Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thiết kế các hoạt động trải nghiệm trong môn địa lí lớp 12 Trung học Phổ thông tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.88 MB, 136 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRỊNH THỊ THANH HÀ

THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12 -THPT
TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Văn Hảo

Thái Nguyên, năm 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRỊNH THỊ THANH HÀ

THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12 -THPT
TỈNH TUYÊN QUANG
Ngành: LL và PP dạy học Địa lí
Mã số: 8.14.01.11


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Văn Hảo

Thái Nguyên, năm 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu của luận án là khách quan, trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các trích dẫn, các số liệu và kết quả
tham khảo dùng để so sánh đều có nguồn trích dẫn rõ ràng. Tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định cho lời cam đoan
của mình.
TÁC GIẢ

Trịnh Thị Thanh Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học là TS. Đỗ
Văn Hảo đã hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi thực hiện luận văn này.

Tác giả xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy, cô giáo trong khoa Địa lí,
phòng Sau đại học trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, học tập và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đang dạy môn Địa lí ở một số
trường THPT và các em HS các trường THPT đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều
tra, khảo sát và thực hiện một số nội dung liên quan đến đề tài luận văn.

Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực, cố gắng song khó tránh khỏi những hạn
chế thiếu sót. Kính mong quý thầy, cô giáo và những người quan tâm đóng góp
ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 03 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trịnh Thị Thanh Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ............................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1

2. Lịch sử nghiên cứu .......................................................................................... 3
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài..................................................... 11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu .............................................. 12
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 12
6. Giả thuyết nghiên cứu.................................................................................... 15
7. Đóng góp của đề tài ....................................................................................... 15
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài....................................................... 16
9. Cấu trúc đề tài ................................................................................................ 16
NỘI DUNG ....................................................................................................... 17
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT
KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG MÔN ĐỊA LÍ Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...................................................... 17
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................ 17
1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ cơ bản ........................................................ 17
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm ....................................................... 24
1.1.3. Vai trò của hoạt động trải nghiệm ........................................................... 26
1.1.4 .Vai trò của hoạt động trải nghiệm trong học tập địa lí ............................ 27
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 28
1.2.1. Nội dung chương trình Địa lí trung học phổ thông ................................. 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh bậc Trung
học phổ thông .................................................................................................... 30
1.2.3. Thực trạng học tập Địa lí ở trường phổ thông ......................................... 32
1.2.4. Thực trạng của việc tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm trong
dạy học Địa lí ở trường phổ thông..................................................................... 32
1.2.5. Thực trạng của việc áp dụng các hoạt động trải nghiệm trong nhà

trường THPT trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang .................................................. 37
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 40
Chương 2: TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 -TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................ 41
2.1. Những nội dung chủ yếu để tổ chức hoạt động trải nghiệm ...................... 41
2.1.1. Hoạt động thuộc lĩnh vực chính trị - xã hội............................................. 41
2.1.2. Hoạt động thuộc lĩnh vực lao động công ích........................................... 41
2.1.3. Hoạt động thuộc lĩnh vực khoa học xã hội .............................................. 42
2.1.4. Hoạt động thuộc lĩnh vực thể thao- vui chơi- giải trí .............................. 42
2.1.5. Hoạt động thuộc lĩnh vực văn hóa- nghệ thuật ....................................... 43
2.2. Những yêu cầu khi tổ chức hoạt động trải nghiệm .................................... 43
2.3. Quy trình thực hiện hoạt động trải nghiệm cho học sinh ........................... 46
2.3.1.Quy trình tổ chức dạy học nói chung ....................................................... 46
2.3.2. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học địa lí ................ 47
2.4. Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong nhà trường
phổ thông .......................................................................................................... 48
2.4.1. Một số hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong chương trình .......... 48
2.4.2. Các hình thức hoạt động theo định hướng chương trình giáo dục
phổ thông mới .................................................................................................... 49
2.5. Yêu cầu chung về thiết kế hoạt động trải nghiệm ...................................... 50
2.5.1. Đảm bảo khung logic của các hoạt động trải nghiệm ............................. 50
2.5.2. Đảm bảo sự trải nghiệm của học sinh ..................................................... 51
2.5.3. Đảm bảo môi trường để học sinh sáng tạo .............................................. 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.6. Cấu trúc chung để tổ chức hoạt động trải nghiệm ...................................... 51
2.7. Thiết kế và tổ chức một số hoạt động trải nghiệm trong môn Địa lí

