Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG HỒNG QUANG

QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG,
TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG HỒNG QUANG

QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG,
TỈNH LÀO CAI
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Hợp



THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tại Chi
cục Thuế huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai” là công trình nghiên cứu của
bản thân, chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ học vị nào. Các số liệu sử dụng
trong nghiên cứu hoàn toàn trung thực, các tài liệu tham khảo được trích dẫn
đầy đủ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2019
Học viên

Hoàng Hồng Quang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của nhiều cá nhân, tổ chức. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn người hướng
dẫn khoa học TS. Nguyễn Quang Hợp đã tận tâm hướng dẫn, giúp tôi hoàn
thành việc nghiên cứu đề tài luận văn.

Tôi xin chân thành cảm sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo Cục Thuế
tỉnh Lào Cai, Chi cục Thuế huyện Mường Khương đã cung cấp số liệu đầy đủ,
chính xác phục vụ cho nghiên cứu và có những đóng góp ý kiến, nhận xét, tư
vấn giúp tôi hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Phòng Đào tạo, Khoa chuyên
môn và các Phòng liên quan của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu tại Nhà trường.
Học viên

Hoàng Hồng Quang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ .............................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4

3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4
4. Ý nghĩa khoa học .......................................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP.............................................................. 6
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ........................... 6
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế.................................................................. 6
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ......... 11
1.1.3. Nội dung quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp ........................... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ...................... 21
1.2.1. Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Quan Hóa,
tỉnh Thanh Hóa ................................................................................................ 21
1.2.2. Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Yên Thế,
tỉnh Bắc Giang ................................................................................................. 23
1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Chi cục Thuế huyện Mường Khương, tỉnh
Lào Cai ............................................................................................................ 24
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 26
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
2.2.1. Khung phân tích .................................................................................... 26
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 27
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu ............................................................... 28
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 29

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 31
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG, TỈNH
LÀO CAI ........................................................................................................ 33
3.1. Tổng quan về Chi cục thuế huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai .......... 33
3.2. Thực trạng quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện
Mường Khương, tỉnh Lào Cai ......................................................................... 36
3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế .......................................................... 36
3.2.2. Xây dựng dự toán và kế hoạch thu thuế................................................ 48
3.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch thu thuế .................................................... 51
3.2.4. Quản lý công tác đăng ký thuế .............................................................. 56
3.2.5. Quản lý thu thuế theo quy trình ............................................................ 59
3.2.6. Quản lý việc hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, quyết toán thuế ........... 63
3.2.7. Quản lý việc thu nợ, cưỡng chế nợ thuế đối với doanh nghiệp ............ 66
3.2.8. Quản lý quyết toán thuế ........................................................................ 72
3.2.9. Kiểm tra, thanh tra thuế......................................................................... 73
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tại Chi
cục Thuế huyện Mường Khương .................................................................... 75
3.3.1. Hệ thống chính sách, pháp luật về quản lý thu thuế ............................. 75
3.3.2. Hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế .................................... 75
3.3.3. Trình độ, kỹ năng của cán bộ thuế ........................................................ 76
3.3.4. Sự hiểu biết về pháp luật và tính tự giác của doanh nghiệp ................. 76
3.3.5. Cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý .............................................. 77
3.3.6. Toàn cầu hóa và mở cửa nền kinh tế..................................................... 77
3.4. Đánh giá công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp của Chi cục thuế
huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai .............................................................. 77
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





v
3.4.2. Những hạn chế, tồn tại .......................................................................... 79
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 82
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN MƯỜNG
KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI ........................................................................ 83
4.1. Phương hướng, mục tiêu quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại
Chi cục Thuế huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai ...................................... 83
4.1.1. Phương hướng quản lý thu thuế ............................................................ 83
4.1.2. Mục tiêu quản lý thu thuế ..................................................................... 83
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tại
Chi cục Thuế huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai ...................................... 84
4.2.1 Nâng cao chất lượng công tác quản lý kê khai thuế .............................. 84
4.2.2. Tăng cường quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ ........................................ 86
4.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ............. 86
4.2.4. Các giải pháp khác ................................................................................ 89
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt


Diễn giải

BQ

Bình quân

CC

Cơ cấu

DN

Doanh nghiệp

ĐVT

Đơn vị tính

GT

Giá trị

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng nhân dân


SXKD

Sản xuất kinh doanh

KH

Kế hoạch

NSNN

Ngân sách Nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TV

Thành viên

UBND


Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng lao động tại Chi cục Thuế huyện Mường Khương
tại thời điểm năm 2018.................................................................................... 48
Bảng 3.2: Dự toán thu thuế đối với các doanh nghiệp của Chi cục Thuế huyện
Mường Khương ............................................................................................... 50
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện thu thuế đối với khối doanh nghiệp của Chi cục
Thuế huyện Mường Khương ........................................................................... 53
Bảng 3.4. Mức độ hoàn thành kế hoạch thu thuế đối với khối doanh nghiệp của
Chi cục Thuế huyện Mường Khương ............................................................. 55
Bảng 3.5: Số lượng doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế
huyện Mường Khương .................................................................................... 58
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện công tác kê khai thuế đối với doanh nghiệp của
Chi cục Thuế huyện Mường Khương ............................................................. 61
Bảng 3.7: Kết quả giải quyết hồ sơ kê khai thuế tại Chi cục Thuế huyện Mường
Khương ............................................................................................................ 62
Bảng 3.8: Kết quả giải quyết hoàn thuế cho doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
huyện Mường Khương .................................................................................... 64
Bảng 3.9: Tình hình nợ và xử lý nợ đối với các doanh nghiệp của Chi cục Thuế
huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai .............................................................. 70
Bảng 3.10: Kết quả kiểm tra và xử lý sau kiểm tra thuế của Chi cục Thuế huyện
Mường Khương ............................................................................................... 74


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là khoản thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Thuế có ý nghĩa và
giữ vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia.
Đó là nguồn thu để Nhà nước duy trì sự tồn tại, vận hành bộ máy quản lý thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội... (Nguyễn Thị Bất, 2012). Một quốc gia
giàu mạnh là một quốc gia có nguồn thu lớn, vững chắc, có chính sách thuế hợp
lý để vừa tạo nguồn thu ổn định đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế
phát triển. Tại Việt Nam, cùng với việc điều chỉnh, bổ sung và ban hành nhiều
quy định liên quan đến lĩnh vực thuế thì một trong những dấu mốc quan trọng
của ngành là Quốc hội đã ban hành Luật quản lý thuế năm 2006 (được sửa đổi
bổ sung một số điều năm 2012). Từ khi Luật quản lý thuế ra đời đã tạo điều
kiện thuận lợi đối với người làm công tác quản lý thuế và đối tượng nộp thuế.
Bên cạnh đó, nó đã góp phần tạo ra nguồn thu vững chắc và ngày càng tăng
cho ngân sách Nhà nước. Trong giai đoạn đầu của công cuộc đổi mới nền kinh
tế, nguồn thu thuế còn chưa đáp ứng đủ nhu cầu chi ngân sách, Nhà nước còn
phải vay nợ hoặc nhận viện trợ từ các , tổ chức quốc gia nước ngoài, nhưng đến
nay nguồn thu từ thuế của Việt Nam đã đảm bảo chi ngân sách, tích luỹ một
phần để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phát triển kinh tế - xã hội, một phần để
trả nợ nước ngoài. Chính sách thuế phù hợp sẽ tạo sự công bằng cho các tổ
chức kinh tế, xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, là tiền đề đưa nền kinh tế
tăng trưởng và phát triển ổn định (Nguyễn Thị Liên 2016).

Trải qua hơn 30 năm tiến hành đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt những
bước phát triển vượt bậc, nền kinh tế đã có sự thay đổi cơ bản và mạnh mẽ so
với thời kỳ đầu của đổi mới. Đi liền với đó là sự tăng trưởng và phát triển vượt
bậc từ khối các doanh nghiệp với biểu hiện về số lượng ngày càng nhiều, quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

