Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư căn hộ chung cư của khách hàng tại công ty cổ phần đầu tư kinh doanh địa ốc hưng thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ MAI LIÊN

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
ĐẦU TƢ CĂN HỘ CHUNG CƢ CỦA KHÁCH
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
KINH DOANH ĐỊA ỐC HƢNG THỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ MAI LIÊN
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
ĐẦU TƢ CĂN HỘ CHUNG CƢ CỦA KHÁCH
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
KINH DOANH ĐỊA ỐC HƢNG THỊNH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
(Hƣớng Ứng dụng)
Mã số : 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS TRẦN THỊ THÙY LINH


TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Các yếu tố tác động đến quyết định
đầu tƣ căn hộ chung cƣ của khách hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Kinh
doanh Địa ốc Hƣng Thịnh” là kết quả nghiên cứu của tác giả dƣới sự hƣớng dẫn
của PGS. TS Trần Thị Thùy Linh – Giảng viên Trƣờng Đại học Kinh tế TP Hồ Chí
Minh.
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng…. năm 2019
Tác giả

Lê Mai Liên


MỤC LỤC
Table of Contents

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
TÓM TẮT
ABSTRACT
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................1
1.1.

Lý do chọn đề tài ...........................................................................................1


1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................2

1.2.1.

Mục tiêu ..................................................................................................3

1.2.2.

Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................3

1.3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................3

1.4.

Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................3

1.4.1.

Nghiên cứu định tính ..............................................................................3

1.4.2.

Nghiên cứu định lƣợng ...........................................................................3

1.5.


Ý nghĩa đề tài .................................................................................................4

1.6.

Kết cấu luận văn ............................................................................................5

CHƢƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƢỚC
ĐÂY ............................................................................................................................6
2.1.

Khung lý thuyết .............................................................................................6

2.1.1.

Khái niệm ................................................................................................6

2.1.2.

Các lý thuyết đầu tƣ ................................................................................8

2.2.

Các nghiên cứu đã thực hiện .........................................................................9

2.2.1.

Nghiên cứu thực nghiệm nƣớc ngoài ......................................................9

2.1.2


Nghiên cứu thực nghiệm trong nƣớc ....................................................13

2.3. Tổng kết kết quả các nghiên cứu thực nghiệm ...............................................14


2.4. Đề xuất mô hình nghiên cứu ...........................................................................16
CHƢƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................18
3.1.

Quy trình nghiên cứu ...................................................................................18

3.2.

Giả thuyết nghiên cứu..................................................................................20

3.3.

Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................23

3.3.1 Nghiên cứu định tính (sơ bộ) ........................................................................23
3.3.2 Nghiên cứu định lƣợng (chính thức) ............................................................23
3.3.3 Mẫu khảo sát .................................................................................................24
3.4.

Mô tả thang đo .............................................................................................25

3.5.

Phƣơng pháp phân tích dữ liệu ....................................................................31


3.5.1 Thống kê mô tả .............................................................................................31
3.5.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s alpha ........................................31
3.5.3 Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA) .............32
3.5.4. Phân tích tƣơng quan ...................................................................................32
3.5.5. Phân tích hồi quy đa biến.............................................................................33
3.5.6. Kiểm định sự khác biệt về quyết định đầu tƣ đối với các biến nhân khẩu
học ..........................................................................................................................34
3.5.7. Công cụ phân tích ........................................................................................34
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................35
4.1.

Phân tích thống kê mô tả mẫu .....................................................................35

4.2.

Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha ...............................................................36

4.3.

Phân tích nhân tố EFA .................................................................................38

4.4.

Phân tích tƣơng quan ...................................................................................41

4.5.

Phân tích hồi quy đa biến ............................................................................43

4.6.


Kiểm định giả thuyết ...................................................................................45

4.7.

Kiểm định sự khác biệt về quyết định đầu tƣ đối với các biến nhân khẩu

học

.....................................................................................................................46

4.7.1. Giới tính .......................................................................................................46
4.7.2. Tình trạng hôn nhân .....................................................................................46


4.7.3. Tuổi ..............................................................................................................46
4.7.4. Nghề nghiệp .................................................................................................47
4.7.5. Thu nhập ......................................................................................................47
4.8.

Thảo luận kết quả nghiên cứu so với mục tiêu ban đầu ..............................47

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................49
5.1.

Kết luận........................................................................................................49

5.2.

Hàm ý chính sách cho doanh nghiệp ...........................................................50


5.3.

Hạn chế của nghiên cứu...............................................................................53

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BĐS:

Bất động sản

VNREA:

Vietnam National Real Estate Association – Hiệp hội bất động
sản Việt Nam

TP. Hồ Chí Minh:

Thành phố Hồ Chí Minh

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

Công ty Hƣng Thịnh:


Công ty Cổ phần Đầu tƣ Kinh doanh Địa ốc Hƣng Thịnh

NĐT:

Nhà đầu tƣ

SPSS:

Statistical Package for the Social Sciences – Phần mềm xử lý
thống kê phân tích dữ liệu

AMOS:

Analysis of MOment Structures - Phần mềm xử lý thống kê phân
tích dữ liệu

TRA:

Theory of Reasoned Action – Lý thuyết hành động có lý do

TPB:

Theory of Planned Behavior – Thuyết hành vi có hoạch định

EFA:

Exploratory Factor Analysis – Phân tích nhân tố khám phá

KMO:


Kaiser-Meyer-Olkin – Hệ số xem xét sự thích hợp của EFA

Sig:

Significance level – Mức ý nghĩa

VIF:

Variance Inflation Factor – Hệ số phóng đại phƣơng sai

ANOVA:

Analysis of Variance – Phƣơng pháp phân tích phƣơng sai

SEM:

