợp vào với cáp. Phải đảm bảo rọ kéo cáp
và khớp xoay có thể lắp đặt dễ dàng vào tất cả các loại ống chính và phụ.
15) Không sử dụng vải dệt thay cho rọ kéo cáp.
16) Nối dây tời kéo cáp vào khớp xoay phải đảm bảo chắc chắn.
17) Hiệu chỉnh ròng rọc và trục tời cho phù hợp.
18) Cho chất bôi trơn vào đầu ống dẫn cáp và vào tất cả các vị trí yêu cầu phải có chất bôi trơn.


19) Nếu quá khó khăn khi kéo cáp bằng tay có thể chuyển sang kéo bằng tời nhưng với tốc độ
chậm. Phải tránh giật cục khi kéo cáp. Phải luôn luôn giữ lực căng của cáp dưới lực căng tối đa
cho phép. Khi tải cáp ra khỏi tời phải đảm bảo cáp không bị xoắn.
20) Quay trục tời bằng tay để duy trì độ chùng giữa cuộn tời và ống dẫn cáp.
21) Phải tránh kéo giật cục, dừng đột ngột.
22) Trong quá trình kéo cáp nếu cầu chì đứt phải kiểm tra tắc nghẽn trên tuyến cáp và có biện
pháp xử lý kịp thời, cụ thể là:
a. Kiểm tra các đoạn cong để đảm bảo là không bị tắc nghẽn, gấp khúc quá lớn, các ròng rọc
hoạt động trơn đều.
b. Phải đảm bảo tời cáp đã trơn.
c. Phải đưa chất bôi trơn vào trước mỗi chỗ uốn.

Hình 4.4: Chuyển cáp ra theo hình số tám nằm ngang
d. Làm ngắn tuyến cáp cần kéo. Chuyển vị trí kéo tới điểm giữa của tuyến và bắt đầu kéo lại.
Kéo cáp ra khỏi bể cáp. Sử dụng cách cuộn cáp hình số tám nằm ngang để giảm độ xoắn của
cáp (hình 4.4).
e. Chọn vị trí bắt đầu kéo cáp thích hợp và kéo cáp qua phần còn lại của tuyến cáp.
f. Có thể sử dụng một tời kéo thứ hai ở vị trí bể trung gian để hỗ trợ cho việc kéo cáp.

g. Cần phải kéo đủ cáp để có thể cuốn khoảng từ một đến ba vòng xung quanh tời.
h. Lắp thêm các ròng rọc ở bể cáp trung gian nếu cần thiết.
i. Phải đảm bảo liên lạc giữa các nhóm kéo tời.
j. Phải đảm bảo cáp dư trên trục tời khi kéo cáp vào trong bể cáp ít nhất là 3 m
k. Cuộn tời trung gian cần phải kéo cáp đồng thời với cuộn tời chính trong khi vẫn duy trì được
độ võng cần thiết.
l. Khi cáp chuyển hướng thì thực hiện xếp cút cáp hình số tám nằm ngang (hình 4.4)
23) Phần cáp qua bể phải luồn ống nhựa PVC hoặc ống cao su để bảo vệ cáp. Cáp qua bể
không có mối nối thì không cần để dư.
24) Sau khi lắp đặt cáp xong phải dùng máy đo kiểm tra sợi để đảm bảo rằng cáp không bị hư
hại trong quá trình kéo.
Điều 24. Lắp đặt cáp trong hầm cáp
1) Trong hầm cáp đã có sẵn cáp cũ thì phải xác định chủng loại và chủ sở hữu của tuyến cáp
này, phải báo cho chủ sở hữu biết về hoạt động lắp đặt cáp đang diễn ra và phải xác định yêu