mô ngày càng lớn và hình thức hoạt động ngày càng đa dạng, phức tạp. Số thuế
nộp vào ngân sách Nhà nước ngày càng tăng tuy nhiên kèm theo đó là số các
doanh nghiệp chưa thực hiện nghĩa vụ thuế nộp đúng, nộp đủ vào ngân sách
cũng có xu hướng tăng lên. Vì vậy cần phải có giải pháp hiệu quả trong quản
lý thuế để đảm bảo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện đúng các quy định
của pháp luật về thuế, hạn chế tối đa thất thu ngân sách Nhà nước.
Cùng với ngành thuế cả nước, Chi cục Thuế huyện Mường Khương, tỉnh
Lào Cai đã thực hiện thay đổi phương thức từ quản lý từ theo đối tượng chuyển
sang quản lý theo chức năng, đồng thời đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
về thuế theo hướng đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, công khai, minh bạch nhưng
đảm bảo không gây thất thoát các nguồn thu. Bên cạnh đó, Chi cục Thuế huyện
Mường Khương đặc biệt coi trọng công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
nhằm ngăn ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Qua
đó đã đưa việc thực hiện chế độ sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ và kê khai,
nộp thuế của doanh nghiệp dần đi vào nề nếp. Những sai sót thông thường trong
quá trình kê khai, nộp thuế như khai sai mẫu biểu, không đúng thủ tục hành
chính, kê khai chậm, nộp thuế chậm... có xu hướng giảm nhiều. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện việc thu thuế , Chi cục Thuế huyện Mường Khương
vẫn còn tồn tại một số hạn chế đặc biệt đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc

doanh như vấn đề về quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, manh mún, trình độ quản lý
doanh nghiệp phần lớn còn chưa cao, việc tiếp cận với khoa học kỹ thuật còn
kém còn thấp, hiểu biết pháp luật thuế còn hạn chế... Khi phát sinh số thuế phải
nộp, các doanh nghiệp còn lúng tung, chưa thực hiện đúng quy định về nộp
đúng, nộp đủ vào ngân sách Nhà nước. Ngoài những nguyên nhân trên còn có
một số nguyên nhân khách quan và chủ quan khác khiến cho việc quản lý thu
thuế đối với các doanh nghiệp của Chi cục Thuế còn gặp nhiều khó khăn như
Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, các chính sách còn chưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

chặt chẽ, tạo nhiều kẽ hở cho doanh nghiệp có biểu hiện trốn thuế, gian lận
thuế, nộp thuế chưa kịp thời; Việc quản lý của Chi cục Thuế đối với các tổ chức
kinh doanh còn chưa triệt để, hạn chế về năng lực, trình độ và con người. Bên
cạnh đó quyền và chế tài để bắt buộc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của
mình còn chưa đủ mạnh…
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu quản lý thu thuế đối với các
doanh nghiệp của Chi cục Thuế huyện Mường Khương là hết sức cấp thiết
nhằm nắm bắt được thực trạng cũng như đánh giá được những ưu điểm và mặt
hạn chế còn tồn tại. Trên cơ sở đó, có đề xuất những giải pháp phù hợp và kịp
thời nhằm tăng cường quản lý thu thu thuế đối với đối tượng này. Vì vậy, tôi
đã chọn nghiên cứu nội dung: “Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tại Chi
cục Thuế huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai” làm đề tài luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài thực hiện nghiên cứu công tác quản lý thu thuế đối với các doanh

nghiệp của Chi Cục Thuế huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. Trên cơ sở đó,
đề tài đề xuất một số các phù hợp giải pháp nhằm tăng cường, nâng cao hiệu
hiệu quả quản lý thu thuế đối với đối tượng này nhằm đạt được các mục tiêu đã
đề ra.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với đối
tượng doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý thu thuế của Chi Cục Thuế huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai đối
với doanh nghiệp tại
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế đối với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

doanh nghiệp tại Chi Cục Thuế huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu thuế đối với các
doanh nghiệp được thực hiện tại tại Chi Cục Thuế huyện Mường Khương, tỉnh
Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được tổ chức nghiên cứu tại Chi Cục Thuế huyện
Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
- Về thời gian: Các số liệu được sử dụng trong nghiên cứu của đề tài được
thu thập trong khoảng thời gian từ 2016 - 2018.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu thuế đối