Structural Equation Modeling – Mô hình cấu trúc tuyến tính


DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng kết kết quả các nghiên cứu thực nghiệm .........................................14
Bảng 2.2: Mô tả các biến trong phƣơng trình hồi quy đa biến theo mô hình nghiên
cứu đề xuất ................................................................................................................17
Bảng 3.1: Thang đo dùng trong nghiên cứu định tính ..............................................25
Bảng 3.2: Mô hình nghiên cứu và thang đo đề xuất .................................................29
Bảng 3.3: Mức giá trị của Alpha ...............................................................................31
Bảng 3.4: Mối liên hệ tƣơng quan giữa hai biến số và hệ số Pearson ......................33
Bảng 4.1: Thống kê mẫu nghiên cứu ........................................................................35
Bảng 4.2: Tổng hợp kết quả phân tích Cronbach’s Alpha ........................................36

Bảng 4.3: Bảng kết quả phân tích nhân tố EFA ........................................................39
Bảng 4.4: Bảng kết quả phân tích nhân tố EFA cho quyết định đầu tƣ ....................41
Bảng 4.5: Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các nhân tố ..............................................42
Bảng 4.6: Tóm tắt mô hình hồi quy ..........................................................................43
Bảng 4.7: Phân tích ANOVA ....................................................................................43
Bảng 4.8: Kiểm định hệ số hồi quy đa biến ..............................................................44


DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Khung khái niệm nghiên cứu của Irene Natasha và Zubair Hassan (2015)
...................................................................................................................................10
Hình 2.2: Mô hình giả thuyết của khách hàng về quyết định mua bất động sản theo
Dr. Mostafa Kamal và Shal Alam Kabir Pramanik (2015) .......................................11
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất .....................................................................16
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................19


TÓM TẮT
Đầu tƣ căn hộ chung cƣ hiện nay đang là một trong những kênh đầu tƣ hấp
dẫn và thu hút nhất trên thị trƣờng bất động sản. Nghiên cứu này tìm hiểu những
yếu tố tác động đến quyết định đầu tƣ căn hộ nhà chung cƣ của khách hàng tại
Công ty Cổ phần Đầu tƣ Kinh doanh Địa ốc Hƣng Thịnh. Dựa trên nền tảng các
mô hình nghiên cứu trƣớc và thông qua kết quả khảo sát 250 khách hàng tại các sàn
giao dịch của Công ty với tỷ lệ hồi đáp đạt 90.4%, tác giả đề xuất mô hình nghiên
cứu gồm 07 yếu tố với 31 biến quan sát.
Thông qua kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha, phân tích
nhân tố khám phá EFA, hồi quy tuyến tính bội bằng phần mềm SPSS 22.0, kết quả
cho thấy cả 07 yếu tố đều tác động thuận chiều tới quyết định đầu tƣ. Hiệu quả tài
chính là yếu tố tác động mạnh nhất, thứ hai là yếu tố pháp lý, thứ ba là tình trạng

kinh tế, thứ tƣ là vị trí và liên kết, thứ năm là marketing, tiếp theo là tiện ích khu
vực và cuối cùng là cấu trúc căn hộ. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng kết luận
đƣợc không có sự khác biệt giữa các nhóm khách hàng khác nhau về giới tính, độ
tuổi, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp và thu nhập khi quyết định đầu tƣ.
Từ đó, đề xuất cho ban quản trị Công ty Hƣng Thịnh những chính sách phù
hợp giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty trong hoạt động kinh doanh
căn hộ chung cƣ. Cuối cùng, tác giả đề nghị hƣớng nghiên cứu tiếp theo để hoàn
thiện hơn nữa nghiên cứu này.
Từ khóa: Mô hình ý định đầu tƣ, thị trƣờng bất động sản, đầu tƣ căn hộ, yếu tố ảnh
hƣởng đầu tƣ, quyết định đầu tƣ.


ABSTRACT
Apartment investment is currently one of the most attractive property
investment. The objective of this study is to find out the factors that influence
apartment decisions at Hung Thinh Corporation. Research model is based on
previous studies and a questionnaire survey that has been used with 250 customers
with response rate of 90.4%, the author proposes the research model with 07
elements and 31 observed variables.
Through testing the scales using Cronbach Alpha coefficients reliability, EFA
discovery factor analysis, multiples linear regression via SPSS 22.0, the results
show that all 07 factors impact positively on the apartment investment decisions.
Financial efficiency gives the highest impact, the second is legal, the third is
economic situation, the fourth is position and link, the fifth is marketing, next is
regional utilities and finally is apartment structure. At the same time, the study
results also concluded that there is no difference between different groups of sex,
age, marital status, occupation and income about the choice to invest the apartment.
Understanding the factors influencing apartment investment decisions at Hung
Thinh Corporation is important. This will provide crucial insight and policy
developers in managing the apartment demand. Finally, the authors recommend

further studies to guide further reforms in this study.
Keywords: Investing intention model, real estate, invest apartment, investing
factors, investment decision.


1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của thế giới, Việt Nam chúng ta hiện nay đã có những
bƣớc tiến đáng kể. Kinh tế tăng trƣởng nhanh, đất nƣớc đang trên con đƣờng công
nghiệp hóa - hiện đại hóa, không còn là nền công nghiệp lạc hậu nhƣ trƣớc đây,
mức sống của ngƣời dân đã đƣợc cải thiện rõ rệt. Khi mức sống đƣợc nâng cao thì
nhu cầu về đầu tƣ cũng cao hơn.
Các kênh đầu tƣ phổ biến hiện nay có thể kể đến nhƣ tiền gửi ngân hàng,
ngoại tệ, vàng, bất động sản và chứng khoán, thì trong 5 kênh này, 2 kênh có lẽ nổi
bật nhất là chứng khoán và bất động sản (BĐS). Thị trƣờng chứng khoán (TTCK)
đã có sức bật rất mạnh trong năm 2017, tăng trƣởng khoảng 50% và đến đầu năm
2018, VN-Index đã lên đến trên 1.000 điểm. Kênh thứ hai cũng có sự tăng trƣởng
tốt là kênh BĐS, nhất là tại TP. Hồ Chí Minh, thị trƣờng BĐS cực kỳ sôi động.
Theo thống kê từ VNREA, năm 2017 lƣợng cung bất động sản gồm căn hộ và
nhà đất là hơn 80.000 sản phẩm thì mới tính tới 3 quý đầu năm 2018 con số đã lên
tới hơn 100.000 sản phẩm, tức là tăng tới 25% tƣơng ứng với 20.000 sản phẩm.
Trong đó, Hà Nội và TP Hồ Chí Minh vẫn là những thành phố chiến lƣợc với phân
khúc chủ yếu là căn hộ chung cƣ. Xu hƣớng mua bất động sản để an cƣ cũng đang
giảm dần trong năm 2018, nhƣờng chỗ cho hình thức đầu tƣ. Điều này có thể thấy ở
phân khúc cao cấp và hạng sang, nhu cầu mua đầu tƣ chiếm đến 61% thay vì 50%
nhƣ 2017, khách hàng mua để ở chỉ chiếm 26% và đầu tƣ ngắn hạn tầm 13%, trong
khi năm 2017 mua để ở là 35% và đầu tƣ ngắn hạn là 15%.
Đầu tƣ căn hộ tại TP. Hồ Chí Minh hiện nay mang lại nhiều lợi ích cho chủ