lớp 12 cho học sinh THPT tỉnh Tuyên Quang .................................................. 59
2.7.1. Hoạt động trải nghiệm 1 .......................................................................... 59
2.7.2. Hoạt động trải nghiệm 2 .......................................................................... 63
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 81
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM DẠY HỌC ĐỊA LÍ
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH
LỚP 12 TRƯỜNG THPT SƠN DƯƠNG - TUYÊN QUANG ................... 82
3.1. Thực nghiệm sư phạm ................................................................................ 82
3.1.1.Mục đích thực nghiệm .............................................................................. 82
3.1.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 82
3.1.3. Tiến hành thực nghiệm ............................................................................ 82
3.2. Đánh giá kết quả học tập địa lí của học sinh lớp thực nghiệm ................... 84
3.2.1. Về mức độ tích cực của học sinh ............................................................. 84
3.2.2. Về chất lượng bài khảo sát ...................................................................... 85
3.3. Đánh giá mức độ hứng thú của học sinh sau buổi trải nghiệm .................. 87
3.4. Giải pháp nâng cao hứng thú của học sinh với môn Địa lí ........................ 91
3.4.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp ..................................................................... 91
3.4.2. Các biện pháp để nâng cao hứng thú trong học tập địa lí ....................... 91
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 93
KẾT LUẬN....................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 97
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN VĂN ............................................................................................ 100
PHẦN PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Từ viết tắt

Nội dung chi tiết

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

PPDH

Phương pháp dạy học

THPT

Trung học phổ thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Mức độ tích cực của học sinh lớp 12 C3 (lớp thực nghiệm) và
12C4 (lớp đối chứng) ........................................................................ 84
Bảng 3.2. Bảng phân phối tần số điểm kiểm tra của nhóm lớp TN và ĐC ...... 85
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất điểm kiểm tra của nhóm lớp TN và ĐC .... 85
Bảng 3.4.Bảng đánh giá mức độ tích cực của HS lớp thực nghiệm so với
lớp đối chứng ..................................................................................... 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện mức độ tích cực của học sinh lớp thực nghiệm
(12C3) và lớp đối chứng (12C4) ..................................................... 84
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện tần số điểm kiểm tra của lớp thực nghiệm
(12C3) và lớp đối chứng (12C4) ..................................................... 85
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện tần suất điểm kiểm tra của lớp thực nghiệm
(12C3) và lớp đối chứng (12C4). .................................................... 86
Hình 3.4. Biểu đồ thể hiện điểm kiểm tra của lớp thực nghiệm (12C3) và
lớp đối chứng (12C4) ...................................................................... 87
Hình 3.5. Biểu đồ thể hiện nội dung kiến thức địa lí qua hoạt động trải
nghiệm lớp thực nghiệm.................................................................. 89
Hình 3.6. Biểu đồ thể hiện mức độ kiến thức địa lí sau khi tổ chức hoạt
động trải nghiệm của lớp thực nghiệm............................................ 89


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Phát triển giáo dục, đặc biệt là việc đổi mới phương pháp dạy học là nhu
cầu không thể thiếu đối với các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu rõ
“Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên”. Mục tiêu của giáo dục không chỉ còn là cung cấp kiến thức, rèn luyện trí
nhớ cho HS mà phải là dạy cho HS cách học, cách tự đánh giá, học cách sống,
biết độc lập suy nghĩ, biết tạo ra và làm chủ sự thay đổi, để“đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ, nghề
nghiệp trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhận cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (NQ số51/2001/QH10).
Ở nước ta, một trong những quan điểm đổi mới giáo dục và đào tạo được
nêu trong Nghị quyết Hội nghị trung ương 8 khóa XI của ban chấp hành trung
ương là: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện
đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng
của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập
trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ
yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã
hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học…”. Theo đó quan điểm chỉ đạo của
Đảng là: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triến toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý

luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội”. Điều đó cho thấy, việc đổi mới hình thức, phương pháp dạy
học theo chương trình mới sau năm 2018 đặc biệt nhấn mạnh hình thức học
tập trải nghiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Hoạt động trải nghiệm là một bộ phận của chương trình giáo dục phổ
thông sau năm 2018. Bên cạnh các môn học khác, hoạt động trải nghiệm trong
chương trình giáo dục phổ thông mới làm cho nội dung giáo dục không bị bó
hẹp trong sách vở, mà gắn liền với thực tiễn đời sống xã hội; là con đường gắn
lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động,
góp phần phát triển phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống,
niềm tin đúng đắn ở học sinh, hình thành những năng lực cần có của con người
trong xã hội hiện đại; là con đường để phát triển toàn diện nhân cách học sinh,
đáp ứng mục tiêu giáo dục phổ thông ở Việt Nam.
Sách giáo khoa Địa lí được biên soạn theo mô hình mới nhằm tăng cường
hoạt động học chủ động, tích cực, tự học cho học sinh với cấu trúc 3 hoạt động:
Cơ bản (tạo hứng thú, trải nghiệm, phân tích - sáng tạo - rút ra bài học); thực
hành (kết hợp lý thuyết và thực hành); ứng dụng (áp dụng kiến thức, kỹ năng
vào tình huống thực tiễn).Với mô hình này, chắc chắn phải thường xuyên đưa
học sinh vào các tình huống thực tiễn để từ đó có được kiến thức, kỹ năng cần
đạt; đồng thời, sách phải tạo cơ hội để học sinh vận dụng chúng ngay sau mỗi
bài. Mô hình SGK mới này có thể đảm bảo góp phần thực hiện mục tiêu phát
triển năng lực ở học sinh của môn Địa lí. Vì vậy nâng cao chất lượng dạy và
học địa lí đang là vấn đề bức thiết đặt ra. Một trong những giải pháp góp phần
nâng cao chất lượng dạy học theo Dự thảo chương trình mới sau năm 2018 là tổ
chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học địa lí. Hoạt động học tập trải nghiệm