với các doanh nghiệp của Chi Cục Thuế huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
4. Ý nghĩa khoa học
- Về mặt lý luận, luận văn thực hiện việc hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ
sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với đối tượng doanh nghiệp.
- Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế đối
với doanh nghiệp của Chi cục Thuế huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai một
cách chi tiết dưới nhiều khía cạnh khác nhau với những số liệu được cập nhật
gần nhất. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp khả thi và phù hợp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thu thuế trên địa bàn góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý thuế cũng như tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
- Về mặt thực tiễn, luận văn là công trình nghiên cứu đáng tin cậy, có thể
giúp cho Chi cục Thuế huyện Mường Khương tham khảo trong việc nắm bắt
thực trạng cũng như thực hiện những giải pháp tăng cường công tác quản lý thu
thuế đối với đối tượng doanh nghiệp tại địa phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

- Luận văn là công trình nghiên cứu có độ tin cậy, đảm bảo tính học thuật,
có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu có liên quan.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của luận văn chia làm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục
Thuế huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.

- Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp tại Chi Cục Thuế huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Hiện nay chưa có một khái niệm nào thống nhất về thuế, còn nhiều quan
điển, khải niệm khác nhau tùy theo cách tiếp cận. Một số khái niệm về thuế
được thừa nhận rộng rãi như sau:
Theo Marx và Engels, “Để duy trì quyền lực công cộng cần phải có sự
đóng góp của những người công dân cho Nhà nước đó là thuế má” (Nguyễn
Bằng Tường, 2010).
Theo tài liệu của ngành thuế Việt Nam, “Thuế là một khoản đóng góp bắt
buộc của các tổ chức, cá nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được
pháp luật quy định, không mang tính hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục
đích chung của toàn xã hội” (Tổng cục Thuế, 2005).
- Về nguồn gốc của thuế:
“Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, thuế ra đời
là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà
nước. Để duy trì sự tồn tại của mình, Nhà nước cần có những nguồn tài chính

để chi tiêu, trước hết là chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ trung
ương đến địa phương, thuộc phạm vi lãnh thổ mà Nhà nước đó đang cai quản;
chi cho các công việc ban đầu thuộc chức năng của Nhà nước như: quốc phòng,
an ninh, chi cho xây dựng và phát triển các cơ sở hạ tầng; chi cho các vấn đề
về phúc lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã hội trước mắt và lâu dài”. (Đào Thị
Cẩm Nga, 2015)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

Để có nguồn tài chính phục vụ cho nhu cầu chi tiêu chung, “Nhà nước
thường sử dụng ba hình thức động viên đó là: quyên góp của dân, vay của dân
và dùng quyền lực Nhà nước bắt buộc dân phải đóng góp. Trong đó, hình thức
quyên góp tiền và tài sản của dân và hình thức vay của dân là những hình thức
tự nguyện, không mang tính ổn định và lâu dài, thường được Nhà nước sử
dụng có giới hạn trong một số trường hợp đặc biệt, để bổ sung cho những
nhiệm vụ chi đột xuất hoặc cấp bách. Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường
xuyên, Nhà nước dùng quyền lực bắt buộc dân phải đóng góp một phần thu
nhập của mình cho ngân sách Nhà nước”. Đây được coi là hình thức cơ bản
nhất để huy động và tập trung nguồn tài chính cho đất nước. “Hình thức Nhà
nước dùng quyền lực buộc dân đóng góp để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình
- chính là thuế”. “Thuế luôn gắn chặt với sự hình thành và tồn tại của hệ thống
Nhà nước, đồng thời thuế cũng phát triển cùng với sự phát triển của hệ thống
Nhà nước”. Về thời gian xuất hiện, “thuế xuất hiện từ khá lâu, từ lúc Nhà nước
bắt đầu xuất hiện, tuy nhiên khoa học về thuế chỉ ra đời vào cuối thời kỳ phong
kiến, đầu thời kỳ chủ nghĩa tư bản. Các lý thuyết về thuế được xây dựng trên
các học thuyết kinh tế dựa trên cơ sở một nền kinh tế thị trường” (Nguyễn Thị

