Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Chế độ nhiệt của bê tông đầm lăn - PGS.TS. Vũ Thanh Te

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.55 KB, 8 trang )

CHÕ §é NHIÖT CñA B£ T¤NG §ÇM L¡N
PGS.TS. VŨ THANH TE
P. HiÖu tr-ëng Tr-êng §HTL

Tóm tắt: Bài viết nêu một số kết quả nghiên cứu về chế độ nhiệt của RCC. Trong đó đề cập về
các vấn đề: Phân tích nhiệt độ bên trong bê tông khối lớn nói chung và bê tông đầm lăn nói riêng,
quy luật phát sinh, tiêu tán nhiệt và ứng suất nhiệt khi thuỷ hoá xi măng và phụ gia khoáng hoạt
tính, và biến dạng vì thay đổi nhiệt độ của bê tông...
1.

ĐẶT VẤN ĐỀ:

Sự tăng nhiệt trong RCC là do chất kết dính
trong quá trình thuỷ hoá sinh ra. Tính truyền nhiệt
của bê tông rất kém, bê tông lại được đổ liên tục
trên một diện và chiều cao khối đổ lớn, nhiệt
lượng sinh ra được tập trung lớn ở tâm khối đổ tạo
nên sự chênh lệch nhiệt độ (T, 0C) giữa bên
trong và bên ngoài khối đổ. Sự thay đổi nhiệt độ
của khối bê tông làm cho nó biến đổi hình dạng
(co; giãn); nếu sự biến đổi hình dạng vì nhiệt của
bê tông bị kiềm chế bởi các yếu tố bên ngoài
(kiềm chế của nền đá hoặc của bê tông cũ), hoặc
bởi các yếu tố bên trong khối đổ do nhiệt phân bố
không đều (tâm khối đổ nhiệt độ lớn; bề mặt khối
đổ nhiệt độ thấp), sẽ sinh ra ứng suất kéo gây nứt
bê tông (khi k > []k) dẫn đến giảm tuổi thọ thậm
chí có thể uy hiếp trực tiếp đến khả năng chịu lực
và khả năng chống thấm của công trình. Vì vậy,
chúng ta cần phải nghiên cứu diễn biến nhiệt trong
RCC để có giải pháp khống chế không để bê tông


bị nứt vì nhiệt.
2. SỰ PHÁT NHIỆT TỐI ĐA CỦA RCC

Nhiệt độ tối đa của bê tông trong phòng thí
nghiệm được đo trong điều kiện mẫu thử không
toả nhiệt và cũng không hấp thụ nhiệt từ bên
ngoài. Do hạn chế của thiết bị nên việc đo trực
tiếp nhiệt độ tối đa của bê tông là tương đối khó,
vì vậy phải dựa vào số liệu nhiệt độ tuyệt đối ở
thời kỳ đầu mà suy ra.
Căn cứ vào tài liệu đo được nhiệt độ tối đa ở
thời kỳ đầu ta có thể suy ra nhiệt độ tối đa theo
thời gian dựa vào công thức sau:
T = T0(1-e-mt)
(2.1)
Trong đó:
T - Nhiệt độ tối đa của bê tông tại thời gian t.
T0 - Nhiệt độ tối đa cuối cùng của bê tông (0C).
m - Hằng số thí nghiệm tuỳ thuộc vào cấp

phối bê tông.
Từ công thức 2.1 ta có thể suy ra:
T
 (1  e  mt )
T0
T
mt   Ln (1  )
T0

 Ln(1 

m

t

T
)
T0

(2.2)
(2.3)
T
)
T0
0.434t

 Lg (1 


(2.4)

Qua công thức (2.1) ta thấy nhiệt độ tối đa
của bê tông tại một thời điểm nào đó không chỉ
phụ thuộc vào nhiệt độ tối đa cuối cùng của bê
tông mà còn phụ thuộc rất lớn vào hằng số thí
nghiệm m. Hằng số thí nghiệm m luôn thay đổi
theo sự thay đổi của cấp phối bê tông. Bê tông
đầm lăn so với bê tông thường thì vật liệu kết
dính dùng ít hơn (xi măng dùng ít hơn). Vì vậy,
nhiệt độ tối đa và tốc độ tăng nhiệt của bê tông
đầm lăn cũng khác so với bê tông thường.

