Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nghiên cứu giảm ô nhiễm trong nước thải nhuộm hoạt tính bằng phương pháp chiếu xạ chùm tia điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.95 KB, 7 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
SAIGON UNIVERSITY
TẠP CHÍ KHOA HỌC
SCIENTIFIC JOURNAL
ĐẠI HỌC SÀI GÒN
OF SAIGON UNIVERSITY
Số 65 (5/2019)
No. 65 (5/2019)
Email: ; Website:

NGHIÊN CỨU GIẢM Ô NHIỄM TRONG NƯỚC THẢI NHUỘM
HOẠT TÍNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHIẾU XẠ CHÙM TIA ĐIỆN TỬ
Treatment of reactive dyeing wastewater by electron beam irradiation
TS. Nguyễn Ngọc Duy(1), ThS. Nguyễn Thị Kim Lan(2), ThS. Đặng Văn Phú(3),
ThS. Nguyễn Thành Được(4), PGS.TS. Nguyễn Quốc Hiến(5)
Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam

(1),(2),(3),(4),(5)

TÓM TẮT
Nước thải dệt nhuộm đã và đang là vấn nạn cho môi trường sinh thái tại Việt Nam. Trong nước thải dệt
nhuộm có nhiều tác nhân gây hại cần phải được xử lý trước khi thải ra môi trường. Trong nghiên cứu
này, nước thải dệt nhuộm được xử lý bằng phương pháp chiếu xạ chùm tia điện tử (EB). Kết quả cho
thấy pH, độ màu, nhu cầu oxy hóa học (COD) và sinh học (BOD5) của nước thải giảm khi tăng liều xạ
từ 0 đến 20 kGy. Cụ thể, độ giảm pH, COD, BOD5 và độ màu đạt lần lượt 14,3; 77; 66 và 98% tại liều
xạ 20 kGy. Ngoài ra, sự kết hợp chiếu xạ EB với H2O2 ở nồng độ thích hợp 5 mM làm giảm liều xạ và
gia tăng hiệu quả xử lý. Phương pháp chiếu xạ chùm tia điện tử cho thấy tiềm năng ứng dụng để xử lý
nước thải dệt nhuộm quy mô công nghiệp.
Từ khóa: nước thải dệt nhuộm, chiếu xạ chùm tia điện tử, COD, độ màu
ABSTRACT
Textile wastewater are now facing major problems in environment pollution, especially in Vietnam.


Textile dyeing wastewater contains lot of toxic substances which must be treated before discharging to
environment. In this study, textile wastewater was treated by electron beam irradiation method. The
results showed that the pH, color, chemical oxygen demand (COD), and biological oxygen demand
(BOD5) of the wastewater decreased as the dose increased from 0 to 20 kGy. In detail, pH, COD, BOD
and decoloration efficiencies are 14.3, 77, 66 and 98%, respectively. Furthermore, the combination of
EB and 5 mM H2O2 increased the removal efficiencies. Electron beam radiation could be an effective
method for treatment of real textile wastewater in industrial scale.
Keyword: textile dyeing wastewater, electron beam radiation, COD, decoloration

trình dệt nhuộm có nhiều khâu được thực
hiện thông qua môi trường nước và tạo ra
một lượng lớn nước thải. Cần khoảng 70150 lít nước để xử lý 1 kg vải sợi [3], [6],
[7]. Tính chất của nước thải dệt nhuộm phụ
thuộc vào loại sợi, hóa chất và quy trình
công nghệ sử dụng. Trong nước thải dệt

1. Giới thiệu
Trong công nghiệp chế tạo, ngành dệt
nhuộm là phân khúc quan trọng giải quyết
việc làm cho một lượng lớn người lao
động. Tuy nhiên, một trong những vấn đề
chính mà ngành công nghiệp dệt nhuộm
phải đối mặt là xử lý nước thải [1]-[5]. Quá
Email:

20


NGUYỄN NGỌC DUY và Cộng sự


TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

nhuộm có nhiều tác nhân gây hại cho môi
trường và sức khỏe con người bao gồm
chất rắn phân tán, hóa chất tạo màu, mùi.
Thuốc nhuộm trong nước thải có thể tạo
màu và gây ra một số bệnh như xuất huyết,
viêm loét da, buồn nôn,... Các chất màu
trong nước thải ngăn ánh sáng mặt trời từ
bề mặt nước và cản trở quá trình quang
hợp. Chất màu làm tăng nhu cầu oxy sinh
học (BOD) của nước và làm giảm quá trình
tái tạo oxy do đó cản trở sự phát triển của
sinh vật quang dưỡng. Chất rắn phân tán
trong nước thải tác động đến môi trường
khi kết hợp với cặn dầu và thay đổi cơ chế
chuyển oxy ở mặt nước [1], [3], [6]-[8]. Vì
vậy, nước thải dệt nhuộm cần được xử lý
loại bỏ các chất ô nhiễm trước khi thải ra
môi trường [9]. Các phương pháp hóa lý
như hấp thụ, keo tụ, lọc, oxi hóa đã được
ứng dụng để xử lý nước thải dệt nhuộm
cho thấy hiệu quả nhất định nhưng lại tạo
ra bùn thải thứ cấp cần tiếp tục xử lý [2],
[3], [10]. Phương pháp sinh học sử dụng
bùn hoạt tính để xử lý nước thải dệt nhuộm
có thể làm giảm COD hiệu quả nhưng
không thể khử màu hoàn toàn và cần không
gian xử lý lớn [8]. Vì vậy, nghiên cứu sử
dụng công nghệ bức xạ năng lượng cao để

xử lý chất ô nhiễm như nước thải, khí thải,
bùn thải đang được quan tâm nghiên cứu
hiện nay. Ưu điểm chính của công nghệ bức
xạ là gốc tự do hoạt tính được tạo ra trong
quá trình xạ ly nước mà không cần sử dụng
hóa chất độc hại, tốc độ xử lý cao và quá
trình xử lý ở nhiệt độ thường. Trong quá
trình chiếu xạ, các gốc tự do hydroxy (OH),
được tạo ra là tác nhân oxy hóa mạnh có thể
phản ứng với phân tử chất màu trong nước
thải tạo các phân đoạn nhỏ hơn không màu
dẫn đến loại màu nước thải [5], [10]-[13].
Có nhiều nghiên cứu sử dụng chiếu xạ

nguồn gamma Co-60 [6, 8] và chiếu xạ
chùm tia điện tử (EB) [5], [8], [10], [12],
[14], [15] để xử lý màu nước thải dệt
nhuộm, trong đó phương pháp chiếu xạ EB
cho thấy hiệu quả hơn chiếu xạ gamma về
thời gian chiếu xạ, công suất xử lý, có thể
kiểm soát quá trình xử lý, ngắt và kết nối
với nguồn dễ dàng, phù hợp để ứng dụng
trong công nghiệp [12], [8]. Hiệu quả xử lý
nước thải dệt nhuộm bằng phương pháp
chiếu xạ EB có thể được tăng cường khi sử
dụng kết hợp hydrogen peroxit (H2O2). Sử
dụng H2O2 có thể làm gia tăng hiệu quả xử
lý nước thải dệt nhuộm do tăng nồng độ gốc
OH tạo thành trong quá trình chiếu xạ [4],
[6]. Trong nghiên cứu này, khảo sát hiệu

quả xử lý màu nước thải dệt nhuộm thực tế
bằng phương pháp chiếu xạ EB cũng như
hiệu quả kết hợp chiếu xạ EB và H2O2 đã
được thực hiện.
2. Vật liệu và phương pháp
2.1. Lấy mẫu nước thải và chiếu xạ
Nước thải dệt nhuộm được lấy trực
tiếp từ bể nước sau nhuộm của Công ty Cổ
Phần May Việt Thắng, Tp.HCM là màu
nhuộm hỗn hợp của 2 loại màu: Reactive
Red 10 và Yellow GR. Nước thải được cho
vào hộp nhựa có nắp đậy sao cho bề dày
của dung dịch là 2,5 cm. Khảo sát hiệu quả
xử lý màu, COD, BOD và pH của nước
thải theo liều xạ 5-20 kGy khi không có
H2O2 và khi kết hợp chiếu xạ ở liều 5kGy
và nồng độ H2O2 là 5-20mM. Chiếu xạ
mẫu được thực hiện trên máy gia tốc chùm
tia điện tử UELR-10-15S2 tại Trung tâm
Nghiên cứu và Triển khai Công nghệ Bức
xạ. H2O2 (30%) của Merk, Đức. Các hóa
chất sử dụng khác là dạng phân tích của
Aldrich, Sigma.
2.2. Đánh giá nước thải sau chiếu xạ
pH của nước thải dệt nhuộm trước và
21


SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY


No. 65 (5/2019)

sau khi chiếu xạ được khảo sát theo tiêu
chuẩn TCVN 6492:2011.

hóa mạnh potasium dicromat (K2Cr2O7)
trong môi trường acid mạnh (H2SO4) có
xúc tác bạc sulfat. Mẫu được hồi lưu ở 150
o
C trong 2-3h. Nhu cầu oxy hóa học là một
trong những thông số được sử dụng phổ
biến nhất để chỉ đặc tính của nước thải.
COD là hàm lượng oxy tính từ lượng
K2Cr2O7 cần thiết để oxy hóa các hợp chất
hữu cơ chứa trong một thể tích nước thải
đã biết.
Độ giảm COD (%) =
,

Độ giảm pH (%) =
trong đó pHo và pHi lần lượt là pH của
nước thải trước và sau chiếu xạ khi không
có H2O2 hay pH của nước thải theo nồng độ
H2O2 là 0 và 5-20mM khi chiếu xạ 5 kGy.
Độ loại màu (%) =
với Ao và Ai lần lượt là độ màu của nước
thải trước và sau chiếu xạ khi không có
H2O2 hay độ màu của mẫu theo nồng độ
H2O2 là 0 và 5-20mM khi chiếu xạ 5 kGy.
(Phương pháp đo độ màu Pt-Co: Theo tiêu

chuẩn SMEWW 2120B-2012).
Nhu cầu oxy hóa học (COD) được
thực hiện bằng phương pháp dicromat theo
tiêu chuẩn SMEWW5220C:2012, nước
thải được cho vào dung dịch có tính oxy

với Co và Ci là giá trị COD của nước thải
trước và sau chiếu xạ khi không có H2O2
hay COD của mẫu theo nồng độ H2O2 là 0
và 5-20 mM khi chiếu xạ 5 kGy.
Các mẫu nước thải sau chiếu xạ được
xác định nhu cầu oxy sinh hoá 5 ngày
(BOD5) theo TCVN 6001–2:2008 (ISO
5815–2:2003).

3. Kết quả và thảo luận
3.1. Ảnh hưởng của liều xạ

Hình 1. Ảnh hưởng của liều xạ đến độ màu của mẫu nước thải
Hình 1 cho thấy, mẫu nước thải ban đầu
có màu đỏ, khi chiếu xạ 5 kGy màu chuyển
sang cam nhạt và mất màu hoàn toàn khi liều
xạ tăng đến 20 kGy. Kết quả chi tiết về sự
giảm độ màu khi tăng liều xạ trong Bảng 1

cho thấy, độ màu ban đầu của mẫu nước thải
1 là 330 (Pt–Co) giảm dần xuống 61, 16, 10
và 8 (Pt-Co) khi liều xạ tăng từ 5 đến 20
kGy, hiệu suất xử lý màu đạt 81% ở liều xạ 5
kGy và tăng lên đến 98% ở liều xạ 20 kGy.


22


NGUYỄN NGỌC DUY và Cộng sự

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

Bảng 1. Ảnh hưởng của liều xạ đối với pH, COD, BOD5 và độ màu của mẫu nước thải
Liều xạ (kGy)

pH

COD (mg/l)

BOD5 (mg/l)

Độ màu (Pt-Co)

