Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Thiết kế bộ nối lưới ba pha cho hệ thống năng lượng tái tạo trong điều kiện dải điện áp thay đổi lớn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
SAIGON UNIVERSITY
TẠP CHÍ KHOA HỌC
SCIENTIFIC JOURNAL
ĐẠI HỌC SÀI GÒN
OF SAIGON UNIVERSITY
Số 65 (5/2019)
No. 65 (5/2019)
Email: ; Website:

THIẾT KẾ BỘ NỐI LƯỚI BA PHA CHO HỆ THỐNG NĂNG LƯỢNG
TÁI TẠO TRONG ĐIỀU KIỆN DẢI ĐIỆN ÁP THAY ĐỔI LỚN
Design and implement the three-phase power grid connection using for
renewable energy systems in the condition of large range voltage changing
ThS. Huỳnh Lê Minh Thiện(1), TS. Hồ Văn Cừu(2), ThS. Nguyễn Xuân Tiên(3),
TS. Trần Thanh Vũ(4)
(1),(2),(3)Trường
(4)Trường

Đại học Sài Gòn
Đại học Giao thông Vận tải TP.HCM

TÓM TẮT
Nghiên cứu này đề cập đến vấn đề thiết kế mạch tăng áp để duy trì điện áp nối lưới, các giải thuật điều
khiển mạch Boost Interleaved, nguyên lý nối lưới và kết quả thực nghiệm.
Sử dụng chip vi điều khiển STH743iiT6 của hãng ARM điều khiển bộ inverter ba pha ba bậc NPC, điều
khiển nối lưới, và điều khiển giá trị điện áp ngõ ra của mạch Boost Interleaved hai nhánh để thiết kế
mạch biến đổi DC – DC có khả năng điều chỉnh điện áp đầu ra cao hơn nhiều lần so với điện áp đầu
vào. Từ ưu điểm đó, mạch Boost Interleaved giúp cho điện áp nối lưới sau bộ inverter luôn luôn được
giữ ổn định bất chấp các điều kiện về môi trường khiến cho điện áp đầu ra của bộ năng lượng tái tạo dù
đang ở dưới ngưỡng tạo điện áp nối lưới thì bộ Inverter cũng nhận được một lượng điện áp DC trong


tầm ổn định, đủ để tạo điện áp xoay chiều ba pha hòa lưới.
Kết quả thử nghiệm trên tải công bố trong nghiên cứu này đã minh chứng sự hiệu quả của giải pháp đã
được đề xuất trong việc nối lưới ở điều kiện dải điện áp thay đổi lớn, tầm dao động của dải áp đạt
±50%.
Từ khóa: nối lưới, bộ lọc LCL, vòng khóa pha PLL, bộ lọc tích cực, NPC, điều khiển nối lưới, chất
lượng điện năng
ABSTRACT
In this study, the problem of designing a booster circuit to maintain mesh pressure, Boost circuit control
algorithms, meshing principle and experimental results are mentioned.
Using the STH743iiT6 microcontroller from ARM to control the three-phase three-level NPC inverter,
grid-tie connecting control, and control the output voltage of the Boost Interleaved circuit to design the
adjustable DC-DC circuit. The output voltage is many times higher than the input voltage. From that
advantage, Boost Interleaved circuit helps to keep the voltage connected to the grid after the inverter
always being stable between the environmental conditions, making the output voltage of the renewable
energy even though it is below the generating threshold. For grid connection, the Inverter also receives a
certain amount of voltage within the range, which is enough to alternate three phases of the grid.
The experience results with the load in this study demonstrate the effectiveness of the proposed solution
in the connection of the grid in the context of a large range of voltage changes, even the range of the
voltage change reaches ± 50%.
Keywords: grid connection, LCL filter, PLL, Active Power Filter, NPC, grid connection control, power quality
Email:

66


HUỲNH LÊ MINH THIỆN và Cộng sự

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

bản vượt trội so với các vi điều khiển khác

như tốc độ xung 400Mhz, 176 chân, số
kênh ADC 16 bit có thể lên đến 36 kênh,
hỗ trợ giao tiếp LCD-TFT, hỗ trợ giao tiếp
màn hình HMI, hỗ trợ rất nhiều chuẩn giao
tiếp phổ biến và hiện đại như USART/
UART/ LPUART/ SPI/ I2C/ I2S/ CAN/
USB OTG_FS/ USB OTG_HS và một số
chuẩn giao tiếp khác, 10 timer đa dụng, 1
timer phân giải cao, 2 bộ điều khiển PWM
nâng cao (Advanced-Control PWM), 5
kênh timers công suất thấp (Low-power), 2
kênh timer cơ bản.
Hệ thống bao gồm: nguồn điện 3 pha 3
dây 380V, 50Hz; tải hỗ trợ kiểm tra vận
hành hệ thống là tải phi tuyến chỉnh lưu
cầu 3 pha dùng điện trở có công suất 2kW;
2 tấm Pin mặt trời loại Module AD 100W18M; Mạch Boost Interleaved 2 điều
khiển; Bộ nghịch lưu 3 pha 3 bậc NPC; Hệ
thống cảm biến Hall để cập nhật thông số
điện áp và dòng điện của hệ thống; Bộ lọc
LCL [3], [18] với điện trở giảm chấn; Màn
hình hiển thị thông tin và điều khiển HMI;
CB tổng và CB điều khiển tự động STS.

1. Giới Thiệu
Nghịch lưu để chuyển điện một chiều
thành điện xoay chiều nhằm mục đích sử
dụng cũng như hòa lưới đã trở nên quen
thuộc từ nhiều năm nay. Vấn đề luôn được
quan tâm là hiệu quả, trong đó hiệu quả về

mặt nối lưới để tận dụng năng lượng tái tạo
ngày càng được quan tâm hơn hết. Xu thế
tận dụng tối đa nguồn năng lượng phân tán
(Distributed Generations – DGs) [4]-[7]
đang dần giảm tải cho hệ thống phân phối
năng lượng tập trung, đặc biệt là hệ thống
vi lưới điện (Micro Grid) [8]-[13]. Hiện
nay, tất cả các nước trên thế giới cũng như
ở Việt Nam, đều tập trung nghiên cứu về
điều khiển nối lưới tự động và nối lưới tự
động bộ lọc tích cực để giải quyết bài toán
đảm bảo yêu cầu cao về chất lượng điện
năng và sử dụng có chất lượng các nguồn
năng lượng xanh phân tán (Distributed
Generations – DGs). Thiết bị sử dụng năng
lượng điện có yêu cầu rất cao về chất
lượng điện, trong khi đó các nguồn năng
lượng xanh phụ thuộc vào tự nhiên khi nối
lưới rất dễ làm thay đổi thông số chất
lượng nguồn điện lưới. Bênh cạnh đó, sự
tác động trở lại lên lưới điện của các loại
tải phi tuyến phức tạp như hiện nay cũng
đã khiến cho chất lượng lưới điện ảnh
hưởng nghiêm trọng. Vì vậy, nghiên cứu
vấn đề nối lưới các bộ năng lượng tái tạo
[14]-[17] mà cốt lõi của nó là các bộ
Inverter được cho là khâu trọng yếu để
đảm bảo ổn định cho các thông số chất
lượng của lưới điện, đảm bảo duy trì tính
liên tục sự ổn định của thông số chất lượng

trên lưới.
2. Thiết kế hệ thống
Phần lõi điều khiển cả hệ thống sử
dụng vi điều khiển hãng ARM, chip
STM32H7iiT6 có các đặc tính kỹ thuật cơ

ic

ia

Vca

Vab

RECTIFIER

vga

Main bus

voa

vgb

Main bus

vob

vgc


Main bus

voc

vgab
vgbc

CB

MAIN GRID

STS

Three
Phases
Three
Levels
C2 Inverter

Vc1

Lg

Li

Lg

voab
vobc


C1

Vc2
-

Li

...
PWM1 PWM2

(+)

Li

PWM12

(-)