Mặt khác, nhiệt độ tối đa của bê tông đầm lăn
T0 là độ tăng nhiệt độ đo được của bê tông đầm
lăn ở trạng thái không phát tán nhiệt lượng và
cũng không hấp thụ nhiệt lượng bên ngoài.
Trong thực tế xây dựng công trình, nhiệt độ bê
tông thân đập không bằng nhiệt độ tối đa, độ
tăng nhiệt cao nhất càng không bằng nhiệt độ tối
đa cuối cùng của bê tông thân đập. Trong quá
trình thi công đập bê tông đầm lăn do bê tông
khô, được rải từng lớp mỏng để đầm chặt. Vì
vậy, bê tông tồn tại tình trạng hấp thụ nhiệt
lượng bên ngoài hoặc phát tán nhiệt lượng ra
môi trường xung quanh. Khi nhiệt độ ban đầu
của bê tông thấp hơn nhiệt độ không khí của
môi trường hoặc nhiệt độ xung quanh, bê tông
đầm lăn sẽ hấp thụ nhiệt lượng và như vậy độ
tăng nhiệt độ của bê tông sẽ cao hơn độ tăng
nhiệt độ tối đa. Ngược lại, khi nhiệt độ môi
89


trường thấp hơn nhiệt độ ban đầu của bê tông,
bê tông đầm lăn sẽ có tình trạng tán nhiệt vào
môi trường, dẫn đến độ tăng nhiệt độ bê tông sẽ
thấp hơn nhiệt độ tối đa. Khi nhiệt độ bê tông vào
khoảnh đổ thấp hơn nhiệt độ ban đầu của bê tông
trong phòng thí nghiệm thì độ tăng nhiệt độ thân
đập bê tông đo được thường đều thấp hơn nhiệt độ
tối đa cùng kỳ hạn. Tóm lại, nếu cùng nhiệt độ
ban đầu của bê tông, thì độ tăng nhiệt độ cao nhất

đo được của bê tông thân đập đều nhỏ hơn nhiệt
độ tối đa cuối cùng của bê tông (T0). Đó là vì bê
TT
Tỉ lệ
Lượng tro bay %
Xi măng dùng PC 40

tông trong thân đập không hoàn toàn ở vào trạng
thái cách nhiệt mà luôn có hiện tượng phát tán
nhiệt lượng. Tuy vậy, do tốc độ thi công đập bê
tông đầm lăn rất cao, khi xem xét sự tăng nhiệt
trong thân đập cần lưu ý sự hấp thụ nhiệt lượng từ
lớp đổ trước của lớp đổ sau.
3. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ
CHẾ ĐỘ NHIỆT TRONG BÊ TÔNG ĐẦM LĂN

3.1 Nhiệt thuỷ hoá thay đổi theo tỉ lệ tro
bay (J/g)
Nhiệt lượng thuỷ hoá

3 ngày
20
57.2

30
57.5

40
56.2


Kết quả cho thấy khi lượng tro bay thay đổi
thì nhiệt lượng thuỷ hoá của tro bay cũng có sự
thay đổi. Nhiệt lượng do tro bay thuỷ hoá rất
nhỏ do hàm lượng can xi trong tro bay thấp.
Trong bê tông đầm lăn, sản phẩm tạo thành do
tro bay và xi măng thuỷ hoá Ca(OH)2 tạo thành
SiCa thuỷ hoá và AlCa thuỷ hoá có tính kết dính

7 ngày
50
75.8

20
101

30
103

40
102.3

50
106.7

và toả ra một lượng nhiệt thuỷ hoá nhất định.
3.2 Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của tỉ lệ
W
(Nước/Chất kết dính Water/ Cement
CF
+Fly ash) đối với nhiệt thuỷ hoá chất kết dính

Bảng 3.2

W
CF
0.3
0.5
0.7

1 ngày
113.0
116.8
117.1

2 ngày
136.3
145.4
150.6

Nhiệt thuỷ hoá (J/g)
3 ngày
4 ngày
5 ngày
147.0
155.2
161.5
155.6
164.0
170.4
163.4
172.2

180.1

Kết quả bảng (3.2) cho thấy nhiệt lượng
thuỷ hoá của chất kết dính tăng theo tỷ lệ
W
, nhưng thời gian xuất hiện đỉnh nhiệt
CF

6 ngày
166.4
175.6
186.9

7 ngày
170.2
181.0
192.4

Ghi chú
C=F=50%

tương đối chậm.
3.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ thuỷ hoá đối
với nhiệt thuỷ hoá của xi măng (Bảng 3.3)
Bảng 3.3

Nhiệt thuỷ hoá (J/g)
Nhiệt độ thuỷ hoá
(0C)
3 ngày

7 ngày
28 ngày
90 ngày
4.4
123.6
182.3
328.5
372.1
23.3
219.6
303.4
350.3
380.4
40.0
302.9
336.5
363.7
390.1
(Chú thích: phương pháp nhiệt hoà tan)
Kết quả bảng 3.3 cho thấy ảnh hưởng của nhất là thời hạn 7 ngày đầu, những ngày sau đó
nhiệt độ thuỷ hoá đối với nhiệt thuỷ hoá của xi ảnh hưởng này giảm dần.
măng là rất rõ rệt. Khi nhiệt độ thuỷ hoá tăng
3.4 Nhiệt độ tối đa của bê tông đầm lăn
dần đến nhiệt thuỷ hoá của xi măng tăng theo (T0) và độ tăng nhiệt thân đập
90


