Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5286:1990

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.53 KB, 6 trang )

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 5286:1990
TRÂU BÒ GIỐNG HƯỚNG THỊT VÀ CÀY KÉO
PHƯƠNG PHÁP PHÂN CẤP CHẤT LƯỢNG
Draught and breef breeding cattle
Method for quality assessment
Tiêu chuẩn này thay thế TVCN 1649-75 ở những điều có liên quan đến trâu bò giống không khai
thác sữa.
Tiêu chuẩn này áp dụng để phân cấp chất lượng trâu bò (đực và cái) dùng làm giống không khai
thác sữa từ khi cai sữa đến khi trưởng thành.
1. Quy định chung
1.1. Phân cấp chất lượng từng cá thể nuôi làm giống dựa trên các tính trạng ngoại hình thể chất,
khối lượng cơ thể, khả năng sinh sản và yếu tố huyết thống (cấp chất lượng của bố và mẹ). Trên
cơ sở đó đánh giá chất lượng để phân cấp chất lượng cho từng con giống trong đàn trâu bò.
1.2 Phân cấp chất lượng trâu bò giống hướng thịt và cày kéo, theo 3 cấp: đặc cấp, cấp I, cấp II,
lấy cấp I làm cấp trung bình.
1.3. Trâu bò đang mắc các bệnh truyền nhiễm, không đưa vào phân cấp chất lượng.
1.4. Chỉ đưa vào phân cấp chất lượng trâu bò đực và cái có khả năng sinh sản bình thường, từ
trung bình trở lên theo quy định của giống.
1.5. Hàng năm, phân cấp chất lượng đàn trâu bò vào tháng 8-9-10, vào buổi sáng
2. Chuẩn bị phân cấp chất lượng
2.1. Tổ chức hội đồng phân cấp chất lượng
2.1.1. ở các trung tâm, nông trường giống trâu bò của Nhà nước, Hội đồng phân cấp chất lượng
gồm:
- Lãnh đạo đơn vị;
- Cán bộ kỹ thuật chuyên về giống của đơn vị;
- Cán bộ thú y của đơn vị;
- Chuyên viên kỹ thuật về giống trâu bò của cơ quan quản lý cấp trên.
2.1.2. ở các xã trong vùng giống trâu bò, hội đồng phân cấp chất lượng gồm:
- Cán bộ kỹ thuật chuyên về giống trâu bò của tỉnh hoặc huyện trực tiếp chỉ đạo vùng giống đó;
- Trưởng ban chăn nuôi thú y;


- Một người chăn nuôi trâu bò giỏi.
2.2. Hội đồng phân cấp chất lượng có trách nhiệm tiến hành công tác phân cấp chất lượng đàn
trâu bò giống của đơn vị mình vào thời điểm quy định hàng năm, tổng hợp và báo cáo kết quả
lên cơ quan chủ quản cấp trên.
2.3. Chuẩn bị đàn trâu bò để phân cấp
2.3.1. Kiểm tra phiếu lý lịch và bệnh lịch từng con.
2.3.2. Kiểm tra số hiệu hành chính và số hiệu đánh dấu (số tai) của đàn trâu bò, trường hợp mất
sổ hoặc sổ không rõ phải đánh số lại và ghi chú rõ ràng.
2.3.3. Lập lịch phân cấp từng đàn, từng chuồng.


2.4. Chuẩn bị các phương tiện để phân cấp: Chuẩn bị cân (với độ chính xác ± 200 gam), biểu
mẫu ghi chép, địa điểm.
2.5. Bố trí công nhân giúp việc theo lịch phân cấp chất lượng từng đàn trâu bò.
3. Phân cấp theo ngoại hình thể chất.
3.1. Phân cấp ngoại hình thể chất trâu bò theo phương pháp xem xét toàn thân và chia bộ phận
cơ thể để cho điểm từng bộ phận theo thang điểm tối đa là 5. Tuỳ theo khuyết nhược điểm mà
trừ bớt điểm.
3.2. Điểm của từng bộ phận được nhân với hệ số quy định cho hướng - giống và giới tính. Tổng
số điểm của các bộ phận sau khi đã nhân với hệ số là điểm phân cấp ngoại hình.
3.3. Các bộ phận được chia trên cơ thể trâu bò, điểm tối đa và hệ số cho từng bộ phận được quy
định theo bảng 1.
Bảng 1
Bộ phận