Lg
Rd

Rd

Rd

Cf

Cf

Cf


igb

iga

HMI hiển thị
thông tin và điều
khiển hệ thống
nối lưới năng
lượng tái tạo

(+)

From
UART5
to HMI

PV

LOAD

...
PWM15

PWM1 PWM2

PWM12

ADC6


ADC7

PWM16

ARM
STM32H743iiTx
UART5
to HMI

Boost Interleaved
DC/DC

ADC8

ADC9
ADC1ADC2

Vab
Vca
ia
ic
Vc2
Vc1

(-)

Hình 1. Mô hình hệ thống nối lưới năng
lượng tái tạo sử dụng STM32H7iiTx
67



SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY

No. 65 (5/2019)

a. Cấu hình chân chức năng cho
STM32H7iiTx

Bảng 1. Cấu hình chân chức năng cho vi
điều khiển
STT
Pins
Ứng dụng
1
59-PF11
ADC1_2
2
57-PB1
ADC1_5
3
63-PF13
ADC2_2
4
52-PA6
ADC2_3
5
54-PC4
ADC2_4
6
35-PC3

ADC3_1
7
27-PF9
ADC3_2
8
25-PF7
ADC3_3
9
21-PF5
ADC3_4
10
106-PG2
BUTTON (ACT_0)
11
17-PF1
INPUT(NV1)
12
18-PF2
INPUT(NV2)
13
70-PE9
PWM1_1
14
53-PA7
PWM1_1N
15
74-PE11
PWM1_2
16
56-PB0

PWM1_2N
17
76-PE13
PWM1_3
18
75-PE12
PWM1_3N
19
4-PE5
PWM15_1
20
3-PE4
PWM15_1N
21
40-PA0
PWM2_1
22
41-PA1
PWM2_2
23
115-PC6
PWM8_1
24
51-PA5
PWM8_1N
25
116-PC7
PWM8_2
26
94-PB14

PWM8_2N
27
117-PC8
PWM8_3
28
95-PB15
PWM8_3N
29
31-NRST
RESET
30
11-PI9
RX
31
137-PA14
SWCLK
32
124-PA13
SWDIO
33
123-PA12
TX
34
110-PG6
UART

Phần mềm Stm32 CubeMX cho phép
thiết đặt cấu hình chân chức năng trực quan
và xuất file lập trình khung với các thiết
lập ban đầu, rút ngắn rất nhiều công đoạn

cho tác vụ lập trình phần cứng.
STM32H7iiTx được cấu hình 12 PWM cho
bộ nghịch lưu 3 pha 3 bậc NPC vốn cần 12
xung điều khiển; 2 PWM cho board DCDC Boost Interleaved; 2 ADC cho 2 cảm
biến điện áp DC trên 2 tụ điện C1 và C2; 2
ADC cho cảm biến điện áp xoay chiều Vab
và Vca; 2 ADC cho 2 cảm biến dòng điện
xoay chiều ia và ic ; cấu hình UART 4 dùng
cho truyền thông giao tiếp giữa chip ARM
và máy tính để nạp chương trình; Rx,
UART và Tx thông qua IC max485 giao
tiếp với chân HMI(+) và chân HMI(-);
IN_SIG dùng điều khiển relay đóng ngắt
công tắc tơ STS.

Hình 2. Thiết lập cấu hình chân chức năng
cho vi điều khiển STM32H7iiTx
68


HUỲNH LÊ MINH THIỆN và Cộng sự

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

b. Mạch Boost Interleaved
b1. Thiết kế Boost Interleaved
Như đã trình bày phần trên,
STM32h7iiTx có 20 bộ PWM, trong đó sử
dụng PWM15 và PWM16 cho mạch Boost
Interleaved [4], [5], các thiết kế PWM

tương tự như nhau, thể hiện như hình sau:

Hình 3. Mạch vi khiển STM32H743iiT6

Hình 5. Thiết kế PWM
Mạch Boost Interleaved thiết kế trên
công suất 2kw sử dụng iGBT H20R1203
TO247 như hình sau:

Hình 4. Mạch layout vi khiển
STM32H743iiT6
ARM BOARD SETTING CONFIGURATION:
 PWM Generation
o 16-Bit
o 16 PWM outputs
o 0 V – 3.3 V
 ADC
o 12-Bit, 16 - Bit
o Analog Input: 0 V - 3 V
o 9 ADC outputs
 CLOCK SPED: 400Mhz
 UART4 BAUDRATE SPEED: 19200
 INTERNAL OSCILLATORS
o 64 MHz HSI clock
o 48 MHz RC oscillator
o 4 MHz CSI clock
o 32 kHz LSI clock

Hình 6. Mạch Boot Interleaved


Hình 7. Mạch in Boot Interleaved
69


SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY

No. 65 (5/2019)

(b)
Hình 8. Mạch phần cứng Boost interleaved
b2. Nguyên lý hoạt động mạch Boost
Interleaved
Hình 10 mô tả nguyên lý mạch Boost
Interleaved, cho thấy các khả năng tạo áp
ngõ ra bao gồm 3 trường hợp a), b) và c)
của.
Trong đó, a) cho thấy áp Vout tạo ra
do kích 2 van luân phiên, b) cho thấy áp
Vout tạo ra do kích 2 van có khoảng thời
gian trùng dẫn, thời gian nạp áp cho cuộn
cảm lớn, và c) cho thấy áp Vout tạo ra do
ngưng kích 2 van trùng nhau, tạo thời gian
xả của cuộn cảm L lớn.
Từ đó định tính cho thấy trường hợp b)
sẽ cho áp Vout lớn hơn.
L

D

L1


D1

Vg1

(c)
Hình 10. Các kiểu điều khiển góc kích cho
Boost Interleaved (a), (b) và (c)

Hình 11. Dạng sóng mô phỏng của mạch
Boost Interleaved có xung điều khiển S1 và S2
Mạch biến đổi tăng áp xen kẽ hai pha
được thể hiện trong Hình 10. Khi M được
BẬT, dòng điện trong cuộn cảm L tăng
tuyến tính. Trong khoảng thời gian này,
năng lượng được lưu trữ trong cuộn cảm L.
Khi M được TẮT, diode D dẫn và năng
lượng được lưu trữ trong cuộn cảm giảm
xuống với độ dốc dựa trên sự chênh lệch
giữa điện áp đầu vào và điện áp đầu ra.
Cuộn cảm bắt đầu phóng điện và truyền
dòng điện tới tải thông qua diode. Sau một
nửa chu kỳ chuyển đổi của M, M1 cũng
được BẬT hoàn thành cùng một chu kỳ sự

M
Vg2

VDC


M1
C

R

Hình 9. Mạch nguyên lý Boost Interleaved

(a)
70


HUỲNH LÊ MINH THIỆN và Cộng sự

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

kiện. Vì cả hai kênh công suất được kết
hợp tại tụ điện đầu ra, tần số gợn hiệu quả
là gấp đôi so với bộ biến đổi tăng áp một
pha. Biên độ của gợn dòng điện đầu vào là
nhỏ. Ưu điểm này làm cho cấu trúc Boost
Interleaved trở nên rất hấp dẫn đối với các
nguồn năng lượng tái tạo. Các xung kích
của hai iGBT được dịch chuyển bởi độ
lệch pha 360/n, trong đó n là số bộ biến đổi
tăng áp song song được kết nối song song
và được điều khiển bởi PWM15 và
PWM16 của vi điều khiển STM32
H743iiT6. Đối với xen kẽ hai pha n = 2, độ
dịch pha là 180 độ và được thể hiện trong
Hình 10a. Có thể thấy rằng dòng điện đầu

vào, đối với trường hợp xen kẽ hai pha là
tổng của mỗi dòng điện cuộn cảm từng
kênh. Khi hai iGBT được dịch pha 180 độ,
độ gợn sóng dòng điện đầu vào là tối thiểu.
Các đặc điểm mạch Boost Interleaved
như sau:
V
1
- Tỉ số Boost: o 
(1)
Vin 1  D