0
5
10
15
20

9,46±0,25
8,75±0,30
8,46±0,25
8,30±0,15
8,10±0,20


150±2,0
84±1,5
61±0,5
49±1,5
35±0,5

77±1,5
46±1,0
40±0,5
35±0,5
26±1,0

330±2,0
61±1,5
16±1,0
10±1,0
8±0,5

Tiêu chuẩn cột B
theo QCVN 13–
MT:2015/BTNMT

5,5 – 9

200

50

200


Các thông số pH, COD, BOD của
nước thải dệt nhuộm trước và sau chiếu xạ
được chỉ ra trong Bảng 1. Kết quả cho thấy
các thông số pH, COD, BOD của nước thải
đều giảm khi liều xạ tăng.
Trong đó, pH của nước thải trước khi
chiếu xạ là 8,9, sau chiếu xạ 5 kGy, 20 kGy
đạt giá trị lần lượt là 8,75 và 8,10, tương
ứng với độ giảm pH 7,5% và 14,4%. Sự
thay đổi pH phụ thuộc vào thay đổi cấu trúc
của phân tử chất màu trong nước thải. Các
phân tử chất màu có khối lượng phân tử lớn
có thể bị phân đoạn thành những phân tử
nhỏ hơn và dẫn đến hình thành các acid hữu
cơ như acid dicarboxylic, acid acetic, hợp
chất benzoic hoặc acid cacbonic tạo thành
do sự khoáng hóa hoàn toàn của một số
phân tử chất màu [10], [15].
Giá trị COD của nước thải trước khi
chiếu xạ là 150 mg/l. Độ giảm COD của
nước thải tăng từ 36,7% đến 59,3%, 67,3%
và 76,7% khi liều chiếu xạ tăng tương ứng
từ 5 lên 10, 15 và 20 kGy. Kết quả cho thấy
hiệu quả giảm COD phụ thuộc vào liều xạ.
Giá trị COD chỉ ra hàm lượng oxy cần để
oxy hóa hoàn toàn hợp chất hữu cơ trong
nước thải. Vì vậy, COD có thể tương ứng
với hàm lượng của tất cả hợp chất hữu cơ
trong nước thải và mức độ giảm COD phụ


thuộc vào sự khoáng hóa hoàn toàn của hợp
chất hữu cơ. Gốc OH là tác nhân oxy hóa
mạnh có vai trò chủ yếu trong quá trình oxy
hóa phân hủy chất hữu cơ. Khi liều xạ càng
tăng, gốc OH tạo ra càng nhiều làm phân
hủy nhiều chất hữu cơ trong nước [4].
Xu hướng tương tự cũng được nhận
thấy ở giá trị BOD khi tăng liều xạ. BOD5
trước khi chiếu xạ là 77 mg/l, giảm xuống
lần lượt là 46; 40; 35; 26 mg/l khi chiếu xạ
5; 10; 15; 20 kGy (hiệu quả xử lý đạt
~66,2% tại liều xạ 20 kGy). Sự giảm giá trị
BOD5 (mg/l) khi chiếu xạ chùm tia điện tử
cho thấy các chất hữu cơ trong nước thải
dệt nhuộm sau khi được chiếu xạ dễ dàng
bị phân hủy sinh học.
Kết quả độ giảm màu cũng phù hợp
với kết quả giảm COD theo liều xạ như
trên. Tuy nhiên, có thể thấy khi liều chiếu
xạ tăng đến 20 kGy, độ giảm màu của nước
thải đạt được là 98% trong khi độ giảm
COD chỉ là 77%. Điều này có thể là do độ
màu được xác định từ sự cắt mạch của các
phân tử chất màu thành những phân đoạn
nhỏ hơn trong khi độ giảm COD được xác
định phụ thuộc vào sự khoáng hóa hoàn
toàn của phân tử chất màu tạo thành CO2
và H2O [13]. Vì vậy, tốc độ giảm COD là
thấp hơn so với tốc độ giảm màu.

23


SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY

No. 65 (5/2019)

Chất màu + OH  sản phẩm cắt
mạch  CO2 + H2O
(1)
3.2. Ảnh hưởng của nồng độ H2O2 tại
liều xạ 5 kGy
Với mục đích giảm liều chiếu xạ để
tăng hiệu quả kinh tế khi áp dụng phương

pháp chiếu xạ chùm tia điện tử trong việc
xử lý nước thải dệt nhuộm, hydro peroxit
đã được thêm vào để gia tăng hiệu quả khử
màu. Liều xạ 5 kGy đã được lựa chọn sau
khi tham khảo một số công trình đã công
bố trong lĩnh vực này [2], [4], [8], [10].

