BÁO CÁO TÀI CHÍNH LÀ GÌ?
CÁCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH MỚI NHẤT
Báo cáo tài chính là gì? Hướng dẫn cách lập báo cáo tài chính theo thông tư 200 và thông tư
133 mới nhất hiện nay? Báo cáo tài chính gồm những gì? Cách đọc mẫu biểu BCTC? Tất cả
sẽ được chia sẻ qua bài viết dưới đây.
1. Báo cáo tài chính là gì?
Báo cáo tài chính là các thông tin kinh tế được kế toán trình bày dưới dạng các bảng biểu để
cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh
nghiệp.
Như vậy từ định nghĩa báo cáo tài chính là gì từ đó các bạn có thể biết được chức năng của
báo cáo tài chính. Đó chính là việc cung cấp thông tin tài chính, kinh doanh và luồng tiền của
doanh nghiệp để chủ doanh nghiệp dựa vào đó để quản lý cũng như đưa ra các quyết định
kinh tế như: Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh hay thu hẹp...
Báo cáo tài chính (BCTC) phải cung cấp những thông tin của doanh nghiệp về: Tài sản, Nợ
phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động kinh doanh (lãi, lỗ) cũng như
luồng tiền của doanh nghiệp.
2. Báo cáo tài chính gồm những gì?
Chia BCTC ra theo Thông tư được sử dụng thì hiện nay BCTC được chia ra làm 3 loại BCTC
cơ bản bao gồm:
Theo Thông tư 200/2014/TTBTC; (Thông tư 200)
Theo Thông tư 133/2016/TTBTC; (Thông tư 133)
Theo Thông tư 132/2018/TTBTC;
Mỗi Thông tư khác nhau quy định Báo cáo tài chính gồm những thành phần khác nhau. Ở
phạm vi bài viết này xin được chia sẻ tới bạn đọc BCTC theo Thông tư 200 và Thông tư 133
áp dụng cho doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục.
2.1 Theo thông tư 200
Theo thông tư 200 bao gồm:
2.2 Theo thông tư 133
Theo thông tư 133 bao gồm:
Lưu ý với BCTC theo thông tư 133:
BCTC gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm Bảng cân đối tài khoản;
Với Báo cáo tình hình tài chính đơn vị có thể lựa chọn một trong hai mẫu trên tùy thuộc
đặc điểm hoạt động cũng như yêu cầu quản lý.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo mà khuyến khích lập nhưng không bắt buộc.
3. Báo cáo tài chính hợp nhất
3.1 Báo cáo tài chính hợp nhất là gì?
Báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo của một tập đoàn; được trình bày như BCTC của một
doanh nghiệp. Báo cáo này được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo của công ty mẹ và các công
ty con.
3.2 Báo cáo tài chính hợp nhất bao gồm những gì?
Báo cáo tài chính hợp nhất bao gồm:
Bảng cân đối kế toán hợp nhất;
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất;
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất;
Bản thuyết minh BCTC hợp nhất.
3.3 Mục đích của BCTC hợp nhất là gì?
Tương tự như mục đích (chức năng) của BCTC đó cung cấp một cách tổng quát, toàn diện
nhất về tình hình tài chính, kinh tế của một tập đoàn, tổng công ty; là cơ sở quan trọng để đưa
ra các quyết định về kinh tế tài chính của đơn vị cũng như ngoài đơn vị...
4. Hướng dẫn lập Báo cáo tài chính
Lập Báo cáo tài chính là công việc rất khó đòi hỏi kế toán phải tổng hợp nhiều kỹ năng mà
không phải ai cũng làm được. Để đơn giản hơn cho các bạn khi lập báo cáo, chúng tôi đã tổng
hợp lại cách nhặt số liệu từ Bảng cân đối phát sinh lên BCTC.
4.1 Hướng dẫn lập Báo cáo theo thông tư 200
Hướ
ng dẫn lập BCTC theo thông tư 200
4.2 Hướng dẫn lập Báo cáo theo thông tư 133
Hướng dẫn lập BCTC theo thông tư 133
5. Cách đọc báo cáo tài chính và những lưu ý cần thiết
Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, đọc và hiểu những thông tin trên BCTC là
vô cùng cần thiết. Cụ thể, bạn đọc có thể tham khảo cách đọc hiểu BCTC thông qua các
bước như sau:
Bước 1: Đọc ý kiến kiểm toán
Ý kiến kiểm toán đem đến cái nhìn chung nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Căn
cứ trên những nhận xét của kiểm toán viên phần nào thể hiện tình trạng của doanh nghiệp.