Bảng 3.4
Tên đập


Lượng dùng
chất kết dính
(Kg/m3)

Kháng
Khẩu
(TQ)

C = 60
F = 80

Định Bình
(VN)

C = 70
F = 175

Tuổi bê tông
(ngày)
Nhiệt độ tối đa
(0C)
Độ tăng nhiệt
thân đập (0C)
Nhiệt độ tối đa
(0C)
Độ tăng nhiệt
thân đập (0C)

Kết quả bảng 3.4 cho thấy nhiệt độ tối đa tính
theo kết quả phòng thí nghiệm luôn lớn hơn độ

tăng nhiệt độ thân đập, do thí nghiệm đoạn
nhiệt, còn ngoài công trường có hiện tượng phát
tán nhiệt ra môi trường. Kết quả cũng cho thấy
nhiệt độ của bê tông đâm lăn tăng chậm, độ tăng
nhiệt độ cao nhất xuất hiện ở thời điểm 50 ngày
đến 80 ngày sau khi đổ bê tông (phụ thuộc vào
nhiệt độ ban đầu của bê tông đầm lăn), đông
thời duy trì nhiệt độ cao kéo dài, tốc độ giảm
nhiệt chậm. Thông thường sau 90 ngày nhiệt độ
trong thân đập mới bắt đầu giảm.
4. KẾT LUẬN

Từ các kết quả nghiên cứu trong và ngoài
nước, từ kết quả đo được về độ tăng nhiệt bê
tông đầm lăn đập Định Bình, cho ta đi đến một
số nhận xét về đặc điểm của chế độ nhiệt trong
bê tông đầm lăn như sau:
1- Độ tăng nhiệt cao nhất của bê tông đầm

1

3

5

7

28

Nhiệt

độ
cuối

1.66

7.38

-

12.36

13.74

14.24

1.5

3.3

3.88

5.0

9.82

13.15

1.79

8.72


11.54

13.07

16.07

16.33

1.75

5.75

6.75

8.25

14.6

15.4

lăn thân đập (đo tại hiện trường) luôn thấp hơn
nhiệt tối đa của bê tông đo được trong phòng thí
nghiệm.
2- Tốc độ tăng nhiệt của bê tông đầm lăn
thân đập phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ ban
đầu của bê tông. Nếu nhiệt độ ban đầu của bê
tông càng cao thì thời gian đạt đến nhiệt độ lớn
nhất trong thân đập càng ngắn. Ngược lại, nếu
nhiệt độ ban đầu của bê tông đầm lăn thấp thì

thời gian đạt trị số nhiệt độ lớn nhất trong thân
đập càng dài. Như vậy, việc giảm nhiệt độ ban
đầu của bê tông sẽ có tác dụng rất tốt cho việc
phòng ngừa sự nứt nẻ vì nhiệt trong bê tông
đầm lăn.
3- Do tốc độ thi công bê tông đầm lăn rất
cao, vì vậy thời gian duy trì nhiệt độ cao kéo dài
và tốc độ giảm nhiệt của bê tông đầm lăn chậm.
Độ tăng nhiệt cao nhất và tốc độ tăng nhiệt
của bê tông đầm lăn thân đập thấp hơn rõ rệt so
với bê tông thường.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Phương Khôn Hà: Tính năng, kết cấu và vật liệu của bê tông đầm lăn. Nhà xuất bản Đại học Vũ Hán – 2003.
[2] Dương Khang Ninh: Thi công bê tông đầm lăn. Nhà xuất bản Thuỷ Lợi, thuỷ điện Trung Quốc – 1997.
[3] Dunstan, M.R.H. Latest developments in RCC dams, PIS on RCCD, April 21-25 (1999), Chengdu China.
Summary
Temperature regime of rolling compaction concrete
By Assoc. Prof. Dr. Vu Thanh Te – Vice Rector of WRU
The paper presents some studied results of the temperature regime for Rolling Compaction Concrete (RCC).
The mentioned issues are following: temperature analysis of Conventional Vibrated Concrete (CVC) and RCC,
the generation and consumption rule of temperature and stress caused by temperature during cement and active
admixture are water-reacted, deformation of concrete caused by temperature changes as well.
Người phản biện: TS.Đỗ Văn Toán

