Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đề cương ôn tập: An toàn lao động và môi trường công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.31 KB, 8 trang )

AN TON LAO NG V MễI TRNG CễNG NGHIP ( Lấ QUí THIU DH12OT)

CU 1: NGUYấN NHN GY TAI NN IN

Nguyờn nhõn chớnh dn n xy ra tai nn vn l do con ngi cha thc hin y
cỏc yờu cu v k thut an ton trong sn xut v sinh hot .
Tai nn xy ra in ỏp thp :
+ Sa cha ng dõy trờn cao, b in git v ri xung .
+ Lp t cỏc thit b chiu sỏng, búng ốn .
+ Rũ r in cỏc dng c in cm tay v di ng, c bit l mỏy hn , dng c
m , Di chuyn dng c, thit b khi cha bo m an ton v ngun in.
+ Kộo dõy, lp t khớ c in tm thi trờn cụng trng .
+ Khi úng cu dao, CB ang mang ti .
Tai nn xy ra ch yu in ỏp cao :
+ Lm vic ng dõy trờn khụng thỡ b hin tng dũng ngc t mỏy phỏt in
h th nh dõn , úng ct ng dõy nhm,...
+ Khụng tụn trng khong cỏch vi ng dõy ang mang in .
+ úng, ct cỏc thit b cao ỏp khụng ỳng quy trỡnh, quy phm.
Cõu 2 : cỏc dng tai nn in:
hoặc hồ quang điện (da, x-ơng). Chấn th-ơng do điện ảnh h-ởng đến sức
khoẻ và khả năng lao động cao nhất là tử vong. Bao gồm các kiểu :
Bỏng điện: do dòng điện qua cơ thể hay do tác động của hồ quang điện.
Bỏng do hồ quang một phần do tác động đốt nóng của tia lửa hồ quang có
nhiệt độ rất cao (từ 35000 - 150000) một phần do bột kim loại nóng bắn vào
gây bỏng.


Dấu vết điện: trên bề mặt da tại điểm tiếp xúc với điện cực có dòng điện chạy
qua sẽ in dấu vết..
Kim loại hoá mặt da do các hạt kim loại nhỏ bắn với tốc độ lớn thấn sâu
vào trong da, gây bỏng.


Co giật cơ: Khi có dòng điện qua ng-ời, các cơ bị co giật.
Viêm mắt do tác dụng của tia cực tím hay tia hồng ngoại của hồ quang
điện.
Dòng điện qua cơ thể sẽ kích thích các mô kèm theo giật cơ ở
các mức độ khác nhau.
Cơ bị co giật nh-ng ng-ời không bị ngạt.
Cơ co giật, ng-ời bị ngất, nh-ng vẫn duy trì đ-ợc hô hấp và tuần hoàn.
Ng-ời bị ngất, hoạt động của tim và hô hấp rối loạn.
Chết lâm sàng (không thở, hệ tuần hoàn không hoạt động)
Điện giật tỷ lệ chết rất lớn, khoảng 80% trong tổng số nạn nhân điện giật và
CU 3 : Cỏc bin phỏp cn thit m bo an ton in?
A/ Cỏc quy tc chung m bo an ton v in:
- Phi che chn cỏc thit b v b phn ca mng in trỏnh nguy him khi tip
xỳc bt ng vo vt dn in
- Phi chn ỳng in ỏp s dng v thc hin ni t hoc ni dõy trung tớnh cỏc
thit b in cng nh thp sỏng theo ỳng quy chun
- Nghiờm chnh s dng cỏc thit b, dng c an ton v bo v khi lm vic
- T chc kim tra, vn hnh theo ỳng quy tc an ton
- Phi thng xuyờn kim tra d phũng cỏch in cng nh ca h thng in
B/ Cỏc bin phỏp k thut an ton in:
* Cỏc bin phỏp c ng phũng xut hin tỡnh trng nguy him cú th gõy tai
nn
- m bo tt cỏch in ca thit b in
- m bo khong cỏch an ton, bao che, ro chn, cỏc b phn mang in
- S dng in ỏp thp, mỏy bin ỏp cỏch ly
- S dng tớn hiu, bin bỏo, khoỏ liờn ng
* Cỏc bin phỏp ngn nga, hn ch tai nn in khi xut hin tỡnh trng
nguy him
- Thc hin ni khụng dõy, S dng cỏc phng tin bo v dng c phũng h