Nhìn chung, có các loại ý kiến kiểm toán như sau:
Ý kiến kiểm toán dạng chấp nhận toàn phần khi BCTC của công ty phản ánh trung thực
và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Ý kiến kiểm toán dạng ngoại trừ khi các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp đã
thu thập được, kiểm toán viên kết luận là các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh
hưởng trọng yếu nhưng không lan tỏa đối với BCTC; hoặc KTV không thể thu thập được
đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán, nhưng
kiểm toán viên kết luận rằng những ảnh hưởng có thể có của các sai sót chưa được phát
hiện (nếu có) có thể là trọng yếu nhưng không lan tỏa đối với BCTC.
Ý kiến kiểm toán trái ngược khi dựa trên các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp
đã thu thập được, kiểm toán viên kết luận là các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có
ảnh hưởng trọng yếu và lan tỏa đối với BCTC.
Từ chối đưa ra ý kiến khi được đưa ra trong trường hợp có giới hạn quan trọng tới
phạm vi kiểm toán hoặc là thiếu thông tin liên quan đến một số lượng lớn các khoản
mục; tới mức mà kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ và thích hợp các bằng chứng
kiểm toán để có thể cho ý kiến về báo cáo tài chính.
Có đoạn "Vấn đề cần nhấn mạnh": được nêu ra khi KTV thu hút sự chú ý của người sử
dụng đối với một vấn đề đã được trình bày hoặc thuyết minh trong BCTC, mà theo xét
đoán của KTV, vấn đề đó là đặc biệt quan trọng để người sử dụng hiểu được BCTC thì
KTV phải trình bày thêm đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” trong báo cáo kiểm toán.
Có đoạn "Vấn đề khác" khi KTV thấy cần phải trao đổi về một vấn đề khác ngoài các
vấn đề đã được trình bày hoặc thuyết minh trong BCTC, mà theo xét đoán của kiểm toán
viên, vấn đề khác đó là thích hợp để người sử dụng hiểu rõ hơn về cuộc kiểm toán, về
trách nhiệm của kiểm toán viên hoặc về báo cáo kiểm toán, đồng thời pháp luật và các
quy định cũng không cấm việc này thì kiểm toán viên phải trình bày về vấn đề đó trong
báo cáo kiểm toán, với tiêu đề “Vấn đề khác” hoặc “Các vấn đề khác”.
Sau khi có được cái nhìn tổng quan về BCTC, bạn đọc đi sâu vào phân tích cụ thể từng yếu tố
cấu thành BCTC như sau:
Bước 2: Đọc Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán thể hiện rõ nhất tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh
nghiệp, đồng thời giúp đánh giá chính sách đầu tư cũng như chính sách tài trợ.
Khi đọc bảng cân đối kế toán, cần chú trọng những khoản mục có biến động lớn ảnh hưởng
đến quy mô tài chính của doanh nghiệp trong cơ cấu tài sản cũng như nguồn vốn. Cụ thể như
sau:
Cơ cấu Tài sản được chia thành Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn thường được chia thành các mục:
Tiền và các khoản tương đương tiền: là chỉ tiêu dòng tiền cuối năm trên báo cáo lưu
chuyển tiền tệ
Các khoản phải thu ngắn hạn: thể hiện khoản phải thu của doanh nghiệp trong th ời
hạn dưới 1 năm
Hàng tồn kho: giá trị hàng còn tồn cuối năm trong kho của doanh nghiệp
Tài sản dài hạn thường bao gồm:
Tài sản cố định: bao gồm TSCĐ vô hình và hữu hình, thể hiện đồng thời biến động của
nguyên giá tài sản cũng như khấu hao lũy kế rong năm.
Các khoản phải thu dài hạn: khoản phải thu trong thời hạn trên 1 năm.
Đặc thù sản xuất kinh doanh sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, ví
dụ: đối với các doanh nghiệp thương mại, tài sản ngắn hạn thường chiếm phần lớn, trong đó
khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền lớn có thể thể hiện doanh nghiệp có tốc độ
quay vòng tiền nhanh, giá trị các khoản phải thu ngắn hạn sẽ thể hiện phần nào khả năng thu
hồi nợ của doanh nghiệp.