nhằm gắn học tập với thực tiễn, gắn giáo dục trong nhà trường với giáo dục
ngoài xã hội, “phá vỡ” không gian lớp học, đồng thời có sự tham gia của nhiều
nguồn lực xã hội vào quá trình giáo dục. Đây là một hình thức tổ chức dạy học
tạo điều kiện cho học sinh có những trải nghiệm khám phá mới mẻ, qua đó góp
phần hình thành năng lực, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng sưu tầm, đánh giá tư
liệu, phát triển năng lực người học. Như vậy, việc tổ chức hoạt động trải nghiệm
vào xây dựng cấu trúc chương trình giáo dục phổ thông mới là rất cần thiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Với tất cả những lí do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Thiết kế các hoạt động
trải nghiệm trong môn Địa lí lớp 12 - THPT tỉnh Tuyên Quang”. Đây là một
hướng nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn, góp phần thực hiện đổi mới PPDH để
nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học Địa lí ở nhà trường phổ thông
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được hầu hết các nước phát triển quan
tâm, nhất là các nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông theo hướng
phát triển năng lực; chú ý giáo dục nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục phẩm
chất và kĩ năng sống….
Một trong những lý thuyết nghiên cứu trực tiếp đến hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong dạy học là lý thuyết học từ trải nghiệm của David A
Kolb. Trong lý thuyết học từ trải nghiệm, Kolb cũng chỉ ra rằng “Học từ trải
nghiệm là quá trình học theo đó kiến thức và các năng lực được tạo ra thông
qua việc chuyển hóa kinh nghiệm. Học từ trải nghiệm gần giống với học thông
qua làm nhưng khác ở chỗ là nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân”. Lý
thuyết “Học từ trải nghiệm” là cách tiếp cận về phương pháp học đối với các
lĩnh vực nhận thức. Nếu như mục đích của việc dạy học chủ yếu là hình thành

và phát triển hệ thống tri thức khoa học, năng lực và hành động khoa học cho
mỗi cá nhân thì mục đích hoạt động giáo dục là hình thành và phát triển những
phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, sự đam mê, các giá trị, kĩ năng sống và
những năng lực chung khác cần có ở con người trong xã hội hiện đại. Để phát
triển sự hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức của người
học; nhưng để phát triển và hình thành phẩm chất thì người học phải được trải
nghiệm. Như vậy, trong lý thuyết của Kolb, trải nghiệm sẽ làm cho việc học trở
nên hiệu quả bởi trải nghiệm ở đây là sự trải nghiệm có định hướng, chứ không
phải sự trải nghiệm tự do, không có định hướng.
Từ giữa thế kỉ XX, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người Mĩ, John
Dewey, đã chỉ ra hạn chế của giáo dục nhà trường và đưa ra quan điểm về vai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




trò của kinh nghiệm trong giáo dục. Với triết lí giáo dục đề cao vai trò của kinh
nghiệm, Dewey cũng chỉ ra rằng, những kinh nghiệm có ý nghĩa giáo dục giúp
nâng cao hiệu quả giáo dục bằng cách kết nối người học và những kiến thức
được học với thực tiễn. Theo ông học qua trải nghiệm xảy ra khi một người sau
khi tham gia trải nghiệm nhìn lại và đánh giá, xác định cái gì là hữu ích hoặc
quan trọng cần nhớ và sử dụng những điều này để thực hiện các hoạt động khác
trong tương lai. Những quan điểm này chính là cơ sở lý thuyết cho việc xây
dựng hoạt động trải nghiệm trong giáo dục.Vận dụng quan điểm học tập trải
nghiệm, rất nhiều các quốc gia trên thế giới đã đưa học tập trải nghiệm vào
chương trình giáo dục từ rất sớm và đạt được hiệu quả cao trong giáo dục.
Ở Hàn Quốc, từ năm 2009, một trong những đổi mới của chương trình
giáo dục Hàn Quốc là “hoạt động trải nghiệm sáng tạo”. Hoạt động trải nghiệm
sáng tạo là những hoạt động nằm ngoài hệ thống các môn học trong nhà trường,
đó là những hoạt động: hoạt động tự chủ, hoạt động câu lạc bộ, hoạt động từ