- Sử dụng máy cắt điện an toàn,Sử dụng các phương tiện bảo vệ dụng cụ phòng
hộ, Thực hiện nối đất bảo vệ, cân bằng thế.
2/ Phương pháp cấp cứu người bị điện giật:
 KHI SƠ CỨU NGƯỜI BỊ TAI NẠN ĐIỆN CẦN THỰC HIỆN 2 BƯỚC :
+ TÁCH NẠN NHÂN RA KHỎI NGUỒN ĐIỆN: ( nếu là điện hạ áp cần nhanh chóng cắt

nguồn điện, dùng các vật khô như tre, sào... gạt dây điện ra khỏi nạn nhân).
+ TIẾN HÀNH HÔ HẤP NHÂN TẠO VÀ XOA BÓP TIM NGOÀI LỒNG NGỰC.

- Làm hô hấp nhân tạo :
 Đặt nạn nhân ra chỗ thoáng khí cởi bớt quần áo bó thân, lau sạch máu, vất
bần, nước bọt.
 Đặt nạn nhân nằm ngửa, kê gáy bằng vật mềm, để đầu ngửa về phía sau
kiểm tra khí quản xem có thông suốt không, lấy các dị vật ra, nếu hàm bị co
cứng thì phải mở miệng bằng cách dung tay áp vào dưới của hàm dưới tỳ
ngón cái vào mép để đẩy hàm dưới ra.
 Kéo ngửa mặt nạn nhân về phía sau sao cho cằm và cổ thẳng hàng, đẩy
hàm dưới về phía trước để lưỡi khỏi che thanh quản.
 Mở miệng và bịt mũi nạn nhân thổi hơi vào miệng nạn nhân nếu không thể
thổi vào miệng thì có thể bịt miệng nạn nhân lại rồi thổi hơi vào mũi.
 Lặp lại thao tác đó nhiều lần và đều đặn từ 10-12 lần đối với người lớn 20
đối với trẻ em trong 1 phút.
- Xoa bóp tim lồng ngực bằng cách ấn 4-6 lần thì dừng lại 2s để người kia thổi
hơi nếu có 2 người, nếu 1 người thì cứ sau 2,3 lần thổi ngạt thì ấn ngực của
nạn nhân 4-6 lần. Khi ép mạnh lồng ngực xuống 4-6 cm thì giữ tay lại 1/3 s rồi
nới lỏng để lồng ngực trở lại như cũ . Làm như vậy đến khi nạn nhân có dấu
hiệu sự sống.
CÂU 4: NHỮNG BIỆN PHÁP AN TOÀN TRONG CƠ KHÍ
a/ Biện pháp ưu tiên

Xoá các mối nguy hiểm ở nguồn xuất hiện cũng như giảm tối thiểu nguồn năng
lượng của hệ thống thông qua:
- Sử dụng các phương tiện làm việc khác, phương pháp gia công


- Thực hiện các biện pháp an toàn theo quy định
- Sử dụng các phương tiện làm việc có cơ cấu an toàn
- Trang bị và đầu tư kiểm tra định kỳ các phương tiện làm việc
b/ Biện pháp tức thời:
- Chức năng an toàn: tuỳ thuộc vào các công nghệ và tổ chức
- Chức năng an toàn tác dụng trực tiếp là chức năng của 1 cái máy mà sự thiếu sót
chức năng của nó có thể làm tăng sự rủi ro gây ra sự tổn thương hay làm ảnh
hưởng đến sức khoẻ.
- Chức năng an toàn tác động gián tiếp là chức năng mà những sai lầm của nó
không trực tiếp gây ra mối nguy hiểm, tuy nhiên nó sẽ làm tăng mức độ an toàn
c/ Ngăn chặn những sai sót
- Trang bị bảo vệ tách biệt
- Trang bị bảo vệ không tách biệt
- Trang bị bảo vệ không tiếp cận
- Phương tiện tác động vả sự lựa chọn các trang thiết bị bảo vệ kỹ thuật.
CÂU 5 : Cách phòng ngừa sự cố thiết bị chịu áp lực?
- Biện pháp tổ chức:
+ Quản lý thiết bị theo đúng quy trỉnh ( đăng kiểm, quản lý, vận hanh…)
+ Đào tạo huấn luyện thường xuyên
+ Xây dựng các tài liệu kỹ thuật
- Biện pháp kỹ thuật:
+ Thiết kế, chế tạo: nhằm ngăn ngừa sự cố nồi hơi và thiết bị áp lực thông thường,
giải pháp bao gồm việc chọn kết cấu, tính độ bền, vật lệu, giải pháp gia công…
đảm bảo an toàn, lâu dài, ngăn ngừa sự cố.
+ Kinh nghiệm dự phòng: Công tác kiểm nghiệm các thiết bị bên trong bên ngoài