đầu tƣ. Thứ nhất về phƣơng thức thanh toán, nhà đầu tƣ có thể lựa chọn nhiều
phƣơng án khác nhau. Tùy theo chủ đầu tƣ mà ngƣời mua có thể đƣợc áp dụng
phƣơng thức trả chậm từ 12-36 tháng hoặc trả góp từ 60-120 tháng. Bên cạnh đó,
nhà đầu tƣ lựa chọn phƣơng thức đóng tiền một lần, ngƣời mua có thể đƣợc chiết
khấu thêm 5-15% tùy theo đặc thù từng dự án. Đầu tƣ bất động sản rất đa dạng với
các loại hình khác nhau nhƣ căn hộ, nhà liên kế, đất nền, biệt thự,... Tuy nhiên,


2

phƣơng thức thanh toán "dài hơi" khi đầu tƣ chung cƣ giúp ngƣời mua có thể tích
lũy tài sản dần dần. Thứ hai, mỗi dự án thƣờng có ngân hàng bảo trợ cho vay nên
ngƣời mua có thể dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay hơn cùng với thủ tục vay dễ
dàng, nhanh chóng nhằm mang lại sự tiện lợi cho ngƣời sở hữu. Thứ ba là có thể
đầu tƣ lƣớt sóng theo tiến độ hoàn thành của dự án. Bên cạnh đó cũng có thể dễ
dàng thu đƣợc dòng tiền từ khai thác cho thuê. Đặc biệt, ngày nay Nhà nƣớc cũng
ban hành nhiều chính sách, luật bảo vệ quyền lợi của ngƣời mua căn hộ nhằm giúp
cho các nhà đầu tƣ an tâm hơn.
Công ty Cổ phần Đầu tƣ Kinh doanh Địa ốc Hƣng Thịnh (Công ty Hƣng
Thịnh) là đơn vị có kinh nghiệm, năng lực trong hoạt động đầu tƣ kinh doanh, đặc
biệt trong lĩnh vực bất động sản và chuyên đầu tƣ các ngành nghề có gắn liền với
khai thác hiệu quả quỹ đất. Với năng lực tài chính và kinh nghiệm, Công ty Hƣng
Thịnh đã và đang triển khai nhiều dự án bất động sản với đa dạng hóa dòng sản
phẩm, trong đó nổi bật nhất là phân khúc chung cƣ. Tuy nhiên có không ít thách
thức và khó khăn trong thời gian tới đối với Công ty Hƣng Thịnh nói chung và phân
khúc căn hộ chung cƣ nói riêng nhƣ: chủ trƣơng siết chặt tín dụng với bất động sản
cao cấp, tăng cƣờng quản lý thanh tra pháp lý dự án, đối thủ cạnh tranh,…
Vậy Công ty Hƣng Thịnh phải làm gì để giữ vững và phát triển đƣợc thị phần
khách hàng trong một thị trƣờng ngày càng cạnh tranh gay gắt và quy mô nhƣ thế?
Trả lời cho câu hỏi trên, phải chăng chúng ta nên có một cái nhìn khách quan và

đánh giá xem liệu nhu cầu hiện tại của khách hàng thực sự là gì, để đi đến quyết
định đầu tƣ một căn hộ thì yếu tố nào là yếu tố họ cân nhắc và quan tâm? Từ đó
Hƣng Thịnh có cơ sở để đƣa ra những sản phẩm và dịch vụ phù hợp, đáp ứng đƣợc
tâm lý của khách hàng cũng nhƣ đem lại nguồn khách hàng tiềm năng và tăng
trƣởng lợi nhuận cho chính doanh nghiệp.
Đó cũng là lý do tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến
quyết định đầu tư căn hộ chung cư của khách hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư
Kinh doanh Địa ốc Hưng Thịnh”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu


3

1.2.1. Mục tiêu
Luận văn nhằm hệ thống hóa các cơ sở lí luận liên quan đến căn hộ chung cƣ,
các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định đầu tƣ. Trên cơ sở đó đề ra mô hình nghiên
cứu đánh giá nhằm xem xét tác động của các yếu tố tới quyết định đầu tƣ căn hộ
chung cƣ của khách hàng cũng nhƣ hàm ý cho doanh nghiệp giúp nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Công ty Hƣng Thịnh.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu đã trình bày, luận văn sẽ trả lời các câu hỏi nghiên
cứu nhƣ sau:
Các yếu tố và mức độ tác động của từng yếu tố tới quyết định đầu tƣ căn hộ
chung cƣ?
Những gợi ý chính sách nào cho Công ty Hƣng Thịnh trong hoạt động kinh
doanh căn hộ chung cƣ?
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Các yếu tố tác động đến quyết định đầu tƣ căn hộ
chung cƣ của khách hàng tại Công ty Hƣng Thịnh.
Đối tƣợng khảo sát: Những nhà đầu tƣ (NĐT) tới sàn giao dịch, những NĐT

