Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Sử dụng năng lượng trong đời sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.14 KB, 6 trang )

Thế giới dữ liệu

Sử dụng năng lượng trong đời sống
 ANH TÙNG

N

hiên liệu sử dụng trong sinh
hoạt gia đình hàng ngày là
một trong các dấu hiệu để
nhận biết nghèo giàu. Các hộ khá
giả thường sử dụng các nguồn
nhiên liệu sạch như điện, gas,... Các
hộ nghèo thường sử dụng nhiên
liệu rắn như củi, than củi, than đá
hay sinh khối nông nghiệp như rơm,
phân súc vật… Phần lớn dân nghèo
sử dụng nhiên liệu rắn ở Hạ Sahara
châu Phi (chiếm đến trên 80 %), ở
Ấn Độ và các nước châu Á (BĐ 1.1
và B 1.1)). Đến năm 2030 có khoảng
3 tỷ người trên thế giới còn sử dụng
nhiên liệu rắn để nấu ăn và sưởi
ấm, trong đó 2,5 tỉ người sử dụng
các loại sinh khối truyền thống như
gỗ, than gỗ, chất thải nông nghiệp,
phân gia súc …, và khoảng 400
triệu người sử dụng than đá (B 1.2).
Một trong những chiến lược để cải
thiện chất lượng cuộc sống cho
người nghèo là đưa năng lượng


sạch vào đời sống hàng ngày.

Tỷ lệ dân số sử dụng nhiên liệu rắn để nấu ăn, 2007 (BĐ 1.1)
Hạ Sahara châu Phi
Ấn Độ
Nam Á (trừ Ấn Độ)
Đông Á Thái Bình Dương
(trừ Trung Quốc)
Trung Quốc
0
Củi

20

40

Phân gia súc

60

Than củi

80

100

Than đá

Tỷ lệ % loại nhiên liệu rắn được sử dụng ở một số nước châu Á, 2009(B 1.1)
Quốc gia

Lào
Myanmar
Campuchia

Than củi

Củi

Phân Gia súc

Than đá

Tổng cộng

1,5

-

74,8

21,2

97,5

22,4

70,2

-


-

92,6

7,9

84,4

0,1

-

92,4

Bangladesh

-

82,6

8,3

-

90,9

Afghanistan

0,5


57,5

27

-

85

Nepal

0,1

75,2

8

-

83,3

Sri Lanca

-

79,5

-

-


79,5

Mongolia

0,2

34

23,3

14,9

76,9

Ấn độ

0,4

57,9

10,6

1,9

70,8

Pakistan

0,4


60,2

6,9

-

67,5

Việt Nam

3,5

56,8

-

5,2

65,5

-

26,7

-

28,9

55,6


Indonesia

0,4

53,4

-

-

53,8

Philippines

6,8

41,8

-

-

48,6

-

40,7

-


-

40,7

Trung Quốc

Bhutan

Nguồn: Koffi Ekouevi Voravate Tuntivate, Household energy accessfor cooking and heating: lessons learned and the way forward, UNDP, WHO.

STinfo SỐ 4 - 2013

7

%


Thế giới dữ liệu
Dân các nước châu Á nấu ăn hàng
ngày còn sử dụng nhiều nhiên liệu
rắn có thể kể đến là Lào: 97, 5 %,
Myanmar: 92,6 %, Campuchia: 92,4
%, chủ yếu dùng củi và than củi.
Nước dùng phân gia súc để nấu
ăn và sưởi ấm là Afganistan: 27%,
Mông Cổ: 23,3 % và Ấn Độ: 10,6 %
(B 1.1). Tính riêng nguồn nhiên liệu
để thắp sáng, vùng Hạ Sahara Phi
châu, tổng dân số khoảng 850 triệu
người, phần lớn dân còn nghèo, có

đến 41,7% sử dụng dầu hỏa để thắp
sáng, kế đến là sử dụng đèn cầy:
20,85 %, điện và các nguồn năng
lượng khác được sử dụng khá thấp
(BĐ 1.2).