cầu an toàn cần thiết. Tại những hầm lớn khi thi công lắp đặt cáp phải có biện pháp cảnh giới và
đăng ký giờ làm việc để đảm bảo an toàn cần thiết.
2) Phải đặt tất cả các thiết bị phục vụ lắp đặt ở vị trí phù hợp.
3) Giám sát chặt chẽ việc kéo cáp tại các đoạn cong, phải đảm bảo là cáp không bị tắc nghẽn,
không bị uốn cong quá bán kính cong nhỏ nhất cho phép của cáp, cáp không bị xoắn, các ròng
rọc hoạt động trơn đều. Nếu bị tắc nghẽn thì thực hiện: Làm ngắn tuyến cáp cần kéo. Chuyển vị
trí kéo tới điểm giữa của tuyến và bắt đầu kéo lại.
Điều 25. Lắp đặt cáp trong nhà
1) Yêu cầu kỹ thuật
a. Cáp quang lắp đặt ở trong nhà phải được đặt trong ống, các hệ thống cầu cáp, v.v...
b. Trước khi lắp đặt, tất cả các điểm uốn phải bảo đảm nhẵn trơn.
c. Nếu cáp khác đặt chồng lên cáp quang thì phải dùng thêm ống bảo vệ cáp.
d. Khi lắp cáp dựng thẳng đứng phải đảm bảo trọng lượng của cáp không được vượt quá tải
căng lớn nhất của cáp khi lắp đặt.

e. Cáp đi thẳng đứng được kẹp phụ trợ tại các điểm trung gian để giảm tải kéo căng của cáp.
Lực căng của cáp phải đảm bảo nhỏ hơn trọng lượng 1 km cáp.
f. Không được để cáp biến dạng, bẹp trong bất cứ đoạn nào. Kẹp giữ cáp phải phẳng, nhẵn để
tránh ảnh hưởng đến cáp. Dây nhảy cáp cần được luồn trong ống nhựa mềm tại những vị trí cần
thiết.
g. Nếu không dùng kẹp cáp thì có thể sử dụng bộ treo cáp tại cuối cáp và đoạn trung gian dọc
theo phương đi lên để treo cáp. Bộ treo cáp phải không được làm biến dạng cáp. Tại chỗ treo
cáp có thể thít chặt cáp để tránh trường hợp cáp bị trượt ra ngoài. Trường hợp có bộ treo cáp
được gắn lên xà, tường thì phải bảo đảm chắc chắn rằng độ uốn cong của cáp không vượt quá
quy định (hình 4.5).
h. Tuyến cáp nằm ngang được treo trên trần nhà, ống dẫn cáp, cầu cáp v.v... đều phải có dán
nhãn "CÁP QUANG".

Hình 4.5: Cáp treo thẳng
2) Lắp đặt cáp
a. Cáp quang đi trong nhà luôn được lắp bằng tay. Khi cáp quang đi cùng với loại cáp khác hoặc
khó kéo thì cần phải được bôi trơn.
b. Kiểm tra tất cả các hộp xử lý cáp, các ống chứa cáp, các cầu cáp v.v...


Đảm bảo và thoả mãn yêu cầu kỹ thuật đối với cáp và không có trở ngại trong quá trình thi công.
c. Phải đảm bảo bán kính cong của cáp lớn hơn bán kính cong cho phép tại tất cả các điểm.
d. Phải cuộn cáp trên sàn để tránh xoắn cáp.
e. Phải có dự trữ cáp tại hộp xử lý cáp.
Một số sơ đồ bố trí cáp đi trong nhà có thể tham khảo tại phụ lục E.
Điều 26. Hàn nối sợi quang
1) Chuẩn bị trang thiết bị nơi tiến hành hàn: Trang thiết bị dùng trong hàn nối phải đầy đủ, sạch
và chính xác, cần chuẩn bị trang thiết bị theo danh mục sau:
a. Thước kẻ;
b. Dung dịch cồn rửa;