đã và đang trong quá trình mua căn hộ của Công ty Hƣng Thịnh.
Phạm vi nghiên cứu: Trên các sàn giao dịch của Công ty Hƣng Thịnh từ tháng
12/2018 đến 04/2019.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.4.1. Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính là một dạng của nghiên cứu khám phá trong đó thông tin
đƣợc thu thập ở dạng định tính thông qua kỹ thuật thảo luận và diễn dịch. Đây là
bƣớc nghiên cứu các lý thuyết về đầu tƣ cũng nhƣ các nghiên cứu thực nghiệm
đồng thời phỏng vấn sâu các chuyên gia nhằm điều chỉnh các biến quan sát dùng để
đo lƣờng, đánh giá các yếu tố tác động đến quyết định đầu tƣ; qua đó xây dựng các
thang đo đƣa vào mô hình nghiên cứu và thiết lập bảng câu hỏi.
1.4.2. Nghiên cứu định lƣợng


4

Nghiên cứu định lƣợng là việc thu thập, phân tích thông tin trên cơ sở các số
liệu thu đƣợc từ thị trƣờng. Nghiên cứu định lƣợng nhằm thu thập thông tin từ việc
điều tra nghiên cứu thị trƣờng thông qua các bảng câu hỏi (Halvorsen, 1992); phân
tích xử lý số liệu, cũng nhƣ ƣớc lƣợng và kiểm định mô hình.
Thang đo đƣợc kiểm định dựa vào những yếu tố:
+ Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: Chọn những đối tƣợng đủ tiêu chí để trao đổi
về mục đích và ý nghĩa của nghiên cứu để họ phối hợp trả lời các câu hỏi trong
bảng khảo sát.
+ Phân tích kết quả số liệu: Các phiếu sau khi thu thập đƣợc làm sạch, kiểm
tra tính đầy đủ và chính xác. Tác giả sử dụng các công cụ định lƣợng đối với kết
quả khảo sát chính thức, cụ thể sử dụng kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha,
phân tích nhân tố EFA, phân tích hệ số tƣơng quan, hồi quy bằng công cụ phân tích
là phần mền SPSS 22.0
1.5. Ý nghĩa đề tài

Đóng góp về lý thuyết: Nghiên cứu này đƣợc thực hiện nhằm xây dựng một
mô hình lý thuyết cho thấy các yếu tố thực sự tác động đến quyết định đầu tƣ căn
hộ chung cƣ của khách hàng tại Công ty Hƣng Thịnh.
Đóng góp về mặt thực tiễn: Luận văn đã chỉ ra các yếu tố và đo lƣờng mức độ
tác động của từng yếu tố này đến quyết định đầu tƣ. Kết quả phân tích hồi quy
nhằm tìm ra mối quan hệ cùng chiều giữa các yếu tố tác động tới quyết định đầu tƣ.
Mô hình nghiên cứu đề xuất 07 yếu tố: Hiệu quả tài chính, tình trạng kinh tế, vị trí
và liên kết, cấu trúc căn hộ, tiện ích khu vực, pháp lý, marketing; trong đó yếu tố
tác động mạnh nhất đến quyết định đầu tƣ căn hộ chung cƣ của khách hàng tại
Công ty Hƣng Thịnh là hiệu quả tài chính với hệ số bê ta chuẩn hóa là 0.307, thứ
hai là yếu tố pháp lý với bê ta chuẩn hóa là 0.266, thứ ba là yếu tố tình trạng kinh tế
với hệ số bê ta chuẩn hóa là 0.254, tiếp theo là yếu tố vị trí và liên kết với hệ số bê
ta chuẩn hóa là 0.209, các yếu tố marketing, tiện ích khu vực và cấu trúc căn hộ
cũng tác động đến quyết định đầu tƣ căn hộ của khách hàng tại Công ty Hƣng
Thịnh. Kết quả nghiên cứu này cung cấp tƣ liệu để Công ty Hƣng Thịnh nói riêng


5

và các doanh nghiệp hoạt động trong ngành bất động sản đặc biệt là căn hộ chung
cƣ nói chung có các giải pháp về việc đƣa ra căn hộ phù hợp, nhắm tới phân khúc
khách hàng thích hợp để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của các NĐT.
1.6. Kết cấu luận văn
Luận văn bao gồm 5 chương, cụ thể như sau:
Chƣơng 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chƣơng 2: Khung lý thuyết và tổng quan nghiên cứu trƣớc đây
Chƣơng 3: Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị



6

CHƢƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
TRƢỚC ĐÂY
2.1. Khung lý thuyết
2.1.1. Khái niệm
Bất động sản là loại hàng hoá đặc biệt, tuy không thể di chuyển nhƣng có thể
đem lại lợi ích cho chủ sở hữu, do đó làm nảy sinh hoạt động giao dịch. Thị trƣờng
bất động sản là nơi tiến hành các giao dịch về bất động sản, mang tính khu vực và
biến động theo thời gian. Vì vậy thị trƣờng bất động sản là tổng hoà các giao dịch
bất động sản đạt đƣợc tại một khu vực địa lý nhất định trong thời điểm nhất định
(Nguyễn Thanh Trà, 2004). Thị trƣờng bất động sản hiện nay rất đa dạng với các
loại hình khác nhau nhƣ đất nền, nhà phố, biệt thự, nghỉ dƣỡng, căn hộ chung cƣ….
Đặc biệt trong những năm gần đây loại hình căn hộ đang phát triển mạnh mẽ và thu
hút đƣợc sự quan tâm đông đảo của giới đầu tƣ.
Tại Việt Nam, Nhà nƣớc đã ban hành quy định cụ thể về căn hộ chung cƣ.
Theo điều 70 Luật Nhà ở của Quốc hội số 56/2015/QH11 ngày 29/11/2005: “Nhà
chung cƣ là nhà ở có từ hai tầng trở lên, có lối đi, cầu thang và hệ thống công trình
hạ tầng sử dụng chung cho nhiều hộ gia đình, cá nhân. Nhà chung cƣ có phần sở
hữu riêng của từng hộ gia đình, cá nhân và phần sở hữu chung của tất cả các hộ gia
đình, cá nhân sử dụng nhà chung cƣ”. Ngƣời mua căn hộ chung cƣ gắn liền với
quyền sử dụng đất đƣợc sử dụng đất ở ổn định lâu dài
Căn cứ Thông tƣ số 31/2016/TT-BXD ngày 30/12/2016 của Bộ Xây dựng về
Quy định việc phân hạng và công nhận hạng nhà chung cƣ, các căn hộ chung cƣ sẽ
đƣợc công nhận thứ hạng A, B, C dựa trên 4 nhóm tiêu chí quy hoạch - kiến trúc;
tiêu chí về hệ thống, thiết bị kỹ thuật; tiêu chí về dịch vụ, hạ tầng xã hội và tiêu chí
về chất lƣợng, quản lý, vận hành. Việc phân hạng và công nhận hạng nhà chung cƣ
theo các tiêu chí minh bạch và rõ ràng sẽ là cơ sở định giá các căn hộ chung cƣ
trong quản lý, vận hành và giao dịch trên thị trƣờng.