thiện và hoạt động định hướng (hoạt động hướng nghiệp). Tuy nhiên, hoạt
động trải nghiệm sáng tạo không tách rời với hệ thống các môn học trong nhà
trường mà có quan hệ tương tác, bổ trợ cho nhau để hình thành và phát triển
những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, kĩ năng sống và những năng lực cần có ở con
người trong đời sống hiện đại. Hoạt động này mang tính thực tiễn rất cao, gắn
bó với đời sống và cộng đồng, có tính tổng hợp nhiều lĩnh vực giáo dục.Mục
tiêu hoạt động trải nghiệm ở Hàn Quốc hướng đến con người được giáo dục, có
sức khỏe, có tính độc lập, sáng tạo. Cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở nhấn
mạnh cảm xúc và ý tưởng sáng tạo, cấp trung học phổ thông phát triển công
dân toàn cầu có suy nghĩ sáng tạo.
Ở Anh, việc học được chia sẻ bởi nhà trường và nhiều tổ chức, cá nhân,
xã hội cùng chung tay gánh vác. Trong “Chương trình giáo dục phổ thông Anh
Quốc” (2013). Trung tâm Widehorizon thành lập năm 2004 (Chân trời rộng
mở) như là niềm hi vọng của giáo dục ngoài trời trong đó có dạy học phiêu lưu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- mạo hiểm - một hình thức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Cung cấp hàng
loạt tình huống, bối cảnh đa dạng, phong phú cho học sinh và đòi hỏi phát
triển, ứng dụng nhiều tri thức, kĩ năng trong chương trình, cho phép học sinh
sáng tạo và tư duy; giải quyết vấn đề làm theo nhiều cách thức khác nhau
nhằm đạt kết quả tốt hơn; cung cấp cho học sinh các cơ hội sáng tạo, đổi
mới, dám nghĩ, dám làm…
Ở Singapore: Hội đồng nghệ thuật quốc gia có chương trình giáo dục
nghệ thuật, cung cấp, tài trợ cho nhà trường phổ thông toàn bộ chương trình
của các nhóm nghệ thuật, những kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật…
Ở Đức: Từ cấp tiểu học đã nhấn mạnh đến vị trí của các kĩ năng cá biệt,
trong đó có phát triển kĩ năng sáng tạo cho trẻ; phát triển khả năng học độc lập;

tư duy phê phán và học từ kinh nghiệm của chính mình.
Tóm lại, nghiên cứu của các nhà giáo dục học, các nhà tâm lí học, cũng
như mô hình học tập trải nghiệm mà các nước trên thế giới đang tiến hành đều
khẳng định rõ vai trò, tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm trong việc hình
thành và phát triển năng lực học sinh. Đây chính là nội dung chúng tôi tiếp cận
vận dụng trong dạy học Địa lí ở Việt Nam nhằm tiếp cận với nền giáo dục tiên
tiến trên thế giới.
2.2. Ở Việt Nam
Xác định tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm trong dạy học, Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo có đề cập đến vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh
như là một phương pháp dạy học tích cực trong quá trình dạy học. Hoạt động
trải nghiệm bản chất là những hoạt động giáo dục nhằm hình thành và phát
triển cho học sinh phẩm chất tư tưởng, ý chí tình cảm, giá trị và kĩ năng sống và
những năng lực cần có của con người trong xã hội hiện đại. Nội dung của hoạt
động trải nghiệm được thiết kế theo hướng tích hợp nhiều lĩnh vực, môn học
thành các chủ điểm mang tính chất mở. Hình thức và phương pháp tổ chức đa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian thời gian, quy mô, đối
tượng và số lượng…để học sinh có nhiều cơ hội tự trải nghiệm và phát huy tối
đa khả năng sáng tạo của các em.
Trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể Việt Nam sau
2018, cũng đề cập đến tám lĩnh vực học tập chủ chốt và hoạt động giáo dục với
tên gọi hoạt động trải nghiệm. Trong đó, hoạt động trải nghiệm là hoạt động
mới với cả 3 cấp học, được phát triển từ các hoạt động tập thể, hoạt động ngoài
giờ lên lớp, ngoại khóa của chương trình hiện hành, được thiết kế thành các

chuyên đề tự chọn nhằm giúp học sinh phát triển các năng lực, kĩ năng, niềm
tin, đạo đức…nhờ vận dụng những tri thức, kiến thức, kĩ năng đã học được từ
nhà trường và những kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một
cách sáng tạo thông qua các hình thức và phương pháp chủ yếu như: tham
quan, thực địa, câu lạc bộ, hoạt động xã hội, tình nguyện, diễn đàn, giao lưu,
hội thảo, trò chơi, cắm trại. Điều này cho thấy tầm quan trọng của hoạt động
trải nghiệm cũng như định hướng đổi mới mạnh mẽ hoạt động này ở trường
phổ thông trong giai đoạn tới [19].
Ở Việt Nam, một số công trình nghiên cứu về lí luận dạy học cũng đề
cập đến vấn đề tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm. Người đầu tiên nghiên
cứu phát triển ứng dụng lý thuyết hoạt động vào nhà trường chính là GS.VS.
Phạm Minh Hạc. Theo ông, thông qua hoạt động của chính cá nhân, bản thân
mới được hình thành và phát triển. Như vậy, trong học tập và giáo dục, rèn
luyện, việc lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, lĩnh hội các giá trị xã hội là hoạt
động của người học. Con người có tự hoạt động mới biến kiến thức, kinh
nghiệm mà xã hội tích lũy được thành tri thức của bản thân.
Trong những năm gần đây đã tổ chức nhiều hội thảo, công trình nghiên
cứu về hoạt động trải nghiệm của học sinh phổ thông như: Kỉ yếu hội thảo:
“Hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh”; “Tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho học sinh phổ thông và mô hình phổ thông gắn với sản xuất kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