để xác định tình trạng kỹ thuật. Thử nghiệm độ bền bằng áp lực chất lỏng ,khí
nén, kiểm tra xác định chiệu dày thiết bị, khuyết tật, mối hàn
+ Sữa chữa dự phòng là công tác rất quan trọng đến hoạt động an toàn của thiết
bị góp phần phần đáng kể làm giảm tai nạn lao động và tăng tuổi thọ thiết bị.
- Công tác sửa chữa thiết bị áp lực bao gồm: sửa chữa sự cố để khắc phục hư
hỏng nhỏ xảy ra trong quá trình vận hành, sửa chữa thiết bị nhằm thay thế toàn
bộ thiết bị không an toàn.


CÂU 6: NGUYÊN NHÂN GÂY CHÁY NỔ.
Cháy do nhiệt độ cao đủ sức đốt cháy một số chất như que diêm, dăm
bào, gỗ (750800), khi hàn hơi, hàn điện, ...
Nguyên nhân tự bốc cháy: gỗ thông 250, giấy 184, vải sợi hoá học 180,
Cháy do tác dụng của hoá chất, do phản ứng hóa học: một vài chất nào
đó khi tác dụng với nhau sẽ gây ra hiện tượng cháy.
Cháy do điện: khi chất cách điện bị hư hỏng, do quá tải hay ngắn mạch
chập điện, dòng điện tăng cao gây nóng dây dẫn, do hồ quang điện sinh ra khi
đóng cầu dao điện, khi cháy cầu chì, chạm mach, ...
Cháy do ma sát tĩnh điện của các vật thể chất cháy với nhau, như ma sát
mài, ...
Cháy do tia bức xạ: tia nắng mặt trời khi tiếp xúc với những hỗn hợp
cháy, nắng rọi qua những tấm thủy tinh lồi có thể hội tụ sức nóng tạo thành
nguồn.
Cháy do sét đánh, tia lửa sét.
Cháy do áp suất thay đổi đột ngột: trường hợp này dễ gây nổ hơn gây
cháy. Khi đổ nước nguội vào nước kim loại nóng chảy gây nổ; bởi vì khi nước
nguội gặp nhiệt độ cao sẽ bốc hơi, tức khắc kéo theo tăng áp suất gây nổ. VD:
Chất pH3 bình thường không gây nổ khi có oxy, nhưng khi hạ áp suất xuống lại
gây ra nổ.
Cháy nổ. Trong công nghiệp hay dùng các thiết bị có nhiệt độ cao như lò đốt, lò

nung, các đường ống dẫn khí cháy, các bể chứa nhiên liệu dễ cháy gặp lửa hay tia
lửa điện có thể gây cháy, nổ.
Nổ lý học: là trường hợp nổ do áp suất trong một thể tích tăng cao mà
vỏ bình chứa không chịu nổi áp suất nén đó nên bị nổ.
Nổ hoá học: là hiện tượng nổ do cháy cực nhanh gây ra (thuốc súng,
bom, đạn, mìn, ... ).
CÂU 7 : Các biện pháp phòng chống cháy nổ ?
Phòng chống cháy nổ là khâu quan trọng nhất trong công tác pccc. Các biện
pháp pccc được chia thành 2 loại:
- Biện pháp kỹ thuật công nghệ: Đây là biện pháp thể hiện việc lựa chọn sơ đồ


công nghệ vè thiết bị, chọn vật liệu kết cấu, vlxd, thông tin liên lạc, hệ thống
báo hiệu chữa cháy, luôn quan tâm vấn đề cứu người và tài sán cách nhanh
chóng khi đám cháy xảy ra
- Biện pháp tổ chức:
+ Cháy nổ là nguy cơ thường xuyên đe dọa mọi cơ quan, xí nghiệp,… bất cứ lúc
nào nếu có sơ suất, do đó tuyên truyền, giáo dục mọi người hiều , tự nguyện
tham gia pccc là vấn đề cần thiết, quan trọng
+ Bên cạch đó biện pháp hành chính cũng cần thiết. Trong quy trình an toàn
cháy nổ cần nói các việc được pháp làm, không được làm, công đoạn sx nào đó
quy định rõ trình tự thao tác không sinh ra sự cố, cần kiểm tra thường xuyên
trong suốt quá trình sx.
+ Nhà nước qui định về công tác pccc quy định rõ nghĩa vụ của mỗi công dân
bắt buộc phải tuân thủ bằng các lệnh, nghị định, tiêu chuẩn, thể lệ với từng
nghành sx. Ngoài ra thành lập các tổ chức, đơn vị, đôi nhóm trong công cuộc
pccc ở mọi nơi và được trang bị cơ sở vật chất cần thiết trong công cuộc pccc,
thường xuyên huyến luyện tình huống xảy ra, làm việc khoa học và mang tính
chất quần chúng, pháp luật và tính chiến đấu.
Phương pháp cứu người bị nạn