Tỷ lệ các nguồn nhiên liệu dùng thắp sáng ở Hạ Sahara châu Phi
Khác
(BĐ 1.2)

Ở các nước đang phát triển hơn
50% năng lượng dùng nấu ăn, trung
bình một hộ ở nông thôn dùng 20%
thu nhập hoặc hơn để mua củi hay
than củi để nấu ăn. Các nước phát
triển, các hộ gia đình tiêu thụ nhiều
nhiên liệu, thường là điện và các
nguồn năng lượng sạch. Tuy vậy,
châu Âu, châu lục phát triển vẫn
có trung bình hơn 10 % không đủ
nhiên liệu đề sưởi ấm, trong đó 35 %
hộ gia đình ở Bồ Đào Nha không có
khả năng chi trả cho nguồn nhiên
liệu để sưởi ấm, kế đến là Bulgaria
(BĐ 1.3).

Dự báo số lượng người sử dụng sinh khối truyền thống để nấu ăn
(B 1.2)

6,8%


Điện lưới
30,5%

Đèn cầy
20,85%

Năng lượng
mặt trời
0,17%
Dầu lửa
41,7%

Khu vực/Quốc gia

Nguồn: IEA,2010, lighting Africa,2012,
Practical action analysis

Năm 2009

Năm 2015

Năm 2030

Triệu người

Châu Phi

657


745

922

Hạ Sahara châu Phi

653

741

918

2.596

2.632

2.478

Trung Quốc

423

393

280

Ấn Độ

855


863

780

85

85

79

Các nước đang phát triển ở
châu Á

Mỹ la Tinh

Nguồn: Koffi Ekouevi Voravate Tuntivate, Household energy access for cooking
and heating: lessons learned and the way forward, IEA.

Tỷ lệ % các hộ ở châu Âu không có khả năng chi trả cho nhiên liệu để sưởi ấm, 2010 (BĐ 1.3)

40
35
30
25
20
15
10

5
0


Nguồn: Jerrold Oppenheim & Theo MacGregor, Energy poverty in developed cuontries: European lessons for Europe

8

STinfo SỐ 4 - 2013


Thế giới dữ liệu
Trong nhiều thập kỷ, nhiều quốc gia đang
phát triển cố gắng phát triển nguồn điện và
nguồn nhiên liệu sạch đáp ứng cuộc sống
người dân. Tuy nhiên, đến năm 2009, lượng
người tiếp cận được nguồn điện để sử dụng
vẫn còn hạn chế. Trên thế giới có đến 1,4 tỉ
người không tiếp cận được nguồn điện và
85% dân nông thôn không có điện sử dụng.
Khu vực châu Á Thái Bình Dương, các nước
có 100% hộ gia đình tiếp cận được nguồn
điện là Hàn Quốc, Maldives, Malaysia, Thái
lan, Trung Quốc, còn Việt Nam gần 90% (B
1.3 và BĐ 1.4). Dự báo đến 2040 số hộ gia
đình trên thế giới sẽ tăng, số lượng và cơ cấu
các loại nhiên liệu sử dụng trong gia đình sẽ
thay đổi nhiều. Tuy nhiên, dầu và khí gas
cũng là hai loại nhiên liệu dẫn đầu, chiếm
khoảng 60% nhu cầu thế giới (BĐ 1.5).

Số người không tiếp cận được nguồn điện và số người
sử dụng nhiên liệu rắn (B 1.3)

Số người không tiếp
cận được nguồn
điện (Triệu người)

Số người sử dụng
nhiên liệu rắn
(Triệu người)

Châu Phi

587

657

hạ Sahara châu Phi

585

653

Các nước châu Á đang phát triển

799

1.937

8

423


Ấn độ

404

855

Các nước châu Á khác

387

659

31

85

1.438

2.679

Khu vực

Trung Quốc

Mỹ La Tinh
Các nước đang phát triển (bao
gồm các nước Trung Đông)

Nguồn: IEA, UNDP, UNIDO, 2010


% Hộ sử dụng điện ở các nước châu Á Thái Bình Dương, 2009 (BĐ 1.4)
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0