Liên, 2016).
Trong nền kinh tế thị trường, “tùy theo mức độ thị trường hóa các quan
hệ kinh tế đặc thù của mỗi quốc gia, mà các chính phủ vận dụng các lý thuyết
vào hệ thống chính sách thuế của mình một cách thích hợp. Việc suy tôn học
thuyết này hay học thuyết khác chỉ mang tính lịch sử, không mang tính đối
kháng và điều quan trọng nhất cho các nhà hoạch định chính sách thuế các quốc
gia là tìm ra những ứng dụng hiệu quả nhất để thực hiện tốt các chức năng và
nhiệm vụ của thuế trong cơ chế thị trường mà không quá chú trọng vào trường
phái lý thuyết nhất định” (Nguyễn Thị Bất, 2012).
Tóm lại, thuế là một khoản đóng góp bằng tiền mà các “thể nhân và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

pháp nhân” phải có nghĩa vụ bắt buộc thực hiện theo luật đối với Nhà nước;
“không mang tính chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế
và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng” (Luật Ngân sách
Nhà nước 2015).
- Bản chất của thuế:
“Thuế luôn luôn gắn chặt với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Bản
chất của Nhà nước quy định bản chất của thuế”. Về mặt lý luận, “bản chất của
Nhà nước vốn mang tính giai cấp. Không có một Nhà nước phi giai cấp mà chỉ
có Nhà nước của giai cấp nào mà thôi. Vì vậy, suy cho cùng bản chất thuế cũng
mang tính giai cấp” (Nguyễn Thị Liên, 2016).
- Chức năng của thuế: Trên cơ sở nghiên cứu nội dung và “quá trình ra
đời, tồn tại và phát triển” của thuế, ta thấy thuế có một số chức năng cơ bản
như sau:

+ Chức năng “huy động tập trung nguồn lực tài chính hay chức năng phân
phối thu nhập”.
+ Chức năng điều tiết: “Điều tiết kinh tế; Điều tiết tiêu dùng; Điều tiết xã
hội” (Nguyễn Thị Liên, 2016).
- Vai trò của thuế:
(1) Thuế là “nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN). Với chức
năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách hình thành nên
nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu công cộng, đó là NSNN.
NSNN được tập hợp từ nhiều nguồn thu khác nhau, nhằm đảm bảo yêu cầu chi
tiêu chung cho nhu cầu công cộng. Trong tất cả các nguồn, thông thường số thu
về thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu NSNN. Đây là nguồn thu ổn
định nhất được kế hoạch hóa tốt trên cơ sở dự báo kế hoạch và tiềm năng phát
triển kinh tế của đất nước trong một năm. Hầu như mọi khoản chi tiêu của
NSNN đều dựa vào sự đóng thuế của người dân. Vì vậy, xã hội có trách nhiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

phải tôn trọng người nộp thuế (NNT), những người thông qua hành vi của mình
đóng góp tài chính cho Nhà nước một cách trực tiếp và gián tiếp”.
(2) Thuế là “công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội. Một
trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự chênh lệch lớn
về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Kinh tế thị
trường càng phát triển thì khoảng cách giàu - nghèo giữa các tầng lớp dân cư
ngày càng có xu hướng gia tăng. Sự phát triển mọi mặt của một đất nước là
thành quả của sự nỗ lực của cả cộng đồng, mỗi thành viên trong xã hội đều có
những đóng góp nhất định. Nếu không chia sẻ thành quả phát triển kinh tế cho

mọi thành viên sẽ thiếu công bằng và tạo nên sự đối lập về quyền lợi và của cải
giữa các tầng lớp dân cư và gây ra bất ổn xã hội. Chính vì vậy, Nhà nước cần
phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải của xã hội. Thuế là
công cụ quan trọng mà Nhà nước sử dụng để tác động trực tiếp vào quá trình
này” (Nguyễn Thị Bất, 2012).
Việc điều hòa, phân phối lại thu nhập giữa các các nhân, tầng lớp dân cư
trong xã hội được thực hiện một phần thông qua thuế gián thu, đặc biệt thể hiện
rõ nhất là qua loại thuế tiêu thụ đặc biệt. Loại thuế này “có đối tượng chịu thuế
chủ yếu là các hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng cao cấp, đắt tiền. Các hàng hóa, dịch
vụ này thông thường chỉ có những người có thu nhập cao trong xã hội mới có
thể sử dụng hoặc sử dụng nhiều”, qua loại thuế này có thể điều tiết bớt một
phần thu nhập từ tầng lớp có thu nhập cao sang tầng lớp có thu nhập thấp hơn
thông qua chi tiêu ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, đối với các sắc thuế trực thu, trong đó biểu hiện rõ nhất là thuế
thu nhập cá nhân được áp dụng theo hình thức thuế suất lũy tiến có tác dụng rất
lớn trong vấn đề điều tiết thu nhập của các thành viên trong xã hội, đảm bảo
công bằng cho tổng thể xã hội.
(3) Thuế là “công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