doanh tại địa phương” của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đã thu hút rất nhiều bài
viết của các tác giả trong nước. Tiêu biểu như: “Hoạt động trải nghiệm sáng
tạo - kinh nghiệm quốc tế và vấn đề của Việt Nam” của Đỗ Ngọc Thống
(2014). Trong đó, tác giả giới thiệu kinh nghiệm tổ chức hoạt động trải nghiệm
trong giáo dục phổ thông nước Anh và Hàn Quốc. Đây đều là những nước đã

đưa hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào chương trình đào tạo từ sớm và đạt
được những kết quả to lớn. Hoạt động trải nghiệm diễn ra với nhiều hình thức
như: hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham
quan dã ngoại, hội thi, tổ chức sự kiện, hoạt động giao lưu hay hoạt động chiến
dịch, hoạt động nhân đạo…; “Hoạt động trải nghiệm góc nhìn từ lí thuyết và học
từ trải nghiệm” của Đinh Thị Kim Thoa (2014). Tác giả đề cập đến sự khác biệt
giữa học đi đôi với hành, học thông qua làm và học từ trải nghiệm. Trong đó, “học
từ trải nghiệm gần giống với học thông qua làm nhưng khác ở chỗ là nó gắn với
kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân”.Tác giả cũng đưa ra mô hình và chu trình học từ
trải nghiệm của David Kolb và vận dụng lý thuyết “Học từ trải nghiệm” của Kolb
vào việc dạy học và giáo dục trong trường học. Theo tác giả, để phát triển sự hiểu
biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức của người học; nhưng để
phát triển và hình thành năng lực (phẩm chất) thì người học phải trải nghiệm. Hoạt
động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục thông qua sự trải nghiệm và sáng
tạo của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học được trong nhà trường với
thực tiễn cuộc sống, nhờ đó các kinh nghiệm được tích lũy thêm và dần chuyển
hóa thành năng lực…; “Chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kinh
nghiệm đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm sáng tạo của Hàn Quốc” của Lại
Thị Ngọc Yến (2014). Tác giả đề cập đến các hình thức tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo và cách đánh giá trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở Hàn
Quốc; “Tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo giải pháp phát huy năng
lực người học” của Nguyễn Thị Thu Hoài (2014). Tác giả nghiên cứu về đặc điểm
của hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo, quy trình xây dựng hoạt động trải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




nghiệm sáng tạo ; “Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
nhà trường phổ thông” của Bùi Ngọc Diệp (2014). Trong đó, tác giả giới thiệu

các hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ
thông rất phong phú như: Câu lạc bộ, trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham
quan, cuộc thi, tổ chức sự kiện, hoạt động giao lưu.... Theo tác giả hoạt động trải
nghiệm coi trọng các hoạt động thực tiễn mang tính tự chủ của học sinh, vì vậy
nên tổ chức cho học sinh và giáo viên cùng tham gia bàn bạc, nêu ý kiến hoặc tự
học sinh xây dựng kế hoạch và phân chia công việc, nhiệm vụ rồi thực hiện. Tùy
thuộc vào những đặc trưng về văn hóa, khí hậu, đặc điểm vùng miền, điều kiện
kinh tế - xã hội,... của mỗi địa phương mà các nhà trường lựa chọn nội dung và
hình thức tổ chức sao cho việc thực hiện được linh hoạt, sáng tạo và sử dụng có
hiệu quả thời gian, các yêu tố nhân, vật lực ở địa phương mình.; “Một số vấn đề
về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông
mới”, của Lê Huy Hoàng (2014) có đề cập tới quan niệm về hoạt động trải
nghiệm sáng tạo, nội dung, đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo;“Thiết
kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với dạy học phát triển năng lực học
sinh”của Đặng Văn Nghĩa (2014). Theo đó, tác giả đề cập đến các nguyên tắc
để xác định, đề xuất và lựa chọn hoạt động trải nghiệm, quy trình tiến hành xây
dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo...
Trong tài liệu tập huấn mới nhất của bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2015,
“Kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong trường trung
học”, đã tập hợp đầy đủ và hệ thống những nghiên cứu của các nhà giáo dục
đầu về hoạt động trải nghiệm như: Nguyễn Thúy Hồng, Đinh Thị Kim Thoa,
Ngô Thị Thu Dung, Bùi Ngọc Diệp,. Nguyễn Thị Thu Anh...Tài liệu đề cập
những vấn đề chung của hoạt động trải nghiệm như khái niệm, đặc điểm; xác
định mục tiêu, yêu cầu, xây dựng nội dung và cách thức tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong trường phổ thông; đánh giá hoạt động trải nghiệm với
phương pháp và công cụ cụ thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Trong những năm qua hầu hết các nhà trường đã triển khai các phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,
tự học, phát triển năng lực học sinh. Trong đó, nhiều trường đã triển khai các
mô hình trường học gắn với cộng đồng, tổ chức hoạt động học tập trải
nghiệm. Mặc dù là một hình thức dạy học khá mới mẻ, song đã có một số
trường ở nước ta đưa mô hình học tập này vào thực hiện và bước đầu đạt kết
quả tốt: Trường phổ thông vùng cao Việt Bắc, trường THPT Thái Nguyên
(Thái Nguyên), trường THPT Sơn Dương (Tuyên Quang), trường THCS &
THPT Nguyễn Siêu (Hà Nội), trường THPT Thực Nghiệm (Hà Nội), trường
THCS &THPT Nguyễn Tất Thành (Hà Nội)…Ở mỗi trường với đặc thù ở địa
phương và thực tiễn của nhà trường, mô hình học tập trải nghiệm được đưa ra
phù hợp. Ở trường phổ thông Vùng cao Việt Bắc đã tổ chức yêu cầu tổ nhóm
nghiên cứu tổng thể chương trình SGK THPT ba năm nhằm tìm ra điểm hạn
chế cần khắc phục, xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng môn theo định hướng
phát triển năng lực học sinh dựa trên nguyên tắc: phù hợp, phát huy được
năng lực học sinh. Đảm bảo tính logic, tính thống nhất giữa các môn học, đảm
bảo thời lượng của các môn học. Trường THCS &THPT Nguyễn Tất Thành
đã xây dựng và thực hiện đề án “Xây dựng trường phổ thông thực hành
Nguyễn Tất Thành theo mô hình phát triển năng lực chung” của chương trình
quốc gia, lựa chọn hình thức phù hợp với thực tiễn nhà trường đáp ứng yêu
cầu phát triển năng lực học sinh. Hình thức tổ chức dạy học đa dạng gồm: dạy
học dự án, dạy học trải nghiệm…Hình thức tổ chức dạy học này tạo điều kiện
cho học sinh được trải nghiệm, được khám phá, qua đó góp phần hình thành
năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, khả năng hợp tác và khát vọng
học tập suốt đời. Nhà trường, ngoài hình thức học tập trên lớp, nhà trường còn
tiến hành những hoạt động ngoài lớp giúp cho không gian lớp học được mở
rộng thêm. Các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh đã được nhà
trường tổ chức như:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





- Các hoạt động tập thể “Chào học sinh lớp 10” dành cho khối THPT,
“Vui tết trung thu” cho học sinh khối THCS, các chương trình tham quan, dã
ngoại, học tập thực tế, chương trình dạy kĩ năng sống, Học kì quân đội….
- Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chủ đề: cuộc thi
“Hùng biện tiếng Anh”, “Cuộc thi Sách và Tôi”, triển lãm tranh , cuộc thi “tạo
hình bản đồ Việt Nam”…
Các mô hình học tập trải nghiệm trên đây không chỉ là sợi dây gắn kết
người học - người dạy, người học với nhà trường mà còn là cầu nối giúp học
sinh phát triển năng lực, những kĩ năng sống cần thiết để có hành trang vững
bước vào đời. Mô hình học tập trải nghiệm này cũng đã rút ra rất nhiều kinh
nghiệm cho việc xây dựng chương trình trong thời gian tới đây.
Thời gian gần đây, nhiều công trình nghiên cứu sinh, luận văn thạc sĩ,
khóa luận tốt nghiệp quan tâm tới việc nghiên cứu các hoạt động trải nghiệm
trong trong dạy học Địa lí ở trường phổ thông như: Lê Thị Nga “Tổ chức hoạt
động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học lịch sử địa phương ở
trường Trung học phổ thông huyện Ba vì, Hà Nội” Luận văn thạc sĩ ,2015;
Phạm Hữu Vang “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo định hướng
phát triển năng lực học sinh ở các trường THCS huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc
Giang” Luận văn thạc sĩ ,2016;Nguyễn Thị Thu Trang “Tổ chức hoạt động
trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học địa lí địa phương lớp 12
THPT tỉnh Vĩnh Phúc” Luận văn thạc sĩ, 2017; Lê Thanh Tú “Tổ chức hoạt
động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề: “sự nở vì nhiệt” Vật lí lớp
10, Luận văn thạc sĩ ,2017…
Tóm lại, trong những tài liệu trong nước và ngoài nước mà tác giả đã tiếp
cận có liên quan đến của đề tài, các nội dung đề cập đến vai trò của hoạt động
trải nghiệm sáng tạo trong dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh. Các tài

liệu này cũng làm rõ khái niệm, nội dung, hình thức tổ chức, …của hoạt động
trải nghiệm nhưng chưa có tài liệu nào đề cập cụ thể đến hoạt động học tập trải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