Cơ cấu nguồn vốn được chia thành Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả: bao gồm Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn tuần tự đề cập đến nghĩa vụ nợ trong thời
hạn dưới 1 năm và trên 1 năm của doanh nghiệp. Giá trị nợ phải trả đóng vai trò vô cùng quan
trọng trong đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nợ phải trả nhỏ có thể phản ánh
doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao, tuy nhiên trong một số trường hợp, việc hạn
chế khai thác nguồn lợi thuế từ nghĩa vụ nợ sẽ giảm đi lợi ích đáng kể cho doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu: phản ánh nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, thường xuyên biến
động dựa trên khoản lợi nhuận chưa phân phối của doanh nghiệp.
Tóm lại: Ngoài việc đánh giá chi tiết từng khoản mục trọng yếu trên BCĐKT, doanh nghiệp
còn cần phải chú ý đến mối quan hệ giữa các khoản mục.
Đối với Tài sản và Nguồn vốn: cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong kỳ phản ánh chính sách tài
trợ của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu NWC, hay còn gọi là nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp.
NWC được xác định bằng chênh lệch giữa Nợ dài hạn và Tài sản dài hạn. Với chỉ tiêu NWC
giảm tiến đến âm, thể hiện doanh nghiệp có xu hướng giảm tỷ trọng Nợ dài hạn, tiến đến sử
dụng Nợ ngắn hạn tài trợ cho Tài sản dài hạn (tức là khoản Nợ dài hạn không đủ để tài trợ
cho Tài sản dài hạn). Phương thức tài trợ này làm giảm chi phí sử dụng vốn, nhưng đồng thời
khả năng ổn định tài chính của doanh nghiệp cũng giảm theo do sự chênh lệch giữa tốc độ
quay vòng Nợ ngắn hạn và Tài sản dài hạn. Ngược lại, sử dụng Nợ dài hạn tài trợ cho Tài
sản ngắn hạn (sau khi tài trợ cho toàn bộ Tài sản dài hạn) giúp doanh nghiệp đạt được an toàn
tài chính, tuy nhiên cũng đem lại áp lực về chi phí sử dụng vốn cao.
Các hệ số trên BCĐKT còn phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp, cụ thể:
Chỉ tiêu
Công thức tính
Hệ số KNTT Tổng TS/Tổng NPT
Ý nghĩa
Một đồng TS được tài trợ bởi bao nhiêu
tổng quát
đồng NPT
Hệ số KNTT
Tổng TSNH/Tổng NNH
hiện hành
Khả năng thanh toán NNH bằng TSNN
Hệ số KNTT
Khả năng thanh toán NNH bằng số TSNN
(Tổng TSNH HTK)/Tổng NNH
nhanh
có tính thah khoản cao
Hệ số KNTTTi
ền & các khoản tương đươngKh
ả năng thanh toán NNH bằng lượng tiền
bằng tiền
tiền/Tổng NNH
hiện có trong doanh nghiệp
Bước 3: Đọc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCKQHĐKD thể hiện kết quả kinh doanh bao gồm doanh thu và chi phí phát sinh của doanh
nghiệp trong kỳ, cả trong hoạt động kinh doanh thông thường và hoạt động tài chính cũng như
hoạt động khác, trong đó các chỉ tiêu chính cần quan tâm trên BCKQHĐKD như sau:
Về hoạt động kinh doanh chính:
Doanh thu thuần BH&CCDV: Doanh thu của doanh nghiệp sau khi loại đi các khoản giảm trừ
doanh thu.
Giá vốn hàng bán: thể hiện tất cả chi phí để làm ra hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp.
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần BH&CCDV – Giá vốn hàng bán
Về hoạt động tài chính:
Doanh thu tài chính: có từ các nguồn như: lãi tiền gửi, lãi từ nhận đầu tư, lãi chênh lệch tỷ
giá…
Chi phí tài chính: gồm có chi phí lãi vay, lỗ chênh lệch tỷ giá, dự phòng các khoản đầu tư tài
chính,… phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Căn cứ trên Lợi nhuận gộp, các chi phí bán hàng và chi phí quản lý phát sinh trong kỳ, Doanh
thu và Chi phí hoạt động tài chính, xác định được Lợi nhuận thuần từ HĐKD của doanh
nghiệp
Hoạt động khác của doanh nghiệp:
Thu nhập khác: có nguồn từ lãi thanh lý, nhượng bán tài sản hay được bồi thường hợp đồng…
Chi phí khác: trái ngược với thu nhập khác, chi phí khác sẽ có nguồn từ lỗ thanh lý, nhượng
bán tài sản, phải bồi thường vi phạm hợp đồng…
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Sau cùng: Lợi nhuận doanh nghiệp thu lại được sau nghĩa vụ thuế là khoản cuối cùng doanh
nghiệp sử dụng để chi trả cho chủ sở hữu cũng như giữ lại tái đầu tư cho kỳ sau.