91


MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ KHOAN PHỤT CHỐNG THẤM,
GIA CỐ NỀN ĐẬP ĐỊNH BÌNH VÀ CÁC ĐẬP CAO

KSCC. Hoàng Khắc Bá
Tóm tắt: Bài báo trình bày nhận xét về khoan phụt chống thấm và gia cố nền đập Định Bình và
các đập cao khác. Từ đó tác giả rút ra một số kết luận và kiến nghị để nâng cao chất lượng xử lý
chống thấm và gia cố nền các đập cao trong thời gian tới.
I. VỀ KHOAN PHỤT CHèNG THẤM VÀ
GIA CỐ NỀN ĐẬP ĐỊNH BÌNH

Công trình hồ chứa nước Định Bình thuộc
địa phận xã Vĩnh Hảo huyện Vĩnh Thạch - tỉnh
Bình Định. Đập dâng nước thuộc loại Bê tông
đầm lăn có chiều cao lớn nhất là 52,30m, chiều
dài toàn bộ đập là 571m trong đó phần đập bê
tông đầm lăn là 474m. Đập được đặt trực tiếp
trên nền đá granit phong hoá nhẹ (đới IIA theo
tên gọi của các công trình thuỷ điện của EVN).
1. Công tác xử lý nền đập
Qua tài liệu khảo sát địa chất thấy rằng nền
đá granit bị nứt nẻ. Các số liệu thí nghiệm ép
nước có lượng mất nước đơn vị q > 0,03 l/ph.m
(tương đương > 3Lu). Các khe nứt chắc chắn
còn bị mở rộng do thi công bằng nổ mìn. Vì vậy
mà Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã
phê duyệt biện pháp xử lý nền bằng - khoan
phụt gia cố nền đá phong hoá dưới bêtông đáy
đập - Tạo màng chống thấm dưới nền đập nhằm
hạn chế thấm nền ở những phạm vi có lượng
mất nước đơn vị q > 0,03 l/ph.m.
2. Cơ sở để thiết kế công tác xử lý gia cố và
chống thấm nền
- Các tài liệu địa chất nền công trình đã

khảo sát trong các giai đoạn nghiên cứu khả thi
(NCKT) và thiết kế kỹ thuật (TKKT). Từ các
kết quả khảo sát địa chất công trình (ĐCCT) và
địa chất thuỷ văn (ĐCTV) vạch ra được ranh
giới xử lý thấm (lấy giá trị q=0,003 l/ph.m làm
ranh giới đường xử lý thấm).
- Tiêu chuẩn kỹ thuật khoan phụt xi măng
vào nền đá theo 14 TCN 82-1995 (có hiệu lực từ
tháng 1 năm 1996).
- Tiêu chuẩn 14TCN 83-91: Qui trình xác
định độ thấm của đá bằng phương pháp thí

92

nghiệm ép nước vào hố khoan (có hiệu lực từ
tháng 5 năm 1991).
- Quyết định phạm vi xử lý đối với nền có
giá trị lượng mất nước đơn vị q > 0,03 l/ph.m.
3. Chống thấm
Để tạo màng chống thấm đã bố trí 2 hàng A
và B (hàng B thượng lưu cách tim 1m) cách
nhau 1,5m. Các hố trên hàng cách nhau 3m.
+ Tổng độ dài khoan tạo lỗ phụt: 5834,40 m
+ Tổng độ dài phụt :
5235,2 m
+ Thí nghiệm kiểm tra bằng ép nước: 40
đoạn.
4. Gia cố nền đập
Về gia cố nền đập, đã bố trí các hàng khoan
phụt như sau:

Phía thượng lưu màng chống thấm, bố trí 2 hàng
C và D, hàng C cách hàng B 3m, D cách C 2m
Phía hạ lưu màng chống thấm, có 12 hàng E
GHIKMNOPQST
+ Tổng độ dài khoan tạo lỗ:
3216,5 m
+ Tổng độ dài phụt:
2732 m
+ Thí nghiệm ép nước kiểm tra: 26 đoạn
Các hàng khoan hạ lưu cách nhau 3m. Các
hố trên cùng 1 hàng cách nhau 4m và bố trí so le
với 2 hàng lân cận (bố trí kiểu hoa mai). Độ sâu
của các hố khoan phụt như sau:
Hàng A có độ sâu hố (1/3 đến 1)H (H- chiều
cao đập tại điểm xử lý)
Hàng B độ sâu bằng 1/2 độ sâu hố hàng A
Hàng C có độ sâu là 6m.
Hàng E có độ sâu hố là 5m.
Các hàng khác, mỗi hố có độ sâu là 4m
(không kể độ sâu khoan qua bêtông đối với tất
cả các hàng từ A đến T)
- Nồng độ phụt (tỉ lệ nước và xi măng) từ
12/1 ÷ 05/1.