nghiệm trong địa lí địa phương. Song cho đến nay vẫn chưa có công trình nào
đề cập tới thiết kế các hoạt động trải nghiệm trong môn Địa lí ở tỉnh Tuyên
Quang, nhất là trong một lớp học cụ thể (như lớp 12). Kế thừa các thành tựu
nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước, chúng tôi thấy rằng cần
phải coi trọng về vai trò, nội dung, đặc điểm của hoạt động trải nghiệm ở nhà
trường phổ thông. Đặc biệt là việc thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm
phải thật sự hiệu quả, để HS dễ dàng chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện cho HS năng
lực tư duy, tính tích cực, bồi dưỡng lòng yêu quê hương đất nước, có các quan
điểm khoa học, nhân sinh quan đúng đắn trước những vấn đề đang đặt ra đối
với địa phương, với đất nước và toàn cầu.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lí luận và thực tiễn về hoạt động trải
nghiệm, đề tài tập trung thiết kế một số hoạt động trải nghiệm trong môn Địa lí
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa. Đồng thời giúp
HS chiếm lĩnh tri thức địa lí một cách hứng thú, độc lập, dễ dàng và đạt được
các mục tiêu của giáo dục đề ra.
3.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan các tài liệu nghiên cứu liên quan để làm căn cứ thực hiện
luận văn
- Nghiên cứu đặc điểm chương trình, sách giáo khoa Địa lí 12; đặc điểm
HS lớp 12.
- Nghiên cứu thực trạng việc dạy học hiện nay ở một số trường THPT

tỉnh Tuyên Quang.
- Nghiên cứu nội dung, phương pháp, hình thức, đánh giá năng lực hoạt
động trải nghiệm sáng tạo của học sinh và khả năng áp dụng các hoạt động trải
nghiệm vào thực tiễn.
- Thiết kế các hoạt động trải nghiệm cụ thể cho học sinh lớp 12 - THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Triển khai dạy học thực nghiệm tại một số trường THPT huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu
- Về chuyên môn: Nghiên cứu triển khai, tổ chức các hoạt động trải
nghiệm trong môn Địa lí lớp 12 - THPT.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu và thực nghiệm trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
- Về thời gian: Luận văn thực hiện từ năm 2017 - 2019.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã sử dụng những quan
điểm và phương pháp nghiên cứu chính sau:
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Mọi sự vật và hiện tượng đều tồn tại trên cơ sở của mối quan hệ với các
sự vật và hiện tượng khác. Tức là các sự vật và hiện tượng tồn tại, phát triển
trong một hệ thống. Trong giáo dục, các thành tố như mục đích, nội dung,
phương pháp, phương tiện, giáo viên, học sinh và môi trường giáo dục có quan
hệ mật thiết với nhau, có cấu trúc nhất định và cùng phát triển trong một hệ
thống. Nếu có sự thay đổi thành phần này sẽ kéo theo sự thay đổi thành phần
khác. Mục tiêu giáo dục hiện nay là trang bị cho HS khả năng độc lập, sáng tạo,

do đó, nội dung dạy học, phương pháp dạy học cũng phải thay đổi. Xu hướng
thay đổi phương pháp dạy học hiện nay là nhằm phát huy hơn nữa vai trò chủ
động của người học, tìm cách giúp cho HS có động cơ, thái độ và phương pháp
học tập đúng đắn. Nghiên cứu theo quan điểm hệ thống cho phép nhìn nhận
một cách khách quan, toàn diện về hiện tượng giáo dục, thấy được mối quan hệ
của hệ thống với các đối tượng khác trong hệ thống lớn, từ đó xác định được
các con đường tổng hợp, tối ưu để nâng cao chất lượng giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5.1.2. Quan điểm tổng hợp
Nội dung địa lí khá phong phú, để có thể đưa ra một quy trình chung khi
thiết kế bài dạy học này, người nghiên cứu cần quán triệt quan điểm tổng hợp
để đảm bảo bài dạy học được thiết kế phục vụ tốt nhất cho mục đích nghiên
cứu của mình thể hiện tính hệ thống mà vẫn đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của
một bài dạy học Địa lí đó là: tính khoa học và tính vừa sức, tính sư phạm, tính
tự lực và phát triển tư duy của học sinh.
5.1.3. Quan điểm thực tiễn
Thực tiễn giáo dục là nguồn gốc, là động lực, là tiêu chuẩn, là mục đích
của quá trình nghiên cứu khoa học giáo dục, quan điểm thực tiễn trong nghiên
cứu khoa học giáo dục cho phép ta nhìn thấy sự xuất hiện, sự phát triển, diễn
biến và kết thúc của các sự vật hiện tượng trong thực tiễn, phát hiện quy luật tất
yếu của sự phát triển đối tượng, giúp các nhà khoa học kiểm tra kết quả nghiên
cứu trong hoạt động thực tiễn giáo dục, cải tạo thực tiễn giáo dục. Trong quá
trình thực hiện luận văn, để có được những đề xuất và kết luận có tính khả thi,
tác giả đặc biệt coi trọng quan điểm thực tiễn: từ việc điều tra, khảo sát thực tế
làm cơ sở thực tiễn cho quá trình nghiên cứu đến việc thực nghiệm sư phạm để
kiểm chứng kết quả nghiên cứu.

