Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Bài giảng Quản lý tài chính trong xây dựng: Chỉ số chi phí & Xu hướng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.59 KB, 81 trang )

Bài giảng môn học
QUẢN LÝ TÀI CHÁNH TRONG XÂY DỰNG

CHỈ SỐ CHI PHÍ & XU HƯỚNG
NG

Giảng viên: TS. Lưu Trường Văn
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn

1


KHI NIM

Bieõn soaùn: TS. Lửu Trửụứng Vaờn

2


CHỈ SỐ CHI PHÍ: Khái niệm
Thông tin chi phí được ghi nhận và thu thập trong thời
gian dài. Lúc này chi phí xây dựng, các điều kiện của
thò trường, lạm phát sẽ thay đổi bởi nhiều lý do khác
nhau
Các dữ liệu về giá cả, chi phí phải được
chuyển đổi về thời điểm hiện hành một cách thích hợp.
Quá trình chuyển đổi như trên được thực hiện cả trong
lý thuyết lẫn thực hành bởi việc sử dụng các chỉ số chi
phí
Có nhiều kiểu chỉ số khác nhau được sử dụng để so
sánh giá cả, sản xuất, việc làm hoặc thay đổi dân số,


v.v…trên một thời đoạn chắc chắn.
Một chỉ số sẽ đo lường sự thay đổi mà xuất hiện từ thời
đoạn này đến thời đoạn khác
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn

3


CHỈ SỐ CHI PHÍ: Khái niệm
Trong trường hợp tổng quát các chỉ số thường thiết lập
tại một mốc đo lường 100 để dể dàng chỉ ra sự gia tăng
cũng như sự sụt giảm của giá trò. Một mốc đo lường
cũng đính kèm với một năm cụ thể
Phần lớn những chỉ số được dùng trong công nghiệp
xây dựng tính đến các khoản có trọng số trong thứ bậc
của sự quan trọng của chúng. Chúng thường được tính
toán dựa vào nguyên lý “giỏ hàng hàng hóa”. Theo
phương pháp này, trước tiên chúng ta phải xác đònh
mục đích của chỉ số, kế tiếp là lựa chọn các khoản mục
sao cho thích hợp và điển hình
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn

4


CHỈ SỐ CHI PHÍ: Sự sử dụng

Các chỉ số được dùng hoặc là để cập nhật
các dữ liệu chi phí đã có đến mức giá hiện
hành hoặc để dự đoán xu thế của chi phí và

giá cả.
Các ứng dụng thường gặp: hoạch đònh chi phí
(cost planning), dự báo (forecasting), sự dao
động của giá cả (price fluctuations), so sánh
các quan hệ chi phí (Comparision of cost
relationships), đánh giá các điều kiện của thò
trường (assessment of market conditions), đònh
giá (pricing)
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn

5


ng dng ca ch s chi phớ

Bieõn soaùn: TS. Lửu Trửụứng Vaờn

6


ỨNG DỤNG CỦA CHỈ SỐ CHI PHÍ: Hoạch định chi phí
Hoạch đònh chi phí (cost
planning):
Quá trình hoạch đònh chi
phí yêu cầu sự sử dụng có
hiệu quả một khối lượng
lớn của các dữ liệu quá khứ
về chi phí Cần phải cập
nhát các dữ liệu chi phí đã
có bởi việc dùng chỉ số.

Tổng chi phí của một dự án
hoặc chi phí thành phần có
thể được cập nhật như sau:

CI
PR = OR *
OI
Trong đó:
PR - Giá đã cập nhật.
OR – Giá gốc
CI – Chỉ số hiện hành
OI – Chỉ số gốc

Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn

7


ỨNG DỤNG CỦA CHỈ SỐ CHI PHÍ: Hoạch định chi phí

Thí dụ 1:
Phân tích chi phí của một công trình hiện hữu cho biết:
Chi phí cho 1m2 sàn XD là 298,31 USD
Chỉ số giá lúc đó là 271
Chỉ số giá hiện hành là 327
PR = 298,31*(327/271)= 359,95 USD/m2
Tỷ lệ thay đổi của chỉ số giá = (CI-OI)*100/OI
Tỷ lệ thay đổi = (327-271)*100/271 = +20,66%
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn


8


ỨNG DỤNG CỦA CHỈ SỐ CHI PHÍ: Hoạch định chi phí

Thí dụ 2:
Phân tích chi phí của một công trình hiện hữu cho biết:
Chi phí cho 1m2 sàn XD là 10.000 ngàn đồng
Chỉ số giá lúc đó là 278
Chỉ số giá hiện hành 348
PR = 10.000 ngàn đồng *(348/278) = 12.518 ngàn
đồng
Tỷ lệ thay đổi của chỉ số giá = (CI-OI)*100/OI
Tỷ lệ thay đổi = (348 - 278)*100/278 = +25,18%
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn

9


ỨNG DỤNG CỦA CHỈ SỐ CHI PHÍ: Các dao động
của giá cả
Các chỉ số có thể được dùng để tính toán các chi phí
đã gia tăng của công trình dưới một kiểu hợp đồng
có điều chỉnh giá.
Có thể đánh giá mức độ chính xác chấp nhận những
gia tăng trong chi phí của nguồn lực đến nhà thầu.
Phương pháp này là dể hiểu, tính toán nhanh nếu có
hổ trợ của máy vi tính để bàn. Nó góp phần làm
giảm thời gian và chi phí quản lý.
Khuyết điểm cơ bản là không cung cấp một sự bồi

hoàn chính xác cho sự gia tăng chi phí của nhà thầu
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn

10


ỨNG DỤNG CỦA CHỈ SỐ CHI PHÍ: So sánh các quan hệ chi phí
Các chi phí của những vật liệu và quá trình khác nhau có thể
không đổi theo thời gian
Các chỉ số có thể được dùng để
tìm ra những thay đổi trong quan hệ giữa một thành phần
này với một thành phần khác trong một thời đoạn cụ thể.

Chi phí

Năm ngoái

Năm nay

Gạch
Bê tông

$12
$18
$20
$14
----------------------Tổng chi phí $32
$32

Các chỉ số


Gạch
Bê tông

100
100

150 (=18*100/12)
70 (=14*100/20)
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn

11


ỨNG DỤNG CỦA CHỈ SỐ CHI PHÍ: Đánh giá các điều
kiện của thò trường và sự đònh giá

Các điều kiện của thò trường cũng ảnh hưởng đến
giá cả xây dựng tính cho khách hàng. Một chỉ số
điều kiện thò trường tương đối có thể được tính toán
bằng cách chia chỉ số giá gói thầu cho chỉ số giá
công trình
Các chỉ số cũng có thể được dùng để cập nhật giá
trong “Bảng tiên lượng” hoặc các ấn bản về chi phí
quá khứ đến hiện tại hoặc một thời điểm nào đó ở
tương lai.
Các khó khăn trong việc sử dụng các chỉ số?
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn

12



CHỈ SỐ GIÁ CÔNG TRÌNH
Đo lường chi phí của nhà thầu xây dựng
Chỉ số này bao
gồm lương, vật liệu, máy thi công và chi phí hoạt động mà
có những trọng số thích hợp
Các chỉ số chi phí xây dựng có thể được thiết lập cho:
Tổng chi phí của một công trình để cung cấp một chỉ báo về
sự gia tăng của chi phí
Một công tác cụ thể như là cơng tác xây, …
Một vật liệu riêng biệt như là xi măng, …
Thực hiện là cực kỳ khó khăn là do sự khác biệt về
phương pháp thi công, vật liệu xây dựng, …
Chỉ số giá công trình cung cấp một vài chỉ báo cho xu hướng
thay đổi của chi phí.
Để kết quả thống kê là đáng tin cây, cần phải thu thập
nhiều dữ liệu chi phí
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn

13


CHỈ SỐ GIÁ GÓI THẦU
Chỉ số giá gói thầu là dựa vào những gì mà khách hàng chuẩn bò
chi trả cho công trình của họ
Nó tính đến chi phí xây dựng nhưng
cũng cân nhắc đến các diều kiện của thò trường và lợi nhuận.
Chỉ số giá gói thầu có thể hoặc không thể bao hàm sự dao động giá
cả phụ thuộc vào các điều khoản của hợp đồng. Nó thường được

cung cấp thành 2 chỉ số phân biệt mà hoặc bao hàm hoặc loại trừ sự
dao động
Chỉ số giá gói thầu có thể đạt được bởi sự đònh giá và tái đònh giá
“Bảng tiên lượng” tại những thời điểm khác nhau. Điều này sẽ cung
cấp cho người sử dụng tổng giá gói thầu mà có thể được chuyển đổi
nhanh chóng các chỉ số. Các hạng mục của tiên lượng có thể hoặc
được đònh giá theo sách giá cả hoặc sử dụng các đơn giá từ bảng
tiên lượng đã nhận. Đònh giá theo sách có thể gây ra các bóp méo vì
dữ liệu chứa đưng chỉ là ý kiến của một chuyên gia
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn

14


CHỈ SỐ GIÁ BÁN LẺ (Retail price index)
Là chỉ số thông dụng nhất mà hầu hết các ngừơi dân là quen
thuộc và được dùng bởi rất nhiều cơ quan tại UK.
Chỉ số giá bán lẻ được biên soạn bởi Central Statistical
Office và được xuất bản trong Monthly Digest of Statistic.
Chỉ số này đòi hỏi sự đo lường phần trăm thay đổi từ tháng
này đến tháng khác tại một mức trung bình của các giá cả của
các hàng hóa và dòch vụ mua sắm bởi các hộ gia đình trung
bình ở UK.
Chi tiết về phương pháp tính toán chỉ số này được cung cấp
trong “Method of Construction and Calculation of the Index of
Retail Prices”.

Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn

15



CHỈ SỐ DoE/DQSS của giá thầu xây dựng
Chỉ số này được biên soạn bởi Directorate of Quantity
Surveying Services (DQSS). Nó cung cấp một mức giá cho
những dự án mới mà được chấp nhận của Department of
Employment (DoE).
Các chỉ số này được xuất bản hàng quý trong “Housing and
Construction Statistics”
HOUSING AND CONSTRUCTION STATISTICS
Ấn phẩm này được cung cấp hàng quý và được soạn thảo bởi
Directorate of Statistics của DoE. Nó bao gồm các chỉ số
khác nhau của chỉ số DQSS nhưng cũng bao gồm các chỉ số
về tài chánh xây dựng, giải toả nhà ổ chuột, …
CHỈ SỐ KHÁC BIỆT VÙNG
Chỉ ra nhân tố vùng được áp dụng cho dữ liệu chi phí. Nó diễn
tả xu thế thay đổi chi phí giữa những vùng khác nhau trong
một quốc gia.
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn

16


CH S GI XY DNG VN

Bieõn soaùn: TS. Lửu Trửụứng Vaờn

17



KHI NIM
C s phỏp lý:
Cụng vn s 1601 /BXD-VP V/v Cụng b ch
s giỏ xõy dng
Cụng vn s 1599/BXD-VP ngy 25/ 07
/2007 ca B Xõy dng v vic Cụng b
Phng phỏp xỏc ủnh ch s giỏ xõy dng

Bieõn soaùn: TS. Lửu Trửụứng Vaờn

18


KHI NIM
Ch s giỏ xõy dng l ch tiờu phn ỏnh mc ủ bin ủng
ca giỏ xõy dng theo thi gian.
Cỏc ch s giỏ xõy dng trong Tp ch s giỏ xõy dng
ủc xỏc ủnh theo nhúm cụng trỡnh thuc 5 loi cụng
trỡnh xõy dng (cụng trỡnh xõy dng dõn dng, cụng trỡnh
cụng nghip, cụng trỡnh giao thụng, cụng trỡnh thy li, cụng
trỡnh h tng k thut) v theo 3 vựng: H Ni, Nng v
Thnh ph H Chớ Minh, bao gm cỏc loi ch s sau:









Ch s giỏ xõy dng cụng trỡnh;
Ch s giỏ phn xõy dng;
Cỏc ch s giỏ xõy dng theo yu t chi phớ gm ch s giỏ vt liu xõy
dng cụng trỡnh, ch s giỏ nhõn cụng xõy dng cụng trỡnh v ch s giỏ
mỏy thi cụng xõy dng cụng trỡnh.