Điểm cao
nhất

Hệ số


Điểm cao nhất theo
hệ số

Đực

Cái

Đực

Cái

1. Toàn thân

5

5

5

25

25

2. Phần trước (đầu và cổ)

5

1

1


5

5

3. Phần giữa (vai, ngực, lưng,
bụng, hông)

5

5

4

25

20

4. Phần sau (mông, vú, hoặc
dịch hoàn)

5

4

5

20

25


5. Bốn chân

5

5

5

25

25

Cộng tổng số điểm tối đa

5

5

5

25

25

3.4. Tiêu chuẩn để cho điểm cao nhất từng bộ phận hướng dẫn ở mục 1 của phụ lục kèm theo
3.5. Sau khi xem xét từng bộ phận, các thành viên trong hội đồng bàn bạc và thống nhất cho
điểm từng bộ phận.
3.6. Áp dụng hệ thống 100 điểm để phân cấp ngoại hình thể chất của trâu bò giống hướng thịt và
cày kéo theo quy định ở bảng 2.

Thang điểm phân cấp ngoại hình thể chất
Bảng 2
Cấp ngoại hình thể chất

Điểm ngoại hình thể chất

- Đặc cấp (ĐC)

Từ 85 điểm trở lên

Từ 80 điểm trở lên

- Cấp I (CI)

70-84 điểm

65- 79 điểm

- Cấp II (CII)

55-69 điểm

50-64 điểm

Ghi chú: Đực giống có điểm ngoại hình dưới 55 điểm, cái giống dưới 50 điểm không dùng làm
giống.
3.7. Phân cấp ngoại hình thể chất trâu bò cái giống ở các lứa đẻ 1, 2 và 3. Thời gian phân cấp là
sau khi đẻ 2 tháng. Cấp ngoại hình thể chất ở lứa đẻ 3 coi như là cấp ngoại hình thể chất các lứa
đẻ sau đó.
Đực giống mỗi năm phân cấp một lần từ tuổi đưa vào sử dụng cho đến khi bò đực 5 tuổi, trâu

đực 6 tuổi. Bê nghé phân cấp ngoại hình thể chất, trường hợp ngoại lệ khi có bê nghé nào có


ngoại hình (màu sắc, hình dáng...) quá sai khác với ngoại hình đặc trưng của giống đã quy định,
bê nghé đó sẽ bị loại, không dùng để làm giống.
4. Phân cấp theo khối lượng cơ thể
4.1. Xác định khối lượng cơ thể bê nghé, trâu bò bằng cân (cân treo 100kg, cân bàn loại 500 kg
và cân đại gia súc loại 1500 kg)- khối lượng trâu bò được tính bằng kilôgam.
Cân trâu bò bê nghé vào buổi sáng trước khi cho ăn uống hoặc chăn thả. Riêng bê nghé sơ sinh
cân trước khi cho bú sữa đầu và sau khi đã lau khô lông da.
4.2. Trường hợp không có cân đại gia súc có thể dùng công thức để tính khối lượng trâu bò
trưởng thành. (Mục 2 của phụ lục kèm theo)
4.3. Xác định khối lượng cơ thể trâu bò ở các lứa tuổi sơ sinh, 6 tháng (cai sữa) 12 tháng, 18
tháng và 2, 3, 4, 5, 6 tuổi. Đối với trâu bò cái sinh sản xác định khối lượng cơ thể sau khi đẻ 2
tháng ở các lứa đẻ 1, 2, 3.
4.4. Phân cấp khối lượng cơ thể theo tiêu chuẩn tương ứng với lứa tuổi và phân giống.
5. Phân cấp theo khả năng sinh sản
5.1. Trâu bò cái sinh sản đưa vào phân cấp chất lượng phải có bộ máy sinh dục phát triển bình
thường, có khả năng sinh sản từ trung bình trở lên theo quy định của giống.
5.2. Phân cấp khả năng sinh sản của trâu bò cái, dựa trên cơ sở khối lượng bê nghé lúc 6 tháng
tuổi và khoảng cách lứa đẻ
5.3. Khối lượng bê nghé lúc 6 tháng tuổi (tuổi cai sữa) tính bằng kg. Khoảng cách bình quân giữa
các lứa đẻ tính theo tháng, cấp chất lượng giữa khối lượng bê nghé 6 tháng tuổi và khoảng cách
lứa đẻ (phương pháp toạ độ xuống gốc) là cấp khả năng sinh sản của trâu bò cái.
6. Phân cấp theo huyết thống
6.1. Đối với trâu bò đực giống ngoài việc ngoại hình thể chất, khối lượng cơ thể phải phân cấp
huyết thống dựa trên cấp của bố, mẹ (áp dụng phương pháp toạ độ vuông góc để tính). Cấp của
bố và mẹ dùng để tính là cấp của bố, mẹ trong lần phân cấp chất lượng sau cùng đã có sẵn khi
phân cấp chất lượng trâu bò giống.
6.2. Đối với bê nghé giống, ngoài xác định khối lượng cơ thể phải phân cấp huyết thống dựa trên