Bảng 2. Đặc tính điều khiển Boost Interleaved
Vinput

Duty_
Cycle

Freq

Voutexp

Voutactual

5

20%

30000


6.25

7.5

5

40%

30000

8.33

9.01

5

60%

30000

12.5

12.5

5

80%

30000


25.0

24.25

Trong đó,
Vo=Vin/(1-D), or for more accurate values,
Vo= {[(VIn-VIGBT*D)/(1-D)] – VDiode}
IGBT: Switching Freq up to 300kHz
Max voltage at 600V
Max current at 60A
c. Thiết kế ADC
Các ADC đều có chung một thiết kế
như hình 13. Trong đó ADC9 là ngõ tín
hiệu đưa đến từ cảm biến để đưa đến chân
ADC3_4 của họ vi điều khiển
STM32H7iiTx, tín hiệu vào từ cảm biến
được lọc nhiễu bỡi 2 tụ 104, zener D_A9
có áp 5.1Vol để bảo vệ cho ngõ
input/output 3.3Vol của chip vi điều khiển,
các điện trở R_A9i dùng để chiếc áp nhằm
đảm bảo cho điện áp đưa đến vi điều khiển
luôn < 3.3 Vol.

Trong đó D là tỉ số đóng ngắt, Vo là
điện áp ngõ ra, Vin là điện áp ngõ vào.
P
- Dòng điện ngõ vào: I in  in
(2)
Vin
Trong đó Iin là dòng điện ngõ vào, Pin

là công suất ngõ vào.
- Độ nhấp nhô dòng điện trên cuộn
V D
I L1, L 2  in
dây:
(3)
Fs L
Trong đó L là giá trị cuộn dây, Fs là tần
số đóng cắt iGBT
V DT
- Giá trị cuộn dây: L  in s
(4)
2I o
- Giá trị tụ điện: C 

Vo D
RFs Vo

(5)
Hình 12. Thiết kế ADC

71


SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY

No. 65 (5/2019)

c1. Cảm biến áp


c2. Cảm biến dòng 8A

Hình 13. Mạch nguyên lý cảm biến áp.
Hình 16. Mạch nguyên lý cảm biến dòng
8A

Hình 14. Mạch layout cảm biến áp.
Hình 17. Layout của mạch cảm biến dòng
8A

Hình 18. Mạch phần cứng cảm biến dòng

Hình 15. Mạch phần cứng cảm biến áp
72


HUỲNH LÊ MINH THIỆN và Cộng sự

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

d. Mạch động lực nghịch lưu ba pha
ba bậc NPC

Hình 22. Màn hình HMI hiển thị thông tin
đề tài nghiên cứu

Hình 19. Mạch động lực nghịch lưu 3 pha
3 bậc NPC

Hình 23. Màn hình điều khiển và hiển thị

thông số hệ thống nối lưới
3. Kết quả đo thực nghiệm
Để minh chứng cho kết quả thực
nghiệm, sau đây là các giá trị đo đạt khi
điện áp của bộ năng lượng tái tạo thay đổi
trong các trường hợp biến đổi tăng; biến
đổi giảm và biến thiên liên tục với giá trị
điện áp ngẫu nhiên.

Hình 20. Layout của mạch động lực
nghịch lưu 3 pha 3 bậc NPC
e. Mô hình thực nghiệm

Hình 24. Biểu diễn điện áp ngõ ra của bộ
điều chỉnh điện áp DC-DC theo ngõ vào
biến thiên tăng dần

Hình 21. Mô hình thực nghiệm nối lưới.
73


SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY

No. 65 (5/2019)

Kết quả cho thấy điện áp đầu vào thay
đổi +/-50% áp ra hầu như giữ cố định

Hình 25. Biểu diễn điện áp ngõ ra của bộ
điều chỉnh điện áp DC-DC theo ngõ vào

biến thiên giảm dần
Kết quả cho thấy điện áp đầu vào thay
đổi -/+ 50% áp ra hầu như giữ cố định.