Bieõn soaùn: TS. Lửu Trửụứng Vaờn

19


KHI NIM








Ch s giỏ xõy dng cụng trỡnh l ch tiờu phn ỏnh mc ủ bin ủng ca
giỏ xõy dng cụng trỡnh theo thi gian.
Ch s giỏ phn xõy dng l ch tiờu phn ỏnh mc ủ bin ủng chi phớ
xõy dng ca cụng trỡnh theo thi gian.
Ch s giỏ vt liu xõy dng cụng trỡnh l ch tiờu phn ỏnh mc ủ bin
ủng chi phớ vt liu xõy dng trong chi phớ trc tip ca c cu d toỏn
theo thi gian.
Ch s giỏ nhõn cụng xõy dng cụng trỡnh l ch tiờu phn ỏnh mc ủ
bin ủng chi phớ nhõn cụng trong chi phớ trc tip ca c cu d toỏn theo
thi gian.

Ch s giỏ mỏy thi cụng xõy dng cụng trỡnh l ch tiờu phn ỏnh mc ủ
bin ủng chi phớ mỏy thi cụng xõy dng trong chi phớ trc tip ca c cu
d toỏn theo thi gian.
Thi ủim gc l thi ủim ủc chn lm gc ủ so sỏnh. Cỏc c cu chi
phớ xõy dng ủc xỏc ủnh ti thi ủim ny.
Thi ủim so sỏnh l thi ủim cn xỏc ủnh cỏc ch s giỏ so vi thi
ủim gc hoc so vi thi ủim so sỏnh khỏc.

Bieõn soaùn: TS. Lửu Trửụứng Vaờn

20


KHI NIM




Cỏc ch s giỏ xõy dng nờu ti Tp ch s giỏ xõy
dng ny ủc xỏc ủnh theo phng phỏp thng
kờ, tớnh toỏn t cỏc s liu thc t thu thp ca
cỏc d ỏn ủu t xõy dng cụng trỡnh ủó v ủang
xõy dng trong nc. Cỏc cụng trỡnh la chn
ủ tớnh toỏn l cỏc cụng trỡnh xõy dng mi, cú tớnh
nng phc v phự hp vi phõn loi cụng trỡnh, ủc
xõy dng theo quy trỡnh cụng ngh thi cụng ph bin,
s dng cỏc loi vt liu xõy dng thụng dng hin
cú trờn th trng.
Giỏ xõy dng cụng trỡnh tớnh ti Quý IV nm 2000
ủc ly lm gc (ủc quy ủnh l 100%) v giỏ ca

cỏc thi k khỏc ủc biu th bng t l phn trm
(%) so vi giỏ thi k gc
Bieõn soaùn: TS. Lửu Trửụứng Vaờn

21


KHÁI NIỆM


Các chỉ số giá xây dựng tại Tập chỉ số giá xây
dựng được tính cho các năm từ năm 2001 đến 2006
so với năm gốc 2000.




Trường hợp khơng lấy năm 2000 làm gốc mà chọn năm
khác làm gốc thì chỉ số giá xây dựng của năm tính tốn
được xác định bằng cách lấy chỉ số giá xây dựng tại
năm tính tốn chia cho chỉ số giá xây dựng của năm
chọn làm gốc.

Các chỉ số giá xây dựng liên hồn là chỉ số giá xây
dựng được tính bằng cách lấy chỉ số giá xây dựng của
năm sau chia cho chỉ số giá xây dựng của năm trước
Biên soạn: TS. Lưu Trường Văn

22



Bieõn soaùn: TS. Lửu Trửụứng Vaờn

23


Phng phỏp xỏc ủnh ch s
giỏ XD

Bieõn soaùn: TS. Lửu Trửụứng Vaờn

24


PHNG PHP DA TRấN
CC YU T U VO

Bieõn soaùn: TS. Lửu Trửụứng Vaờn

25


×