- Áp lực phụt từ 4 ÷ 15 Atm tăng dần theo
độ sâu hố phụt
5. Về thiết kế khoan phụt
- Về cơ bản thiết kế khoan phụt là hợp lý và
phù hợp với các tiêu chuẩn của ngành về khoan

phụt ép nước hiện hành.
- Tuy nhiên nếu liên hệ với việc áp dụng điều
kiện địa chất như công trình Định Bình với các
công trình thuỷ điện đã làm cùng thời (thuyết
minh xử lý xuất bản tháng 9/2004) của ngành
công nghiệp và các tiêu chuẩn của Trung Quốc
thì chúng ta cũng cần rút ra một số bài học trong
công tác thiết kế về lĩnh vực này. Sau đây là các
nội dung cụ thể:
5-1. Về số hàng phụt: theo qui phạm thiết kế
đập bê tông trọng lực của Trung Quốc có hiệu
lực từ tháng 7/2005 thì đối với đập dưới 100m
có thể phụt 1 hàng (điều 10.4.7) chỉ với những
đoạn có điều kiện địa chất yếu, nứt nẻ mạnh có
thể phát minh biến dạng thấm có thể sử dụng 2
hàng. Tuy nhiên đối với đập cao dưới 50m vẫn
có thể giữ 1 hàng. Hội nghị Đập lớn thế giới
cũng khuyến cáo phụt chống thấm chỉ nên 1
hàng. Do vậy đối với đập Định Bình cao nhất
chỉ mới 52,30m chỉ nên phụt với 1 hàng A là đủ.
5-2. Về phạm vi xử lý thấm. Thiết kế xử lý
thấm của đập Định Bình lấy tiêu chuẩn xử lý
thấm cho các phạm vi có q > 0,03 l/ph.m. Điều
này quy phạm trên của Trung Quốc qui định ở
điều 10.4.5 như sau:
Đập cao trên 100m
q từ 1 Lu – 3 Lu (0,01 – 0,03 l/ph.m)
Đập cao 100 – 50m
q từ 3 – 5 Lu
Đập cao dưới 50m

q là 5 Lu
Đập Định Bình có thể lấy từ 3 – 5 Lu. Tuy
nhiên đối với đập Định Bình đều lấy chuẩn cho
toàn màn chắn là 3Lu, như vậy có phần thiên về
an toàn.
5-3. Đối với chọn nồng độ phụt: Thiết kế đã
cho phép dùng với nồng độ rất loãng là 12/1 cho
những đoạn phụt có giá trị q = 0,005 ÷ 0,09
l/ph.m. Điều này phù hợp với tiêu chuẩn 14TCN
82-1995. Nhưng tiêu chuẩn này quá cũ (hơn nữa

tiêu chuẩn này lại dựa vào tiêu chuẩn 1984 của
Liên xô cũ) sẽ gây mất nhiều thời gian phụt (nếu
phụt đúng qui định). Các công trình thuỷ điện
thường nồng độ loãng nhất là 5/1 theo qui phạm
kỹ thuật thi công phụt vữa xi măng công trình
thuỷ công của Trung Quốc SL 62-94 thì nồng
độ đó được tăng dần từ 5/1 đến 0,5/1. Còn theo
tiêu chuẩn DL/T 5148-2001 (có hiệu lực từ
tháng 2 năm 2002) của Trung Quốc thì đối với
màng chống thấm cũng từ 5/1 đến 0,5/1; còn đối
với phụt cố kết từ 3/1 đến 0,5/1 thậm chí 2/1
đến 0,5/1.
5-4. Áp lực phụt theo điều kiện 4.3.3 của
thuyết minh áp lực phụt ở đoạn thứ 4 là Pmax =
15 Atm. Tuy nhiên các hố phụt từ A5 ÷ A13 và
B7 ÷ B12 có 5 – 8 đoạn ép. Vậy đoạn ép thứ 8 ở
một số hố trong Bảng 1 Pmax là bao nhiêu.
Không thấy có qui định.
5-5. Điều kiện dừng phụt. Điều 4.3.6 qui

định: “Phụt vữa cho một đoạn được coi là hoàn
thành khi đạt được các điều kiện dưới đây:
- Dưới áp lực thiết kế, lưu lượng vữa giảm
xuống mức < 0,2 l/ph.m và kéo dài ít nhất 10 –
15 phút.
- Sau khi kết thúc phụt, áp lực đồng hồ cần
lưu giữ cho đến khi vữa lắng đọng…”
Thời gian kéo dài 10 – 15 phút là quá ít (tiêu
chuẩn 14 TCN 82-1995 không qui định thời
gian này). Theo điều kiện dừng phụt của SL 6294, phải:
+ Ở áp lực thiết kế lượng vữa tiêu hao không
lớn hơn 1 l/ph (tương đương 0,2 l/ph/m) Thời
gian phụt liên tục không dưới 90 phút.
+ Trong toàn bộ quá trình phụt vữa, thời gian
khoan phụt ở áp lực thiết kế không dưới 120
phút.
Điều kiện dừng phụt của tiêu chuẩn DL/T
5148-2001 là (cũng tương đương như 0,2
l/ph.m) kéo dài liên tục trong 60 phút.
Đối với phụt cố kết, kéo dài liên tục trong 30
phút.
Thời gian qui định như của thuyết minh là
quá ngắn. Về phụt giữa bê tông đáy đập và nền.
Điều này chưa được thuyết minh lưu ý. Trong
các tiêu chuẩn nước ngoài chiều dài đoạn phụt
93