c. Dung dịch rửa chất keo trên cáp;
d. Khăn lau vải bông;
e. Giấy xốp;
f. Dao cắt sợi;
g. Dụng cụ tuốt vỏ sợi;
h. Dụng cụ cắt phần đệm và ống lỏng;
i. Dụng cụ tuốt lớp vỏ phản xạ;
j. Dao thường;
k. Dụng cụ cắt cáp hoặc cắt sợi chính xác theo chiều dài;
l. Kéo cắt;
m. Nhíp để cặp sợi;
n. Thùng chứa các sợi cắt bỏ đi;
o. Bao tay bảo vệ;
p. Phụ kiện bảo vệ mối hàn;
q. Máy hàn sợi quang;
r. Khay giữ mối hàn và bảng nối hoặc măng sông;
s. Máy đo OTDR (Optical Time Domain Reflectometer) hoặc máy đo công suất quang và nguồn
phát quang ổn định;
t. Bàn, ghế;
u. Nhà bạt, máy nổ.
2) Điều kiện hàn nối.
a. Đối với việc hàn nối ngoài trời phải bảo đảm tại đó khô ráo, ít bụi.
b. Tuyệt đối không đặt máy hàn hồ quang tại những nơi gần chất dễ cháy nổ.
3) Chuẩn bị và xác định chính xác các cặp sợi cần hàn. Sắp xếp sợi vào khay để sợi, khay để
sợi phải có đầy đủ các bộ giữ sợi.
4) Bóc vỏ cáp với chiều dài tối thiểu 2 m (độ dài phụ thuộc vào từng loại măng sông) bằng cách
cắt lớp vỏ sau đó dùng dây tách vỏ của cáp để kéo, tách lớp vỏ cáp. Nếu cáp không có dây để
tách vỏ cáp thì sử dụng các công cụ tách vỏ bằng dao nhưng phải bảo đảm không ảnh hưởng tới
phần đệm hoặc ống bọc lỏng. Sau đó làm sạch các ống bọc lỏng và phần đệm bằng dụng cụ lau
chuyên dụng, cắt bỏ các phần phụ, chỉ để lại ống bọc lỏng và sợi gia cường, cắt ngắn sợi gia

cường để phù hợp với độ dài cần thiết khi nối vào măng sông.


5) Đối với ống bọc lỏng thì cắt vỏ và tuốt ống bọc lỏng tối thiểu 1m bằng dụng cụ chuyên dụng
(khoảng cách này phụ thuộc vào độ dài khay hàn) Đối với cáp bọc chặt phải bảo đảm là các sợi
được tự do, điều này rất cần thiết để không làm ảnh hưởng tới sợi.
6) Phải lau sạch tất cả các sợi bằng dụng cụ chuyên dụng, sử dụng găng tay bảo vệ để chống
ảnh hưởng của dung môi khi lau.
7) Xác định sợi cần nối, sử dụng bộ tuốt vỏ sợi để tuốt khoảng 5 cm vỏ sợi.
Độ dài này phụ thuộc vào yêu cầu của bộ cắt sợi và phương pháp nối. Để giúp cho việc cầm
chặt sợi trong khi tuốt vỏ nên sử dụng vải ráp (có bột mài). Luôn luôn giữ bộ tuốt sợi vuông góc
với sợi trong khi tuốt.
8) Khi lau sợi trần bằng vải lau chuyên dụng phải tẩm cồn và lau theo một hướng . Sử dụng găng
tay bảo vệ để bảo vệ tay khi tiếp xúc với các dung môi. Sau khi lau sạch không được sờ vào sợi
trần đã tuốt và khi sắp xếp sợi phải bảo đảm sao cho không tiếp xúc vào bề mặt sợi.
9) Chuẩn bị dụng cụ cắt và tiến hành cắt để được độ dài bảo đảm yêu cầu của kỹ thuật hàn.
10) Để đảm bảo mặt sợi thẳng góc, tất cả các sợi cần hàn phải được cắt bằng bộ cắt sợi. Sử
dụng cặp, nhíp để loại bỏ phần thừa của sợi vào trong vị trí quy định. Trong khi cắt phải đeo kính
bảo vệ.
11) Tiến hành hàn :
a. Trường hợp hàn bằng phương pháp hàn hồ quang: Đưa các sợi hàn cần hàn vào máy hàn và
thực hiện các thao tác cần thiết. Suy hao của mối hàn được chỉ thị trên máy. Nếu mối hàn đạt
tiêu chuẩn thì thực hiện bảo vệ mối hàn bằng ống co nhiệt, bằng kẹp nhôm hoặc các dụng cụ
bảo vệ chuyên dụng khác. Đo kiểm tra bằng máy OTDR (hoặc máy đo công suất quang) theo cả
cả hai chiều. Nếu mối hàn không đạt yêu cầu thì thực hiện các thủ tục hàn lại cho đến khi đạt yêu
cầu mới tiếp tục bảo vệ mối hàn.
b. Trường hợp hàn ghép cơ khí: sợi hàn được đưa vào bộ nối cơ khí . Để đảm bảo sợi không bị
xoắn, đặt sợi vào ống trong khay hàn và sau đó cuộn sợi trong khay để tạo ra sự bền chắc trước
khi ghép.
12) Sau khi hoàn thành việc hàn phải rất cẩn thận đưa mối hàn vào trong khay hàn. Đảm bảo