Đầu tƣ là việc nhà đầu tƣ bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình
để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tƣ (Luật đầu tƣ, 2005). Trong đó,


7

đầu tƣ trong tài chính là việc mua một tài sản hay một danh mục nào đó với hy vọng
rằng nó sẽ tạo ra dòng tiền lớn hơn trong tƣơng lai và mang lợi lợi nhuận cho nhà
đầu tƣ (Kevin A. Hassett, 2008). Theo bản chất của đối tƣợng đầu tƣ thì có thể phân
loại thành đầu tƣ vật chất (tài sản thực, tài sản vật chất,…) và đầu tƣ cho các đối
tƣợng phi vật chất. Đầu tƣ tài sản thực là đầu tƣ vào các tài sản trực tiếp tham gia
quá trình sản xuất hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế nhƣ bất động sản, cổ phiếu,
trái phiếu, tiền mặt và các khoản tƣơng đƣơng tiền hoặc hàng hóa.
Quá trình ra quyết định đầu tƣ thƣờng trải qua 5 giai đoạn: (1) thiết lập mục
tiêu đầu tƣ, (2) thiết lập một chính sách đầu tƣ, (3) chọn lựa chiến lƣợc đầu tƣ, (4)
xây dựng danh mục, (5) đo lƣờng và đánh giá thành quả đầu tƣ (Zvi Bodie, Alex
Kane, Alan J. Marcus, 2014). Quá trình này bắt đầu với ngƣời đầu tƣ xác định nhu
cầu cụ thể, có thể đƣợc lấy cảm hứng từ các tác nhân kích thích bên trong hoặc bên
ngoài. Một khi mục tiêu đầu tƣ đƣợc thiết lập, giai đoạn tiếp theo là thiết lập một
danh mục chuẩn để đánh giá đồng thời xem xét những phƣơng án đầu tƣ thay thế.
Đối với mỗi nhà đầu tƣ khác nhau thì quan điểm về hiệu quả cũng nhƣ khẩu vị rủi
ro cũng không giống nhau. Do đó việc xây dựng danh mục đầu tƣ rất quan trọng,
yêu cầu nhà đầu tƣ cần định lƣợng rủi ro và nắm bắt đƣợc những thông tin đầu vào
cần thiết (tỷ suất sinh lợi mong đợi, hệ số tƣơng quan,…). Việc đo lƣờng và đánh
giá kết quả sẽ giúp cho nhà đầu tƣ có cái nhìn rõ hơn về khoản mục, rút ra nhiều bài
học kinh nghiệm cho quá trình đầu tƣ tiếp theo.
Hiện nay, trên thị trƣờng tài chính có đa dạng các loại hình đầu tƣ khác nhau
nhƣ vàng, chứng khoán, bất động sản,…Với mỗi loại hình đầu tƣ thì đều có những
ƣu nhƣợc điểm riêng. Kênh đầu tƣ bất động sản hiện nay đang có nhiều thuận lợi so
với các kênh khác. Một trong những xu hƣớng đầu tƣ hiện nay là đầu tƣ vào căn hộ

chung cƣ do có nhiều ƣu thế vƣợt trội. Tuy nhiên, để thành công khi đầu tƣ nhà đầu
tƣ cần trang bị cho mình kỹ năng phân tích, dự báo, khả năng ra quyết định hợp lý.
Đồng thời đối với các doanh nghiệp khi quan tâm đến nghiên cứu hành vi và quyết
định của nhà đầu tƣ, các doanh nghiệp sẽ có các quyết định và chiến lƣợc hợp lý khi


8

tung ra thị trƣờng sản phẩm gắn với những đặc điểm có tính chất cá nhân và tính
chất xã hội để thúc đẩy khách hàng đầu tƣ vào sản phẩm của mình.
2.1.2. Các lý thuyết đầu tƣ
Quyết định đầu tƣ cũng chịu ảnh hƣởng bởi các lý thuyết kinh tế nhƣ lý thuyết
hành vi (hành vi ngƣời tiêu dùng là một cơ sở quan trọng để giải thích cho việc ra
quyết định), thuyết hành động có lý do (TRA).
2.1.2.1 Lý thuyết hành vi
Hành vi tiêu dùng là một tiến trình cho phép một cá nhân hay một nhóm ngƣời
lựa chọn, mua sắm, sử dụng hoặc loại bỏ một sản phẩm, dịch vụ, những suy nghĩ đã
có, kinh nghiệm hay tích lũy, nhằm thỏa mãn nhu cầu hay ƣớc muốn của họ
(Solomon & ctg., 2006).
Theo Philip Kotler (2005), hành vi ngƣời tiêu dùng đƣợc định nghĩa là “Một
tổng thể những hành động diễn biến trong suốt quá trình kể từ khi nhận biết nhu cầu
cho tới khi mua và sau khi mua sản phẩm”. Nói cách khác, hành vi của ngƣời tiêu
dùng là cách thức các cá nhân ra quyết định sẽ sử dụng các nguồn lực sẵn có của họ
nhƣ: thời gian, tiền bạc, nỗ lực,… nhƣ thế nào cho các sản phẩm tiêu dùng.
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ, hành vi ngƣời tiêu dùng chính là sự tác
động qua lại giữa các yếu tố kích thích của môi trƣờng với nhận thức và hành vi của
con ngƣời, mà qua sự tƣơng tác đó, con ngƣời thay đổi cuộc sống của họ. Theo cách
định nghĩa này, khái niệm hành vi ngƣời tiêu dùng đƣợc nhìn dƣới góc độ tính
tƣơng tác, tác động qua lại lẫn nhau giữa con ngƣời và môi trƣờng bên ngoài.
Nghiên cứu hành vi của ngƣời mua là nghiên cứu hành vi cá nhân quyết định