này (chỗ tiếp xúc) thường không quá 2m và
công tác kiểm tra các đoạn phụt đó đều phải đạt

yêu cầu 100%.
6. Về thi công khoan phụt
6.1 Các đơn vị thi công đã thực hiện khá
nghiêm túc các yêu cầu kỹ thuật của đồ án thiết
kế. Quá trình khoan phụt các nhà thầu thi công
đã thực hiện việc kiểm tra nghiệm thu theo đúng
Nghị định 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ. Cụ
thể là có sự kiểm tra nghiệm thu của nhà thầu.
Kiểm tra và nghiệm thu của chủ đầu tư – Các
văn bản nghiệm thu đó đã có đầy đủ các thành
phần theo yêu cầu. Các văn bản nghiệm thu đều
cho kết quả tốt.
6.2 Các vấn đề kỹ thuật cần được quan tâm.
Một số vấn đề kỹ thuật cần được rút kinh
nghiệm trong thiết kế và thi công khoan phụt
Thời kỳ đầu của công tác khoan phụt đã có
một số vấn đề kỹ thuật sai sót và đã kịp thời
điều chỉnh, đó là:
- Thời gian kết thúc đoạn phụt quá sớm có
đoạn chỉ 20-30 phút đã xem như đạt yêu cầu kỹ
thuật và cho kết thúc đoạn phụt.
- Kết thúc phụt với nồng độ rất loãng, nhiều
hố kết thúc khi dung dịch với tỉ lệ nồng độ 10/1
(N/XM).
- Áp lực phụt không theo qui định từ thấp lên
cao mà thường phụt với chỉ cùng 1 áp lực bắt
đầu cho đến kết thúc đoạn phụt.
- Ép nước thử để chọn nồng độ ban đầu có q
< 0,01 l/ph.m nhưng vẫn tiến hành phụt vữa.
Qua lần kiểm tra của tổ chuyên gia Hội đồng

nghiệm thu Nhà nước các thiếu sót này về cơ
bản đã được khắc phục. Áp lực phụt đã thực
hiện đúng theo yêu cầu của thiết kế. Các đoạn
có q < 0,01 l/ph.m được điều chỉnh lại là không
phụt (công tác khoan vẫn được thanh toán theo
đơn giá đã được duyệt. Các hố kết thúc với nồng
độ quá loãng là do phụt vào những phạm vi địa
chất tốt không có nứt nẻ đứt gãy. Dung dịch
không có đường để lưu thông).
Tuy đã được khắc phục như vậy nhưng vẫn
còn 1 số đoạn do chạy theo lợi nhuận nên vẫn
tiến hành phụt ở những đoạn địa chất tốt. Như
các hố phụt gia cố ở hàng C (C3,C2.. nồng độ
94

bắt đầu và kết thúc là 10/1 và C4 là 8/1). Với
nồng độ vữa phụt kết thúc như vậy chắc chắn
không có tác dụng gì trong gia cố nền móng.
Mặc dầu có những bất hợp lý như vậy mà kết
quả kiểm tra vẫn được đánh giá là tốt. Điều này
mới xét qua có vẻ như mâu thuẫn nhưng thực tế
cũng dễ giải thích, đó là khoan phụt xử lý vào
những phạm vi không cần phải xử lý. Điều này
xét về tổng thể là do thiết kế không chuẩn. Tuy
vậy cũng thông cảm được với những người làm
công tác thiết kế do không muốn có dạng da báo
trong bản vẽ thiết kế và hơn nữa công tác khảo
sát địa chất trong các giai đoạn cũng khó có thể
nắm chắc được đầy đủ điều kiện địa chất nền
móng. Điều này cũng cần rút kinh nghiệm. Từ