xuất, kinh doanh. Vai trò này được xuất hiện trong quá trình tổ chức thực hiện
các luật thuế trong thực tế. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các
quy định của các luật thuế đã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan
phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng họ được phép kinh doanh

cũng như các định mức chi tiêu đặc thù và các phương thức hạch toán riêng
có”. Trên cơ sở thực hiện công tác thu thuế, cơ quan quản lý thuế sẽ phát hiện
ra những vướng mắc, khó khăn mà đối tượng nộp thuế gặp phải để tìm cách hỗ
trợ, giúp đỡ, triển khai các biện pháp tháo gỡ hữu hiệu. Đồng thời, cũng qua
việc quản lý thu trên thực tiễn, cơ quan thuế cập nhật, bổ sung được nhiều kiến
thức về quản lý kinh tế để rút kinh nghiệm, có những điều chỉnh để phục vụ tốt
hơn cho việc kiểm tra, kiểm soát. Tóm lại, qua công tác quản lý thu thuế cơ
quan thuế có thể kết hợp “kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động của
các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý nhàn ước về mọi mặt của đời
sống kinh tế - xã hội” (Nguyễn Thị Bất 2012).
(4) Thuế “góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển. Trong cơ chế
thị trường không chỉ đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu của NSNN, mà còn là
một công cụ làm đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển. Theo
quan điểm công bằng, bất kỳ một tổ chức, cá nhân khi đã thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ nộp thuế của mình với đất nước, họ được quyền thụ hưởng và cung
ứng những lợi ích công cộng nhất định và được tạo thuận lợi nhất cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, phụ thuộc vào chủ trương kinh tế
đất nước, nhà nước có thuể dùng thuế để tác động, tạo thuận lợi hơn cho hoạt
động kinh doanh ở một số ngành, vùng để khuyến khích sản xuất, kinh doanh
phát triển nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý hơn” (Nguyễn Thị Bất 2012).
1.1.1.2. Khái niệm về quản lý thuế
Quản lý thuế là “hoạt động của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

nhằm huy động tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo những quy định của

pháp luật về thuế. Để đảm bảo mục tiêu thu đúng, đủ thuế nhằm phát huy đầy
đủ vai trò của thuế trong phát triển kinh tế xã hội. Nhà nước phải đề ra các quy
định, luật pháp nhằm tạo một hành lang thống nhất, buộc mọi tổ chức, cá nhân
kinh doanh phải thực hiện theo” (Đào Thị Cẩm Nga, 2015).
Do bản chất của thuế “không mang tính hoàn trả trực tiếp” nên việc yêu cầu
người nộp thuế tự nguyện, tự giác nộp thuế khi không có biện pháp quản lý chặt
chẽ, có hệ thống pháp luật bắt buộc việc tuân thủ là điều không thể thực hiện
được. Ngay cả khi có hệ thống luật pháp về thuế, nhiều tổ chức cá nhân kinh
doanh thuộc diễn phải nộp thuế vẫn cố ý không tuân theo quy định, tìm cách trốn
lậu thuế để vun vén lợi ích cho bản thân. Vì vậy, v quản lý thuế của nhà nước có
vai trò “mang tính áp đặt và là một tất yếu khách quan” trong quá trình quản lý.
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
- Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
Quản lý thu thuế “là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các khâu lập pháp,
hành pháp và tư pháp về thuế. Khi xem xét lĩnh vực thuế dưới góc độ quản lý
nhà nước là xem xét ở tầm vĩ mô. Quản lý nhà nước về thuế là quản lý nguồn
thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Chủ thể quản lý nhà nước trong lĩnh vực
thuế là các cơ quan nhà nước có chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp về
thuế. Đối tượng của quản lý nhà nước về thuế là các quá trình xã hội, hành vi
của cá nhân và tổ chức xã hội trong lĩnh vực thuế”. Trong phạm vi nghiên cứu
của đề tài, có thể hiểu “Quản lý thu thuế là hoạt động của Nhà nước mà cơ quan
thuế là đại diện để nhằm huy động tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo những
quy định của pháp luật về thuế” ” (Đào Thị Cẩm Nga, 2015)..
Quản lý thu thuế là “hoạt động quản lý gắn liền với cơ quan thuế - một
tổ chức nhà nước có tư cách pháp nhân công quyền. Do đó, quản lý thu thuế là
một hình thức quản lý công. Quản lý thu thuế chỉ gồm khâu hành pháp và tư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