Hình 2. Ảnh hưởng của nồng độ H2O2 đối với độ màu của nước thải
được chiếu xạ tại liều xạ 5 KGy
Kết quả ảnh hưởng của nồng độ H2O2
tại liều xạ 5 kGy của mẫu nước thải được
thể hiện trong Hình 2 cho thấy các mẫu
nước thải được chiếu cùng liều xạ 5 kGy
mất màu hoàn toàn khi có sự hiện diện của
5 mM H2O2. Vì vậy, đối với mẫu nước thải

dệt nhuộm khảo sát, nồng độ H2O2 5 mM

là phù hợp làm tăng hiệu quả xử lý nước
thải. Điều này được thể hiện rõ hơn trong
kết quả ở Bảng 2. Cụ thể với độ màu giảm
từ 330 xuống 15 (95%) tại liều xạ 5 kGy +
5 mM H2O2 và độ màu thay đổi hầu như
không đáng kể khi tăng nồng độ H2O2
tương ứng là 10, 15 và 20 mM.

Bảng 2. Ảnh hưởng của nồng độ H2O2 đối với pH, COD và độ màu nước thải được chiếu
xạ tại 5 KGy
Nồng độ H2O2 (mM)

pH

COD (mg/l)

BOD5 (mg/l)

Độ màu (mgPt/l)

0

8,75±0,20

84±1,5

46±0,6


95±1,0

5

8,20±0,30

55±1,0

40±1,0

15±1,0

10

8,00±0,15

61±1,0

37±1,5

18±0,5

15

7,90±0,30

76±1,5

30±1,0


20±0,6

20

7,60±0,20

114±2,0

25±1,5

19±0,5

24


NGUYỄN NGỌC DUY và Cộng sự

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

Ảnh hưởng của nồng độ H2O2 đối với
pH, COD và BOD của mẫu nước thải dệt
nhuộm chiếu xạ 5 kGy được chỉ ra trong
bảng 2. Kết quả cho thấy, pH của mẫu
nước thải không có H2O2 là 8,75. Khi thêm
5 mM H2O2, pH giảm đến giá trị 8,20 và
giảm đến 7,60 khi nồng độ H2O2 là 20 mM.
Trong khi đó, COD của mẫu nước thải
không có H2O2 là 84 mg/l. Khi thêm 5mM
H2O2, giá trị COD giảm xuống 55 mg/l
(63%). Tuy nhiên khi nồng độ H2O2 tiếp

tục tăng đến 10, 15 và 20 mM thì giá trị
COD tăng lần lượt đến giá trị 61, 76 và 114
mg/l. Kết quả này cho thấy, ở cùng liều
chiếu xạ 5 kGy, hiệu quả xử lý nước thải
tăng lên khi nồng độ H2O2 được sử dụng
phù hợp là 5 mM. Điều này có thể là do khi
có sự hiện diện của H2O2 trong quá trình
chiếu xạ làm tăng nồng độ gốc hoạt tính
OH. Tuy nhiên, khi nồng độ H2O2 lớn hơn
5mM, gốc OH bị bẫy bởi các phân tử
H2O2 dư tạo ra gốc HO2 có hoạt tính oxy
hóa thấp hơn gốc OH như theo phương
trình 2 và 3 [16].
H2O2 + OH  HO2 + H2O

(2)

H2O2 + HO2  OH + H2O + O2

(3)

nhưng khi gặp chất có hoạt tính oxy hóa
mạnh hơn như ion dicromat (Cr2O72-),
H2O2 có thể bị oxy hóa (phương trình 4) và
làm tăng chỉ số COD.
K2Cr2O7 + 3H2O2 + 4H2SO4  K2SO4
+ Cr2 (SO4)3 + 7H2O + 3O2
(4)
Giá trị BOD giảm khi tăng liều xạ,
BOD ban đầu của mẫu nước thải là 77

mg/l, sau khi tăng nồng độ H2O2 lên 5 mM
thì BOD giảm còn 40 mg/l (~48%) và lần
lượt giảm tại nồng độ H2O2 10, 15, 20 mM
là 37 mg/l (~52%), 30 mg/l (~ 61%) và 25
mg/l (~68%). Kết quả này cũng phù hợp
với kết quả nghiên cứu của Bumsoo Han
và cộng sự khi nghiên cứu xử lý nước thải
dệt nhuộm bằng phương pháp chiếu xạ
chùm tia điện tử qui mô công nghiệp [10].
4. Kết luận
Nghiên cứu xử lý nước thải dệt nhuộm
thực tế bằng phương pháp chiếu xạ EB đã
được thực hiện. Liều chiếu xạ EB có ảnh
hưởng đến pH, COD, BOD và độ màu của
nước thải nghiên cứu. Khi liều chiếu xạ
tăng, các giá trị pH, COD, BOD và độ màu
của nước thải giảm. Sự kết hợp phương
pháp chiếu xạ EB và H2O2 ở nồng độ thích
hợp 5mM cho thấy làm tăng hiệu quả xử lý
nước thải dệt nhuộm. Vì vậy, chiếu xạ EB
được xem là phương pháp hiệu quả và thân
thiện để xử lý nước thải dệt nhuộm quy mô
công nghiệp trước khi thải ra môi trường.