những thực tế trên thấy rằng cần phải có những
điều chỉnh nhất định trong công tác thiết kế để
nâng cao hơn nữa công tác thiết kế, tránh những
lãng phí có khả năng khắc phục được.
6.3 Kết quả kiểm tra nghiệm thu cụ thể ở
một số vị trí
- Nghiệm thu công tác phụt thí nghiệm hố
KT TN3 2 đoạn với giá trị q1 = 0,0006 l/ph.m
và q2 = 0,002 l/ph.m (Biên bản nghiệm thu
26/3/05 có đại diện của chủ đầu tư, nhà thầu
thiết kế, nhà thầu chính và nhà thầu trực tiếp thi
công)
- Khoan phụt vai phải:
gia cố q = 0,0039 l/ph.m
chống thấm q = 0,0028 l/ph.m
- Khoang 1
gia cố q = 0,0062 l/ph.m
chống thấm q = 0,0002 l/ph.m
- Khoang 4
gia cố q = 0,0013 l/ph.m
chống thấm q = 0,008 l/ph.m
- Khoang 7
gia cố q = 0,023 ÷ 0,0092 l/ph.m
chống thấm q = 0,0079 ÷ 0,0001 l/ph.m
- Khoang 8
gia cố q = 0,0008 l/ph.m
chống thấm q = 0,0007 ÷ 0,0003 l/ph.m
- Khoang 9
gia cố q = 0,0013 ÷ 0,0041 l/ph.m
chống thấm q = 0,001 ÷ 0,0001 l/ph.m



- Khoang 12
gia cố q = 0,0069 l/ph.m
- Khoang 13
gia cố q = 0,0046 l/ph.m
chống thấm q = 0,0025 l/ph.m
Các kết quả như đã nêu trên đều thấy rằng:
công tác khoan phụt xử lý cả về gia cố và chống
thấm đều đạt được và vượt yêu cầu.
6.4 Đánh giá kết quả xử lý
Đánh giá tổng quát về chất lượng xử lý gia
cố và tạo màn chống thấm bằng khoan phụt vữa
ximăng vào nền công trình thể hiện trong báo
cáo ngày 16/6/2007 của bộ phận giám sát thi
công xây dựng thuộc ban quản lý DATL 62 (gửi
Cơ quan thường trực Hội đồng nghiệm thu Nhà
nước các công trình xây dựng) về công tác
khoan phụt xử lý móng đã có nhận xét về chất
lượng như sau:
- Công tác khoan phụt thi công đúng với quy
trình, qui phạm, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật
của đồ án thiết kế đã duyệt. Kết quả khoan các
hố kiểm tra tại khu vực chống thấm và gia cố
nền, khi ép nước thí nghiệm đều có lượng mất
nước đơn vị q < 0,03 l/ph.m; đảm bảo yêu cầu
thiết kế. Riêng phần khoan phụt gia cố nền hố
kiểm tra được khoan lấy mẫu 100% và lấy mẫu
thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của đá nền, kết quả
được đánh giá là phù hợp với tính chất cơ lý của

nền đập.
Sự đánh giá đó là khá đầy đủ về nội dung xử
lý này của chủ đầu tư. Các kết quả kiểm tra ở
các khoang, ở vai đều xác định kết quả khoan
phụt, xử lý gia cố và chống thấm nền đập là đạt
hiệu quả rõ rệt.
II. VỀ KHOAN PHỤT CHÓNG THẤM VÀ
GIA CỐ NỀN CÁC ĐẬP KHÁC

Xử lý bằng khoan phụt dung dịch xi măng
để gia cố và chống thấm nền được sử dụng rất
phổ biến đối với các đập cao ở Việt nam, cả với
ngành thuỷ lợi và đặc biệt các công trình thuỷ
điện của Bộ Công thương, công trình thuỷ lợi
kết hợp với thuỷ điện: Cửa §ạt (Thanh Hoá);
Nước Trong (Quảng Ngãi). Thuỷ điện Sơn La,
Hàm Thuận-Đami, Playkrong, Ialy, Sêsan 3,

Sêsan 4, A Vương … đều được xử lý bằng
phương pháp này và cũng đạt được hiệu quả
cao.
Hiện nay phương pháp phụt cũng đã có
những cải tiến đáng kể ở nước ta như phương
pháp tuần hoàn áp lực cao.
Công nghệ phụt này có đặc điểm là nút được
đặt cố định trên miệng hố và các đoạn phụt
thường được phụt nhiều lần do vậy mà hiệu quả
cao hơn, chất lượng tốt hơn nhưng đơn giá phụt
vẫn không thay đổi. Công trình Cửa Đạt đã tiến
hành phụt theo công nghệ này. Công trình Nước