nhƣ thế nào về khả năng chi tiêu của họ cho mục tiêu có liên quan. Ngƣời mua có
nhiều quyết định mỗi ngày, hầu hết các nghiên cứu về hành vi tiêu dùng của các
doanh nghiệp lớn phải đƣa vào việc nghiên cứu khách hàng để trả lời câu hỏi ngƣời
tiêu dùng mua sản phẩm gì, nơi nào họ mua, họ mua bao nhiêu, khi nào họ mua, và
tại sao họ mua (Solomon & ctg., 2006; Kotler và Armstrong, 2012).


9

2.1.2.2 Thuyết hành động có lý do
Thuyết hành động có lý do (TRA) là một lý thuyết thuộc ngành tâm lý học xã
hội. Các nhà tâm lý học xã hội đã cố gắng giải thích làm thế nào và tại sao thái độ
lại tác động đến hành vi. TRA quan tâm đến mối liên quan giữa niềm tin, hành vi,
chuẩn chủ quan, thái độ và ý định hành vi. Thuyết TRA giả định một chuỗi ngẫu
nhiên liên kết niềm tin về hành vi và chuẩn chủ quan với ý định hành vi và hành vi.
Lý thuyết này cũng cho thấy rằng yếu tố quyết định quan trọng nhất của hành vi là ý
định hành vi của cá nhân. TRA giải thích rằng hành vi cá nhân đƣợc điều khiển bởi
ý định hành vi, và ý định hành vi là yếu tố quyết định thái độ hƣớng về hành vi.
Theo TRA, ý định hành vi có thể đƣợc dự đoán nếu đáp ứng đƣợc ba điều
kiện. Thứ nhất, những ý định và hành vi phải phù hợp với mục tiêu hành động, hoàn
cảnh và thời gian cụ thể. Thứ hai, ý định và hành vi không thay đổi trong cùng
khoảng thời gian khi việc đánh giá ý định và đánh giá hành vi diễn ra. Cuối cùng,
hành vi đó phải chịu sự kiểm soát của nhận thức. Từ đó, cá nhân sẽ quyết định thực
hiện hay không thực hiện hành vi.
2.1.2.3 Thuyết hành vi có hoạch định
Lý thuyết hành vi có hoạch định (Theory of Planned Behavior - TPB) là một
lý thuyết về mối liên hệ giữa niềm tin và hành vi đƣợc đề xuất bởi Icek Ajzen năm
1991 để cải thiện sức mạnh tiên đoán của lý thuyết lý luận hành động dựa trên nhận
thức kiểm soát hành vi. Lý thuyết nói rằng thái độ, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm
soát hành vi sẽ ảnh hƣởng đến ý định hành vi và từ đó tác động lên hành vi của một

cá nhân. Đặc biệt, nhận thức kiểm soát hành vi đƣợc cho là không chỉ ảnh hƣởng
trực tiếp đến hành vi thật sự, mà còn ảnh hƣởng gián tiếp thông qua ý định hành vi.
2.2. Các nghiên cứu đã thực hiện
2.2.1. Nghiên cứu thực nghiệm nƣớc ngoài
Theo nghiên cứu của Irene Natasha và Zubair Hassan (2015), tác giả sử dụng
bảng câu hỏi và đƣợc khảo sát trực tuyến tại Felcrs Bhd, Malaysia để tìm hiểu về
các nhân tố tác động đến quyết định đầu tƣ bất động sản. Nghiên cứu này sử dụng
lấy mẫu thuận tiện để thu thập dữ liệu. Bảng câu hỏi dùng để khảo sát bao gồm 25


10

câu hỏi cho 4 biến đƣợc chia tỷ lệ theo thang đo Likert (Từ 01 đến 05 cho các cấp
độ từ rất không đồng ý tới rất đồng ý) và 06 câu hỏi về các đặc điểm nhân khẩu học
của ngƣời đƣợc khảo sát. Tác giả đã khảo sát 250 mẫu nhƣng chỉ có 212 mẫu đƣợc
sử dụng. Nghiên cứu sử dụng nhiều mô hình hồi quy thông qua SPSS v.21 để phân
tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tất cả các biến gồm kinh tế tài chính, vị
trí địa lý, rủi ro, khả năng sinh lời đều tác động tích cực và cùng chiều tới ý định để
đầu tƣ bất động sản của ngƣời đƣợc khảo sát.