12

pháp về thuế. Quản lý thu thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy
Nhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các
cấp, với các chức năng nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính
sách thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua. Nói cách khác, quản lý
thu thuế là khâu tổ chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp, là
việc định ra một hệ thống các tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức
này, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong
việc thực thi các chính sách thuế nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra, trong điều
kiện môi trường quản lý luôn biến động” ” (Đào Thị Cẩm Nga, 2015)..
- Nguyên tắc quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp:
+ Việc “nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi
của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia
quản lý thu thuế”.
+ Việc quản lý thu thuế nói chung phải được thực hiện theo quy định của
Luật Quản lý thuế của Nhà nước và các quy định khác có liên quan.
+ Quản lý thu thuế phải “đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng thu
đúng, đầy đủ, kịp thời đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế”
(Đào Thị Cẩm Nga, 2015).
- Vai trò của quản lý thu thuế:
+ Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp góp phần “đảm bảo nguồn thu
ổn định cho NSNN Thuế là nguồn thu chủ yếu cho NSNN nhằm đảm bảo trang
trải cho các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước”
+ Góp phần “quản lý vĩ mô nền kinh tế, điều tiết các hoạt động kinh
doanh”
+ Giúp thúc đẩy việc “nâng cao trình độ hạch toán kế toán đối với các
doanh nghiệp”
+ Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

1.1.3. Nội dung quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp
Nội dung quản lý thu thuế được thực hiện theo Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 (được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2012).
Theo đó, nội dung quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp gồm:
1.1.3.1. Quản lý công tác đăng ký thuế
Quản lý công tác đăng ký thuế đối với các doanh nghiệp là quản lý về đối
tượng đăng ký theo thời hạn đăng ký. Đối tượng đăng ký là các doanh nghiệp,
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác theo quy
định của pháp luật. Các đối tượng này “có trách nhiệm trong thời hạn 10 ngày
làm việc phải làm hồ sơ đăng ký thuế và nộp tại địa điểm quy định”. Cơ quan
thuế “có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế
cho người nộp thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ đăng ký thuế hợp lệ”.
1.1.3.2. Quản lý thu theo quy trình
Quy trình quản lý thu thuế được xây dựng bao gồm một hệ thống các quy
trình theo từng chức năng quản lý thu thuế. Trong mỗi quy trình đó, có thể có
các quy trình nhỏ hơn để thực hiện từng công việc cụ thể của một chức năng
quản lý thu thuế, quy trình quản lý thu thuế xây dựng cơ bản trên những quy
trình riêng như sau:
a) Xử lý hồ sơ khai thuế
- Cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế .
- Tiếp nhận hồ sơ khai thuế .