Trong, Tả Trạch cũng sẽ được phụt theo công
nghệ này.
- Về nồng độ phụt đối với các công trình thuỷ
điện, tuy ở thuyết minh vẫn nêu tiêu chuẩn áp
dụng là 14TCN 82-1995 nhưng tỉ lệ nồng độ
phụt ban đầu đều là 5/1 (N/XM) và kết thúc
thường là 1/1 hoặc 0,5/1.
- Đối với số hàng phụt chống thấm. Các công
trình thuỷ điện của Bộ Công thương (trước là
của Bộ Công nghiệp) trong phụt chống thấm bố
trí 1 hàng trung tâm có chiều sâu thường từ (1/3
đến 1)H còn có 2 hàng phụ (1 thượng lưu và 1
hạ lưu) được kéo sâu thêm khoảng 5 m từ hàng
phụt gia cố nền . Độ sâu 2 hàng phụ đó thường
là 10m. Hai hàng này vừa là gia cố vừa hỗ trợ
cho chống thấm nền.
Nhìn chung công trình Định Bình và các đập
cao khác ở Việt Nam đã xử lý gia cố chống thấm
không có những sai khác nhiều về thiết kế và thi
công. Kết quả xử lý thường đạt hiệu quả tốt.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Tiêu chuẩn 14TCN 83-1995 ban hành đã
12 năm rồi, nhiều nội dung đã lỗi thời so với các
tiến bộ kỹ thuật mới và so với các tiêu chuẩn
mới của nhiều nước, do vậy cần được tổ chức
biên soạn lại.
2. Cập nhật các tiến bộ khoa học kỹ thuật
Để chờ có được tiêu chuẩn mới chắc còn lâu.
Do vậy cần bổ sung ngay vào các đề cương yêu

cầu xử lý về lĩnh vực này các nội dung nhằm
nâng cao chất lượng và giảm giá thành công
trình xây dựng. Các nội dung cụ thể đó là:
95


- Phng phỏp pht nờn ỏp dng phng
phỏp pht cao ỏp bt ming h theo phng thc
tun hon ỏp lc cao.
- Nng pht phi c bt u m c
hn tiờu chun hin hnh khi pht chng thm
v c pht gia c.
- Pht vi ỏp lc cao cú tng phn ỏp, c
bit trong cỏc i ỏ phong hoỏ mnh.
- Xỏc nh phm vi v sõu khoan pht x lý
(bao gm c 2 vai p, c ly hng, c ly h)
3. T chc tt cụng tỏc giỏm sỏt trong thi
cụng khoan pht
4. Tng kt cụng tỏc thit k v thi cụng
khoan pht cho tng cụng trỡnh. Bao gm c
cụng tỏc pht thớ nghim.
5. Nghiờn cu ph gia phự hp trong cụng

tỏc khoan pht x lý
Qua cụng tỏc pht dung dch xi mng nhm
gia c nn v chng thm l mt bin phỏp x
lý hu hiu ó c ỏp dng rng rói nhiu
quc gia trờn th gii v Vit Nam. T nhng
cụng trỡnh thu in u tiờn nh Thỏc B
(Yờn Bỏi), cụng trỡnh thu li Cm Sn (Bc

Giang) cho ti cỏc cụng trỡnh ó v ang thi
cụng khỏc nh Playkrong, Sesan 3,4 (Gia Lai),
A Vng, Sụng Tranh 2 (Qung Nam), Ca t
(Thanh Hoỏ), Nc Trong (Qung Ngói) u
ó thc hin x lý cú hiu qu bng phng
phỏp ny. Trong thit k v thi cụng cũn mt s
hn ch nờu trờn chỳng ta cn sm khc phc
hon thin nhm nõng cao hn na cht lng
loi hỡnh x lý ny.

Ti liu tham kho
[1]. 14 TCN 82-1995, Tiờu chun k thut khoan pht xi mng vo nn ỏ.
[2]. B NN v PTNT (2006), Qui nh k thut thi cụng cm u mi cụng trỡnh thu li h cha
nc nh Bỡnh, tnh Bỡnh nh, Tiờu chun ngnh 14 TCN 164-2006.
[3]. Qui phm thit k p trng lc bờ tụng ca Trung Quc DL 5108 -1999, Nh xut bn in
lc Trung Quc, 2000
Summary
SOME REMARKS ON TREATMENT FOR PREVENTING SEEPAGE AND
STRENGTHNING LARGE DAM FOUNDATION
By Senior Engineer. Hoang Khac Ba
The paper presents some remarks on treatment for preventing seepage and strengthening Dinh
Binh and the other large dam foundation. The author has made some conclusions and proposals for
enhancing treatment quality for preventing seepage and strengthening large dam foundation in the
next time.

Ng-ời phản biện: TS. Lê Văn Hùng

ớnh chớnh
Do s sut trong khõu biờn tp, chỳng tụi xin ớnh chớnh Tp chớ s 18 (9-2007) nh sau:
Trang tin tc hot ng (trang 83 - dũng 9 t trờn) ó in Trng i hc Xõy dng l ch u t d ỏn

nay xin c li l Trng i hc Xõy dng l n v t vn thit k. BBT thành thật xin lỗi bạn đọc.

96



×