(a)

(b)
Hình 28. Áp lưới và áp inverter ở trạng
thái chưa kết nối, cùng pha (a) và (b).

Hình 26. Biểu diễn điện áp ngõ ra của bộ
điều chỉnh điện áp DC-DC theo ngõ vào
biến thiên với giá trị áp ngẫu nhiên
Kết quả cho thấy điện áp đầu vào thay
đổi ngẫu nhiên áp ra hầu như giữ cố định

Hình 29. Xung kích cho bộ interleaved
converter lệch pha 1800

Hình 27. Vab và Vbc tương ứng khi áp thay đổi
74


HUỲNH LÊ MINH THIỆN và Cộng sự

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

chứng cho sự kỳ vọng của đề tài nghiên cứu:
- Xây dựng thành công mô hình phần
cứng ứng dụng.

- Đảm bảo hệ thống năng lượng tái
tạo luôn được nối lưới dù tầm áp dao động
lớn đến ±50% điện áp định mức.
- Các thông số THD, sai pha, độ lệch
tần số của hệ thống nằm trong giới hạn tiêu
chuẩn cho phép về quy định chất lượng điện.
4. Kết luận
Trong nghiên cứu này, ngoài bộ điều
khiển cộng hưởng LCL được sử dụng để
điều chỉnh dòng đầu ra hình sin của biến
tần kết nối lưới thì phần còn lại là sự hỗ
trợ đắc lực của vi điều khiển
STM32H7iiT6. Phân tích cho bộ chuyển
đổi Boost Interleaved tổng quát được trình
bày và các hạn chế về chế độ hoạt động
được đề xuất và giải thích. Để mở rộng dải
điện áp nối lưới chúng ta có thể sử dụng
bộ Boost Interleaved 3 nhánh hoặc 4
nhánh tùy vào mức độ yêu cầu thực tế.
Phương pháp điều khiển góc lệch pha
được thông qua do đã trình bày trong
nghiên cứu trước đó [18]. Các dạng sóng
chất lượng cao với các thành phần sóng
hài giảm đi đáng kể cũng đã thu được
trong nghiên cứu trước có ứng dụng trong
nghiên cứu này [18]. Điều này chứng tỏ
rằng hệ thống đã đề xuất sử dụng vi điều
khiển STM32H7iiT6 mang lại hiệu quả
nghiên cứu và có tính ứng dụng thực tiễn
cao, có phạm vi hoạt động được mở rộng

cho cả các thiết kế trạm phân tán DGs và
hoặc các hệ thống lưới vi điện Micro-grid.

Hình 30. Điện áp ngõ ra của bộ năng lượng
tái tạo giảm 50% so với giá trị đinh mức

Hình 31. Điện áp ngõ ra của bộ năng lượng
tái tạo tăng 50% so với giá trị đinh mức
Cả hai trường hợp áp ngõ ra của bộ
DC-DC không đổi, kéo áp xoay chiều ở
ngõ ra của bộ nghịch không đổi.
Vậy, kết quả thực nghiệm đã minh

75


SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY

No. 65 (5/2019)

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] N. Altin, S. Ozdemir, H. Komurcugil, and I. Sefa, “Sliding-mode control in natural
frame with reduced number of sensors for three-phase grid-tied LCL-interfaced
inverters,” IEEE Trans. Ind. Electron., pp. 1–1, 2018.
[2] L. Chen, A. Amirahmadi, Q. Zhang, N. Kutkut, and I. Batarseh, “Design and
implementation of three-phase two-stage grid-connected module integrated converter,”
IEEE Transactions on Power Electronics, vol. 29, no. 8, pp. 3881–3892, Aug 2014.
[3] J. Zhang, J. Liu, J. Yang, N. Zhao, Y. Wang, and T. Q. Zheng, “An LLCLC type
bidirectional control strategy for an LLC resonant converter in power electronic
traction transformer,” IEEE Transactions on Industrial Electronics, vol. 65, no. 11, pp.