Kinh tế tài chính
Vị trí địa lý
Quyết định đầu tƣ

Rủi ro

ĐỊNH ĐÂU

Khả năng sinh lời
lờilời


Hình 2.1: Khung khái niệm nghiên cứu của Irene Natasha và Zubair Hassan (2015)
Nghiên cứu của Dr. Mostafa Kamal và Shal Alam Kabir Pramanik tại
Bangladesh (2015): Nghiên cứu sử dụng lý thuyết hành vi và mô hình SPSS,
AMOS để giải thích ý định mua trong thị trƣờng địa ốc đặc biệt là quyết định mua
sắm căn hộ. Nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi khảo sát đối với 275 khách hàng và
tỷ lệ hồi đáp là 86.18%. Trong nghiên cứu này, tác giả đề xuất và kiểm định 06 yếu
tố chính là tiện ích dự án, môi trƣờng xung quanh, vị trí và kết nối, cấu trúc căn hộ,
quảng cáo và giá cả. Để nghiên cứu ảnh hƣởng của ý định mua tới quyết định mua
căn hộ, tác giả sử dụng phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng
định CFA; qua đó nhân tố giá cả bị loại bỏ do ảnh hƣởng không đáng kể. Sau đó,
mô hình đề xuất ý định mua đƣợc thực hiện thông qua mô hình phƣơng trình cấu
trúc SEM bằng cách sử dụng AMOS. Thông qua mô hình đã phát hiện ra rằng các
yếu tố về quảng cáo, tiếp thị và các vấn đề môi trƣờng không ảnh hƣởng đáng kể


11

đến thái độ mua của khách hàng. Nghiên cứu kết luận ba yếu tố tiện ích dự án, vị trí
và kết nối, cấu trúc căn hộ có tác động mạnh mẽ tới quyết định của khách hàng. Mô
hình nghiên cứu của tác giả đƣợc thể hiện ở hình 2.2 nhƣ sau:
Tiện ích dự án

Vị trí và kết nối

Cấu trúc căn hộ

Môi trƣờng XQ

Ý định mua


Quyết định mua
căn hộ

Gíá cả

Quảng cáo, tiếp thị

Hình 2.2: Mô hình giả thuyết của khách hàng về quyết định mua bất động sản theo
Dr. Mostafa Kamal và Shal Alam Kabir Pramanik (2015)
Nghiên cứu của Mwfeq Haddad và cộng sự (2011): Mục tiêu của nghiên cứu
là để điều tra các yếu tố chính ảnh hƣởng đến hành vi mua căn hộ của khách hàng
và cố gắng xác định xem những yếu tố nào có ảnh hƣởng nhiều nhất tới quyết định
mua. Tác giả nghiên cứu mẫu bao gồm 120 ngƣời đã mua căn hộ tại các khu vực
khác nhau ở Amman. One sample t-test, independent sample t-test và kiểm định 1
chiều ANOVA, SPSS đƣợc sử dụng để kiểm tra các giả thuyết. Nghiên cứu này cho
thấy rằng ngƣời đƣợc khảo sát sẽ quan tâm 1 số yếu tố chính khi mua căn hộ nhƣ
kiến trúc, điều kiện kinh tế, chính sách quảng cáo tiếp thị, vị trí địa lý và xã hội.
Nghiên cứu kết luận rằng có sự khác biệt đáng kể trong việc ra quyết định mua căn
hộ theo giới tính và độ tuổi; tuy nhiên không có sự khác biệt đáng kể theo tình trạng
hôn nhân hoặc trình độ học vấn.


12

Nghiên cứu của Tawfik AL-Nahdi và Abu Hassan Abu Bakar (2014): Nghiên
cứu này nhằm mục đích nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định mua bất
động sản của ngƣời Ả Rập Saudi (Saudis). Nghiên cứu xem xét ảnh hƣởng của 04
nhân tố bao gồm thái độ, nhân tố chủ quan, hành vi và tài chính đối với ý định mua.
Tác giả đã phát 450 bảng câu hỏi tại Jeddah và thu về 322 bảng câu hỏi. Nghiên

cứu sử dụng lý thuyết về hành động lý luận TRA và lý thuyết hành vi TPB để phục
vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài. Kết quả chỉ ra rằng ý định mua bất động sản bị
ảnh hƣởng bới thái độ, chuẩn mực chủ quan và tài chính trong khi nhận thức kiểm
soát hành vi thì không, với thành phần định mức chủ quan có ảnh hƣởng đáng kể
hơn.
Theo nghiên cứu của Madeline Judge và cộng sự (2019), tác giả sử dụng lý
thuyết hành vi để điều tra các yếu tố dự đoán ý định mua nhà ở bền vững. Kết quả
chỉ ra rằng cả 4 nhân tố bao gồm thái độ, chuẩn mực chủ quan, hành vi và yếu tố
xanh về môi trƣờng tác động đáng kể tới quyết định mua.
Tóm lại, sau khi tìm hiểu các nghiên cứu thực nghiệm nƣớc ngoài, kết quả cho
thấy yếu tố kinh tế và vị trí địa lý là 02 yếu tố đƣợc nhắc tới nhiều nhất. Trong đó
đối với nghiên cứu của Mwfeq Haddad và cộng sự (2011) là yếu tố tình trạng kinh
tế và địa lý, nghiên cứu của Irene Natasha và Zubair Hassan (2015) đƣợc gọi là
kinh tế tài chính và vị trí địa lý, nghiên cứu của Dr. Mostafa Kamal và Shal Alam
Kabir Pramanik (2015) là yếu tố giá cả và vị trí & kết nối, nghiên cứu của Tawif
AL-Nahdi và Abu Hassan Abu Bakar (2014) là tài chính. Yếu tố đƣợc nhắc tới
nhiều thứ hai là chính sách tiếp thị, đƣợc xuất hiện trong nghiên cứu của Mwfeq
Haddad và cộng sự (2011) và Dr. Mostafa Kamal và Shal Alam Kabir Pramanik
(2015). Yếu tố khả năng sinh lời chỉ xuất hiện trong nghiên cứu của Irene Natasha
và Zubair Hassan (2015) nhƣng đây đƣợc coi là yếu tố quyết định mạnh nhất tới
quyết định đầu tƣ bất động sản tại Felcra Bhd. Tiếp theo là các yếu tố về thẩm mỹ,
cấu trúc xã hội, rủi ro, tiện ích, cấu trúc căn hộ hay môi trƣờng xung quanh. Nghiên
cứu của Tawif AL-Nahdi và Abu Hassan Abu Bakar (2014), Madeline Judge và


13

cộng sự (2019) đều tập trung vào việc sử dụng lý thuyết hành vi và xem xét các yếu
tố là thái độ, chuẩn mực chủ quan, hành vi.
2.1.2 Nghiên cứu thực nghiệm trong nƣớc