cấp của bố và mẹ (áp dụng phương pháp toạ độ vuông góc)
7. Phân cấp chất lượng trâu bò giống
7.1. Phương pháp phân cấp:
7.1.1. Nếu đối tượng gia súc được phân cấp theo 3 tính trạng thì cấp sơ bộ giữa hai tính trạng
không đặc trưng trước sau đó phân cấp chất lượng dựa trên phân cấp sơ bộ và tính trạng đặc
trưng cho năng suất của giống và hướng sản xuất.
7.1.2. Với đối tượng gia súc chỉ phân cấp theo 2 tính trạng (như bê, nghé) thì phân cấp chất
lượng ngay trên cơ sở của hai tính trạng đó.
7.1.3. Dùng phương pháp toạ độ vuông góc để phân cấp sơ bộ và phân cấp chất lượng.
7.2. Trình tự phân cấp giữa các tính trạng
7.2.1. Đối với trâu bò cái giống: Phân cấp theo các tính trạng ngoại hình thể chất khối lượng cơ
thể và khả năng sinh sản trình tự phân cấp như sau:
- Phân cấp sơ bộ dựa trên cấp ngoại hình thể chất và cấp khối lượng
- Phân cấp chất lượng dựa trên phân cấp sơ bộ và cấp khả năng sinh sản
Cấp chất lượng của trâu bò cái được quy định ở bảng 3 và bảng 4
Phân cấp sơ bộ giữa cấp ngoại hình thể chất và cấp khối lượng


Bảng 3
Cấp ngoại hình thể chất
Cấp khối lượng

Đặc cấp

Cấp I

Cấp II

Cấp sơ bộ
Đặc cấp


Đặc cấp

Đặc cấp

Cấp I

Cấp I

Đặc cấp

Cấp I

Cấp I

Cấp II

Cấp I

Cấp I

Cấp II

Cấp chất lượng cho trâu bò cái giống
Bảng 4
Cấp sinh sản
Cấp sơ bộ

Đặc cấp


Cấp I

Cấp II

Cấp chất lượng
Đặc cấp

Đặc cấp

Đặc cấp

Cấp I

Cấp I

Đặc cấp

Cấp I

Cấp I

Cấp II

Cấp I

Cấp I

Cấp II

7.2.2 Đối với trâu bò đực giống: Phân cấp theo các tính trạng ngoại hình thể chất, khối lượng cơ

thể và huyết thống (bố, mẹ) trình tự phân cấp như sau:
- Phân cấp sơ bộ dựa trên cấp ngoại hình thể chất và cấp khối lượng
- Phân cấp chất lượng dựa trên phân cấp sơ bộ và cấp huyết thống, được quy định ở bảng 5 và
bảng 6
Cấp chất lượng cho trâu bò đực giống
Bảng 5
Cấp huyết thống
Cấp sơ bộ