5.1.4. Quan điểm công nghệ dạy học
Quan điểm công nghệ dạy học cũng là một quan điểm chi phối đến nội
dung nghiên cứu của luận văn. Công nghệ dạy học đồng nhất với việc sử dụng
vào dạy học các phát minh, các sản phẩm công nghệ hiện đại, các phương tiện,
thiết bị hiện đại, các hệ thống kĩ thuật và phương tiện hỗ trợ để cải tiến quá
trình học tập của HS, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục. Như vậy, công nghệ
dạy học coi quá trình dạy học như một quy trình công nghệ, có mục đích rõ
ràng, có đầu vào, đầu ra và có quá trình tác động. Hiện nay, công nghệ dạy
học đang là một hướng tiếp cận quan trọng để đổi mới PPDH Địa lí trong nhà
trường phổ thông. GV cần vận dụng quan điểm này vào quá trình thiết kế bài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




học có ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông để tổ chức dạy học theo
hướng tích cực.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập và xử lí thông tin
Phương pháp thu thập tài liệu và xử lí thông tin là phương pháp truyền
thống được sử dụng trong nghiên cứu khoa học nói chung và nghiên cứu khoa
học Địa lí nói riêng.
Để thu thập thông tin, người nghiên cứu cần:
- Nghiên cứu tài liệu hoặc kế thừa những thành tựu mà các tác giả khác
đã đạt được trong nghiên cứu.
- Trực tiếp quan sát trên đối tượng khảo sát ngay tại nơi diễn ra những
quá trình mà người nghiên cứu có thể làm luận cứ.
- Tiến hành các hoạt động thực nghiệm trực tiếp trên đối tượng khảo sát
hoặc trên mô hình tương tự về các quá trình diễn ra trên đối tượng nghiên cứu.
- Thực nghiệm các trắc nghiệm trên đối tượng khảo sát để thu thập thông

tin phản ứng từ phía đối tượng khảo sát.
5.2.2. Phương pháp điều tra
Điều tra là phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên một diện rộng
nhằm phát hiện các quy luật phân bố, trình độ phát triển, đặc điểm của đối
tượng nghiên cứu. Kết quả của phương pháp điều tra là những thông tin quan
trọng về đối tượng nghiên cứu làm cơ sở thực tiễn để đề xuất các giải pháp.
Trong đề tài này chúng tôi dùng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi với các
câu hỏi đóng, mở khác nhau về mức độ để học sinh THPT trả lời. Các câu hỏi
điều tra thực trạng về việc học sinh học tập Địa lí thông qua phương pháp dạy
học tích hợp của giáo viên.
5.2.3. Phương pháp toán thống kê
Việc sử dụng toán thống kê như một công cụ xử lí các tài liệu đã thu thập
được từ các nghiên cứu khác nhau như: quan sát, điều tra, thực nghiệm nhằm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




tăng tính khách quan của kết quả nghiên cứu. Vận dụng lí thuyết xác suất và
thống kê để phân tích các kết quả thu được. Từ kết quả phân tích, sẽ kiểm định
giả thuyết thống kê nhằm tăng tính khách quan cho kết quả nghiên cứu đề tài
luận văn.
5.2.4. Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm là phương pháp rất quan trọng trong quá trình thực hiện
của luận văn. Thực nghiệm thành công sẽ cho kết quả khách quan và tạo ra khả
năng vận dụng nhanh chóng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn. Trong luận
văn, tác giả đã dùng phương pháp thực nghiệm kiểm tra tính thực tiễn của việc
thiết kế các hoạt động trải nghiệm trong dạy học địa lí lớp 12 để đánh giá kết
quả của những giải pháp đề ra nhằm mục đích cho học sinh tích cực, chủ động
hơn khi bày tỏ chính kiến của mình.

6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu vận dụng đúng cách thức tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm cho
học sinh THPT trong dạy học Địa lí lớp 12 tỉnh Tuyên Quang theo đúng đề tài
thì sẽ góp phần nâng cao kết quả học tập và sự say mê học tập môn Địa lí của
học sinh.
7. Đóng góp của đề tài
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài luận văn đã bước đầu đạt được những
kết quả sau đây:
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc thiết kế các
hoạt động trải nghiệm trong dạy học Địa lí ở nhà trường THPT hiện nay.
- Xác định được các nguyên của việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm
trong dạy học trong nhà trường phổ thông.
- Đã xây dựng được quy trình về phương pháp tổ chức các hoạt động
trải nghiệm trong dạy học Địa lí 12 - THPT ở tỉnh Tuyên Quang.
- Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm trong dạy học Địa lí 12 - THPT
tỉnh Tuyên Quang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×