rằng bán kính cong của sợi không bị quá giới hạn cho phép.
13) Sau khi tất cả các sợi đã được hàn cần giữ cho sợi chắc chắn bằng các ống hoặc các bọc
đệm đặt trên khay (hình 4.6). Cuộn thêm các sợi riêng lẻ quanh khay hàn (hình 4.7). Luôn bảo
đảm rằng bán kính cong của sợi không bị quá giới hạn cho phép. ống bao sợi và đệm sợi phải
được xếp vòng quanh giá đỡ. Phải bảo vệ cáp quang và gia cường để ghép vào măng xông.
14) Đóng măng sông lại khi các mối hàn thoả mãn yêu cầu.


Hình 4.6: Ống bao sợi và đệm sợi

Hình 4.7: Cuộn thêm các sợi riêng lẻ quanh khay hàn
Điều 27. Lắp đặt măng sông cáp
1) Mặt bằng thi công phải bảo đảm cho bố trí vật liệu, không có hơi ga, chất dễ cháy, đảm bảo
cho việc hàn nối sợi.
2) Hạn chế những người không có nhiệm vụ vào trong khu vực thi công.
3) Kiểm tra hộp măng sông theo tài liệu kỹ thuật.
4) Ướm cáp và kiểm tra hồ sơ tuyến cáp.
5) Chuẩn bị cáp cho măng sông theo kích thước tuỳ thuộc vào loại măng sông.
6) Cuốn băng dính vào điểm lắp kẹp cáp và phải bảo đảm cho vừa măng sông.
7) Lắp kẹp cáp phải bảo đảm khi đưa cáp vào không bị gập quá bán kính cong cho phép. Sau khi
xiết chặt kẹp vào cáp, vít chặt dây gia cường vào thanh nối đất.
8) Bôi mỡ lên thành của vỏ trong măng sông.
9) Khi đặt gioăng nhựa phải ấn chặt nó lên thành vỏ trong măng sông.
10) Phải bôi mỡ vào mặt trong các cổng của gioăng nhựa.
11) Khi hàn nối măng sông cáp, cần phải phân nhóm sợi quang cẩn thận.
12) Phải đo kiểm tra chất lượng mối hàn sợi quang.
13) Khi đưa ống co nhiệt hoặc kẹp bảo vệ vào giữa của khay đựng sợi phải rất cẩn thận, định vị
chắc chắn vào khay sợi.
14) Bôi mỡ lên mặt trên của gioăng nhựa.
15) Phải bọc vỏ trong măng sông bằng lưới đệm.

16) Kiểm tra đối soát lần cuối chất lượng mối hàn.
Điều 28. Lắp đặt giá phối dây
1) Chuẩn bị mặt bằng thi công
a. Mặt bằng thi công phải bảo đảm cho phân rải vật liệu dễ dàng, không có hơi ga, chất dễ cháy
đảm bảo cho việc hàn nối sợi.
b. Hạn chế những người không có nhiệm vụ vào trong khu vực thi công.


2) Lắp giá phối dây ODF (Optical Distributions Frame)
a. Kiểm tra hộp giá ODF, đối chiếu với tài liệu kỹ thuật của giá ODF.
b. Lắp hộp giá ODF lên khung giá theo thiết kế thi công và phải bảo đảm khung giá chắc chắn.
c. Ướm cáp quang vào giá ODF để chuẩn bị cáp, làm vệ sinh cáp, bóc tuốt vỏ cáp theo yêu cầu.
Quấn băng dính vào điểm lắp kẹp cáp. Trước khi cuốn phải lắp thêm một ống đệm để tránh kẹp
trực tiếp vào vỏ cáp

Hình 4.8: Chuẩn bị đầu cáp
d. Lắp kẹp cáp phải bảo đảm rằng khi đưa cáp vào không bị gập quá bán kính cong cho phép,
sau khi xiết chặt kẹp vào cáp, vít chặt dây gia cường vào thanh nối đất (hình 4.9), định vị ống
lỏng vào khe quy định, đậy nắp ngăn ống sợi phải bảo đảm không kẹp vào ống sợi.


×