Ngoài ra, theo nghiên cứu của Bhuiyan
và cộng sự [6], lượng H2O2 dư có thể phản
ứng với K2Cr2O7 trong thí nghiệm xác định
COD. Mặc dù, H2O2 là chất oxy hóa mạnh
TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] Al-Kdasi A, Idris A, Saed K, Guan CT (2004) Treatment of textile wastewater by
advanced oxidation processes-A review. J Global Nest: the Int 6:222-230.
[2] Anvari F, Kheirkhah M, Amraei R (2014) Treatment of synthetic textile wastewater by
combination of coagulation/flocculation process and electron beam irradiation. J
Community Health Res 3:31-38.
[3] Ghaly AE, Ananthashankar R, Alhattab M, Ramakrishnan VV (2014) Production,
characterization and treatment of textile effluents: A critical review. J Chem Eng
Process Technol 5:doi: 10.4172/2157-7048.1000182.
25


SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY

No. 65 (5/2019)

[4] Ha MB, Duy NN, Hien NQ (2016) Effects of gamma irradiation on color removal
from reactive red 24 aqueous solutions. Sci Technol Dev 19: 38-45.
[5] Kim TH, Lee JK, Lee MJ (2007) Biodegradability enhancement of textile wastewater
by electron beam irradiation. Radiat Phys Chem 76:1037-1041.
[6] Bhuiyan MAR, Shaid A, Hossain MA, Khan MA (2016) Decolorization and
degradation of textile wastewater by gamma irradiation in presence of H2O2. Life Sci J
13:56-62.
[7] Holkar CR, Jadhav AJ, Pinjari DV, Mahamuni NM, Pandit AB (2016) A critical review
on textile wastewater treatments: Possible approaches. J Environ Manage 182:351366.
[8] Selambakkannu S, Bakar KA, Ming TT, Sharif J (2011) Effect of gamma and electron
beam irradiation on textile waste water. J Sains Nuklear Malaysia, 23:67-73.
[9] QCVN 13-MT:2015/BTNMT, National technical regulation on the effluent of textile
industry.
[10] Han B, Kim J, Kang W, Choi JS, Jeong KY (2016) Development of mobile electron
beam plant for environmental applications. Radiat Phys Chem 124:174-178.

[11] Han B, Kim JK, Kim Y, Choi JS, Jeong KY (2012) Operation of industrial-scale
electron beam wastewater treatment plant. Radiat Phys Chem 81:1475-1478.
[12] Hossain K, Maruthi YA, Das NL, Rawat KP, Sarma KSS (2018) Irradiation of
wastewater with electron beam is a key to sustainable smart/green cities: a review.
Appl water sci 8:6.
[13] Paul J, Rawat KP, Sarma KSS, Sabharwal S (2011) Decoloration and degradation of
Reactive Red-120 dye by electron beam irradiation in aqueous solution. Appl Radiat
Isotopes 69:982-987.
[14] Rawat KP, Sarma KSS (2013) Enhanced biodegradation of wastewater with electron
beam pretreatment. Appl Radiat Isotopes 74:6-8.
[15] Sampa MHO, Takács E, Gehringer P, Rela PR, Ramirez T, Amro H, Trojanowicz M,
Botelho ML, Han B, Solpan D, Cooper WJ, Emmi SS, Wojnárovits L (2007)
Remediation of polluted waters and wastewater by radiation processing. Nukleonika
52:137-144.
[16] Abdou LAW, Hakeim OA, Mahmoud MS, El-Naggar AM (2011) Comparative study
between the efficiency of electron beam and gamma irradiation for treatment of dye
solutions. Chem Eng J 168:752-758.
Ngày nhận bài: 29/4/2019

Biên tập xong: 15/5/2019

26

Duyệt đăng: 20/5/2019



×