- Nhập hồ sơ khai thuế vào cơ sở dữ liệu quản lý thu thuế.
- Hạch toán nghĩa vụ thuế do người nộp thuế tự tính, tự khai trên hồ sơ
khai thuế .
- Kiểm tra lỗi số học hồ sơ khai thuế .
- Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế của người nộp thuế
- Xử lý hồ sơ khai thuế, điều chỉnh, bổ sung của người nộp thuế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

- Điều chỉnh hồ sơ khai thuế của người nộp thuế do cơ quan thuế nhầm
lẫn, sai sót.
- Lưu hồ sơ khai thuế của người nộp thuế.
Trong quản lý công tác kê khai thuế đối với các doanh nghiệp cần đảm
bảo nguyên tắc khai thuế và tính thuế như sau:
- Người nộp thuế phải “khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung
trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng
từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế”.
- Người nộp thuế “tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế
do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ”.
Đối với quản lý công tác ấn định thuế, nộp thuế đối với các doanh nghiệp
bao gồm những nội dung sau:
- Ấn định thuế đối với “người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai
trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế”.
- Về thời hạn nộp thuế:
+ Trong trường hợp người nộp thuế tính thuế, “thời hạn nộp thuế chậm
nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế”.

+ Đơi với trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế,
“thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan quản lý thuế”.
- Đồng tiền nộp thuế: “đồng tiền nộp thuế là Đồng Việt Nam, trừ trường
hợp nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ”. (Đào Thị Cẩm Nga,
2015).
b) Xử lý chứng từ nộp thuế bao gồm các nội dung sau:
- Chứng từ nộp thuế.
- Chứng từ kê khai thuế .
- Công tác xác minh hóa đơn để phát hiện sai phạm.
1.1.3.3. Quản lý thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15

Quản lý thủ tục hoàn thuế đối với doanh nghiệp bao gồm những nội dung
sau:
- Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với “trường hợp trong ba tháng liên
tục có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết, hoặc đối với trường hợp đang
trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế giá trị gia tăng đầu ra, hoặc bù trừ số thuế
giá trị gia tăng (GTGT) của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu
tư cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh là:
giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN” theo mẫu quy định.
- “Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế,
giảm thuế.
- Trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế”.
Quản lý thủ tục miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp bao gồm những
nội dung sau:

- Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế :
+ Trong “thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế
ra quyết định miễn thuế, giảm thuế theo mẫu hoặc thông báo cho người nộp
thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo mẫu quy định.
+ Trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì
thời hạn ra quyết định miễn thuế, giảm thuế là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ.
- Thẩm quyền giải quyết việc miễn thuế, giảm thuế”.
1.1.3.4. Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Quy trình quản lý nợ thuế được Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
có những nội dung sau:
- Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ ;
- Đôn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ, bao gồm:
+ “Phân công quản lý nợ thuế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




16

+ Phân loại tiền thuế nợ
+ Lập nhật ký và sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ
+ Đối chiếu số liệu
+ Thực hiện đôn đốc thu nộp”:
Đối với “khoản nợ từ 01 đến 30 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp thuế, công
chức quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện quy trình thực hiện đôn đốc
thu nộp bằng hình thức gọi điện thoại, nhắn tin, gửi thư điện tử cho người nộp
thuế hoặc người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế;

Đối với khoản nợ từ ngày thứ 31 trở lên, kể từ ngày hết hạn nộp thuế, công
chức quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện quy trình thực hiện:
• Lập thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp, trình lãnh đạo cơ quan
thuế phê duyệt và gửi thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 07/QLN.
• Sau khi phát hành Thông báo 07/QLN mười (10) ngày làm việc, nếu
người nộp thuế chưa nộp tiền thuế nợ vào NSNN thì phải mời người nộp thuế
đến làm việc tại trụ sở cơ quan thuế, sau thời hạn mời làm việc một (01) ngày
mà người nộp thuế không đến cơ quan thuế hoặc đã đến nhưng không giải trình
đầy đủ hoặc không bổ sung thông tin, tài liệu thì tổ chức làm việc trực tiếp tại
trụ sở của người nộp thuế.
• Sau khi làm việc, lập biên bản ghi nhận kết quả, đồng thời, tại biên bả n
phải yêu cầu người nộp thuế cam kết thực hiện nộp thuế trong thời hạn 90 ngày
kể từ ngày hết hạn nộp thuế.
Đối với khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế,
khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn gia hạn nộp thuế, người nộp thuế có hành vi
phát tán tài sản, bỏ trốn: phòng, đội quản lý nợ lập thông báo về việc sẽ áp dụng
biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo mẫu 09/TB-CCNT.
Đối với nhóm tiền thuế đã nộp NSNN đang điều chỉnh không ban hành
thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×