Nghiên cứu của Ngô Thanh Mai (2014): Nghiên cứu xác định và đo lƣờng
đƣợc 6 nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định mua căn hộ chung cƣ của khách hàng tại
Công ty TNHH phát triển Phú Mỹ Hƣng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố
này tác động trực tiếp đến quyết định mua chứ không gián tiếp thông qua yếu tố nào
(nhƣ sự thỏa mãn,…), trong đó Kinh tế và tiếp thị là 2 yếu tố ảnh hƣởng lớn nhất,
tiếp theo lần lƣợt là liên kết, cấu trúc, tiện ích khu vực và pháp lý. Kiểm định nhân
khẩu học cho thấy không có sự khác biệt giữa các nhóm khách hàng khác nhau về
giới tính, độ tuổi, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp và thu nhập tới quyết định mua
căn hộ.
Nghiên cứu của Võ Thị Thùy Linh (2016): Tác giả đề xuất và đo lƣờng 7 nhân
tố ảnh hƣởng đến quyết định mua nhà chung cƣ tại TP. Hồ Chí Minh. Biến độc lập
tác động mạnh nhất là vị trí nhà (4 biến quan sát), thứ hai là môi trƣờng sống (3
biến quan sát), thứ ba là tình trạng tài chính (4 biến quan sát), thứ tƣ là kiến trúc (4
biến quan sát), thứ năm là ảnh hƣởng của xã hội (3 biến quan sát), thứ 6 là
marketing (3 biến quan sát) và cuối cùng là dịch vụ hỗ trợ (4 biến quan sát).
Nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nghĩa (2017): Tác giả sử dụng lý thuyết TRA
của Ajren và Fishbein, thuyết TPB của Ajren và lý thuyết hành vi ngƣời tiêu dùng
của Kotler. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố ảnh hƣởng tới quyết định mua
căn hộ chung cƣ tại khu Đô thị Chí Linh, Bà Rịa-Vũng Tàu theo thứ tự tác động
nhƣ sau: niềm tin đối với thuộc tính sản phẩm, niềm tin từ những ngƣời ảnh hƣởng,
chính sách hỗ trợ khách hàng, thủ tục pháp lý và cuối cùng là marketing.
Tóm lại, sau khi tìm hiểu các nghiên cứu thực nghiệm trong nƣớc, kết quả cho
thấy yếu tố marketing đƣợc nhắc tới trong cả 3 nghiên cứu. Tiếp theo là yếu tố kinh
tế, liên kết, cấu trúc căn hộ, tiện ích hay dịch vụ hỗ trợ đều xuất hiện trong nghiên
cứu của Ngô Thanh Mai (2014) và Võ Thị Thùy Linh (2016). Yếu tố pháp lý cũng
đƣợc nhắc tới trong nghiên cứu của Ngô Thanh Mai (2014) và Nguyễn Trọng Nghĩa


14


(2017). Ảnh hƣởng xã hội cũng là 1 trong những yếu tố đƣợc 02 tác giả Võ Thị
Thùy Linh (2016) và Nguyễn Trọng Nghĩa (2017) quan tâm và đề xuất trong mô
hình nghiên cứu. Các biến quan sát về yếu tố môi trƣờng xung quanh chỉ xuất hiện
trong nghiên cứu cuả Võ Thị Thùy Linh (2016). Yếu tố về niềm tin đối với thuộc
tính sản phẩm và chính sách hỗ trợ khách hàng chỉ đƣợc đề cập trong nghiên cứu
của Nguyễn Trọng Nghĩa (2017).
2.3. Tổng kết kết quả các nghiên cứu thực nghiệm
Bảng 2.1: Tổng kết kết quả các nghiên cứu thực nghiệm
Nhân tố trong
Nội dung nghiên
Tác giả
mô hình nghiên
Nhận xét
cứu
cứu
- Tác giả xác định nhƣng không đo
lƣờng đƣợc mức độ tác động giữa các
Các nhân tố tác
yếu tố lên quyết định mua của khách
Mwfeq
động tới quyết
Thẩm mỹ, kinh
hàng.
Haddad và
định mua căn hộ
tế, tiếp thị, địa
- Tác giả phát hiện ra sự khác biệt giữa
cộng sự
theo kết quả điều
lý, cấu trúc xã

giới tính và độ tuổi cũng ảnh hƣởng
(2011)
tra tại Amman,
hội
đến quyết định mua căn hộ.
Jordan
- Các yếu tố ảnh hƣởng đa số phù hợp
để ứng dụng vào thị trƣờng tại Việt
Nam
-Tác giả phát hiện ra ý định mua bất
động sản bị ảnh hƣởng bởi thái độ,
chuẩn mực chủ quan và tài chính trong
Tawfik ALCác nhân tố tác
Thái độ, chuẩn
khi nhận thức kiểm soát hành vi thì
Nahdi và Abu động tới ý định
mực chủ quan,
không, với thành phần định mức chủ
Hassan Abu
mua bất động sản
tài chính, hành
quan có ảnh hƣởng đáng kể hơn.
Bakar (2014) tại Saudi Arabia
vi
- Các thang đo đƣợc xây dựng chƣa
thật sự đầy đủ và hiệu quả với thị
trƣờng Việt Nam nên cần phải có sự
điều chỉnh cho phù hợp.
Các yếu tố ảnh
- Kết quả cho thấy cả 6 yếu tố thực sự

hƣởng đến quyết
ảnh hƣởng tới quyết định mua căn hộ;
Kinh tế, tiếp thị,
định mua căn hộ
trong đó yếu tố Kinh tế và tiếp thị ảnh
Ngô Thanh
liên kết, cấu trúc,
chung cƣ của
hƣởng lớn nhất, kết quả này phù hợp
Mai (2014)
tiện ích khu vực,
khách hàng tại
với thực tế tại Việt Nam.
pháp lý
Công ty TNHH PT
- Không có sự khác biệt đối với kết quả
Phú Mỹ Hƣng
kiểm định nhân khẩu học


×