Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

Tiểu luận vấn đề thất nghiệp va giải pháp ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (64.75 KB, 2 trang )

Anh/chị hãy phân tích thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay và đề
ra giải pháp làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam thời gian tới.
Vấn đề thất nghiệp là nội dung cần quan tâm hàng đầu đối với nền kinh tế
Việt Nam. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đặc
biệt là cuộc cách mạng khoa học công nghiệp 4.0, là tình trạng mất việc làm, thất
nghiệp gia tăng, thu nhập của người dân giảm sút; sự suy giảm, thậm chí đình trệ
sản xuất kinh doanh của một số ngành, trong đó có các ngành xuất khẩu, và khả
năng khắc phục những yếu kém của nền kinh tế.
Theo thống kê lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước đến quý I
năm 2019 ước tính là 55,4 triệu người, Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là
76,6%. Lao động nữ là 71,1%, lao động nam (82,4%). Lao động từ 15 tuổi trở
lên có việc làm là 54,3 triệu người.
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao ước gần 1,1 triệu người. Tỷ lệ thất
nghiệp ước là 2,17%. Trong đó, Số thanh niên (người từ 15 đến 24 tuổi) thất nghiệp
khoảng 448,5 nghìn người, chiếm 40,4% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp
của thanh niên là 6,27%. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là
10,49%. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên từ 15 đến 24 tuổi cao hơn so với tỷ lệ thất
nghiệp chung do lực lượng lao động thanh niên khi tham gia vào thị trường lao
động thường có xu hướng chủ động tìm kiếm các việc làm phù hợp với năng lực và
điều kiện riêng của mình hơn so với nhóm dân số khác. Tỷ lệ thiếu việc làm là
1,21. Đa phần những người thiếu việc làm hiện làm việc trong khu vực Nông, Lâm
nghiệp và Thủy sản cao gấp 6 lần tỷ lệ thiếu việc làm của người lao động làm việc
trong khu vực “dịch vụ” và khu vực “công nghiệp và xây dựng”.
Nguyên nhân gây ra thất nghiệp ở Việt Nam là do:
- Lực lượng lao động phân bố không đồng đều giữa các vùng địa lý kinh tế.
- Lực lượng lao động có chất lượng thấp.
- Năng suất, hiệu quả lao động trong các ngành kinh tế thấp và có sự khác
biệt đáng kể giữa khu vực nông nghiệp với khu vực công nghiệp và khu vực dịch
vụ.
- Tình trạng mất cân đối cung - cầu lao động cục bộ vẫn thường xuyên xảy
ra. Thị trường lao động nước ta chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn, các vùng


kinh tế trọng điểm, nơi có nhiều KCX-KCN.
- Công tác quản lý nhà nước về lao động - việc làm còn nhiều hạn chế:
GIẢI PHÁP GIẢM THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM


- Tích cực đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế: Về tài khóa, sẽ tiếp tục đẩy mạnh
đầu tư phát triển dựa vào củng cố nguồn thu; giãn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
cho các thành phần kinh tế; Về tiền tệ, sẽ tiếp tục bù lãi suất tín dụng cho vốn vay
trung và dài hạn phục vụ đầu tư máy móc thiết bị cho nền kinh tế nói chung và cho
khu vực nông nghiệp nói riêng với các khoản.
- Sắp xếp lại cơ cấu lao động đồng thời nâng cao trình độ cho người lao
động. Việt Nam có dân số trẻ nguồn lao động dồi dào, chi phí rẻ nhưng do cơ cấu
bố trí chưa hợp lý nên việc khai thác lao động kém hiệu quả.
- Tăng nguồn vốn đầu tư (chủ yếu lấy từ dự trữ quốc gia, vay nợ nước ngoài)
đẩy nhanh tiến bộ xây dựng cơ sở hạ tầng, làm thủy lợi, thủy điện giao thông…
nhằm tạo việc làm mới cho người lao động. Đồng thời, nới lỏng các chính sách tài
chính, cải cách thủ tục hành chính nhằm thu hút vốn đầu tư của nước ngoài tạo
nguồn việc làm cho người dân. Bên cạnh đó khuyến khích phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, cho các doanh nghiệp vay vốn để mua sắm trang thiết bị, mở
rộng quy mô sản xuất.
- Ưu đãi đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư
các dự án, công trình có quy mô lớn, tạo nhiều việc làm, hỗ trợ các doanh nghiệp
thông qua việc giảm thuế, hoán thuế, khoanh nợ song song với cam kết phải duy trì
việc làm cho số lao động hiện tại và thu hút thêm lao động nếu có thể, hỗ trợ vay
vốn cho các doanh nghiệp gặp khó khăn để duy trì sản xuất, bảo đảm việc làm cho
người lao động.
- Phát triển kinh tế nhiều thành phần, thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các
khu côngnghiệp các dự án kinh tế. giúp tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm cho
công nhân.
- Để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần chuyển dịch cơ cấu lao động

theo hướng công nghiệp và dịch vụ, hướng người lao động đến những việc làm ở
những ngành nghề, đem lại giá trị cao trong các chuỗi giá trị, với điều kiện lao
động phải có hiểu biết, có kỹ năng chuyên môn để dần thay thế khu vực kinh tế
nông nghiệp kém hiệu quả bằng khu vực kinh tế có giá trị cao hơn, thông qua đó
nâng cao đời sống và thu nhập của người lao động, tạo ra một thị trường lao động
cạnh tranh để giảm nguy cơ thất nghiệp khi có khủng hoảng.
- Lao động nông thôn rất cần được đào tạo, dạy nghề, họ cần có trình độ
chuyên môn và cập nhật kiến thức để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của đất
nước.
- Cần đẩy nhanh tiến độ đô thị hóa và phát triển mạnh các khu kinh tế vệ
tinh, các khu công nghiệp và các làng nghề, tăng cường mối quan hệ giữa sản xuất
công nghiệp với nông nghiệp và dịch vụ, đặc biệt khai thác mối liên kết kinh tế
giữa các thành phố lớn với các khu vực phụ cận nhằm tạo ra nhiều việc làm tại
chỗ.


- Cần có sự phát triển bền vững và đồng bộ thị trường hàng hóa, thị trường
đất đai, thị trường vốn, thị trường lao động và thị trường tín dụng.
- Hoàn thiện hệ thống bảo hiểm thất nghiệp và an sinh xã hội.
- Tình trạng thất nghiệp sau khi tốt nghiệp đại học đang diễn ra. Để khắc
phục tình trạng này thì việc làm tốt công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ
thông, phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội là hết sức cần thiết.



×