Kết luận: Thông qua phân tích sự biến động của các khoản mục trên BCKQHĐKD, chúng ta
có thể đánh giá được tốc độ tăng giảm của các khoản mục cũng như nhân tố chính ảnh hưởng
đến tốc độ đó, tuy nhiên, để đưa ra ý kiến chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp, cần
quan sát hệ thống chỉ tiêu hiệu quả hoạt động (khả năng sinh lời), cụ thể bao gồm các chỉ tiêu
chính sau:
Chỉ tiêu
Công thức
Ý nghĩa
Khả năng sinh lời trênLNST/TS
bình Phản ánh một đồng Tài sản bình quân trong kỳ
Tổng tài sản (ROA)
quân
Khả năng sinh lời trên
LNST/DT
Doanh thu (ROS)
hình thành lên bao nhiêu đồng Lợi nhuận sau thuế
Phản ánh một đồng Doanh thu thu được doanh
nghiệp giữ lại được bao nhiêu đồng Lợi nhuận
sau thuế
Phản ánh một đồng Vốn chủ sở hữu bình quân
Khả năng sinh lời trênLNST/VCSH
bình
trong kỳ hình thành lên bao nhiêu đồng Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu (ROE) quân
sau thuế
Bước 4: Đọc Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đem lại cái nhìn chi tiết nhất về tình hình biến động dòng tiền của
doanh nghiệp, được phân chia cụ thể theo Hoạt động kinh doanh, Hoạt động đầu tư và Hoạt
động tài chính. Theo dõi biến động dòng tiền giúp lý giải sự thay đổi của các chỉ tiêu trên
BCĐKT cũng như BCKQHĐKD.
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: là dòng tiền phát sinh trong quá trình thanh toán cho
nhà cung cấp, khách hàng, cho người lao động, chi trả lãi vay, và nộp các khoản thuế cho
nhà nước… Đây là lượng tiền mặt mà bản thân doanh nghiệp làm ra, chứ không phải từ
việc huy động thêm vốn đầu tư hay vay nợ.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra có liên quan đến
hoạt động đầu tư, mua sắm, thanh lý… tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính sẽ liên quan đến việc tăng/giảm vốn chủ sở hữu
(nhận vốn góp mới, thu từ phát hành cổ phiếu, trả cổ tức cho cổ đông…) và vay nợ (chi
trả nợ gốc vay, hay vay nợ mới nhận được…)
Dòng tiền ra của doanh nghiệp được thể hiện dưới giá trị âm, trong khi dòng tiền vào là số
dương. Đối với BCLCTT lập theo phương pháp trực tiếp, các khoản tiền ra vào được biểu
hiện trực tiếp trên báo cáo, trong khi BCLCTT theo phương pháp gián tiếp, dòng tiền thuần từ
HĐKD trong kỳ được xác định dựa trên điều chỉnh lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước
những thay đổi về vốn lưu động (tức là điều chỉnh LNTT của doanh nghiệp trước những thay
đổi không tác động đến dòng tiền trong kỳ)
Dòng tiền thuần từ các HĐKD, hoạt động ĐT và HĐTC có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Doanh nghiệp thường đầu tư cho tài sản nhằm mục đích tăng doanh thu từ hoạt động chính
trong kỳ, dẫn đến dòng tiền thuần từ hoạt động ĐT có khả năng âm trong khi tiền thuần
HĐKD tăng được đánh giá là hợp lý. Tương tự, khi doanh nghiệp tập trung vào phát triển
HĐTC dẫn đến dòng tiền thuần tài chính dương trong khi ngược lại, tiền thuần HĐKD có
khả năng âm.