Số hộ sử dụng điện

Số hộ sử dụng nhiên liệu rắn

Nguồn: UNDP

Phát triển sử dụng các nguồn nhiên liệu trên toàn cầu (BĐ 1.5)
100 %

Khác
Hạt nhân
Hydro

80

Gas
60


Dầu

40

20

0

Than đá
Sinh khối
1800

1850

1900

1950

STinfo SỐ 4 - 2013

2000

2040

Nguồn: Exxonmobil.com/energyuotlook

9



Thế giới dữ liệu
Sử dụng nhiên liệu trong các hộ gia đình ở Việt Nam
Trong thập kỷ qua, Việt Nam đã có
những nỗ lực vượt bậc để thoát nghèo.
Kinh tế phát triển, đời sống người dân
tốt hơn (BĐ 2.6) và nguồn nhiên liệu sử
dụng trong sinh hoạt hàng ngày cũng
thay đổi. Lựa chọn loại nhiên liệu nào
để sử dụng trong gia đình có liên quan
đến thu nhập (BĐ 2.7). Khi có điều kiện
người dân sẽ chuyển ngay sang dùng
gas hay điện. Hiện nay số hộ sử dụng
nhiên liệu sinh khối truyền thống giảm
và ngày càng có nhiều hộ sử dụng
điện, gas trong sinh hoạt. Biogas được
Nhà nước khuyến khích sử dụng như là
nguồn năng lượng thay thế, nhưng hiện
mới có 1,7 % hộ ở nông thôn sử dụng
(BĐ 2.8 và BĐ 2.9).

Gia tăng thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam (BĐ 2.6)
Ngàn đồng

2130

Thành thị +17%
1605

Nông thôn +19%


1071

1058
815

622
275

2002

762
505

378

2004

2006
Nông thôn

2008

2010

Thành thị

Sử dụng nhiên liệu rắn tỷ lệ nghịch với thu nhập (%), 2011 (BĐ 2.7)
Nghèo nhất

97


Cận nghèo

80

Trung bình

42

Cận giàu
Giàu nhất

11
0

Nhiên liệu sử dụng ở nông thôn, 2011 (BĐ 2.8)
Biogas
Khác
Chất thải nông
1,7%
1,3%
nghiệp: 6,5%

Nhiên liệu sử dụng ở thành thị, 2011 (BĐ 2.9)
Dầu hỏa
Khác
0,9%
2,1%
Than/Than đá
4,8%


Than/ Than đá
3,9%
Gas
38,2%

Củi
11,5%

Gas
80,7%

Củi
48,4%

Nguồn: Global Alliance for chean cookstoves.

10

STinfo SỐ 4 - 2013


Thế giới dữ liệu
Các hộ ở nông thôn Việt Nam phần lớn sử dụng các loại
nhiên liệu rắn truyền thống trong sinh hoạt hàng ngày.
Loại nhiên liệu rắn truyền thống được sử dụng tùy theo
vùng miền. Có thu nhập thấp nhất là miền núi và trung du
phía Bắc nên 70% nhiên liệu được sử dụng ở đây thường
là củi. Ở miền Nam thì sử dụng 55 % sử dụng nhiên liệu
rắn, phần lớn là chất thải nông nghiệp. Khu vực Đông

Nam bộ có thu nhập bình quân đầu người cao nên chỉ

còn 15 % sử dụng nhiên liệu rắn trong gia đình (BĐ 2.10).
Chi phí nhiên liệu cho một bữa ăn trung bình khi nấu bằng
than đá là thấp nhất từ 1.500 đồng đến 3.150 đồng. Chi
phí cho nhiên liệu cao nhất khi sử dụng than sạch và gas.
Giá gas gần đây ở mức khá cao là nguyên nhân nhiều hộ ở
thành thị lại chuyển sang nấu bằng than đá, nhưng lại tiềm
ẩn nhiều hiểm nguy từ khí thải. (BĐ 2.11).

Sử dụng nhiên liệu rắn theo khu vực (%), 2011 (BĐ 2.10)
Nhiên liệu rắn (%)

Thu nhập bình quân đầu người (1.000 đồng)

70
53

55

49

38

15

Đồng bằng
sông Hồng

Miền núi và

Trung du
phía Bắc

Miền Bắc

Tây Nguyên

Đông Nam

Đồng bằng
sông Cửu
Long

Chi phí nhiên liệu bình quân cho mỗi bữa ăn, 2012 (BĐ 2.11)

300010000

VNĐ
10000

44008300

9000
8000

50006000

7000
6000
5000


15003150

4000
3000
2000
1000
0
Khí sinh
Chất thải
học
nông nghiệp

Củi thu
lượm

Than đá

Than sạch

Củi mua

Gas

Nguồn: Global Alliance for chean cookstoves.