Đối với đám cháy nhỏ: cứu người bằng cách sơ tán người ra khỏi khu vực
cháy.
Đối với đám cháy lớn trong nhà cao tầng: cứu người bằng cách dùng các
biện pháp nghiệp vụ trong chữa cháy để cứu người.
Sơ cứu nạn nhân khi bị cháy (bỏng).
Trong khi cứu người cần trấn an người bị nạn, tránh để người bị nạn hoảng
loạn.
Khi cứu người bị nạn ra khỏi đám cháy:
o đối với nạn nhân còn tỉnh (mức độ nhẹ) thì sơ cứu tại chỗ,
o đối với nạn nhân bị ngất thì xem thử nạn nhân còn thở hay không,
o nếu không còn thở thì nhanh chóng dùng các biện pháp hô hấp nhân tạo
để cứu nạn nhân rồi đưa tới bệnh viên gấp.


CÂU 8: Các phương tiện chữa cháy?
- Các chất chữa cháy: Nước, Bụi nước, Hơi nước, Bọt chữa cháy, Bột chữa cháy,
Các loại khí ( CO2, N2…), các hợp chất halogen
- Các loại phương tiện chữa cháy chuyên nghiệp được trang bị các thiết bị chữa
cháy chuyên nghiệp như: xe thang, xe thông tin, xe phun bọt hóa học,…, trong đó
xe chữa cháy là quan trọng nhất.
- Phương tiện báo va chữa cháy tự động: Dùng để phát hiện đám cháy từ đâu và
báo về trung tâm chỉ huy chữa cháy thường được đặt ở những mục tiêu quan
trọng.
- Các phương tiện chữa cháy tại chỗ: Các loại bình bọt, bình CO2, băng chữa cháy
bằng chất rắn gọi là bình bột, bơm tay, cát, xẻng, thùng, sô đựng nước, câu liêm…
CÂU 9. TÁC HẠI CỦA CHẤT Ô NHIỄM TRONG KHÍ XẢ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG.

- Ô nhiễm không khí là gì? Không khí gọi là ô nhiễm khi thành phần của nó bị
thay đổi hay khi có sự hiện diện của những chất lạ gây ra những tác hại mà khoa

học chứng minh được hay gây ra sự khó chịu đối với con người.
- tác hại của chất ô nhiễm trong khí thải động cơ:
+ Đối với con người:
.co (monoxide carbon)là sản phẩm khí không màu ko mùi,…,ngăn cản dịch chuyển
của hồng cầu trong máu làm cko các bộ phận của cơ quan thiếu oxy.
.Nox: gây viêm và làm hủy hoại các tế bào của cơ quan hô hấp.
. hydocarbure:gây rối loạn thần kinh và các bệnh về gan.
.So2:giảm khả năng đề kháng của cơ thế và làm tăng cường độ tương tác hại của
các chất ô nhiễm khác với người nhiễm phải.
.Bồ hóng: gây trở ngại cho cơ quan hô hấp, gây bệnh ung thư.
.Chì : ảnh hưởng tới thần kinh do xáo trộn trao đổi ion của não.
+ Đối với môi trường:


-Thay đổi nhiệt độ khí quyển:
. nhiệt độ khí quyển tăng lên từ 2-30C.
. băng ở bắc và nam cực tan chảy làm tăng mực nước biển.
. làm thay đổi chế độ mưa gió và sa mạc hóa thêm bề mặt trái đất.
- ảnh hưởng tới sinh thái: hủy hoại lớp ozone ở thượng tầng khí quyển, lớp khí cần
thiết để lọc tia cựa tím phát xạ. đột biến sinh ra từ các vi trùng có khả năng làm
lây lan các bệnh lạ dẫn tới hủy hoại cuộc sống. ngoài ra so2, no2,.. bị oxy hóa
…làm hủy hoại thảm thực vật trên mặt đất và gây ăn mòn các công trình kim loại.



×