Tổng quát: BCLCTT thể hiện chi tiết dòng tiền vào ra của doanh nghiệp, phản ánh đúng
lượng tiền hiện có tại doanh nghiệp cũng như biến động dòng tiền trong kỳ. Thông qua
BCLCTT, chúng ta làm rõ được doanh thu thực tế thu được bằng tiền trong kỳ. Tiền thuần
trong kỳ của doanh nghiệp nếu âm liên tiếp trong nhiều năm cảnh báo tình hình tài chính của
doanh nghiệp đang ở mức đáng báo động, tiền thu không đủ bù đắp chi.
Bước 5: Đọc thuyết minh BCTC
Thuyết minh BCTC sẽ bao gồm những nội dung:
Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp;
Kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán;
Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng;
Các chính sách kế toán áp dụng;
Thông tin bổ sung cho các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán;
Thông tin bổ sung cho các khoản mục trên Báo cáo KQKD;
Thông tin bổ sung cho các khoản mục trên Lưu chuyển tiền tệ.
Thuyết minh BCTC sẽ đi vào chi tiết các khoản mục lớn trên BCĐKT, BCKQHĐKD và
BCLCTT, cụ thể hóa số dư cuối kỳ của các khoản mục đó với từng đối tượng liên quan,
phần nào giải quyết bản chất của các khoản mục.
6. Xem và tải báo cáo đã nộp ở đâu?
H
ướng dẫn tra cứu BCTC
BCTC đã nộp cho cơ quan thuế tuy nhiên bạn đã không còn lưu báo cáo đó hoặc vì lý do nào
đó bạn không tìm được bản BCTC đã nộp. Vậy làm thế nào để tra cứu lại BCTC đã nộp?
7. Báo cáo tài chính được lập khi nào?
7.1 Lập BCTC năm
Các doanh nghiệp phải lập BCTC năm theo quy định của Luật kế toán khi kết thúc năm tài
chính.
7.2. Lập BCTC bán niên
BCTC giữa niên độ: BCTC giữa niên độ gồm BCTC quý (bao gồm cả quý IV) và BCTC bán
niên.
7.3 Lập BCTC khác
Các doanh nghiệp có thể lập BCTC theo kỳ kế toán khác (như tuần, tháng, 6 tháng, 9
tháng...) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu.
Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể,
chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập BCTC tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.
8. Nộp báo cáo tài chính
8.1 Nộp báo cáo tài chính ở đâu?
Mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì BCTC được nộp tại cơ quan quản lý cũng khác
nhau. Tất cả được ESGLOCAL tóm tắt qua bảng sau:
Nhữ
ng nơi nộp BCTC của doanh nghiệp
8.2 Bộ báo cáo năm 2020 cần nộp những gì?
Như đã trình bày ở "Báo cáo tài chính gồm những gì?". Vậy các bạn căn cứ vào doanh nghiệp
của mình sử dụng BCTC theo thông tư nào để nộp các BCTC cho phù hợp.
8.3 Có được nộp lại báo cáo tài chính không?
Căn cứ theo Khoản 5, Điều 10 Thông tư 156/2013/TTBTC quy định về khai bổ sung hồ sơ
khai thuế như sau:
"Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai
thuế đã nộp cho CQT có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Đối với loại thuế có kỳ quyết toán thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán
thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót,
đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã
nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
Trường hợp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số thuế phải nộp nếu
cần xác định lại số thuế phải nộp của tháng, quý thì khai bổ sung hồ sơ khai tháng, quý và
tính lại tiền chậm nộp (nếu có).
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không
phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan
thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở
người nộp thuế ".
Như vậy nếu doanh nghiệp phát hiện BCTC có sai sót thì được nộp lại BCTC tuy nhiên cần
phải nộp trước khi CQT công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp.
9. Một số câu hỏi thường gặp
Hỏi: Báo cáo sai có được nộp lại không?
Trả lời: Báo cáo sai được nộp lại tuy nhiên phải nộp trước khi CQT công bố quyết định thanh
tra, kiểm tra tại đơn vị.
Hỏi: Hạn nộp báo cáo tài chính là khi nào?
Trả lời:
Trước ngày 01/07/2020: Chậm nhất 90 ngày kể từ khi kết thúc năm tài chính;
Trước ngày 01/07/2020: Chậm nhất ngày cuối cùng của Quý đầu tiên kể từ khi kết thúc
năm tài chính.