8595–8604, nov 2018.
[4] M. F. Menke, A. R. Seidel, and R. V. Tambara, “LLC LED driver smallsignal
modeling and digital control design for active ripple compensation,” IEEE
Transactions on Industrial Electronics, vol. 66, no. 1, pp. 387–396, jan 2019.
[5] J. Deng, S. Li, S. Hu, C. C. Mi, and R. Ma, “Design methodology of LLC resonant
converters for electric vehicle battery chargers,” IEEE Trans. Veh. Technol., vol. 63,
no. 4, pp. 1581–1592, may 2014.
[6] H. Wang, S. Dusmez, and A. Khaligh, “Design and analysis of a fullbridge LLC-based
PEV charger optimized for wide battery voltage range,” IEEE Trans. Veh. Technol.,
vol. 63, no. 4, pp. 1603–1613, may 2014.
[7] C. Fei, F. C. Lee, and Q. Li, “High-efficiency high-power-density LLC converter with
an integrated planar matrix transformer for high-output current applications,” IEEE
Transactions on Industrial Electronics, vol. 64, no. 11, pp. 9072–9082, nov 2017.
[8] R. Yu, G. K. Y. Ho, B. M. H. Pong, B. W.-K. Ling, and J. Lam, “Computer-aided
design and optimization of high-efficiency LLC series resonant converter,” IEEE
Transactions on Power Electronics, vol. 27, no. 7, pp. 3243–3256, jul 2012.
[9] C. Liu, H. Liu, G. Cai, S. Cui, H. Liu, and H. Yao, “Novel hybrid LLC resonant and
DAB linear DC–DC converter: Average model and experimental verification,” IEEE
Transactions on Industrial Electronics, vol. 64, no. 9, pp. 6970–6978, sep 2017.
[10] X. Tan and X. Ruan, “Equivalence relations of resonant tanks: A new perspective for
selection and design of resonant converters,” IEEE Transactions on Industrial
Electronics, pp. 1–1, 2015.
[11] H. Xu, Z. Yin, Y. Zhao, and Y. Huang, “Accurate design of highefficiency LLC
resonant converter with wide output voltage,” IEEE Access, vol. 5, pp. 26 653–26
665, 2017.

76


HUỲNH LÊ MINH THIỆN và Cộng sự


TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

[12] X. Fang, H. Hu, F. Chen, U. Somani, E. Auadisian, J. Shen, and I. Batarseh,
“Efficiency-oriented optimal design of the LLC resonant converter based on peak
gain placement,” IEEE Transactions on Power Electronics, vol. 28, no. 5, pp. 2285–
2296, may 2013.
[13] H. Xu, Z. Yin, Y. Zhao, and Y. Huang, “Accurate design of highefficiency LLC
resonant converter with wide output voltage,” IEEE Access, vol. 5, pp. 26 653–26
665, 2017.
[14] H.-N. Vu and W. Choi, “A novel dual full-bridge LLC resonant converter for CC and
CV charges of batteries for electric vehicles,” IEEE Transactions on Industrial
Electronics, vol. 65, no. 3, pp. 2212–2225, mar 2018.
[15] U. Kundu and P. Sensarma, “A unified approach for automatic resonant frequency
tracking in LLC DC–DC converter,” IEEE Transactions on Industrial Electronics,
vol. 64, no. 12, pp. 9311–9321, dec 2017.
[16] S. M. S. I. Shakib and S. Mekhilef, “A frequency adaptive phase shift modulation
control based LLC series resonant converter for wide input voltage applications,”
IEEE Transactions on Power Electronics, vol. 32, no. 11, pp. 8360–8370, Nov 2017.
[17] Huynh Le Minh Thien, Ho Van Cuu, Tran Thanh Vu, and Do Dang Trinh,
“Investigating the combination between LCL filter and Phase-Lock-Loop (PLL) to
quickly control positive filter grid connection”, Tạp chí khoa học Đại Học Sài Gòn,
Số 60 (8/2018).
Ngày nhận bài: 05/3/2019

Biên tập xong: 15/5/2019

77

Duyệt đăng: 20/5/2019




×