Đặc cấp

Cấp I

Cấp II

Cấp chất lượng
Đặc cấp

Đặc cấp

Đặc cấp

Cấp I

Cấp I

Đặc cấp

Cấp I


Cấp I

Cấp II

Cấp I

Cấp I

Cấp II

Trường hợp trâu bò đực không xác định được huyết thống (bố, mẹ) thì cấp chất lượng dựa trên
cấp ngoại hình thể chất và cấp khối lượng đã được quy định ở bảng 3
7.2.3. Đối với bê nghé:
Phân cấp theo khối lượng cơ thể và huyết thống được quy định ở bảng 6.
Bảng 6
Cấp huyết thống
Cấp sơ bộ

Đặc cấp

Cấp I

Cấp II

Cấp chất lượng
Đặc cấp

Đặc cấp

Đặc cấp


Cấp I


Cấp I

Đặc cấp

Cấp I

Cấp I

Cấp II

Cấp I

Cấp I

Cấp II

7.3. Cấp ghi vào sổ đăng ký giống là cấp được xếp trong phân cấp sau cùng.
7.4. Việc điều chỉnh cấp chất lượng của trâu bò đực giống được thực hiện thông qua việc phân
cấp chất lượng hàng năm, bò đến 5 tuổi, trâu đến 6 tuổi, tuỳ thuộc sự thay đổi về:
- Khối lượng
- Ngoại hình thể chất
- Huyết thống (cấp của bố, mẹ được nâng lên hay giảm xuống)
7.5. Điều chỉnh cấp chất lượng của trâu bò cái thực hiện thông qua việc phân cấp chất lượng
hàng năm, tuỳ thuộc vào sự thay đổi về:
- Ngoại hình thể chất ( chỉ giám định đến lứa đẻ3)
- Khối lượng

- Khả năng sinh sản.

PHỤ LỤC
1. Hướng dẫn cho điểm cao nhất (5 điểm) cho từng bộ phận khi phân cấp ngoại hình thể
chất trâu bò giống không vắt sữa
Bộ phận

Tiêu chuẩn đạt 5 điểm
Đối với trâu bò đực giống

Đối với trâu bò cái giống

1. Toàn thân

Tầm vóc lớn, thể chất chắc chắn, cân
đối, màu sắc đặc trưng của giống,
tính nhanh nhẹn thể hiện đặc điểm
giới tính, phần trước phát triển, phần
sau chắc gọn

Tầm vóc lớn, thể chất khoẻ mạnh,
màu sắc đặc trưng của giống, da
mỏng, lông mượt, phần thân sau phát
triển hơn thân trước, tính tình hiền
hậu

2. Phần trước

Đầu to, trán rộng, cổ đầy vạm vỡ, đầu
và cổ kết hợp chặt chẽ cân đối, mắt

sáng

Đầu thanh, nhẹ, mắt sáng, cổ thanh,
dài vừa phải, đầu cổ kết hợp cân đối

3. Phần giữa

Ngực nở, cổ vai kết hợp cân đối, lưng
rộng, thẳng, bụng gọn nhỏ

Ngực sâu rộng, vai kết hợp tốt với cổ,
lưng thẳng, hông dài rộng, bụng to vừa
phải.

4. Phần sau

Mông nở, bằng phẳng dài rộng, gốc
đuôi to, dịch hoàn đủ và cân đối

Mông nở rộng, phẳng, dốc ít, vú cân
đối, da vú mỏng, đàn hồi, 4 núm vú
dài đều, tĩnh mạch vú nổi rõ

2. Công thức tính khối lượng trâu bò trong trường hợp không có cân đại gia súc
+ Khối lượng trâu = 88,4 x a2 x b
+ Khối lượng bò = 90,0 x a2 x b
Ghi chú:
- Khối lượng trâu bò tính theo kilôgam (kg);
- 88,4 và 90,0 là các hệ số;
- a là vòng ngực trâu hoặc bò, đo sát ngay sau xương bả vai, đơn vị tính bằng mét;



- b là dài thân chéo trâu bò, đo từ mỏm trước xương bả vai đến mỏm sau xương ngồi, đơn vị tính
bằng mét.
- a và b được đo 3 lần, lấy trung bình cộng giữa 3 lần. Sai số cho phép giữa các lần đo là ± 2%.



×