STinfo SỐ 4 - 2013

11



Thế giới dữ liệu
Sử dụng năng lượng trong nông nghiệp
Năng lượng sử dụng trong canh tác (BĐ 3.12)
80

Bằng tay

% trên đất canh tác

70

Sức kéo gia súc

Máy kéo

60
50
40
30
20
10
0
1997/99

2030

1997/99

2030


1997/99

2030

1997/99

Các nước phát triển Hạ Sahara châu Phi Mỹ La Tinh và vùng
Caribê

Tỷ lệ các nguồn năng lượng được sử
dụng trong canh tác nông nghiệp ở
các nước đang phát triển bình quân
khoảng 35% bằng tay, 30% bằng gia
súc và 35% bằng máy kéo. Tỷ lệ này
tùy thuộc vào các khu vực, như vùng
hạ Sahara châu Phi chỉ có 10% sử dụng
máy kéo. Đến 2030, hy vọng các nước
đang phát triển sẽ giảm tỷ lệ canh tác
bằng thủ công, sử dụng máy kéo để
canh tác sẽ tăng lên hơn 50% (BĐ 3.12).
Tùy vào phương thức canh tác sẽ sử
dụng loại và mức năng lượng khác nhau,
từ đó sản lượng đạt được cũng khác
nhau. Với cách canh tác thủ công của đa
số nông dân nghèo trên thế giới sẽ sử
dụng ít năng lượng, tuy nhiên sản lượng
cũng sẽ thấp hơn so với phương thức sản
xuất tiên tiến. Ví dụ để sản xuất lúa, theo
cách làm truyền thống của Phillipine chỉ

cần 170 MJ/ha, sản lượng sẽ đạt 1,250
kg/ha; với cách trồng tiên tiến ở Mỹ: 1 ha
cần 64.885 MJ và sản lượng đạt đến 5.800
kg. Như vậy, mỗi kg lúa sản xuất theo
phương thức tiên tiến cần đến 11,19 Mj
năng lượng đầu vào, nếu sản xuất theo
truyền thống chỉ cần 0,14 MJ (B 3.4).
Trong canh tác nông nghiệp, sử dụng
năng lượng còn phụ thuộc nhiều vào
phương pháp tưới, tưới phun sương
tốn nhiều năng lượng, kế đến là tưới
nhỏ giọt. Tưới thủ công dùng ít năng
lượng nhất (B 3.5).

12

2030

1997/99

Nam Á

2030

Đông Á

Nguồn: FAO

Sản lượng lúa và bắp theo phương thức canh tác (B 3.4)
Sản lượng lúa


Sản lượng bắp

Canh tác
Cách tác
Canh tác
hiện đại chuyển tiếp truyền thống
(Mỹ)
(Philippines) (Philippines)

Canh tác
hiện đại
(Mỹ)

Canh tác
truyền thống
(Mexico)

Năng lượng đầu
vào (MJ/ha)

64.885

6.386

170

30.034

170


Sản lượng Kg/ha)

5.800

2.700

1.250

5.083

950

Năng lượng đầu
vào cho 1Kg (MJ/
kg)

11,19

2,37

0,14

5,91

0,81

Nguồn: FAO

So sánh hiệu quả theo phương pháp tưới (B 3.5)

Phương pháp
tưới
Thủ công

Diện tích
tưới

Lượng nước
yêu cầu

Năng lượng
yêu cầu

Phí đầu


Phí hoạt
động

> 0,5 ha

Từ ít đến
nhiều

Không hoặc
rất ít

Thấp

Thấp đến

trung bình

Nhiều

Ít

Trung
bình

Ít

Tưới bề mặt Không giới
nhờ lực chảy
hạn
Tưới phun

Không giới
hạn

Trung bình

Nhiều

Nhiều

Nhiều

Tưới nhỏ giọt

Không giới

hạn

Ít

Trung bình

Nhiều

Trung bình

Nguồn: GIZ, 2011; Winrock International, 2009.
Canh tác nông nghiệp với kỹ thuật
tiên tiến, các khâu được tự động
hóa nên cần sử dụng nhiều năng

STinfo SỐ 4 - 2013

lượng, bù lại, lao động và diện tích
trồng trọt giảm nhiều đồng thời
năng suất sản xuất rất cao. �



×